Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, khoa Sau Đại học Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.

BÙI THỊ NHUNG

Tôi xin được trân trọng cảm ơn: PGS.TS Trần Ngọc Ngoạn- Phó hiệu
trưởng Nhà trường; TS. Đinh Ngọc Lan, phó chủ nhiệm khoa Khuyến nông và
phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trực tiếp

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG,
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP.

hướng dẫn tôi tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, khoa Trồng trọt và học viên lớp Trồng trọt Sơn Dương Trường Trung học kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang; các em sinh viên khoa Nông
học khoá 34, 35 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
- Các hộ gia đình thôn Hưng Thịnh xã Tú Thịnh huyên Sơn Dương đã
giúp đỡ tôi thực hiện thí nghiệm, mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất ở
vụ xuân năm 2007 và vụ xuân 2008.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong


suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Người hướng dẫn khoa học:

Ngày 06 tháng 12 năm 2008

1. TS. ĐINH NGỌC LAN

Tác giả luận văn

2. PGS. TS TRẦN NGỌC NGOẠN.

Bùi Thị Nhung
THÁI NGUYÊN, 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

2.3.2.

Gieo cấy và chăm sóc.......................................................................

38

1


2.4.

Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi...............................................

38

1.

Đặt vấn đề.........................................................................................

1

2.4.1.

Chỉ tiêu chất lƣợng mạ.....................................................................

38

2.

Mục tiêu của đề tài ...........................................................................

3

2.4.2.

Chỉ tiêu về hình thái..........................................................................

38


3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................

3

2.4.3.

Chỉ tiêu về thời gian sinh trƣởng, phát triển.....................................

39

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................ 3

2.4.4.

Các chỉ tiêu về năng suất..................................................................

40

5

2.4.5.

Tính chống đổ...................................................................................

41


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................

5

2.4.6.

Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại.............................................................

41

1.2.

Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới..............................

9

2.4.7.

Đánh giá chất lƣợng các giống lúa....................................................

44

12.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới..............


9

2.4.8.

Phƣơng pháp sử lý số liệu.................................................................

45

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lƣợng trên thế giới.............

17

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.

46

1.3.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam ....................

21

1.3.1.

Tình hình sản xuất lúa trong nƣớc....................................................

21


1.3.2.

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nƣớc.................

28

1.3.3.

Hiện trạng và phƣơng hƣớng sản xuất lúa của Tuyên Quang...........

3.1.

Đặc điểm thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008 tại Tuyên
Quang ....................................................................

46

3.1.1.

Nhiệt độ............................................................................................

46

33

3.1.2.

Lƣợng mƣa........................................................................................

47


Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....

34

3.1.3.

Ẩm độ không khí..............................................................................

48

2.1.

Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu.......................................................

34

3.1.4.

Số giờ nắng.......................................................................................

49

2.1.1.

Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................

34

3.2.


Kết quả thí nghiệm so sánh các dòng, giống lúa ở vụ xuân năm 2007…..

49

2.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................

34

3.2.1.

Tình hình sinh trƣởng của mạ...........................................................

49

2.2.

Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu..............................................

34

3.2.2.

Khả năng đẻ nhánh của các dòng giống lúa......................................

51

2.2.1.


Nội dung nghiên cứu.........................................................................

34

3.2.3.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa.........

52

2.2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................

35

3.2.4.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa….

54

2.2.2.1

Đất đai nơi thí nghiệm......................................................................

35

3.2.5.


Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa.............................................

56

2.2.2.2

Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.........................................................

35

3.2.6.

Hệ số biến động một số chỉ tiêu nghiên cứu.....................................

58

2.2.2.3

Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi…………………………

37

3.2.7.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

60

2.3.


Kỹ thuật sản xuất..............................................................................

37

3.2.8.

Năng suất thực thu............................................................................

63

2.3.1.

Lƣợng phân cho ruộng lúa cấy.........................................................

37

3.2.9.

Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá.........

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3.2.10.

Chất lƣợng gạo của các dòng giống lúa............................................

65

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

3.2.11

Nhận xét tổng quát các dòng giống lúa.

67

Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001-2005........11

3.3.

Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02...........................

68

Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới trong vài thập

3.3.1.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng ...............................................


69

kỷ gần đây............................................................................................................12

3.3.2.

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................

70

Biểu 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của 10 nƣớc có sản lƣợng lúa hàng đầu

3.3.3.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................

71

thế giới..................................................................................................................13

3.3.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

72

Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới

3.4.


Kết quả thí nghiệm về phân bón đối với dòng lúa CL02..................

75

năm 2007..............................................................................................................14

3.4.1.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng................................................

77

Biểu 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam qua các thời kỳ .

3.4.2.

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................

79

.............................................................................................................………….21

3.4.3.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................

80

Biểu 1.6. Xu thế phát triển lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010...................26


3.4.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

81

Biểu 1.7. Hiện trạng và kế hoạch diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Tuyên

3.5.

Kết quả mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa
triển vọng...................................................................................

3.5.1.

84

Kết quả mô hình trình diễn 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân năm
2007..........................................................................................

3.5.2.

Quang giai đoạn 2006-2010................................................................................33
Bảng 3.1.Diễn biến thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008...............46
Bảng 3.2. Tình hình sinh trƣởng của mạ..............................................................49
85

Kết quả khảo nghiệm sản xuất 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân

Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa.............................……..51

Bảng 3.4. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa......…..52

năm 2008..................................................................................

86

Bảng 3.5. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống

3.6.

Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm........

88

lúa............……………………………………………………………………….54

3.6.1.

Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ

3.6.2.
1.
2.
I.
II.

Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa...............................................56

xuân năm 2007..................................................................................


88

Bảng 3.7. Hệ số biến động (Cv%) giữa các dòng giống lúa................................58

Hiệu quả kinh tế của hai dòng lúa triển vọng ở vụ xuân năm 2008..

89

Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết.......................60

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận.............................................................................................
Đề nghị..............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.........................................................................................
Tiếng Anh.........................................................................................

91
91
92
93
93
94

Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa........................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.10. Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá......64
Bảng 3.11. Chất lƣợng gạo của các dòng, giống lúa...........................................65
Bảng 3.12. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mật độ
khác nhau.............................................................................................................69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.13. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mật độ.......................70

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảng 3.14. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................71
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.....................................72

Cv

Hệ số biến động

Bảng 3.16.Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mức

Đ/c

Đối chứng

phân bón khác nhau.............................................................................................77

FAO


Food and Agriculture Organization

Bảng 3.17. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác

IRRI

viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế

nhau.....................................................................................................................79

IMF

quỹ tiền tệ quốc tế

Bảng 3.18. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................80

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa.

Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................81

NSLT

Năng suất lý thuyết

Bảng 3.20. Kết quả mô hình trình diễn hai dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân

NSTT


Năng suất thực thu

năm 2007...............................…………………………………………………...85

WTO

World Trade Organization

Bảng 3.21. Kết quả khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa có triển vọng ở vụ xuân

WFP

Chương trình lương thực T.giới

năm 2008.................................................................................................... .........86

WB

World Bank

Bảng 3.22.Hiệu quả kinh tế các dòng giống lúa thí nghiệm vụ xuân năm 2007..88
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế hai dòng lúa có triển vọng vụ xuân năm 2008.......89
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các dòng, giống lúa............63
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mật độ khác
nhau.................................................................................................................... 74
Hình 3.3. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón
khác nhau............................................................................................................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




0

1

MỞ ĐẦU

hợp với nhu cầu thị trƣờng nhằm góp phần tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập

1 Đặt vấn đề:

cho nông dân.

Lúa là cây lƣơng thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới, nhƣng
lại là lƣơng thực chủ yếu của các nƣớc Châu Á.

Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu, tìm ra các giống lúa mới cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng tiểu

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất lƣơng thực luôn là vấn đề

vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa gạo mang tính chất hàng hoá,

quan trọng và cấp bách với 70% dân số sống ở nông thôn. Lúa gạo chiếm tới


phát triển bền vững các giống lúa có chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh cao,

90% sản lƣợng lƣơng thực.

đồng thời nghiên cứu và xác lập đƣợc hệ thống thị trƣờng tiêu thụ nhƣ vậy sẽ

Trƣớc năm 1986, nƣớc ta là một quốc gia thiếu lƣơng thực triền miên.

nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để phát triển

Từ năm 1989 đến nay, an ninh lƣơng thực của Việt Nam đã tƣơng đối ổn

sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Do đó, việc nghiên cứu, ứng

định mặc dù số dân tăng thêm 1,5 triệu ngƣời/năm. Việt Nam đã trở thành nƣớc

dụng các giống lúa chất lƣợng cao vào sản xuất nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của

thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo thì vấn đề chất lƣợng gạo là một vấn đề

thị trƣờng là vấn đề cần thiết.

cần thiết để thích ứng nhanh với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trƣờng.

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 5.860km2.

Kết quả đó là tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính

Dân số năm 2007 là 737.000ngƣời với 22 dân tộc anh em cùng sinh sống. Diện


sách cùng các giải pháp quan trọng khác nhƣ tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục

tích lúa cả năm đạt 45.468ha tập trung chủ yếu ở các huyện Yên Sơn, Sơn

vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi giao thông, điện, phân bón...), áp dụng tiến bộ

Dƣơng, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang, chiếm tới 72% diện tích toàn tỉnh.

kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ...Trong đó sử dụng các giống

Năm 2006, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 430kg/ngƣời/năm.

mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt là yếu tố quan trọng góp phần vào thành tựu

Trong những năm gần đây, cơ cấu giống lúa của Tuyên Quang đã đƣợc bổ

chung của phát triển sản xuất nông nghiệp nƣớc ta trong thời gian qua. Yếu tố

sung một số giống lúa có năng suất cao nhƣ: lúa thuần KD18, Q5, DT122, lúa lai

đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng suất, chất lƣợng và

nhƣ Nhị ƣu 63, Tạp giao 1, Nhị ƣu 838. Tuy nhiên, hầu hết các giống lúa thuần

tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng đƣợc khẳng định rõ nét trong

và lúa lai nói trên có năng suất ổn định nhƣng chất lƣợng gạo chƣa ngon.

thời kỳ đổi mới.


Để có giống lúa vừa cải thiện đƣợc chất lƣợng gạo, năng suất cao, chống

Thực tế cho thấy, nếu chỉ tập trung vào vấn đề kỹ thuật sản xuất đơn thuần

chịu tốt với dịch hại và thích nghi với điều kiện sinh thái của Tuyên Quang là

thì hiệu quả thƣờng thấp và không bền vững. Vấn đề quan trọng hiện nay là giải

yêu cầu cấp thiết. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm

pháp giúp nông dân tháo gỡ đƣợc các khó khăn về thị trƣờng. Để làm đƣợc điều

sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống lúa thuần và ảnh hưởng của

này, việc đầu tiên phải xác định đƣợc nhu cầu thực tế của thị trƣờng, dự báo xu

một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương,

hƣớng phát triển của nó trong điều kiện sản xuất của nông hộ, nông thôn. Từ đó

Tuyên Quang .”

giúp ngƣời nông dân tháo gỡ khó khăn để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

3

2. Mục tiêu của đề tài:

- Việc đƣa thêm vào sản xuất những giống lúa mới sẽ làm đa dạng nguồn

- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển, năng suất và khả năng

gen tại địa phƣơng.

chống chịu của các dòng, giống lúa thuần. Chọn ra đƣợc dòng, giống lúa thuần

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

có khả năng thích nghi và cho năng suất cao để gieo trồng tại Tuyên Quang.

- Xác định các giống lúa có năng suất, chất lƣợng cao và khả năng chống

- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp để hoàn chỉnh quy
trình kỹ thuật sản xuất cho dòng lúa thuần CL02.

chịu tốt, góp phần mở rộng diện tích các giống lúa chất lƣợng mới làm tăng giá
trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.

- Đánh giá đƣợc năng suất của dòng lúa thuần triển vọng trong điều kiện

trình diễn và trong khảo nghiệm sản xuất.

- Thay đổi cơ cấu giống lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, vừa thúc đẩy sản xuất nông nghịêp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá,

3. Yêu cầu của đề tài:

vừa là nhân tố làm ổn định và bảo vệ môi trƣờng.

- Xác định đƣợc một số đặc điểm cơ bản về sinh trƣởng, phát triển và khả
năng thích ứng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đƣợc khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống
lúa tham gia thí nghiệm.

- Việc áp dụng thành công những giống lúa có chất lƣợng gạo ngon,
không những đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu hiện nay của ngƣời dân mà còn thoả
mãn đƣợc nhu cầu sử dụng gạo chất lƣợng cao cho khu du lịch Tân Trào – Sơn
Dƣơng.

- Đánh giá đƣợc tiềm năng năng suất của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm.
- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp cho dòng lúa thuần CL02.
- Xây dựng mô hình trình diễn, khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa triển
vọng CL02, NL061.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác định đặc tính nông học, năng suất, chất lƣợng và khả năng chống
chịu với sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất lợi (rét, hạn) chống đổ...của các
dòng, giống lúa thuần tham gia thí nghiệm.
- Góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật

sản xuất cho dòng lúa CL02, giúp sản xuất tránh đƣợc thiệt hại do sử dụng biện
pháp kỹ thuật không phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5

CHƢƠNG 1

huy hết tiềm năng năng suất của giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp lý, phù

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:

hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế xã hội của vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi

Lúa gạo là nguồn lƣơng thực quan trọng của khoảng 3 tỷ ngƣời trên thế

vùng khác nhau. Xác định đƣợc một số giống tốt cho từng vùng sản xuất nông


giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa

nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Một giống mới trƣớc khi đƣa

không tăng. Do đó vấn đề lƣơng thực đƣợc đặt ra nhƣ mối đe doạ đến sự an ninh

ra sản xuất trên diện rộng thì giống đó phải đƣợc trồng ở những vùng sinh thái

và ổn định của thế giới trong tƣơng lai. Theo dự đoán của các chuyên gia dân số

khác nhau. Việc làm đầu tiên là đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn

học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì sản lƣợng lúa gạo

định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh cũng nhƣ điều kiện bất

phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số dân mới.

thuận và khả năng cho năng suất chất lƣợng, hiệu quả kinh tế của giống đó. Vì

Theo thông tấn xã Việt Nam, ông Phạm Quốc Trụ, đại diện phái đoàn
thƣờng trực Việt Nam tại Liên hợp quốc,Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)
và các tổ chức quốc tế khác tại Giơnevơ cho biết: Việt Nam sẽ sát cánh với cộng
đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh chống khủng hoảng lƣơng thực. Ông Trụ nhấn
mạnh Việt Nam coi quyền có lƣơng thực là một trong những quyền cơ bản của
con ngƣời và rất coi trọng vấn đề an ninh lƣơng thực. Thực tế, trong những năm

giống là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần thoả mãn một
số yêu cầu sau:
- Sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện

canh tác tại địa phƣơng.
- Cho năng suất cao ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn của
biến động thời tiết.

qua, Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong việc nâng cao sản lƣợng lƣơng thực

- Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

để thực hiện quyền có lƣơng thực cho nhân dân nƣớc mình và cùng với cộng

- Có chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng.

đồng quốc tế góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực toàn cầu.

* Chất lƣợng gạo: Trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thì chất lƣợng gạo

Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lƣơng thực, nó làm
tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo, góp phần quan trọng trong việc ổn định an

quyết định phần lớn giá trên thị trƣờng. Theo báo Nông thôn ngày nay ngày
7/5/2004, thì những yếu tố quyết định chất lƣợng gạo bao gồm:

ninh lƣơng thực. Công tác giống đƣợc chú trọng phát triển cùng với các biện

- Hình dạng hạt: Các yếu tố cấu thành hình dạng của hạt gạo gồm: kích

pháp kỹ thuật và khả năng đầu tƣ sẽ làm cho nền nông nghiệp nƣớc ta phát triển

thƣớc và hình dạng hạt, độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt, tỷ lệ


nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng nông sản.

gạo/thóc...ngoài ra còn phụ thuộc vào khẩu vị của mỗi dân tộc.

Giống lúa mới đƣợc coi là tốt phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ các
yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại

- Kích thƣớc và hình dạng hạt: là một chỉ tiêu phân loại giúp cho việc
đánh giá phẩm chất hạt tốt hơn và đƣợc xếp thành 3 loại: dài, trung bình, ngắn.

cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh

- Nội nhũ và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không mong muốn nó

hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát

làm giảm năng suất xay xát bởi những hạt bạc bụng thƣờng yếu và dễ vỡ, đó là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






6

7


sự sắp xếp rời rạc các hệ tinh bột và Prôtêin. Độ bạc bụng phụ thuộc vào nhiều

thực vật hợp lý nên năng suất lúa đạt cao nhất so với các tỉnh trong vùng và cao

yếu tố: thu hoạch ở ẩm độ cao, chín không đều trong cùng bông lúa, thời kỳ sau

hơn bình quân cả nƣớc, sản lƣợng lúa đạt trên 251 ngàn tấn, đứng thứ tƣ trong

trỗ bông gặp nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục, do vậy sẽ làm giảm giá trị trên thị

vùng; sau Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Góp phần tăng lƣơng thực bình

trƣờng.

quân đầu ngƣời năm 1996 từ 231kg/ngƣời lên 430kg/ngƣời năm 2006.

- Màu sắc hạt: Màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn chất lƣợng gạo,

Hiện nay, diện tích gieo cấy lúa của Tuyên Quang ổn định khoảng

đƣợc quyết định bởi mầu của vỏ trấu và nội nhũ, thông thƣờng vỏ cám có màu

37.000ha. Năm 1996, diện tích gieo cấy lúa là 40.508ha, do làm tốt công tác thuỷ

vàng đến màu đỏ thẫm.

lợi, kiên cố kênh mƣơng nên diện tích gieo cấy lúa đạt cao nhất năm 2003 là

- Chất lƣợng xay xát: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo. Giá trị của


47.054 ha, sau đó giảm dần do một phần chuyển đổi diện tích lúa có hịêu quả

năng suất xay xát là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm, trong đó tỷ lệ gạo gãy và

thấp sang trồng cây khác. Đến năm 2007, diện tích gieo cấy lúa là 36.160 ha,

tấm vào khoảng 30 - 50% khối lƣợng toàn bộ hạt.

giảm 10,7% so với năm 1996.

- Chế biến: Những đặc điểm về xay xát và nấu ăn có tính quyết định hầu

Với chủ trƣơng mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai và cải tiến bộ giống lúa

hết giá trị kinh tế của hạt gạo. Chất lƣợng cơm ngon liên quan đến mùi thơm, độ

thuần nên năng suất lúa cả tỉnh Tuyên Quang đã tăng từ 37,02 tạ/ha năm 1996

dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá phẩm chất

lên 51,8 tạ/ha năm 2007, tăng 28,5%.

hạt gạo.

Những năm trƣớc đây, các giống lúa thuần CR203, Ải Hoà Thành, Ải Mai

Tất cả các giống lúa trƣớc khi đƣa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần phải
qua khảo nghiệm và khu vực hoá.


Hƣơng, Ải 32, DT122, S96, Kim Cƣơng, Mộc Tuyền… đƣợc gieo trồng phổ
biến. Đây là những giống lúa đã cũ, nhiễm sâu bệnh và ngƣời dân thƣờng có tập

Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung

quán tự để giống cho vụ sau, giống bị thoái hoá nên năng suất không cao, chỉ đạt

của khí hậu miền núi Bắc bộ, có hai mùa rõ rệt, hệ thống thuỷ lợi tƣơng đối hoàn

33,52 tạ/ha vào năm 1996. Cải tiến bộ giống lúa thuần, đƣa những giống có năng

chỉnh. Trình độ dân trí ngày đƣợc nâng cao, khả năng tiếp cận, đón nhận, ứng

suất cao, chất lƣợng tốt nhƣ KD18, HT1… vào cơ cấu giống đã góp phần tăng

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất nhanh, thuận lợi cho việc

năng suất lúa thuần vào năm 2006 là 50,63tạ/ha, tăng 51,3%.

phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai, giống lúa chất lƣợng cao tham gia
vào thị trƣờng.

Nhìn chung so với cả nƣớc, năng suất lúa của tỉnh Tuyên Quang khá cao,
năm 2007 năng suất lúa bình quân của tỉnh đạt 51,8tạ/ha, cao hơn trung bình cả

Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Tuyên Quang tăng trƣởng

nƣớc 2,9 tạ/ha, đứng đầu các tỉnh vùng Đông Bắc, cao hơn bình quân các tỉnh

rõ nét cả về chất cũng nhƣ lƣợng, đặc biệt trong việc sản xuất lúa. Với diện tích


trong vùng 6,4tạ/ha và chỉ đứng sau một sô tỉnh có truyền thống sản xuất lúa nhƣ

tuy không lớn, đứng thứ bốn mƣơi bốn so với cả nƣớc và đứng thứ năm trong

Thái Bình, Nam Định, Hải Dƣơng, Hƣng Yên…đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy là do

vùng Đông bắc nhƣng do cải tiến các khâu kỹ thuật đồng bộ và áp dụng các tiến

các cấp, các ngành thƣờng xuyên quan tâm, hƣớng dẫn, đôn đốc chỉ đạo cải tiến

bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối và sử dụng thuốc Bảo vệ

các khâu kỹ thuật đồng bộ nhƣ giống, thời vụ, phân bón, biện pháp canh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






8

9

tác….Việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu gieo trồng, từ gieo cấy lúa thuần năng suất


Đông Nam Á và Đông Dƣơng, những nơi mà dấu ấn cây lúa đã đƣợc ghi nhận là

thấp sang gieo cấy lúa lai năng suất cao và chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ năng

khoảng 10000 năm trƣớc Công Nguyên. Còn ở Trung Quốc, bằng chứng về cây

suất cao sang chất lƣợng tốt đáp ứng nhƣ cầu tiêu dùng đƣợc nhân dân đồng tình

lúa lâu đời nhất chỉ 5900 đến 7000 năm về trƣớc, thƣờng thấy ở các vùng xung

hƣởng ứng mạnh mẽ. Năm 2005, diện tích gieo cấy lúa thuần chất lƣợng chỉ

quanh sông Dƣơng Tử. Từ Đông Nam Á, nghề trồng lúa đƣợc du nhập vào

khoảng 100 ha, đến năm 2006 đã là 650 ha và 6 tháng đầu năm 2007 đã tăng lên

Trung Quốc, rồi sang Nhật Bản, Hàn Quốc, những nơi mà cƣ dân chỉ quen với

900 ha. Bƣớc đầu hình thành các vùng sản xuất lúa chất lƣợng nhƣ Minh Hƣơng,

nghề trồng lúa mạch. Việt Nam có vinh dự đƣợc coi là cái nôi của nền văn minh

Hƣng Thành, Ỷ La… đạt hiệu quả kinh tế cao nhƣng mới chỉ phát triển giống lúa

lúa nƣớc.

Hƣơng thơm số 1 và Bắc thơm số 7 năng suất còn thấp, chƣa chú trọng trên
giống lúa có năng suất cao hơn. Do vậy, việc lựa chọn những giống lúa có năng
suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phƣơng để bổ sung
vào cơ cấu giống lúa của tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.


Cây lúa có khả năng thích nghi rộng nên có thể gieo trồng ở nhiều vùng
khí hậu khác nhau và ở nhiều nơi trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có 114 nƣớc trồng lúa và phân bố ở tất cả các châu
lục trên thế giới. Trong đó, châu Phi có 41 nƣớc trồng lúa, châu Á có 30 nƣớc,

Hai dòng lúa NL061, CL02 đã đƣợc tiến hành thí nghiệm so sánh các

bắc Trung Mỹ có 14 nƣớc, Nam Mỹ có 13 nƣớc, châu Âu có 11 nƣớc, châu Đại

dòng, giống lúa ở nhiều vùng sinh thái khác có điều kiện sinh thái tƣơng đối

Dƣơng có 5 nƣớc. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 153 trịêu ha, năng suất

tƣơng đồng với điều kiện sinh thái tại Tuyên Quang và đều cho kết quả tốt.

lúa bình quân xấp sỉ 4 tấn/ha.

Vụ mùa năm 2006, thí nghiệm so sánh một số dòng lúa có triển vọng đƣợc

Sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nƣớc châu Á, nơi chiếm tới

tiến hành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, hai dòng lúa CL02 và

90% diện tích gieo trồng và sản lƣợng (FAOSTAT 2006) 25 . Trong đó Ấn Độ

NL061 đƣợc đánh giá là có tiềm năng năng suất cao.

là nƣớc có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (đạt 44 790 trịêu ha), ngƣợc lại


Vì vậy để rút ngắn thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm xác định biện pháp kỹ thuật cho dòng lúa ƣu tú song song với thí nghiệm
so sánh giống.

Jamaica là nƣớc có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất
đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhât là 0,9 tấn/ha tại IRAQ.
Giai đoạn 2001- 2005, sản lƣợng lúa trên thế giới đều tăng, năm 2005 đạt

1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới.

618,441 triệu tấn. Trong đó, sản lƣợng lúa Châu Á đạt 559,349 triệu tấn, chiếm

1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới:

90,45%. Sản lƣợng lúa ở Nam Mỹ là 24,020 triệu tấn, chiếm 3,88%. Sản lƣợng

Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một quá trình

lúa ở Châu Phi là 18,851 triệu tấn chiếm 3,04%. Sản lƣợng lúa ở bắc Trung Mỹ

biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Quê hƣơng của cây

là 12,537 triệu tấn chiếm 2,03%. Sản lƣợng lúa ở Châu Âu và châu Đại Dƣơng là

lúa đƣợc đông đảo các nhà khoa học thừa nhận ở vùng Đông Nam Á, vì vùng

3,684 trịêu tấn chiếm 0,6%.

này khí hậu ẩm và điều kiện lý tƣởng cho phát triển nghề trồng lúa. Theo kết quả
khảo cổ học trong vài thập niên qua, quê hƣơng đầu tiên của cây lúa là vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001- 2005

Biểu 1.2 Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm


tính

2001

2002

2003

2004

2005

1961

115,50

18,7

215,65

- Toàn thế giới

triệu tấn

597,981

569,035 584,272

606,268 618,441


1970

133,10

23,8

316,38

+ Châu Á

triệu tấn

544,630

515,255 530,736

546,919 559,349

1980

144,67

27,4

396,87

+ Châu Âu

triệu tấn


3,650

3,210

2,260

2,468

2,340

1990

146,98

35,3

518,23

+ Châu đại Dƣơng

triệu tấn

1,164

1,218

1,457

1,574


1,344

2000

154,11

38,9

598,97

2001

151,97

39,4

598,03

+ Nam mỹ

triệu tấn

19,784

19,601

19,973

23,726


24,020

2002

147,69

39,1

577,99

+ Bắc, Trung Mỹ

trịêu tấn

12 260

12 195

11 623

12 816

12 537

2003

149,20

39,1


583,00

+ Châu Phi

triệu tấn

16,493

17,556

18,223

18,765

18,851

2004

151,02

40,3

608,37

2005

153,78

40,2


618,53

2006

156,30

41,2

644,10

2007

157,00

41,5

651,70

Thế giới, châu lục

(Nguồn FAOSTAT,2006)[25]
Theo FAOSTAT (2006) 25 biểu 1.2 ta thấy về diện tích canh tác lúa có
xu hƣớng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 và 70, sau đó tăng
chậm dần và có xu hƣớng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng

Năm

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (triệu tấn)


(Nguồn FAOSTAT, 2008) 25
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, ngƣời ta có xu hƣớng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lƣợng hơn

suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hƣớng tăng tƣơng tự. Trong 4 thập

là số lƣợng làm cho năng suất lúa có xu hƣớng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy

kỷ cuối của thế kỷ 20, năng suất lúa có thể lý giải là do giai đoạn từ 1961 – 2000,

nhiên, ở những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa vẫn cao

cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân

hơn hẳn. Để dễ hình dung, chúng ta quan sát số liệu thống kê của 10 nƣớc trồng
lúa có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới biểu 1.3 (FAOSTAT 2008) 25 .

hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh đƣợc sử dụng phổ biến.

Theo số liệu của biểu 1.3 thì trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng trên 10

Những năm đầu của thế kỷ 21, diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa có sự

triệu tấn/năm đã có 9 nƣớc nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện châu khác đó là

biến động nhƣng vẫn tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng đảm bảo an ninh

Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nƣớc có năng suất cao hơn hẳn:


lƣơng thực cho toàn thế giới.

Trung Quốc (đạt 63,3tạ/ha) và Nhật Bản (65,4 tạ/ha). Điều đó có thể lý giải là vì
Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và ngƣời dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

13

nƣớc này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao (ICARD

hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa có chất lƣợng cao

2003) 10 . Còn Nhật Bản là nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tƣ lớn

mặc dù năng suất thấp hơn.

(Nguyễn Hữu Hồng, 1993) 8 . Việt Nam cũng là nƣớc có năng suất lúa cao đứng

Năm 2007, mƣời nƣớc nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới bao gồm:


thứ 3 trong 10 nƣớc trồng lúa chính đạt 49,5tạ/ha. Thái Lan tuy là nƣớc xuất

Indonesia, Philippine, Nigeria, Bangladesh, Eu-27, Saudi Arabia, Ivory Coast,

khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt

Iran, Nam Phi, Senegal. Trong đó, đứng đầu là Indonesia nhập khẩu 2 triệu tấn.

26,5tạ/ha. Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày,

Toàn thế giới nhập khẩu 31,59 triệu tấn gạo. Cũng trong năm 2007, mƣời nƣớc

chất lƣợng cao (Bùi Huy Đáp, 1999) 3

xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới bao gồm: Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam, Mỹ,
Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập, Uruguay, Campuchia, Argentina. Trong đó, đứng

Biểu 1.3 Diện tích, năng suất và sản lƣợng của 10 nƣớc
có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới
Tên nƣớc

đầu là Thái Lan xuất khẩu 9,5 trịêu tấn. Việt Nam là nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)

Trung Quốc

29,30

63,3


185,45

Ấn Độ

43,70

30,0

129,00

Inđônêxia

11,80

45,7

53,98

Băngladesh

11,00

36,4

40,05

Việt Nam

7,34


49,5

36,34

Thái Lan

10,20

26,5

27,00

Myanma

6,27

39,1

Philippin

4,12

Braxin
Nhật Bản

3 trên thế giới với 4,52 triệu tấn. Toàn thế giới xuất khẩu là 31,59 trịêu tấn gạo.
Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới năm 2007
Nƣớc nhập khẩu gạo

TT

Tên nƣớc

Nƣớc xuất khẩu gạo

Sản lƣợng
(triệu tấn)

Tên nƣớc

Sản lƣợng
(triệu tấn)

1

Indonesia

2,00 Thái Lan

9,50

2

Philippine

1,90 Ấn Độ

6,30


24,50

3

Nigeria

1,60 Việt Nam

4,52

36,0

14,80

4

Bangladesh

1,57 Mỹ

3,04

3,94

33,4

13,14

5


EU-27

1,11 Pakistan

2,40

1,68

65,4

10,99

6

Saudi Arabia

0,95 Trung Quốc

1,34

(Nguồn FAOSTAT, 2003) 25
Theo các nhà khoa học thì sản lƣợng lúa sẽ tăng chậm và có xu hƣớng

7

Ivory Coast

0,95 Ai Cập

1,21


8

Iran

0,90 Uruguay

0,73

9

Nam Phi

0,82 Campuchia

0,45

10

Senegal

chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hoá gia tăng
(Beachel,H.M 1972)[22 . Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tƣ đầu vào tăng
cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng ruộng đất khó có thể
tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam, nhiều nơi đã trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông

Toàn thế giới

0,80 Argentina
31,59 Toàn thế giới

(www. ASSET)

0,44
31,59

dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

Hiện nay, tình trạng thiếu lƣơng thực xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới dẫn

ngày 20-24/4/2008). Tổng Thƣ ký Liên hợp quốc Ban Kimun cảnh báo, giá

đến sự leo thang giá cả lƣơng thực, tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn an ninh chính

lƣơng thực tăng cao có nguy cơ thủ tiêu những thành quả trong công cuộc chống

trị và xã hội. Thêm hàng triệu ngƣời vốn đã rất dễ "tổn thƣơng" trên thế giới lại

đói nghèo, nếu tiếp tục leo thang có thể phá hoại tăng trƣởng kinh tế và an ninh


phải đối mặt với thiếu đói vì bóng ma thiếu lƣơng thực. Theo các chuyên gia,

toàn cầu. Kế hoạch thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) do Liên hợp

đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử, ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng lƣơng

quốc đề xƣớng, trong đó giảm một nửa số ngƣời nghèo vào năm 2015 sẽ khó có

thực lan rộng từ các quốc gia phát triển đến những nƣớc đang phát triển. Hơn 73

thể hoàn chỉnh.

triệu ngƣời của 78 nƣớc phụ thuộc vào lƣơng thực cứu trợ của Chƣơng trình

Đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt lƣơng thực đang diễn ra, chính phủ nhiều

Lƣơng thực thế giới (WFP) phải chịu cảnh thiếu thốn khẩu phần trong năm nay.

nƣớc đã thực hiện một số giải pháp nóng để đối phó trƣớc mắt. Liên hợp quốc dự

Đầu tháng 4/2008, giá gạo trên thị trƣờng thế giới đột ngột tăng từ 550USD/tấn

kiến dành 2,9 tỷ USD hỗ trợ cho các chƣơng trình lƣơng thực trên thế giới trong

lên 760USD/tấn, ở một số nƣớc tăng lên 1000USD/tấn, làm cho hàng triệu ngƣời

năm 2008. Tổng giám đốc FAO kêu gọi cộng đồng quốc tế xây dựng một chiến

lâm vào tình trạng thiếu đói. Tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp


lƣợc toàn cầu đối phó với cuộc khủng hoảng lƣơng thực hiện nay. Về lâu dài, các

Quốc (FAO) cho biết, đã có 36 nƣớc ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh

nƣớc không chỉ đẩy mạnh nghiên cứu thêm nhiều loại giống cây lƣơng thực năng

đang đối mặt với tình trạng khẩn cấp thiếu lƣơng thực. Nguồn gạo dự trữ hiện

suất cao, hỗ trợ kỹ thuật và giống cây trồng, mà còn phải cùng nhau hợp tác bình

nay của thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 25 năm qua. Một số nƣớc

ổn giá lƣơng thực. Thái Lan đƣa ra đề nghị thành lập Tổ chức các nƣớc xuất gạo,

xuất khẩu gạo lớn trên thị trƣờng thế giới nhƣ Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam...tạm

nhằm kiểm soát giá gạo và an ninh lƣơng thực thế giới. Ngân hàng thế giới dự

ngừng hoặc giảm lƣợng gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong

báo nhu cầu lƣơng thực thế giới sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030, một phần là do

nƣớc. Nguyên nhân gây ra tình trạng khủng hoảng lƣơng thực là do sự gia tăng

dân số thế giới có thể đạt khoảng 3 tỷ ngƣời năm 2050, nhƣng ở đây còn rất

dân số thế giới, những thảm hoạ thiên tai nhƣ hạn hán, lụt bão, sâu bệnh do biến

nhiều nguyên nhân khác. Nhiệt độ toàn cầu gia tăng do ô nhiễm bắt đầu ảnh


đổi khí hậu toàn cầu, đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị

hƣởng tới sản xuất lƣơng thực ở rất nhiều nƣớc: hạn hán, bất ổn khí hậu, nƣớc

hoá, giá dầu mỏ tăng đẩy giá phân bón và chi phí vận chuyển hàng nông nghịêp

biển dâng. Nhu cầu nhiên liệu sinh học xanh và nhu cầu dùng thịt gia t ăng của

lên cao, một số nƣớc tập trung phát triển năng lƣợng sinh học đã gây áp lực tăng

thế giới là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu. Dự trữ lúa

giá lƣơng thực...

gạo ở mức thấp nhất trong ba thập kỷ qua. Giá dầu tăng dẫn đến gia tăng chi phí

Tình trạng thiếu lƣơng thực và giá lƣơng thực tăng cao là một trong những

vận tải khiến giá phân bón tăng.

nguyên nhân xảy ra các cuộc biểu tình và bạo lực tại một số nƣớc nhƣ: Hai-ti,

Theo nguồn tin từ Bộ Nông nghịêp các nƣớc công bố trong tháng 4, 5 năm

Ca-mơ-run, Ai cập, Buốckina Phaxô...Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ

2008, sản xuất lúa năm 2008 triển vọng đạt tốt hơn năm 2007 ở hầu hết các nƣớc

quốc tế (IMF) đều coi khủng hoảng lƣơng thực là thách thức lớn nhất của thế kỷ


sản xuất lúa chính ở châu Á nhƣ Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Phillippines

XXI. Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và phát triển họp tại Gana (từ

và Thái Lan, cũng nhƣ ở Châu Phi, châu Mỹ La Tinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






16

17

Đầu năm 2008, theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sản lƣợng lúa
đạt 633.9 triệu tấn (tƣơng đƣơng 425,3 trịêu tấn gạo), tăng 1% so với năm 2007.

và lai tạo các giống lúa cũng đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Chỉ tính riêng viện nghiên
cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) cũng đã lai tạo và đƣa ra sản xuất hàng nghìn giống

Ngày 12/5/2008, theo dự báo mới nhất của Tổ chức lƣơng thực và nông

lúa các loại, trong đó tiêu biểu là các giống lứa nhƣ: IR5, IR6, IR8, IR30, IR34,


nghiệp liên hợp quốc (FAO), nhờ sản xuất lúa gạo thuận lợi tại Châu Á, châu

IR64, Jasmin…đặc biệt là 2 giống IR64 và Jamin là những giống có phẩm chất

Phi, Mỹ La Tinh, sản lƣợng lúa thế giới sẽ có thể đạt tời 666 triệu tấn (tƣơng

gạo tốt, đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

đƣơng với 430 triệu tấn gạo), tăng 2,3% so với năm 2007.

Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa có

Cũng theo dự báo mới nhất của FAO công bố trong tháng 5/2008, thƣơng

năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/vụ, đồng thời tập trung vào nghiên

mại gạo toàn cầu sẽ đạt mức 28.8 trịêu tấn (giảm 7,1% so với năm 2007). Có hai

cứu chọn tạo các giống lúa có chất lƣợng cao (giàu Vitamin A, giàu Protein, giàu

nguyên nhân dẫn đến sự sút giảm thƣơng mại gạo thế giới 2008: Thứ nhất, là do

Lisine, có mùi thơm…) để vừa hỗ trợ các nƣớc giải quyết vấn đề an ninh lƣơng

một số nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ,

thực, vừa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng (Cada,E.C,

Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập, Hoa Kỳ, Myanmar) thì 4 nƣớc có kế hoạch cắt


1997) 23 .

giảm lƣợng gạo xuất khẩu trong năm 2008 là Trung Quốc, Việt Nam, Ai Cập,

Trung Quốc là một nƣớc trồng lúa hàng đầu thế giới nên công tác giống đã

Ấn Độ. Thứ hai, trƣớc diễn biến giá gạo thế giới tăng mạnh, một số nƣớc nhập

đƣợc chú trọng đặc biệt. Vào những năm 60 và những năm 70 của thế kỷ trƣớc,

khẩu gạo lớn đang có xu hƣớng cắt giảm lƣợng gạo nhập khẩu, trong đó cắt giảm

Trung Quốc đã cho ra đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất

mạnh nhất là Indonesia, Banglades. So với đầu năm, giá gạo thế giới tháng 5

tốt nhƣ: Đoàn kết, Bao Thai, Trân Châu lùn, Mộc Tuyền… Các giống này cũng

năm 2008 đã tăng gần 70%.

đã nhập vào Việt Nam và cho tới nay nhiều giống vẫn đƣợc một số địa phƣơng

1.2.2. T×nh h×nh nghiªn cøu gièng lóa cã chÊt l-îng trªn thÕ giíi

gieo trồng vì chất lƣợng gạo tốt, phù hợp với điều kiện gieo trồng và đất đai của

Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất quan trọng không

địa phƣơng. Bƣớc vào đầu những năm 1970, Trung Quốc đã thử nghiệm và lai


kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Ngƣời dân Việt Nam đã đúc kết

tạo thành công các giống lúa lai 3 dòng và gần đây là các giống lúa lai 2 dòng có

thành câu ngạn ngữ: nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống. Qua đó cho thấy

đặc tính ƣu việt hơn hẳn về năng suất, chất lƣợng và khả năng chống chịu sâu,

giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng có tầm quan trọng nhƣ thế nào.

bệnh. Có thể nói Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu và

Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống đã đƣợc các nhà khoa học, các

ứng dụng lúa lai ra sản xuất đại trà. Nhờ đó đã làm tăng năng suất, sản lƣợng lúa

viện nghiên cứu và các Trƣờng Đại học nông nghiệp ƣu tiên hàng đầu. Vào đầu

của Trung Quốc lên gấp đôi trong vòng 3 thập kỷ qua, góp phần đảm bảo an ninh

những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã đƣợc thành lập tại

lƣơng thực cho một nƣớc có hơn 1,3 tỷ dân. Các giống lúa lai nhƣ: Bồi Tạp Sơn

Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế

Thanh, Sán Ƣu Quế, Bắc Thơm số 7 rất nổi tiếng ở Trung Quốc và ở các nƣớc

khác cũng đƣợc thành lập ở các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau nhƣ


láng giềng. Song song với giống lúa lai, Trung Quốc vẫn tiếp tục chọn tạo các

IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) 27 . Tại các viện này việc chọn lọc

giống lúa thuần và cho ra đời các giống lúa tốt nhƣ San Hoa, Ải Mai Hƣơng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






18

19

Khang dân 18… Các giống lúa này cũng cho năng suất cao không kém các giống

khoa học Nhật Bản cũng đã lai tạo và đƣa ra các giống lúa vừa có năng suất cao,

lúa lai. Nhiệm vụ trọng tâm của Viện nghiên cứu phát triển lúa lai của Trung

vừa có phẩm chất tốt nhƣ: Koshihikari, Sasanisiki, Nipponbare, Koenshu,

Quốc trong thế kỷ 21 là phát triển lúa lai 2 dòng và đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai

Minamisiki…đặc biệt giáo sƣ tiến sĩ E.Tsuzuki đã lai tạo đƣợc 2 giống lúa đặt


một dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo của

tên là Miyazaki 1 và Miyazaki 2. Giống Miyazaki 1 là kết quả lai tạo và chọn lọc

đất nƣớc (Lin, SC 2001) 26 .

từ tổ hợp lai Koshihikari và Brimphun của Ấn Độ. Đây là giống lúa có mùi thơm

Ấn Độ là một nƣớc trồng lúa với diện tích đứng đầu thế giới. Ấn Độ cũng

đặc biệt, chất lƣợng gạo ngon và năng suất cao, có giá bán cao trên thị trƣờng.

là một nƣớc đi đầu trong công cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất về cải tiến

Giống Miyazaki 2 là kết quả lai tạo giống Nipponbare và một giống lúa khác của

giống lúa. Viện nghiên cứu giống lúa trung ƣơng của Ấn Độ đƣợc thành lập vào

Ấn Độ. Giống này có hàm lƣợng Lysin cũng rất cao. (Nguyễn Hữu Hồng

năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa, đóng vai trò đầu tầu trong việc nghiên cứu, tạo

1993) 8 .

chọn các giống lúa mới phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, tại các bang của Ấn Độ

Từ lâu Thái Lan đã nổi tiếng là nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.

đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan trọng ở Madrasheydrabat,


Nƣớc này cũng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì

Kerala, hoặc Viện nghiên cứu cây trồng Á nhiệt đới (ICRISAT). Ấn Độ cũng là

nhiêu. Các trung tâm nghiên cứu giống lúa đƣợc thành lập ở nhiều tỉnh và khu

nƣớc có những giống lúa chất lƣợng cao nổi tiếng trên thế giới nhƣ: Basmati,

vực. Nhiệm vụ của các cơ sở này là tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo ra các

Brimphun, trong đó giống lúa Basmati có giá trị trên thị trƣờng tới 850USD/tấn

giống lúa tốt phục vụ cho nội tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu, thu ngoại tệ. Tiêu

(trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng trên thế giới cũng chỉ có giá trị 460

chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các giống lúa phải có thời

USD/tấn), (Nông thôn 7/5/2004) 19 .

gian sinh trƣởng trung bình đến dài ngày (Vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng

Nhật Bản là một trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng hàng đầu thế giới,

đƣợc 1 vụ/năm) hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát, có hƣơng thơm, coi

tuy diện tích trồng lúa không lớn. Điều đó đƣợc lý giải là do năng suất lúa của

trọng chất lƣợng hơn là năng suất… Điều này cho chúng ta thấy tại sao giá gạo


Nhật Bản rất cao, thuộc loại hàng đầu thế giới. Ở Nhật Bản, ngƣời ta chỉ trồng

xuất khẩu của Thái Lan luôn cao hơn của Việt Nam. Theo hƣớng này, Thái Lan

lúa 1vụ/năm, việc gieo trồng lúa đƣợc tiến hành trong những điều kiện thời tiết

đã tạo ra các giống lúa chất lƣợng nổi tiếng thế giới, trong đó phải kể đến các

thuận lợi nhất. Công tác giống lúa của Nhật Bản đƣợc đặc biệt chú trọng vì

giống nhƣ: Khao dawk mali, Jasmin (Hƣơng Nhài). Các giống này cũng đƣợc

ngƣời Nhật Bản giàu có, ít ăn cơm nên đòi hỏi cơm phải ngon, còn giá bán có

gieo trồng ở Việt Nam và một số nƣớc khác.

cao thì họ vẫn chấp nhận. Thực tế giá gạo tại Nhật Bản vào loại cao nhất thế giới

Ở khu vực Đông Á còn có các nƣớc trồng lúa quan trọng khác nhƣ: Hàn

(từ 5 – 10USD/kg). Để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cao, các Viện và các Trạm

Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan. Các giống lúa ở đây thuộc loại hình Japonica,

nghiên cứu giống lúa đƣợc thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản,

có hạt gạo tròn, cơm dẻo và chất lƣợng cũng rất tốt. Các giống lúa nổi tiếng của

trong đó có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya,


khu vực này là Ton gil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang changi,

Fukuoka, Kochi, Miyazaki, Saga… là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Các nhà

Đee-Geo-Woo – Gen (Đài Loan)…đặc biệt giống Đee-Geo-Woo – Gen là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






20

21

trong những vật lịêu khởi đầu để tạo ra giống IR8 nổi tiếng một thời

Từ xa xƣa, cây lúa đã trở thành cây lƣơng thực quan trọng chủ yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống của ngƣời dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp,

(Hoang,CH,1999) 24 .
Indonesia là nƣớc đứng thứ 4 trên thế giới về diện tích trồng lúa. Đây cũng

1999) 3 . Suốt từ Bắc đến Nam, đâu đâu cũng thấy ngƣời dân trồng lúa, song


là nƣớc có nhiều giống lúa chất lƣợng cao, có nguồn gốc bản địa hoặc đƣợc lai

diện tích lúa tập trung chủ yếu ở hai vùng: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng

tạo tại các cơ sở nghiên cứu. Các giống lúa chất lƣợng cao của Indonesia thƣờng

sông Cửu Long. Trƣớc năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và

dẻo, có mùi thơm. Các giống lúa chất lƣợng nổi tiếng của nƣớc này là Peta,

Nam Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13tạ/ha và sản

BenWan, Sigadis, Synthe, Pelital – 1 và Pelital-2.(IRRI 1997) 27

lƣợng thóc tƣơng ứng 2,4 – 3,0 triệu tấn. Trong thời gian này, chủ yếu là các

1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo trong nƣớc.

giống lúa cũ, ở Miền Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chịu thâm canh, dễ
đổ, năng suất thấp.

1.3.1. Tình hình sản xuất lúa trong nước.
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với các nƣớc châu Á.
Ngƣời dân Việt Nam vẫn tự hào về hơn 4000 năm nền văn minh lúa nƣớc của
nƣớc nhà. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lƣợng bức xạ

Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đƣa
tổng diện tích lúa thu hoạch của nƣớc ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67 trịêu
ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2005 (Nguyễn


mặt trời cao và đất đai phù hợp nên có thể trồng đƣợc nhiều vụ lúa trong năm và

Thị Lẫm và cộng sự, 2003) 13 , tiếp tục giảm xuống còn 7,20 triệu ha vào năm

với nhiều giống

2007. Cùng thời gian đó, năng suất và sản lƣợng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ

Năm
1961
1970
1980
1990
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

Biểu 1.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của Việt Nam
qua các thời kỳ
Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
4,74
19,0
9,00
4,72

21,5
10,17
5,60
20,8
11,65
6,04
31,8
19,23
7,67
42,4
32,53
7,49
42,9
32,11
7,50
45,9
34,45
7,45
46,4
34,57
7,44
48,2
35,89
7,34
49,5
36,34
7,32
48,9
35,80
7,20

49,8
35,90
(Niên giám thống kê, 2008) 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



công cuộc cải cách về giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về
phân bón, tƣới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cách hợp lý, đồng bộ. Nhà nông có
câu “Nhất thì, nhì thục”. Từ năm 1963 – 1965, ở những vùng chuyên canh do
diện tích nhiều, thƣờng có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ. Nhờ tiến
bộ kỹ thuật đã đƣa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày đã đảm bảo
đƣợc thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ xuân sớm
thành xuân chính vụ. Một số giống lúa xuân đã có năng suất cao hơn hẳn lúa
chiêm, có thể cấy đƣợc cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa. Do thay đổi cơ cấu sản
xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới nên sản xuất lúa
ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Tính từ
năm 1961 đến năm 2007, năng suất lúa của nƣớc ta đã tăng lên 2,6 lần. Giai đoạn
tăng cao nhất là từ những năm 90 đến nay. Điều này gắn liền với các tiến bộ mới
trong thâm canh tăng năng suất lúa đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thời gian này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23


và điều quan trọng hơn là việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp
tác sang tƣ nhân hoá, lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích

- Hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện
cho sản xuất lúa.

ngƣời dân đầu tƣ, thâm canh sản xuất lúa. Sản lƣợng lúa của Việt Nam cũng vì

- Nhu cầu phát triển sản xuất lúa ngày càng tăng để đảm bảo cho nhu cầu

thế mà tăng liên tục, từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 35,90 triệu tấn năm 2007 (biểu

lƣơng thực trong nƣớc và xuất khẩu, do dân số Việt Nam tăng khoảng 1,5 triệu

2.5), tăng sấp xỉ 4 lần so với năm 1961. Từ một nƣớc thiếu ăn, phải nhập khẩu

ngƣời/năm và dự kiến đến năm 2020 sẽ vào khoảng 100 triệu, dân số thế giới sẽ

gần 2 triệu tấn gạo/năm trƣớc đây, Việt Nam đã vƣơn lên giải quyết an ninh

tăng lên 1,5 lần.

lƣơng thực cho 86,5 triệu dân ngoài ra còn đứng trong hàng ngũ của 10 nƣớc

- Điều kiện tự nhiên của Việt Nam hoàn toàn thích hợp cho sản xuất lúa.

xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, đạt 4,5 triệu tấn năm 2007.

- Nông dân Việt Nam có kinh nghiệm trồng lúa từ lâu đời.


Hiện nay lúa vẫn là cây lƣơng thực quan trọng nhất ở nƣớc ta, cây lúa

- Đầu tƣ cho khoa học công nghệ nông nghiệp ngày càng tăng, kết hợp với

cung cấp 85-87% tổng sản lƣợng lƣơng thực trong nƣớc. Trong những năm gần

khả năng tiếp thu ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ về lúa

đây diện tích cấy lúa không tăng nhƣng do năng suất đƣợc cải thiện đáng kể mà

của các nƣớc trong khu vực và thế giới.

sản lƣợng lúa không ngừng tăng lên từ 24,9 triệu tấn năm 1995 đến năm 2001 đã

- Năng suất, sản lƣợng lúa ngày càng tăng do ngày càng có nhiều giống

đạt 32 triệu tấn. Năm 2007, diện tích gieo cấy lúa là 7,2 triệu ha, năng suất trung

mới chịu thâm canh, năng suất cao, chất lƣợng cao, có khả năng thích ứng rộng

bình là 49,8 tạ/ha và sản lƣợng là 35,9 triệu tấn. Do có bƣớc nhảy vọt về năng

và chống chịu sâu bệnh.

suất lúa trong thập kỷ qua mà Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng

- Xuất khẩu gạo ngày càng tăng về số lƣợng và chất lƣợng góp phần ổn
định đời sống cho nông dân là lực lƣợng chiếm đại đa số trong tổng số hơn 80

thứ 3 trên thế giới (Niên giám thống kê năm, 2008)[15].

Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nƣớc ta đến nay đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng. Những thuận lợi và triển vọng cơ bản của sản xuất lúa ở

triệu dân Việt Nam.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi
cho lúa gạo và các loại sản phẩm nông nghiệp khác có quyền bình đẳng tham gia

Việt Nam là:
- Cây lúa là cây lƣơng thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghịêp
của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia và xuất khẩu.
Hiện nay diện tích trồng lúa cả nƣớc từ 7,3 đến 7,5 triệu ha, năng suất trung bình

vào thị trƣờng thƣơng mại nông sản của thế giới.
Bên cạnh những thuận lợi và triển vọng đó, sản xuất lúa ở Việt Nam còn
gặp nhiều trở ngại và thách thức:

46 tạ/ha, sản lƣợng dao động trong khoảng 34,5 tấn/năm, xuất khẩu chƣa ổn định

- Quá trình đô thị hoá tăng, diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp.

từ 2,5 triệu tấn đến 4,5 triệu tấn/năm. Trong giai đoạn tới sẽ duy trì diện tích trồng lúa

- Nhiều vùng sản xuất lúa đƣợc nông dân sở hữu rất manh mún, khó cơ giới hoá.

ở mức 7,0 triệu ha, phấn đấu năng suất trung bình 50tạ/ha, sản lƣợng lƣơng thực 35

- Quá trình áp dụng giống mới chịu thâm canh, phát triển thành những

triệu tấn và xuất khẩu ở mức 3,5 đến 4,0 triệu tấn gạo chất lƣợng cao.


vùng sản xuất hàng hoá là điều kiện thuận lợi để các loại dịch hại mới nguy
hiểm, khó phòng trừ xuất hiện và diễn biến phức tạp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có xu hƣớng tăng, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nông sản.

suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với các loại sâu, bệnh hại chính. Nhƣ vậy,
việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các loại giống lúa có chất lƣợng

- Tham gia vào thị trƣờng thƣơng mại thế giới có sự đòi hỏi rất khắt khe

cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ sống còn và phải đặt

về chất lƣợng nông sản. Do vậy phải có sự đầu tƣ một cách đồng bộ từ sản xuất

thành chƣơng trình cấp quốc gia và phải huy động cả “4 nhà” (Nhà nƣớc, nhà


đến đánh giá kiểm định chất lƣợng, bảo quản và vận chuyển tiêu thụ.

khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp) cùng tham gia thì mới hy vọng đạt kết

- Dân số vẫn tăng nhanh, đất lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là

quả nhƣ mong đợi.

vùng Đồng bằng Sông Hồng, đã chạm trần nên khả năng tăng năng suất là hạn

Trƣớc đây, chúng ta mới chú trọng vào khâu số lƣợng nhằm nhanh chóng

chế. Trong khi đó tập quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy

giải quyết sự thiếu hụt về lƣơng thực. Tuy nhiên khi chúng ta cơ bản đã giải

theo năng suất, xem nhẹ chất lƣợng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ trồng

quyết vấn đề an ninh lƣơng thực và có dƣ thừa xuất khẩu với số lƣợng lớn trong

lúa của các vùng, trình độ dân trí, khoa học công nghệ, kiến thức thị trƣờng của

17 năm liên tục (tính đến năm 2006). Thị trƣờng xuất khẩu gạo mở rộng do Việt

nông dân trồng lúa vẫn còn thấp.

Nam là thành viên của WTO và uy tín lúa gạo Việt Nam trên thị trƣờng thế giới

- Do quá trình biến đổi khí hậu, Việt Nam có nguy cơ mất trắng 5 triệu tấn


đƣợc cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và khu vực, bên cạnh

lúa: Theo ƣớc tính của Uỷ Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, nếu xác định

thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trƣờng xuất

2

mực nƣớc biển dâng ở mức 1m, đồng bằng Sông Hồng sẽ ngập 5.000 km , đồng
2

khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trƣờng thế giới và khu vực trong 5 năm

bằng sông Cửu Long mất 15.000 – 20.000 km . Đây là hai vựa lúa lớn nhất, tập

tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do nhu cầu vẫn tăng, nhƣ Indonesia, Philippin

trung đông dân cƣ nhất cả nƣớc. Mất đất, sản lƣợng lƣơng thực của Việt nam sẽ

Việt Nam đã có sự phối hợp trong các hoạt động xuất khẩu gạo giữa các nƣớc

giảm 12% (xấp xỉ 5 triệu tấn). Một diện tích đất khác ở 2 đồng bằng trên bị

trên thị trƣờng thế giới.

nhiễm mặn, nếu tính gộp vào số lƣợng lƣơng thực bị giảm còn lớn gấp nhiều lần,
mỗi năm mất đi khoảng 102.000 ha đất lúa nữa cho giao thông và công nghiệp.
Kết quả của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) cho thấy, năng suất lúa giảm
10% đối với mỗi 10C tăng lên.


Biểu 1.6. Xu thế phát triển lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 – 2010
Chỉ tiêu
Diện tích gieo cấy lúa

Vì thế chiến lƣợc sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là: Phấn

Năng suất bình quân 1 vụ

ĐVT

Năm
2006

2007

2008

2009

2010

Nghìn ha

7320

7315

7313

7307


7304

Tạ/ ha

49,0

49,6

51,1

52,7

54,9

35,90 37,41

38,55

40,10

5,4

5,5

đấu đạt và duy trì sản lƣợng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất

Sản lƣợng cả năm

Triệu tấn


35,80

các giống lúa có chất lƣợng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ mục tiêu

Lƣợng gạo xuất khẩu

Triệu tấn

4,6

4,5

5,2

xuất khẩu, duy trì sản lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm từ 4 – 5 triệu tấn. Để đạt
mục tiêu này, một mặt chúng ta phải đẩy mạnh đầu tƣ (phân bón, thuốc trừ cỏ,

Năm 2007, diện tích đạt 7.381 ngàn ha, giảm khoảng 0,2% so với năm

thuốc trừ sâu, bệnh, thuỷ lợi, cơ giới hoá…), chuyển đổi cơ cấu giống theo năng

2006; năng suất đạt 49,6 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; Sản lƣợng đạt 35,9 triệu tấn, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







26

27

0,3% so với năm 2006. Lƣợng gạo xuất đạt 4,5 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu
1,46 tỷ USD, giảm 3% về lƣợng nhƣng tăng 14,4 % về giá trị.
Thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho thấy,
sản lƣợng lúa gạo năm 2008 có nhiều triển vọng đạt cao hơn so với năm 2007.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng chính
sách phát triển nông nghiệp nông thôn. Khởi đầu là chỉ thị 100 của Ban bí thƣ
Trung ƣơng Đảng. Các chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, trong đó có sản xuất lúa.

Tính trong năm 2008, sản lƣợng lúa đông xuân cả nƣớc đạt khoảng 17,6 triệu

Những giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu gạo đó là:

tấn, vụ hè thu dự kiến đạt 10,1 trịêu tấn, cộng với sản lƣợng lúa vụ mùa dự kiến

Đƣa vào gieo đại trà những giống lúa mới phù hợp thị hiếu của thị trƣờng,

đạt 8,8 triệu tấn, sản lƣợng lúa cả năm 2008 sẽ đạt cao hơn so với kế hoạch đặt ra

tiến tới xây dựng vùng chuyên canh lúa cao cấp với sản lƣợng 1 triệu tấn/năm tại

36 triệu tấn lúa.


Đồng bằng Sông Cửu Long. Với một số loại gạo đã đƣợc khẳng định nhƣ gạo

Mặc dù sản lƣợng lúa tăng nhƣng lợi nhuận từ sản xuất lúa năm 2008

Chợ Đào ở Long An, Tám Xoan ở Bắc Bộ... thì nên xây dựng thƣơng hiệu độc

không cao hơn năm 2007 do chi phí sản xuất tăng cao. Tốc độ tăng giá lúa chỉ

quyền. Áp dụng quy trình canh tác, bảo quản sau thu hoạch tiên tiến, nâng cao kỹ

bằng 1/2 tốc độ tăng giá của các loại vật tƣ đầu vào.

thuật và năng lực xay sát, tăng cƣờng khả năng bốc xếp tại các cảng xuất.

Tuy nhiên trong bối cảnh cả thế giới đang lo sợ với tình trạng khan hiếm

1.3.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nước:

lƣơng thực, giá gạo tăng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam xuất khẩu

* Vai trò của công tác giống đối với sản xuất:

cả về lƣợng và giá. Tổng khối lƣợng gạo Việt nam đã ký xuất khẩu với thời gian

Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất vô cùng quan trọng

giao hàng trong 6 tháng đầu năm 2008 là 2,4 triệu tấn, tới giữa tháng 8/2008,

cũng nhƣ đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Giống cây trồng chính là yếu tố


Việt Nam đã xuất khẩu gần 2,86 triệu tấn gạo. Hiện các doanh nghiệp đã ký hợp

quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất và chất lƣợng nông sản phẩm.

đồng đủ đảm bảo xuất khẩu 3,5 trịêu tấn gạo trong 9 tháng đầu năm.

Giống gắn bó mật thiết với môi trƣờng. Muốn tăng năng suất cần chú ý tác động

Nguồn lƣơng thực đƣa vào cân đối cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu
trong cả năm 2008 sẽ đạt 36,55 triệu tấn.

đến các điều kiện trồng trọt thích hợp với yêu cầu của từng giống.
Theo Thanh Tri (1987) thì giống lúa là một trong những biện pháp quan

Gần nửa thế kỷ qua, nƣớc ta phấn đấu theo hƣớng đi lên; giải quyết vấn đề

trọng trong việc tăng năng suất, sản lƣợng lƣơng thực. Thực tiễn sản xuất ở

lƣơng thực theo hƣớng sản xuất đa dạng các loại ngũ cốc và cây ăn củ. Những

nhiều địa phƣơng cho thấy: nếu có cơ cấu giống phù hợp với điều kiện tự nhiên

loại đất thích hợp cho trồng lúa thì trồng lúa; đất cao, đất có thành phần cơ giới

và sử dụng loại giống có độ thuần cao, phẩm chất giống tốt thì có khả năng làm

nhẹ, dốc ít thì trồng các cây lƣơng thực khác và đã thu đƣợc những kết quả đáng

tăng năng suất từ 15 - 20% trở lên. Công tác giống đƣợc chú trọng phát triển


kể. Ngoài ra trong quá trình hình thành và phát triển, nông dân Việt Nam đã có

cùng với các biện pháp kỹ thuật sẽ làm cho nền nông nghiệp Việt Nam phát triển

nhiều thành tựu trong việc xây dựng hệ thống đồng ruộng, xây dựng hệ thống

nhanh chóng cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng nông sản phẩm.

cây trồng hợp lý nhằm phòng chống thiên tai, khai thác nguồn lợi tự nhiên để

* Tình hình nghiên cứu và ứng dụng các giống lúa trong sản xuất.

tăng sản lƣợng lúa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

Nhƣ trên đã nói, Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc. Vai trò
của cây lúa đối với đời sống của ngƣời dân Việt Nam là không thể phủ nhận. Có


Q5, Nhị ƣu 63, Bồi tạp Sơn Thanh, CR203, C70, Xi23, DT10 với tổng diện tích
là 202 837 ha chiếm 78,25%.

thể nói sản xuất lúa là xƣơng sống của nền nông nghiệp Việt Nam, nó không

Việt Nam có hàng nghìn giống lúa đƣợc gieo trồng từ Bắc vào Nam, trong

những đáp ứng nhu cầu ăn của một nƣớc đông dân nhƣ nƣớc ta mà còn góp phần

đó có rất nhiều giống “cổ truyền” có chất lƣợng cao nhƣ các loại lúa: Tám thơm,

quan trọng vào thị trƣờng gạo thế giới. Chính vì tầm quan trọng của cây lúa nhƣ

Lúa di, Nàng thơm, Nếp cái hoa vàng, Nếp cẩm, Nếp tú lệ… Chúng ta đã nhập

vậy nên Đảng và Nhà nƣớc ta một mặt đầu tƣ vào sản xuất, mặt khác còn đầu tƣ

và thuần hoá nhiều giống lúa tốt từ nƣớc ngoài mà nay đã thành các giống lúa

vào công tác nghiên cứu toàn diện về cây lúa, trong đó có công tác giống. Muốn

đặc sản của Việt nam có thƣơng hiệu nhƣ: IR 64 Điện Biên, Bao Thai Định Hoá,

có năng suất sản lƣợng lúa cao thì việc thâm canh tăng năng suất, sản lƣợng lúa

Khaodomaly Tiền Giang…(Nguyễn Thị Hƣơng Thuỷ, 2003) 20

là yếu tố quyết định. Vì vậy, việc đƣa các giống lúa mới vào sản xuất có khả

Trong quá trình nghiên cứu phát triển các giống lúa có chất lƣợng cao, vai


năng cho năng suất cao thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh

trò của các Viện nghiên cứu và Trƣờng Đại học Nông nghiệp là hết sức quan

tác của từng địa phƣơng là vấn đề rất quan trọng để nhanh chóng tạo ra bƣớc

trọng.

nhảy vọt về năng suất và sản lƣợng lƣơng thực, đảm bảo an ninh lƣơng thực, góp

Viện cây lƣơng thực và cây thực phẩm là Viện nghiên cứu các giống lúa

phần vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà

hàng đầu ở Việt Nam đƣợc thành lập từ rất sớm. Viện này đã đƣợc các nhà khoa

nƣớc, bằng cách tuyển chọn giống cũ, tạo giống mới và hội nhập thêm giống

học danh tiếng nhƣ: Giáo sƣ Nông học Lƣơng Đình Của, Giáo sƣ Tiến sĩ Viện sĩ

mới. Hiện nay nƣớc ta có trên 575 loại giống lúa cho các vụ và các vùng khác

Vũ Tuyên Hoàng…lãnh đạo và chỉ đạo công tác nghiên cứu, chọn tạo các giống

nhau, các giống này đều đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất của các vùng thâm canh

lúa. Hàng trăm giống lúa xuân, lúa mùa, lúa chịu hạn, chịu úng, lúa nếp, lúa có

lúa, vùng đất khó khăn nhƣ hạn, úng, chua, mặn và các loại giống chống chịu sâu


hàm lƣợng Prôtêin cao, lúa chịu mặn đã đƣợc chọn tạo và bồi dục ở Viện này,

bệnh nhƣ kháng rầy, đạo ôn.

trong đó có các giống lúa chất lƣợng cao. Hai giống P4 và P6 là những giống lúa

Điều kiện sinh thái ở nƣớc ta rất đa dạng nên đòi hỏi phải có bộ giống lúa

đƣợc lai tạo theo hƣớng hàm lƣợng Prôtêin cao. Giống P4 có thời gian sinh

phong phú để có thể đáp ứng đƣợc các tiểu vùng nông sinh thái. Do đó trong

trƣởng trung bình, trồng đƣợc 2 vụ/năm, năng suất khá đạt 45 đến 55 tạ/ha.

những năm qua chúng ta đã tạo đƣợc nhiều giống lúa mới phục vụ cho sản xuất

Giống P4 có hàm lƣợng Prôtêin cao tới 11%, hàm lƣợng amiloza 16 – 20%, hạt

lúa đa dạng của nông dân. Theo thống kế của Trung tâm khảo kiểm nghiệm

gạo dài, tỷ lệ gạo sát đạt 70%, tỷ lệ gạo nguyên đạt 65% (Vũ Tuyên Hoàng,

giống cây trồng Trung ƣơng thì trong vụ lúa đông xuân năm 2004: cả nƣớc có

1997) 6 . Giống lúa P6 ngắn ngày hơn giống lúa P4, thuộc loại hình thâm canh,

397 giống (chƣa kể một số giống địa phƣơng không có tên rõ ràng) đã đƣợc gieo

hàm lƣợng Prôtêin đạt 10,5%, năng suất đạt 45 – 55 tạ/ha, cao nhất đạt 60 tạ/ha.


trồng trong sản xuất; mƣời giống lúa có diện tích gieo trồng lớn nhất vụ xuân

Đây là giống lúa có chất lƣợng gạo tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Giống lúa nếp

năm 2004 vùng Đồng bằng Sông Hồng là: Khang Dân, Nhị ƣu 828, Sán ƣu 63,

K12 do Viện cây lƣơng thực và thực phẩm lai tạo ra có khả năng chống chịu với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






30

31

bệnh đạo ôn, có thể đạt năng suất từ 33,5 – 58 tạ/ha chất lƣợng gạo khá (Lƣu
Văn Quyết, 1998) 18 .
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam là một Viện nghiên cứu
nông nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và đã có nhiều thành tựu trong việc chọn tạo
các giống lúa, nhất là các giống lúa chất lƣợng cao và lúa lai. Trƣớc đây Viện đã
nhập và chọn lọc thành công các giống lúa có chất lƣợng tốt nhƣ: IR 64, IR 66,
NN 9A là những giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Giống lúa Nếp 314 do Viện
lai tạo ra cũng đƣợc trồng phổ biến. Hiện tại các giống lúa lai HYT của Viện lai

tạo ra cũng đang đƣợc sản xuất thử ở nhiều nơi và có kết quả rất khả quan

gia, 02 đơn vị thuộc Bộ Công nghiệp. Bên cạnh đó, còn có hàng chục công ty
nƣớc ngoài, công ty trong nƣớc đang thực hiện các hoạt động nghiên cứu chọn
tạo hoặc nhập nội giống phục vụ sản xuất đã đáp ứng đƣợc mục tiêu của công tác
chọn tạo giống trong thời gian qua là: “Chọn, tạo giống cây trồng đáp ứng nhu
cầu sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo an ninh lƣơng thực, đa dạng di
truyền, khai thác lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, né tránh điều kiện bất lợi
của tự nhiên, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu”.
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc khẳng
định giống cây trồng là nhân tố quyết định năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của

(Trƣơng Đích, 1999) 4 .
Viện Di Truyền nông nghiệp cũng đã nghiên cứu tạo ra các giống lúa mới,

sản xuất nông nghiệp. Nhờ có bộ giống cây trồng phong phú đa dạng chúng ta đã

nổi tiếng nhƣ: DT 10, DT 12, V 18….Đây là những giống lúa đạt chất lƣợng tốt

và đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả

cho năng suất cao.

hơn tiềm năng và khắc phục những hạn chế về đất đai, thời tiết khí hậu của nƣớc

Viện Bảo Vệ thực vật cũng đã chọn tạo đƣợc nhiều giống lúa có chất
lƣợng tốt năng suất cao nhƣ: CR 203, C 70, C 71….v.v…

ta, làm đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá,
thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.


Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long là một Viện nghiên cứu chuyên sâu
về các giống lúa đặt tại trung tâm của châu thổ sông Cửu Long. Các giống lúa
MTL 241, MTL 305, MTL 385, MTL 386, MTL 389, Má Tủi, OM 35 – 36 do
Viện chọn lọc, lai tạo đang đƣợc trồng phổ biến ở đồng bằng này, tạo ra bƣớc
ngoặt về năng suất và chất lƣợng. Ngoài ra Viện cũng đang hƣớng dẫn nông dân
vùng này trồng các giống lúa có chất lƣợng cao nhƣ: JASMIN 85 (Hƣơng Nhài,
Khaodomaly, Nàng Thơm). Viện này đang chịu trách nhiệm quy hoạch và hƣớng

Xu hƣớng tăng tỷ lệ giống chất lƣợng để xuất khẩu và tiêu dùng trong
nƣớc nhằm nâng cao giá trị ngành trồng lúa đang đƣợc các địa phƣơng và nông
dân quan tâm. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ gieo trồng giống lúa
chất lƣợng ngắn ngày và giống đặc sản dài ngày tăng cao, chiếm trên 55% diện
tích lúa, đã góp phần quan trọng tăng giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm qua. Vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng đang chuyển dịch theo

dẫn nông dân trồng 1 triệu ha lúa có chất lƣợng cao phục vụ cho công tác xuất

hƣớng tăng giống lúa chất lƣợng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nội địa và

khẩu.

bữa ăn hàng ngày của nông dân. Do đó cần quan tâm hơn nữa đến chất lƣợng
Cả nƣớc hiện có 25 đơn vị nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới, trong

đó 15 đơn vị thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 07 đơn vị thuộc Bộ

trong công tác chọn tạo giống lúa và phục tráng các giống lúa địa phƣơng cổ
truyền.


giáo dục và đào tạo, 01 đơn vị thuộc Viện khoa học tự nhiên và công nghệ quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

1.3.3. Hiện trang và phương hướng sản xuất lúa của Tuyên Quang.

CHƢƠNG 2.

Biểu 1.7. Hiện trạng và kế hoạch diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa
của Tuyên Quang giai đoạn 2000 – 2010
T
T

Chỉ tiêu

1

Diện tích (ha)

2


Năng suất (tạ/ha)

3

Sản lƣợng
(ngàn tấn)

Hiện trạng
2000

2005

2006

2.1. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

Kế hoạch
2007

2008

2009

2010

43 520 38 625 37 990 36 160 36 160 36 160 36 160
35,4


47,8

50,4

51,8

55,9

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

58,0

58,7

15 418 18 481 19 137 18 742 20 225 20 958 21 210

(Phòng trồng trọt - Sở NN và PTNT Tuyên Quang,2007) [17]
Giai đoạn 2000 – 2005, diện tích lúa của Tuyên Quang tăng trƣởng –
2,4%/năm. Năm 2000, diện tích lúa là 43520ha, năm 2005 giảm xuống còn

Hai giống lúa thuần:
- Giống Khang dân 18: là giống lúa thuần Trung Quốc đƣợc nhập về và
mở rộng sản xuất từ năm 1996.
- Giống Thiên Hƣơng: là giống lúa thuần chọn lọc từ giống KD90 Trung
Quốc từ năm 1993, đƣợc khu vực hoá năm 2002.
Ba dòng lúa thuần CL02, NL061, X25: do Bộ môn Di truyền giống –
Khoa Nông học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chọn lọc từ các cặp
lai tại Trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2006.

38625ha, giảm 4895ha (11,2%). Năng suất tăng từ 35,4 (năm 2000) lên 47,8


(Khang dân làm đối chứng)

tạ/ha (năm 2005), tăng 35%. Sản lƣợng tăng từ 15418 ngàn tấn (năm 2000) lên

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.

18481ngàn tấn (năm 2005), tăng 19,9%.

- Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh

Dự kiến giai đoạn 2008-2010, diện tích lúa sẽ giảm xuống chỉ còn 36 - 37
ngàn ha. Trong đó, lúa lai chiếm 60% cơ cấu diện tích. Xu hƣớng trong thời gian
tới, cơ cấu giống lúa sẽ có thay đổi: đƣa vào cơ cấu giống những giống lúa lai

Tuyên Quang.
- Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu:

mới có năng suất chất lƣợng cao, phấn đấu đạt năng suất trên 70tạ/ha. Diện tích

2.2.1. Nội dung nghiên cứu:

lúa giảm nhƣ vậy là để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đảm bảo sản lƣợng lƣơng

- Nghiên cứu các chỉ tiêu về sinh trƣởng, phát triển, năng suất, chất lƣợng

thực ổn định 20 vạn tấn. Ổn định năng suất lúa thuần xấp xỉ 60tạ/ha, thay thế các

và khả năng chống chịu của các dòng, giống lúa thuần tham gia thí nghiệm.


giống lúa cũ năng suất, chất lƣợng thấp bằng các giống lúa thuần mới có chất

Chọn đƣợc dùng lúa có năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với điều kiện gieo

lƣợng cao, xây dựng các vùng sản xuất lúa chất lƣợng.

cấy tại Tuyên Quang.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật (phân bón, mật độ)
đến năng suất của dòng lúa CL02.
- Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế của các dòng lúa triển vọng trong
điều kiện trình diễn và trong khảo nghiệm sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:

Bảo vệ


2.2.2.1. Đất đai nơi thí nghiệm:
Ruộng thí nghiệm đƣợc bố trí trên nền đất cát pha, chân vàn, chủ động

Bảo
vệ

tƣới tiêu, cấy 2 vụ lúa trong năm.
2.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại, cụ
thể theo các sơ đồ sau:

3

4

5

6

Bảo

3

4

5

6

1


2

vệ

5

6

1

2

3

4

Bảo vệ
Trong đó:
P205;90kg K2 0)/ha

Bảo vệ

vệ

2

Công thức 1:Bón nhƣ nông dân (10 tấn phân chuồng; 90kgN; 50kg

- Thí nghiệm so sánh giống lúa.


Bảo

1

Công thức 2: (10 tấn phân chuồng; 40kgN; 40kg P 205; 80kg K20)/ha

1

2

3

5

4

Bảo

Công thức 3: (10 tấn phân chuồng; 60kgN; 40kg P 205; 100kg K20)/ha

3

4

1

2

5


vệ

Công thức 4: (10 tấn phân chuồng; 80kgN; 60kg P 205; 100kg K20)/ha

2

3

5

4

1

Công thức 5: (10 tấn phân chuồng; 100kgN; 60kg P205; 100kg K2 0)/ha
Công thức 6: (10 tấn phân chuồng; 100kgN; 80kg P 205; 120kg K2 0)/ha

Bảo vệ

Diện tích ô thí nghiệm: 20m2.
Trong đó:

Số ô thí nghiệm: 18ô

Công thức 1: Giống lúa Khang dân 18 (đ/c)

Diện tích thí nghiệm: 20 x 6 x3 = 360m2.

Công thức 2: Dòng lúa NL061


Tổng diện tích bố trí thí nghiệm là: 500m2

Công thức 3: Dòng lúa X25

- Thí nghiệm ảnh hƣởng của mật độ cấy đến sinh trƣởng và năng suất

Công thức 4: Dòng lúa CL02

dòng lúa có triển vọng CL02.

Công thức 5: Giống lúa Thiên Hƣơng.

Bảo vệ

Diện tích ô thí nghiệm: 20m2.
Bảo

Số ô thí nghiệm: 15 ô.

vệ

2

Diện tích thí nghiệm: 20 x 5 x3 = 300m .

1

2


3

4

5

6

Bảo

3

4

5

6

1

2

vệ

5

6

1


2

3

4

2

Tổng diện tích bố trí thí nghiệm là: 500m

Bảo vệ

- Thí nghiệm ảnh hƣởng của các mức bón phân đến sinh trƣởng và năng

Công thức 2: cấy 30 khóm/m2 (20cm x 16,6cm)

suất dòng lúa có triển vọng CL02.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong đó: Công thức 1: cấy 25khóm/m2 (20cm x 20cm)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36


37

Công thức 3: cấy 35khóm/m2 (20cm x 14,2cm)
Công thức 4: cấy 40 khóm/m2 (20cm x 12,5cm)
2

Công thức 5: cấy 45 khóm/m (20cm x 11,1cm)

2.3.2. Gieo cấy và chăm sóc.
* Thời vụ: - Vụ xuân năm 2007:

2

Công thức 6: cấy 50 khóm/m (20cm x 10,0cm)
2

Diện tích ô thí nghiệm: 20m .

- Vụ xuân năm 2008:

Số ô thí nghiệm: 18 ô
2

Gieo mạ:

17.01.2007

Ngày cấy:

06.02.2007


Gieo mạ:

07.01.2008

Ngày cấy:

22.02.2008

2

Diện tích thí nghiệm: 20 x 6 x3 = 360m .

* Mật độ cấy: 33 khóm/m , khoảng cách: 20 cm x 15cm (không áp dụng
2

Tổng diện tích bố trí thí nghiệm là: 500m

cho thí nghiệm mật độ cấy)

- Mô hình trình diễn các dòng lúa có triển vọng (Khang dân làm đối
chứng).

* Số dảnh cấy: 3 dảnh/khóm.
* Chăm sóc: theo quy trình của sở NN và PTNT Tuyên Quang.

- Khảo nghiệm sản xuất các dòng lúa có triển vọng (Khang dân làm đối

2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi:
2.4.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ:


chứng).
2.2.2.3. Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi.

- Ngày gieo mạ.

Xác định điểm theo dõi: định điểm theo dõi ở 3 lần nhắc lại, mỗi ô một

- Sức sống của mạ: quan sát quần thể mạ trƣớc khi nhổ cấy

điểm, mỗi điểm 5 khóm liên tục ở giữa ô, tổng số khóm theo dõi của một yếu tố

+ Điểm 1: mạnh.

(giống hoặc mật độ hoặc mức phân bón) là 15 khóm.

+ Điểm 5: TB.

Phƣơng pháp theo dõi: theo quy phạm khảo nghiệm giống lúa quốc

+ Điểm 9: yếu
- Số lá mạ khi cấy

giao[5]
Thời gian theo dõi: 7 ngày/lần từ khi cấy đến khi lúa chín, riêng giai đoạn

- Chiều cao cây mạ (cm).

lúa hồi xanh và trỗ theo dõi liên tục 2 ngày/lần.


2.4.2. Chỉ tiêu về hình thái:

2.3. Kỹ thuật sản xuất:

- Chiều dài lá (cm): đo chiều dài lá ngay dƣới lá đòng, đo ở giai đoạn lúa trỗ.

2.3.1. Lượng phân cho ruộng lúa cấy

- Chiều rộng lá (cm): đo chỗ rộng nhất của lá ngay dƣới lá đòng, đo ở giai

* Lƣợng phân bón cho ruộng lúa cấy (tính cho 1 ha): không áp dụng cho
thí nghiệm phân bón:
- Phân chuồng:

đoạn lúa trỗ.
- Màu phiến lá: theo thang điểm: điểm 1:xanh nhạt; điểm 2: xanh; điểm 3:

10 tấn.

xanh đậm; điểm 4: tím ở đỉnh lá; điểm 5: tím ở mép lá; điểm 6: có đốm tím xen

- Phân vô cơ: 100N; 60P205; 100K2 0 cụ thể nhƣ sau:

lẫn với màu xanh; điểm 7: tím (theo dõi ở giai đoạn vƣơn lóng đến trỗ).

(Phân NPK (12:5:10):843kg; Lân Văn điển: 118kg; Kali MOP: 27,7kg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

- Góc lá: độ mở góc lá đƣợc đo giữa thân với lá ngay dƣới lá đòng. Theo

- Độ tàn lá: điểm 1: muộn và chậm; điểm 3: TB; điểm 5: sớm và nhanh

thang điểm: điểm 1: đứng; điểm 5: ngang; điểm 9: rũ xuống (theo dõi ở giai đoạn

- Chiều cao cây khi thu hoạch: (cm)

vƣơn lóng đến làm đòng).

- Tổng thời gian sinh trƣởng (ngày)

- Độ dài thân (cm): đo từ mặt đất đến cổ bông, theo dõi ở giai đoạn chín
sữa đến chín.

2.4.4. Các chỉ tiêu năng suất:
- Bông/khóm (bông)

- Chiều dài bông (cm): đo từ cổ đến đỉnh bông (chiều dài trục chính). Có

- Tổng số hạt/bông (hạt)


dạng bông: rất ngắn (< 20cm), ngắn (20-25cm), trung bình (26 - 30cm), dài (31-

- Số hạt chắc/bông (hạt)

35),rất dài (>35cm)

- Tỷ lệ lép (%)

- Chiều dài hạt (cm): từ gốc vỏ mày đến mỏ hạt.

- M1000 hạt (gram)

- Chiều rộng hạt (mm): đo chỗ rộng nhất giữa hai nửa vỏ trấu.

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

2.4.3. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển:
- Ngày cấy.
- Ngày bắt đầu đẻ nhánh: khi 50% số cây xuất hiện nhánh đầu tiên.
- Ngày làm đòng: là ngày có 50% số cây làm đòng.

- Năng suất thực thu: (tạ/ha)
* Phƣơng pháp xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
Gặt các cây theo dõi trên các ô thí nghiệm để riêng đem về phòng đo, đếm,
cân để tính ra các yếu tố cấu thành năng suất.
- Tính số bông/m2 : đếm số bông trên mỗi điểm điều tra, mỗi điểm lấy 5

- Ngày bắt đầu trỗ: là ngày có 10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng
khoảng 5 cm.


khóm, rồi tính giá trị trung bình của 3 lần nhắc lại.
- Tính số hạt chắc/bông: mỗi điểm lấy 5 bông, sau đó tách thóc ra khỏi

- Ngày kết thúc trỗ: là ngày có 80% số cấy có bông thoát khỏi bẹ lá đòng

bông loại bỏ lép lửng và đếm số hạt chắc, rồi lấy giá trị trung bình tính số hạt
chắc/bông.

khoảng 5cm.
- Thời gian trỗ bông: số ngày từ bắt đầu trỗ (10% số cây có bông thoát
khỏi bẹ lá đòng khoảng 5cm) đến kết thúc trỗ (80% số cây trỗ).
- Thời gian chín: khi có 85% số hạt chín trên các khóm.
- Tổng số dảnh/khóm. (dảnh)
- Tỷ lệ thành bông (%)
- Độ thuần đồng ruộng: điểm 1:cao; điểm 5:TB; điểm 9: thấp.
- Độ thoát cổ bông: điểm 1: tốt; điểm 3:TB; điểm 5: vừa đúng cổ bông;

- Tính khối lƣợng 1000hạt: cân thóc ở ẩm độ 13%, đếm lấy 100hạt/mẫu,
làm 3 lần nhắc lại đem cân đƣợc khối lƣợng M1, M2, M3 đảm bảo các lần sai
khác 3%, sau đó tính khối lƣợng 1000hạt nhƣ sau:
M1+ M2+ M3
M1000hạt (gram) =
x 10
3
- Năng suất lý thuyết: sau khi đã tính đƣợc các yếu tố cấu thành năng suất
cần thiết, ta tính theo công thức:
NSLT (tạ/ha)=

điểm 7: kém.


số bông/m2 x số hạt chắc/bông x P 1000hạt

- Độ cứng cây: điểm 1: cứng cây; điểm 5:TB; điểm 7: yếu; điểm 9: rrất yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10 000




40

41

- Năng suất thực thu: gặt toàn bộ ô thí nghiệm tách thóc, phơi khô, quạt
sạch đạt độ ẩm 13 – 14% sau đó cân khối lƣợng rồi tính ra tạ/ha.

+ Điểm 7: 36 - 60% cây bị hại.
+ Điểm 9: 61 - 100% cây bị hại.

2.4.5. Tính chống đổ:

- Sâu đục thân (Schoenobius incertellus Walker): theo dõi (ở giai đoạn

Theo dõi ở giai đoạn từ trỗ đến chín tính theo thang điểm:


đứng cái làm đòng ở vụ xuân) tỷ lệ dảnh chết ở giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng và

- Điểm 1: chống đổ tốt, không đổ.

bông bạc ở giai đoạn vào chắc đến chín ở 5 khóm điều tra, với 3 lần nhắc lại,

- Điểm 3: chống đổ khá, hầu hết các cây đều nghiêng nhẹ.

đánh giá theo thang điểm.
0

- Điểm 5: chống đổ trung bình, hầu hết các cây nghiêng 30 (góc tạo bởi
thân cây và mặt ruộng).

+ Điểm 0: không bị hại.
+ Điểm 1: 1 - 10% dảnh hoặc bông bị hại.

0

- Điểm 7: chống đổ yếu, hầu hết các cây bị nghiêng 45 .

+ Điểm 3: 11 - 20% dảnh hoặc bông bị hại.

- Điểm 9: chống đổ rất yếu, tất cả các cây đều bị nằm rạp trên mặt đất.

+ Điểm 5: 21 - 30% dảnh hoặc bông bị hại.

2.4.6. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại:


+ Điểm 7: 31 - 50% dảnh hoặc bông bị hại.

- Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stai) theo dõi (ở giai đoạn lúa làm đòng ở

+ Điểm 9: 51 -100% dảnh hoặc bông bị hại.

vụ xuân )cây chuyển vàng từng bộ phận hay toàn bộ cây theo thang điểm:
+ Điểm 0: không bị hại.

- Bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae): theo dõi ở giai đoạn đứng cái làm
đòng ở vụ xuân, đánh giá trên diện tích lá bị hại tính theo thang điểm:

+ Điểm 1: hơi biến vàng trên một số cây.

+ Điểm 1: 1 - 5% diện tích lá bị hại.

+ Điểm 3: lá biến vàng bộ phận chƣa bị cháy rầy.

+ Điểm 3: 6 - 12 % diện tích lá bị hại.

+ Điểm 5: những lá vàng rõ, cây lùn hoặc héo, 10 - 25% số cây bị cháy

+ Điểm 5: 13 - 25% diện tích lá bị hại.

rầy, cây còn lại lùn nặng.

+ Điểm 7: 26 - 50% diện tích lá bị hại.

+ Điểm 7: hơn nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, cây còn lại lùn nghiêm trọng.


+ Điểm 9: 51 - 100% diện tích lá bị hại.

+ Điểm 9: Tất cả các cây chết.

- Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Palo): theo dõi ở giai đoạn đứng cái làm

- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis medinalis Guenee): theo dõi ở giai đoạn

đòng ở vụ xuân theo thang điểm đánh giá độ cao của vết bệnh trên cây gồm có:

đứng cái làm đòng ở vụ xuân, tính tỷ lệ bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị

+ Điểm 0: không có triệu chứng hại.

cuốn thành ống ở thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng theo thang điểm dƣới đây:

+ Điểm 1: vết bệnh ở vị trí thấp hơn 20% chiều cao cây.

+ Điểm 0: không có cây bị hại.

+ Điểm 3: vết bệnh ở vị trí 20 - 30% chiều cao cây.

+ Điểm 1: 1- 10% cây bị hại.

+ Điểm 5: vết bệnh ở vị trí 31 - 45% chiều cao cây.

+ Điểm 3: 11 - 20 % cây bị hại.

+ Điểm 7:Vết bệnh ở vị trí 46 - 65% chiều cao cây.


+ Điểm 5: 21-35% cây bị hại.

+ Điểm 9: vết bệnh ở vị trí trên 65% chiều cao cây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×