Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỄN NĂNG SUẤT DÒNG LÚA CLO2 TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 55 trang )

đại học thái nguyên
tr-ờng đại học nông lâm

LUN VN C HON THNH TI
TRNG I HC NễNG LM THI NGUYấN

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Trn Ngc Ngon
V KHC MINH

NGHIấN CU C IM SINH TRNG, PHT TRIN
CA MT S DềNG LA THUN V NH HNG
CA MT S BIN PHP K THUT N NNG SUT
DềNG LA CLO2 TI TNH VNH PHC
chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp

Ngi phn bin:
Phn bin 1:
PGS.TS Nguyn Th Lm
Phn bin 2:
PGS.TS Dng Vn Sn

Lun vn c bo v ti Hi ng chm lun vn cp Nh nc ti
Trng i Hc Nụng Lõm Thỏi Nguyờn.
Vo hi: 7h30 ngy 31 thỏng 11 nm 2008.

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn

Cú th tỡm hiu lun vn ti Trung tõm hc liu i Hc Thỏi Nguyờn,
Th vin Trng i Hc Nụng Lõm Thỏi Nguyờn.



Thái Nguyên, tháng 11 năm 2008

Thỏi Nguyờn, thỏng 11 nm 2008


2

triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc và chƣơng trình du lịch của tỉnh đƣợc đƣa

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

vào đầu tƣ nhƣ các khu du lịch trọng điểm quốc gia. Những năm gần đây, nhờ

Lúa gạo là cây lƣơng thực quan trọng đối với con ngƣời. Trên thế giới có

phát triển sản xuất công nghiệp, nguồn thu cho ngân sách tăng nhanh đã tạo điều

khoảng một nửa dân số sử dụng lúa gạo và các sản phẩm chế biến từ lúa gạo cho

kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách, đầu tƣ cho sản xuất nông

nhu cầu lƣơng thực hàng ngày. Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu thụ

nghiệp. Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, đặc biệt

đến 90% sản lƣợng gạo trên thế giới. Trong tƣơng lai xu thế sử dụng lúa gạo để

là những cơ chế, chính sách riêng của tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho nông dân đƣợc


ăn sẽ còn tăng hơn vì đây là loại lƣơng thực dễ bảo quản, dễ chế biến và cho

triển khai thực hiện trong thời gian qua đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất

năng lƣợng khá cao. Theo tính toán của Peng et al (1999), đến năm 2030 sản

phát triển; từng bƣớc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông

lƣợng lúa của thế giới phải đạt 800 triệu tấn mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu

thôn; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo hƣớng

lƣơng thực của con ngƣời.

sản xuất hàng hoá và giá trị cao; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân;

Một trong những thành tựu khoa học ở thập kỷ 70 - 90 (thế kỷ XX) trong
lĩnh vực Nông nghiệp là lai tạo, chọn lọc thành công hàng ngàn giống lúa mới có

góp phần xoá đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới (Nghị quyết 03NQ/TU,
2006) [6].

năng suất cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu và đảm bảo an ninh lƣơng thực và xu

Đối với cây lúa, tuy diện tích gieo trồng có giảm dần qua các năm do nhu

hƣớng này luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, khi xã

cầu sử dụng đất chuyên dùng, nhƣng theo tinh thần Nghị quyết 03 của Ban chấp


hội càng phát triển thì nhu cầu lƣơng thực và chất lƣợng lƣơng thực của con

hành tỉnh Đảng bộ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông

ngƣời sẽ càng tăng. Vì vậy, xu thế nghiên cứu và chọn tạo các giống lúa đặc sản,

dân đến năm 2010 và giai đoạn 2011 đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa của

chất lƣợng cao đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu cách đây 2 thập kỷ và cũng

tỉnh sẽ ổn định 65 - 67 ngàn ha/năm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong sản xuất lúa

đã chọn tạo đƣợc nhiều giống lúa chất lƣợng cao, nhƣng khi tạo đƣợc giống lúa

ở Vĩnh Phúc là phải đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn vì vậy yêu cầu về

có chất lƣợng cao thì năng suất lại là yếu tố hạn chế.

sản lƣợng ngày càng tăng để đáp ứng đủ nhu cầu về lƣơng thực khi dân số gia

Nhƣ đa số các nƣớc ở Châu Á, trƣớc thập kỷ 90 của thế kỷ XX Việt Nam

tăng; Đồng thời phải thay đổi bộ giống có chất lƣợng thấp nhƣ hiện tại bằng

cũng xuất phát từ một nƣớc thiếu lƣợng thực, nhờ ứng dụng mạnh mẽ những thành

những giống có chất lƣợng cao để đáp ứng nhu cầu về chất lƣợng lƣơng thực và

tựu về giống và khoa học kỹ thuật nên đã giải quyết đƣợc vấn đề thiếu lƣơng thực,


nâng cao giá trị thu nhập trên 01 ha đất canh tác.

có phần tích luỹ và trở thành nƣớc đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.

Những năm gần đây, nhờ áp dụng thành tựu về giống và nhiều tiến bộ kỹ

Công tác cải tiến các giống lúa theo hƣớng chất lƣợng cũng đã đƣợc các nhà khoa

thuật mới trong sản xuất nên năng suất lúa của Vĩnh Phúc không ngừng tăng qua

học Việt Nam nghiên cứu, chọn tạo song vẫn có hạn chế chung về năng suất.

các năm, năng suất bình quân từ 42,2 tạ/ha năm 2001 tăng lên 50,53 tạ/ha năm

Với vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc đã đƣợc Chính phủ xác định là một

2005 và năm 2008 ƣớc đạt 52,00 tạ/ha. Đồng thời với việc áp dụng những giống

trong 8 tỉnh nằm trong vùng kinh tế phát triển Bắc Bộ; là vùng trọng điểm phát

mới vào sản xuất đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn, tỉnh cũng đầu tƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

4

mạnh cho công tác nghiên cứu, thử nghiệm, chọn lọc những giống lúa có chất

Chƣơng 1

lƣợng cao để mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng cao giá

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

trị thu nhập cho nông dân (Sở Nông nghiệp&PTNT, 2008) [7].
Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra cho công tác chọn tạo các giống lúa mới có chất

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC.

lƣợng cao, năng suất khá trong giai đoạn hiện nay ở Vĩnh Phúc nói riêng và cả

Trong sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng là yếu tố quan trọng hàng

nƣớc nói chung là hƣớng cần đƣợc quan tâm hàng đầu trong công tác chọn tạo ra

đầu. Đặc tính của giống, yếu tố môi trƣờng sinh thái và kỹ thuật canh tác quyết

giống lúa. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc này, chúng tôi

định đến năng suất. Kiểu gen tốt chỉ đƣợc biểu hiện trong một phạm vi nhất định


chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng

của môi trƣờng. Những giống đƣợc so sánh qua một loạt môi trƣờng thì biểu

lúa thuần và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất dòng

hiện năng suất thƣờng khác nhau. Vì vậy, tính ổn định và thích nghi của giống

lúa CL02 tại tỉnh Vĩnh Phúc”.

với môi trƣờng thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá giống.

2. Mục tiêu của đề tài:

Mặc dù hầu hết các nƣớc trên Thế giới đều nghiên cứu phát triển giống

Lựa chọn đƣợc giống lúa có năng suất, chất lƣợng tốt và hiệu quả kinh tế cao
phù hợp với điều kiện sinh thái, khả năng đầu tƣ thâm canh và tập quán canh tác của
địa phƣơng. Từ đó góp phần bổ xung vào cơ cấu giống cây trồng nói chung và làm
phong phú bộ giống lúa chất lƣợng cao cũng nhƣ các giải pháp kỹ thuật trong thâm
canh lúa ở Vĩnh Phúc.

nhu cầu sản xuất. Viện nghiên cứu lúa quốc tế International Rice Research
Institute đã có chƣơng trình nghiên cứu lâu dài về lúa, các vấn đề về chọn giống,
tạo giống nhằm đƣa ra những giống có đặc trƣng chính nhƣ: thời gian sinh
trƣởng, tính chống sâu, bệnh hại, chất lƣợng gạo, tính mẫn cảm với quang chu kỳ

3. Yêu cầu của đề tài:
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển của các dòng, giống lúa chất lƣợng.

- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh của các dòng, giống lúa chất lƣợng.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của các dòng, giống lúa thí nghiệm.
- Tính hiệu quả kinh tế của dòng lúa chất lƣợng so với giống đối chứng.
- Đánh giá sơ bộ chất lƣợng gạo bằng phƣơng pháp cảm quan và kết hợp

thích hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhau.
Giống lúa mới đƣợc coi là tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ các yếu
tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất
thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh hại, cho
năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát huy hết tiềm
năng năng suất của một giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp lý, phù hợp với đất đai,

với các chỉ tiêu quan sát.
- Đánh giá sự ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến dòng lúa có

điều kiện khí hậu và kinh tế xã hội của vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi

triển vọng.
- Từ kết quả của vụ mùa 2007, lựa chọn giống có triển vọng, phù hợp với
điều kiện địa phƣơng để mở rộng diện tích gieo cấy ở vụ xuân 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng nhƣng chƣa bao giờ đáp ứng đủ cho



vùng khác nhau. Do đó, để xác định đƣợc một số giống tốt cho từng vùng sản
xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian nhất định. Bởi vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

6

việc xác định tính thích nghi của một giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất trên

- Nội nhũ, độ bóng và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không mong

diện rộng thì giống đó phải đƣợc trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Mục

muốn, nó làm giảm năng suất xay trà bởi những hạt bạc bụng thƣờng yếu và dễ

đích là để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng,

vỡ. Độ bạc bụng gạo ở nƣớc ta thƣờng phụ thuộc và một số yếu tố nhƣ: Thu

khả năng chống chịu sâu bệnh cũng nhƣ điều kiện bất thuận và khả năng cho

hoạch ở ẩm độ quá cao, chín không đều trong cùng bông lúa, nhiệt độ cao trong

năng suất chất lƣợng, hiệu quả kinh tế của giống đó.

lúa chín và một phần là do những yếu tố di truyền của giống.

* Giống lúa là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần
thoả mãn một số yêu cầu sau:


- Màu sắc: Màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ là một tiêu chuẩn chất lƣợng gạo ở
Mỹ. Gạo sẽ mất tính hấp dẫn khi thấy những hạt màu xám hoặc đỏ làm màu sắc

- Sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phƣơng.

hoặc diện mạo chung của gạo thay đổi.
- Chất lƣợng xay trà: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo, giá trị của

- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến
động của thời tiết.

năng suất xay trà là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm; trong đó tỷ lệ gạo gãy và
tấm chiếm khoảng 30 - 50 khối lƣợng toàn bộ hạt.

- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.

- Chế biến: Những đặc điểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết định hầu

- Có chất lƣợng đáp ứng yêu cầu sử dụng.

hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất lƣợng cơm ngon liên quan đến mùi thơm, độ

* Tất cả các giống lúa trƣớc khi đƣa ra khuyến cáo sản xuất đại trà, c ần

dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá phẩm

phải qua khảo nghiệm và khu vực hoá.


chất hạt gạo.

* Trong sản xuất, lƣu thông và tiêu thụ lúa gạo thì chất lƣợng gạo quyết
định phần lớn giá cả trên thị trƣờng. Theo IRRI (1996) [9] thì những yếu tố
quyết định chất lƣợng gạo bao gồm:

* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng gạo của Thế giới và Việt Nam
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000) [1] đề cập đến 4 loại chất lƣợng:
- Chất lƣợng xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo xát tính theo % trọng lƣợng

- Diện mạo chung: Các yếu tố cấu thành diện mạo của hạt gồm kích thƣớc
và hình dạng hạt; độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt; tỷ lệ hạt bị
hƣ, bị gãy ... đƣợc đánh giá chủ quan bằng mắt thƣờng.

thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % trọng lƣợng của gạo xát.
- Chất lƣợng thƣơng trƣờng: Đƣợc xem xét các chỉ tiêu nhƣ hình dáng, độ
bóng và độ trong của hạt.

- Đặc điểm của hạt gạo: Loại hình của hạt đƣợc dựa trên 3 tiêu chuẩn là:

- Chất lƣợng nấu nƣớng: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất

Dài, rộng và trọng lƣợng. Mỗi giống có thể căn cứ 3 tiêu chuẩn này để xếp loại.

lƣợng nấu nƣớng là độ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm lƣợng amyloza là chỉ

Kích thƣớc và hình dạng hạt là tiêu chuẩn chất lƣợng đầu tiên mà những nhà

tiêu xác định chất lƣợng nấu nƣớng và chất lƣợng công nghệ của hạt. Các giống


chọn lọc giống quan tâm trong phát triển giống mới. Sự chọn lọc giống mang

có hàm lƣợng amyloza = 20 % là thấp, từ 20 - 25 % là trung bình, và = 25 % là

tính di truyền cao nhằm loại trừ những đặc tính không mong muốn của hạt.

hàm lƣợng amyloza cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






7

8

Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới

- Chất lƣợng dinh dƣỡng của lúa gạo:

giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2007

Hàm lƣợng protein là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng dinh
Năm


Diện tích
( triệu ha )

Năng suất
( Tạ/ha)

Sản lƣợng
( Triệu tấn)

1961

115,50

18,7

215,65

1970

133,10

23,8

316,38

1980

144,67

27,4


396,87

sản xuất các giống lúa chất lƣợng cao tham gia vào thị trƣờng. Do đó trong

1990

146,98

35,3

518,23

những năm gần đây, diện tích gieo trồng một số giống lúa có chất lƣợng cao nhƣ

2000

154,11

38,9

598,97

HT1, N46, Nghi Hƣơng 2308... đã đƣợc đƣa vào gieo trồng ở nhiều địa phƣơng

2001

151,97

39,4


598,03

trong tỉnh với diện tích ngày một tăng. Tuy nhiên chƣa có một nghiên cứu nào ở

2002

147,69

39,1

577,99

trong tỉnh đề cập đến hiệu quả và những hạn chế của các giống lúa này, đồng

2003

149,20

39,1

583,00

thời cũng cần bổ sung một số giống lúa mới chất lƣợng cao vào sản xuất nhằm

2004

151,02

40,3


608,37

đa dạng cơ cấu giống lúa chất lƣợng cao góp phần tăng năng suất, chất lƣợng và

2005

153,78

40,2

618,53

hiệu quả kinh tế từ sản xuất lúa.

2006

156,30

41,21

644,1

2007

156,95

41,50

651,7


dƣỡng của lúa gạo, tỷ lệ protein trong hạt gạo biến đổi từ 7% - 10% tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện gieo cấy.
Từ điều kiện thực tế địa phƣơng, là tỉnh có cả đồng bằng, trung du và miền
núi, có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Bộ, hệ thống
thuỷ lợi tƣơng đối hoàn chỉnh, trình độ dân trí khá, thuận lợi cho việc phát triển

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA TRÊN THẾ GIỚI.
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ, xuất khẩu gạo trên thế giới.

( Nguồn: FAOSTAT, 2008)[24]
Theo tổng hợp trên ta thấy, về diện tích canh tác lúa có xu hƣớng tăng.

Lúa là một trong những cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một qúa

Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 - 70 của thế kỷ XX, sau đó tăng chậm

trình biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Trên thế giới có

dần và có xu hƣớng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Về năng suất

trên một trăm nƣớc trồng lúa (ở hầu hết các châu lục), với tổng diện tích thu

lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hƣớng tƣơng tự. Trong 4 thập kỷ cuối của

hoạch là 156,9 triệu ha. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các

thế kỷ 20 năng suất lúa tăng gấp 2 lần, tăng từ 18,7 tạ/ha (năm 1961) lên 38,9

nƣớc châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng cũng nhƣ lƣợng sản xuất ra


tạ/ha (năm 2000), sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhƣng chậm dần. Điều đó có thể

(FAOSTAT, 2008) [24]. Trong đó Ấn Độ là nƣớc có diện tích thu hoạch lúa lớn

lý giải là do giai đoạn từ 1961 - 2000 cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ

nhất (khoảng 43 triệu ha), tiếp đến là Trung Quốc khoảng 29 triệu ha (Ghost,

thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh đƣợc sử

R.L, 1998) [26].

dụng phổ biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

Từ đầu của thế kỷ XXI, do nhận thức đƣợc những tác động trái của phân


Nam ta cũng là nƣớc có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nƣớc trồng

bón và thuốc bảo vệ thực vật hoá học nên ngƣời ta có xu hƣớng hạn chế sử dụng

lúa chính đạt 48,68 tạ/ha. Thái Lan tuy là nƣớc xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế

các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lƣợng hơn

giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt 26,91 tạ/ha, bởi vì Thái Lan

là số lƣợng làm cho năng suất lúa có xu hƣớng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy

chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày, chất lƣợng cao (Bùi

nhiên, ở những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển, năng suất

Huy Đáp, 1999) [11].

lúa vẫn cao hơn.

Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lƣợng lúa sẽ tăng chậm và có xu

Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng
lúa hàng đầu Thế giới năm 2007
Tên nƣớc

Diện tích
( Triệu ha)

hƣớng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hoá gia

tăng (Beachel, H.M 1972) [21]. Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tƣ đầu

Năng suất
( Tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng ruộng đất
khó có thể tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam nhiều nơi đã trồng tới 3 vụ

Trung Quốc

29,49

63,41

187,04

lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi

Ấn Độ

44,00

32,07

141,13

Inđônêxia


trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa

12,16

46,89

57,04

Băngladesh

11,20

38,84

43,5

Việt Nam

7,30

48,68

35,56

Thái Lan

10,36

26,91


27,87

Myanma

0,82

39,76

32,61

- Xuất khẩu: Giai đoạn 1995-2004, lƣợng gạo xuất khẩu trên Thế giới

Philippin

4,25

37,64

16,00

hàng năm khoảng 23- 25 triệu tấn/năm (chiếm trên 6% tổng sản lƣợng gạo), bình

Braxin

2,90

38,20

11,09


quân tăng 3%/năm. Năm 2007 mức xuất khẩu gạo đạt mức 30,2 triệu tấn (tăng

Nhật Bản

1,67

65,37

10,97

3,4% so với năm 2006). Châu Á chiếm 77% lƣợng gạo xuất khẩu của Thế giới.

(Nguồn: FAO STAT, 2008) [24]
Trong 10 nƣớc trồng lúa (biểu 1.2) có sản lƣợng trên 10 triệu tấn/năm đã
có 9 nƣớc nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu Mỹ đó là Braxin (Nam
Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nƣớc có năng suất cao vƣợt trội, đạt 63,41
tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý giải là vì Trung
Quốc là nƣớc đi đầu trong lĩnh vực phát triển lúa lai và ngƣời dân nƣớc này có
tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao. Còn Nhật Bản là nƣớc có
trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tƣ lớn (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [14]. Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



có chất lƣợng cao mặc dù năng suất thấp hơn.
Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT, thị trƣờng xuất nhập khẩu gạo trên Thế
giới trong thời gian gần đây nhƣ sau:

Có trên 20 nƣớc tham gia xuất khẩu gạo. Bảy nƣớc xuất khẩu gạo chủ lực gồm:

Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Trung Quốc chiếm 85%
tổng khối lƣợng gạo xuất khẩu trên toàn Thế giới.
- Nhập khẩu: Hiện nay có khoảng 80 nƣớc và vùng lãnh thổ nhập khẩu gạo,
trong đó chủ lực là các nƣớc thuộc Châu Á nhƣ: Philippines, Indonesia, Banglades;
khu vực Châu Phi, Trung Đông và một số các nƣớc thuộc khu vực Trung Mỹ lƣợng
gạo nhập khẩu khá lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

- Giá gạo thị trƣờng Thế giới: giai đoạn 1995-2000 diễn biến trong khoảng

- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở Châu Á,

220-250 USD/tấn (loại 25% tấm); giai đoạn 2001-2005 giá gạo thế giới xuống

Châu Phi là khu vực sử dụng nhiều lúa gạo, khu vực Tây bán cầu và Trung Đông

thấp dao động trong khoảng 160-200 USD/tấn. Từ 2006 trở lại đây giá gạo liên

tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu ngƣời.

tục tăng, đặc biệt cuối 2007 đến nay giá gạo tăng kỷ lục do nguồn cung bị hạn
chế, hiện nay giá gạo giao dịch trên thị trƣờng thế giới trong khoảng 800 -1.000
USD/tấn. Theo dự báo giá gạo còn tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 (Bộ

+ Dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhu cầu gạo năm 2008 khoảng 424,5 triệu
tấn, tăng 1% so với năm trƣớc và so với nguồn cung thiếu hụt khoảng 4 triệu tấn, do đó
dự báo giá gạo trên thế giới sẽ tiếp tục tăng và đứng ở mức cao trong thời gian dài.
Trong 10 năm tới dự báo mức tiêu dùng gạo Thế giới tăng bình quân 0,6%/năm và dự

Nông nghiệp & PTNT, 2008) [4]:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo Trên thế giới tăng chậm do hạn chế việc

kiến tổng mức tiêu dùng gạo khoảng 441,2 triệu tấn năm 2017, trong đó: Gạo dùng

mở rộng diện tích gieo cấy, một số nƣớc có diện tích lúa lớn có xu hƣớng giảm và

làm lƣơng thực khoảng 406,8 triệu tấn (92,2%), gạo dữ trữ có xu hƣớng giảm chỉ còn

năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hƣởng của thiên tai dịch bệnh.

khoảng 72,7 triệu tấn năm 2017 và giảm 4,5 triệu tấn so với hiện nay.

+ Diện tích sản xuất lúa: Trong 10 năm tới, dự báo diện tích trồng lúa sẽ

+ Trong giai đoạn 2007 - 2017, tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là do

không có khả năng tăng nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha. Hầu hết các nƣớc

nhu cầu nhập khẩu tăng ở Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Philippines và tiểu vùng

Châu Á đều không có hoặc có rất ít khả năng mở rộng diện tích đất trồng lúa. Một


Sahara của châu Phi (chiếm khoảng 2/3 mức tăng cầu toàn thế giới), một số nƣớc

số nƣớc nhƣ Thái Lan, Inđônesia, Tiểu vùng Saharan của châu Phi có thể mở rộng

Tây bán cầu tăng lƣợng gạo nhập khẩu nhƣ: Braxin, Cuba.

một phần diện tích trồng lúa nhƣng cũng chỉ bù vào phần diện tích đất lúa sẽ bị thu
hẹp của các nƣớc có diện tích lớn nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ do thiếu nguồn nƣớc và
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác. Mặt khác, theo dự báo biến đổi khí hậu
và nguy cơ mực nƣớc biển dâng cao sẽ dẫn đến một phần diện tích đất nông nghiệp
vùng ven biển, chủ yếu là đất trồng lúa sẽ bị ngập hoặc nhiễm mặn.
+ Về sản lƣợng gạo: Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lƣợng gạo toàn cầu năm

- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lƣợng gạo xuất khẩu, trong khi nhu
cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trƣờng gạo sẽ thiếu hụt so với cầu, giá gạo
trên thị trƣờng Thế giới giữ ở mức cao: Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ,
thƣơng mại gạo toàn cầu năm 2008 dự kiến khoảng 29,38 triệu tấn, giảm 1,3 triệu
tấn so với năm 2007. Dự báo lƣợng gạo thƣơng mại trên Thế giới trong thập kỷ tới

2008 ƣớc đạt khoảng 420,8 triệu tấn. Dự báo trong 10 năm tới nếu không có những

sẽ tăng bình quân 2,4%/ năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên,

đột biến về thiên tai và sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản lƣợng gạo tăng bình quân

trƣớc nguy cơ khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh lƣơng thực

khoảng 0,6%/năm, đạt mức khoảng 440,2 triệu tấn vào năm 2017. Yếu tố để tăng sản

trong nƣớc, một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Ấn độ, Pakistan, Mỹ... giảm lƣợng gạo


lƣợng gạo trong 10 năm tới chủ yếu là tăng năng suất dựa trên cơ sở phát triển thủy

xuất khẩu, trong khi nhiều nƣớc tăng lƣợng nhập khẩu nhƣ Philippine, Indonesia,

lợi, áp dụng giống tốt và cải tiến kỹ thuật canh tác lúa. Tuy nhiên việc thâm canh tăng

Bangladesh và tiểu vùng Saharan của Châu Phi, Trung đông, một số nƣớc Tây bán

năng suất lúa phụ thuộc nhiều vào nỗ lực của Chính phủ các nƣớc trong việc đầu tƣ

cầu thiếu hụt nguồn cung sẽ làm cho giá gạo thế giới duy trì giữ ở mức cao trong

phát triển thủy lợi, sản xuất và cung ứng đủ nguồn phân bón, vật tƣ sản xuất khác.

trung và dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14


Phát biểu với các nhà lãnh đạo Thế giới tại Hội nghị thƣợng đỉnh lƣơng thực

Với nguồn tài nguyên phong phú, cùng với đội ngũ các nhà khoa học

ở Rome, Tổng thƣ ký Liên hợp quốc Ban Ki-moon cho rằng: lƣơng thực của thế

giầu trí tuệ và những phƣơng tiện nghiên cứu hiện đại IRRI đã thực hiện đƣợc

giới cần phải tăng thêm 50% vào năm 2030 mới đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng

vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng xanh, đã góp phần thúc đẩy việc sản

lƣơng thực do dân số gia tăng ( 2008)[10].

xuất nông nghiệp của nhiều quốc gia trồng lúa ở trên Thế giới. IRRI đã có quan

1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới.

hệ chính thức với Việt Nam ta từ năm 1975 trong chƣơng trình thí nghiệm

Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, có khả năng thích nghi rộng nên

giống quốc tế trƣớc đây và hiện nay là chƣơng trình đánh giá nguồn gen cây

cây lúa có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau và đƣợc trồng ở nhiều nơi

lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam đã nhập đƣợc 279 tập đoàn lúa gồm hàng

trên thế giới. Mặc dù đến nay vẫn còn nhiều bất đồng về nguồn gốc xuất xứ của


ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt, chống chịu sâu bệnh và

cây lúa nhƣng đa số ý kiến đều cho rằng tổ tiên cây lúa có nguồn gốc ở khu vực

điều kiện ngoại cảnh bất thuận nhƣ nhiệt độ, nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt vv..

Vân Nam (Trung Quốc) và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Các tiêu bản

(Shen,J.H, 2000) [30].

lúa dại và di chỉ khảo cổ đã chứng minh điều đó. Việt Nam có vinh dự đƣợc coi
là cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc với lịch sử 4 nghìn năm.

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn lọc hàng trăm giống lúa tốt đƣợc
gieo trồng phổ biến trên Thế giới. Các giống lúa IR8, IR5, IR6, IR30 và những giống

1.2.2.1. Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản xuất

lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất. Các viện khác nhƣ IRAT, EAT,

Từ những năm đầu của thế kỷ trƣớc trên Thế giới ngƣời ta quan tâm đến

ICRISAT. Cũng đã chọn lọc ra nhiều những giống lúa tốt phục vụ sản xuất.

việc bảo tồn nguồn gen nói chung và nguồn gen cây lúa nói riêng. Ở Liên Xô

Đến nay ngƣời ta đã ứng dụng rất thành công ƣu thế lai trong sản xuất lúa.

(cũ), ngay từ những năm 1924 Viện nghiên cứu cây trồng đã đƣợc thành lập,


Trong lịch sử phát triển lúa lai, Trung Quốc là nƣớc đầu tiên sử dụng thành công

nhiệm vụ chính của Viện là thu nhập và đánh giá bảo tồn nguồn gen cây trồng.

ƣu thế này. Năm 1974, các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp

Tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả

lai có ƣu thế lai cao, đồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ "3

nghiên cứu và đề ra phƣơng hƣớng thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục

dòng" đƣợc hoàn thiện và đƣa vào sản xuất năm 1975. Năm 1996, Trung Quốc

vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân

lại thành công với qui trình sản xuất lúa lai "2 dòng". Chiến lƣợc nghiên cứu

loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế,

phát triển lúa lai của Trung Quốc trong thế kỷ XXI là phát triển lúa lai "2 dòng",

đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống trên Thế giới đồng thời cung cấp nguồn

tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai “1 dòng" và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng

gen để cải tạo giống lúa trồng (Trần Đình Long 1992) [16].

năng suất và sản lƣợng lúa gạo của đất nƣớc.


Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) thành lập năm 1960 đến năm 1962 đã

Ở Thái Lan, từ năm 1950 đã thu nhập và làm thuần một số giống lúa địa

tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, năm 1977 chính thức khai trƣơng ngân

phƣơng, đƣa các giống lúa cổ truyền vào trồng ở miền Nam và miền Bắc của

hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên Thế giới

nƣớc này. Hiện nay nƣớc này vẫn đang nghiên cứu và sử dụng rất nhiều các

trong bộ sƣu tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở Châu Á

giống lúa đƣợc chọn tạo từ các giống lúa cổ truyền nên chất lƣợng lúa của Thái

(O. sativa) chiếm đến 95% (Gomez, KA 1995) [27].

Lan thƣờng đứng đầu Thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15


16

Ở Nhật Bản việc tạo ra nhiều giống đã tạo đƣợc bƣớc nhảy vọt về năng

IR5, IR6, IR8, IR30, IR34, IR64, Jasmin... Đặc biệt là hai giống IR64 và Jasmin

suất lúa. Các nhà khoa học Nhật Bản đã tạo đƣợc giống lúa có tên Tomoaky

là những giống có phẩm chất gạo tốt, đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế

Sakamoto có bộ lá cứng, tiêu tố n ít phân bón nhƣng năng suất lại có thể tăng

giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu

đến 30% so với giống cũ.

chọn tạo ra các giống lúa có năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/ vụ,

Ở Mỹ, năm 1926 J.W Jones đã bắt đầu nêu vấn đề ƣu thế lai của lúa khi

đồng thời tập trung vào nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có chất lƣợng cao

khảo sát lúa ở Đài Loan. Có hai ngƣời tham gia vào đề xuất vấn đề sản xuất lúa

(giàu vitamin A, giàu Protein, giàu Lisine, có mùi thơm...) để vừa hỗ trợ các

lai thƣơng phẩm là Stansent va Craiglules.

nƣớc giải quyết vấn đề an ninh lƣơng thực, vừa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng


Các chuyên gia nông nghiệp Đài Loan cho biết đã nghiên cứu phát triển
thành công các giống lúa mới giàu dinh dƣỡng. Các giống này không phải là
biến đổi gen và có nhiều màu sắc khác nhau nhƣ đen, đỏ và vàng mà màu sắc
phụ thuộc vào hàm lƣợng dinh dƣỡng nhƣ Beta - carotene và Anthocyanins. Một
chất chống ôxy hoá. Đây là kết quả nghiên cứu gần 9 năm thí nghiệm để kết luận
đột biến trên cây lúa với việc sử dụng các tác nhân hoá học.

cao của ngƣời tiêu dùng (Cada, E.C, 1997) [22].
Trung Quốc là một nƣớc trồng lúa hàng đầu trên thế giới nên công tác
giống đã đƣợc chú trọng đặc biệt. Vào những năm 1960, 1970 của thế kỷ trƣớc,
Trung Quốc đã cho ra đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất
tốt nhƣ: Đoàn kết, Bao Thai, Chân Châu lùn, Mộc Tuyền.... Các giống này cũng
đã nhập vào Việt Nam và cho tới nay nhiều giống vẫn đƣợc một số địa phƣơng
gieo trồng vì chất lƣợng gạo tốt, phù hợp với điều kiện gieo trồng và đất đai của

Một số nƣớc có tốc độ thay đổi giống lúa mới khá nhanh nhƣ Philippin

địa phƣơng. Bƣớc vào đầu những năm 1970, Trung Quốc đã thử nghiệm và lai

20,6%, Hàn Quốc 16,1%, Ấn Độ 13,5%, Thái Lan 6,7%. Nhu cầu ngày càng

tạo thành công các giống lúa lai 3 dòng và gần đây là các giống lúa lai 2 dòng có

tăng về giống lúa không những về số lƣợng và còn cả về chất lƣợng.

đặc tính ƣu việt hơn hẳn về năng suất, chất lƣợng và khả năng chống chịu sâu,

1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lượng trên Thế giới


bệnh. Có thể nói Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu và

Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất quan trọng không

ứng dụng lúa lai ra sản xuất đại trà. Nhờ đó đã làm tăng năng suất, sản lƣợng lúa

kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Nếu không có giống thì không thể

của Trung Quốc lên gấp đôi trong vòng 3 thập kỷ qua, góp phần đảm bảo an ninh

sản xuất ra một loại nông sản nào cả. Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo

lƣơng thực cho một nƣớc có hơn 1,3 tỷ dân. Các giống lúa lai có chất lƣợng nhƣ:

giống đã đƣợc các nhà khoa học, các viện nghiên cứu và các trƣờng đại học nông

Bồi Tạp Sơn Thanh, Nghi Hƣơng 2308, Xuyên Hƣơng, Sán Ƣu Quế, Bắc Thơm

nghiệp ƣu tiên hàng đầu. Vào đầu những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo

số 7 rất nổi tiếng ở Trung Quốc và ở các nƣớc láng giềng (Lin, SC 2001) [25].

quốc tế (IRRI) đã đƣợc thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các

Ấn Độ là một nƣớc trồng lúa với diện tích đứng đầu Thế giới. Và cũng là

viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng đƣợc thành lập ở các châu lục và

một nƣớc đi đầu trong công cuộc cách mạng xanh về cải tiến giống lúa. Viện


tiểu vùng sinh thái khác nhau nhƣ IRAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) [28]. Tại

nghiên cứu giống lúa Trung ƣơng của Ấn Độ đƣợc thành lập vào năm 1946 tại

các viện này việc chọn lọc và lai tạo các giống lúa cũng đƣợc ƣu tiên hàng đầu.

Cuttuck bang Orisa đóng vai trò đầu tầu trong việc nghiên cứu, lai tạo các giống

Chỉ tính riêng viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế ( IRRI) cũng đã lai tạo và đƣa ra

lúa mới phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra tại các bang của Ấn Độ đều có các cơ sở

sản xuất hàng nghìn giống lúa các loại, trong đó tiêu biểu là các giống lúa nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan trọng ở Madras heydrabat, Kerala, hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

Viện Nghiên cứu cây trồng cạn Á nhiệt đới (ICRISAT). Ấn Độ cũng là nƣớc có

Thái Lan là nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu Thế giới. Nƣớc này cũng đƣợc


những giống lúa chất lƣợng cao nổi tiếng trên thế giới nhƣ: Basmati, Brimphun

thiên nhiên ƣu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu. Các trung tâm

trong đó giống lúa Basmati có giá trị trên thị trƣờng tới 850 USD/ tấn, trong khi

nghiên cứu giống lúa đƣợc thành lập ở nhiều tỉnh và khu vực. Nhiệm vụ của các cơ

giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng trên Thế giới cũng chỉ có giá trị 460 USD/tấn

sở này là tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo ra các giống lúa tốt phục vụ cho nội

(ICARD, 2003) [8]. Một trong những giống lúa chất lƣợng cao do các nhà khoa

tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Tiêu chí chọn giống lúa của các

học chọn tạo thành công đƣợc nhập về Việt Nam là giống BTE-1, giống này đã

nhà khoa học Thái Lan là các giống phải có thời gian sinh trƣởng trung bình đến dài

đƣợc Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam công nhận năm 2007.

ngày (vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng đƣợc 1 vụ/năm) hạt gạo dài và trong, ít

Nhật Bản là một trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng hàng đầu thế giới,

dập gãy khi xay sát, có hƣơng thơm, coi trọng chất lƣợng hơn là năng suất... điều

tuy diện tích trồng lúa không lớn. Điều đó đƣợc lý giải là do năng suất lúa của


này cho chúng ta thấy tại sao giá gạo xuất khẩu của Thái Lan luôn cao hơn của Việt

Nhật Bản cao nhất Thế giới. Ở Nhật Bản ngƣời ta chỉ trồng lúa 1 vụ/ năm, việc

Nam. Theo hƣớng này Thái Lan đã tạo ra các giống lúa chất lƣợng nổi tiếng Thế

gieo trồng lúa đƣợc tiến hành trong những điều kiện thời tiết thuận lợi nhất.

giới, trong đó phải kể đến các giống nhƣ: Khao đomali, Jasmin (Hƣơng nhài). Các

Công tác nghiên cứu và sản xuất giống lúa của Nhật Bản đƣợc đặc biệt chú trọng

giống này cũng đƣợc gieo trồng ở Việt Nam và một số nƣớc khác.

vì ngƣời Nhật Bản giàu có, ít ăn cơm nên đòi hỏi cơm phải ngon còn giá bán có

Ở khu vực Đông Á còn có các nƣớc trồng lúa quan trọng khác nhƣ: Hàn Quốc,

cao thì họ vẫn chấp nhận. Thực tế giá gạo tại Nhật Bản vào loại cao nhất thế giới

Bắc Triều Tiên, Đài Loan. Các giống lúa ở đây thuộc loại hình Japonica, có hạt gạo

từ 5 - 10 USD/kg. Để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cao, các Viện và các Trạm

tròn, cơm dẻo và chất lƣợng cũng rất tốt. Các giống lúa nổi tiếng của khu vực này là

nghiên cứu giống lúa đƣợc thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản,

Tongil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang changi, Đee - Geo-Woo-Gen


trong đó có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya,

(Đài Loan)... đặc biệt giống Đee - Geo-Woo-Gen là một trong những vật liệu khởi

Fukuoka, Kochi, Miyazaki, Sags,... là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Các nhà

đầu để tạo ra giống IR8 nổi tiếng một thời (Hoang, CH, 1999) [23].

khoa học Nhật Bản cũng đã lai tạo và đƣa ra các giống lúa vừa có năng suất cao,

Indonesia là nƣớc đứng thứ 4 trên thế giới về diện tích trồng lúa. Đây cũng

vừa có phẩm chất tốt nhƣ: Koshihikari, Sasanisiki, Nipponbare, Koenshu,

là nƣớc có rất nhiều giống lúa chất lƣợng cao, có nguồn gốc bản địa hoặc đƣợc

Minamisiki... đặc biệt Giáo Sƣ Tiến Sĩ E. Tsuzuki đã lai tạo đƣợc 2 giống lúa đặt

lai tạo tại các cơ sở nghiên cứu. Các giống lúa chất lƣợng cao của Indonesia

tên là Miyazaki 1 và Miyazaki 2. Giống Miyazaki 1 là kết quả lai tạo và chọn

thƣờng dẻo, có mùi thơm. Các giống lúa chất lƣợng nổi tiếng của nƣớc này là

lọc từ tổ hợp lai Koshihikari và Brimphun của Ấn Độ. Đây là giống lúa có mùi

Peta, BenWan, Sigadis, Synthe, Pelita1-1 và Pelita1-2 (IRRI,... 1997) [28].

thơm đặc biệt, chất lƣợng gạo ngon và năng suất cao, có giá trị bán cao trên thị

trƣờng. Giống Migazaki 2 là kết quả lai tạo giống Nipponbare và một giống lúa
khác của Ấn Độ, giống này có hàm lƣợng Lysin cũng rất cao (Nguyễn Hữu
Hồng, 1993) [14].

1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA Ở TRONG
NƢỚC NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIÊU DÙNG VÀ XUẤT KHẨU.
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trong nƣớc.
Nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lƣợng bức xạ mặt trời
cao và đất đai phù hợp nên có thể trồng đƣợc nhiều vụ lúa trong năm và với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

nhiều giống lúa khác nhau. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp,
theo tài liệu khảo cổ học cho thấy lúa đƣợc trồng ở nƣớc ta cách đây 3.000 -

Biểu 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2007
Năm


Diện tích
( triệu ha)

Năng suất
( tạ/ha)

Hiện nay, Việt nam là một nƣớc trồng lúa trọng điểm trên Thế giới, ngƣời

1961

4,74

19,0

9,00

Việt Nam vẫn thƣờng tự hào về nền văn minh lúa nƣớc của đất nƣớc mình. Từ xa

1970

4,72

21,5

10,17

xƣa cây lúa đã trở thành cây lƣơng thực chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng trong đời

1980


5,60

20,8

11,65

sống của ngƣời dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp, 1999) [11]. Suốt từ Bắc đến Nam,

1990

6,04

31,81

19,2

đâu đâu cũng thấy ngƣời dân trồng lúa, song diện tích tập trung chủ yếu ở hai

1991

6,30

31,13

19,6

vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

1992


6,48

33,34

21,6

Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đƣa tổng diện

1993

6,56

34,81

22,8

tích lúa thu hoạch của nƣớc ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67 triệu ha năm

1994

6,60

35,66

23,5

2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2003 (Nguyễn Thị Lẫm

1995


6,77

36,90

25,0

và cộng sự 2003)[15]. Cùng thời gian đó năng suất và sản lƣợng lúa cũng tăng lên

1996

7,00

37,69

26,4

rõ rệt nhờ vào công cuộc cải cách về giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa học

1997

7,10

38,77

27,5

kỹ thuật về phân bón, tƣới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cánh hợp lý, đồng bộ.

1998


7,36

39,59

29,1

Tính từ năm 1961 đến năm 2005, năng suất lúa của nƣớc ta đã tăng lên 2,8 lần.

1999

7,65

41,02

31,4

Giai đoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay. Điều này gắn liền với các tiến bộ

2000

7,67

42,43

32,5

mới trong thâm canh tăng năng suất lúa đƣợc ứng dụng rộng rãi, trong thời gian

2001


7,49

42,85

32,1

này và điều quan trọng hơn là việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế

2002

7,50

45,90

34,4

hợp tác sang tƣ nhân hoá (khoán 10), lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã

2003

7,45

46,39

34,6

khuyến khích ngƣời dân đầu tƣ, thâm canh sản xuất lúa. Sản lƣợng lúa của Việt

2004


7,45

48,55

36,1

Nam cũng vì thế mà tăng liên tục từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 35,9 triệu tấn năm

2005

7,33

48,89

35,8

2007 (biểu 1.3). Từ một nƣớc thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm

2006

7,32

48,94

35,8

trƣớc đây, Việt Nam đã vƣơn lên giải quyết an ninh lƣơng thực cho 83 triệu dân,

2007


2.000 năm trƣớc Công nguyên.

ngoài ra còn xuất khẩu một lƣợng gạo lớn ra thị trƣờng Thế giới. Những năm gần
đây, nƣớc ta luôn đứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về lƣợng gạo xuất
khẩu (đạt 5,25 triệu tấn năm 2005) và sẽ ổn định vào những năm tiếp theo. Đây là
thành công lớn trong công tác chỉ đạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Sản lƣợng
(triệu tấn)

7,20
49,81
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2008) [5]

35,9

Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nƣớc ta đến nay đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên một điều đáng chú ý là trong những năm gần
đây, ngƣợc lại với quá trình khai hoang phục hoá trong mấy thập kỷ trƣớc thì
quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đã và đang làm giảm đáng kể diện tích đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21


22

nông nghiệp nói chung và dành cho sản xuất nói riêng. Vì thế mặc dù việc thâm

vào hoạt động cùng với các nhà máy phân lân, supe phôt phát tăng công suất

canh tăng vụ rất đƣợc chú trọng, song tổng diện tích lúa thu hoạch hàng năm

đảm bảo ổn định nguồn cung cấp trong nƣớc; ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa

trong khoảng thời gian từ 2001 - 2007 đang giảm dần.

học kỹ thuật, nhất là giống mới vào sản xuất để thực hiện các biện pháp thâm

Ngoài ra nếu so sánh với các nƣớc trồng lúa tiên tiến nhƣ Trung Quốc, Nhật

canh lúa nhằm tăng năng suất và chất lƣợng, giảm chi phí trung gian, tăng sức

Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...thì năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém xa (Itoh

cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo trên thị trƣờng; Tổ chức quản lý nông nghiệp

và cộng sự, 2000) [29]. Vì thế để đảm bảo an ninh lƣơng thực cho một quốc gia

không ngừng đổi mới và hoàn thiện theo hƣớng phát huy vai trò tự chủ của kinh

đông dân cƣ nhƣ nƣớc ta và giữ vững vị thế là một nƣớc xuất khẩu lúa gạo hàng

tế hộ nông dân, tăng cƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc, phù hợp với yêu cầu sản xuất


đầu Thế giới thì điều kiện cần thiết là phải tiếp tục đầu tƣ thâm canh tăng vụ, lai

hàng hoá gắn với xuất khẩu gạo trong thời kỳ hội nhập; Quá trình hội nhập sâu

tạo và nhập khẩu các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt

vào kinh tế thế giới và khu vực, bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có

với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Để nâng cao giá trị xuất khẩu, Nhà

nhiều cơ hội để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị

nƣớc Việt Nam cũng đã có chiến lƣợc phát triển 1 triệu ha lúa chất lƣợng cao phục

trƣờng và khu vực 5 năm tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn tăng.

vụ cho công tác xuất khẩu (Báo Nhân Dân ngày 02/06/2004) [2].

Những năm gần đây, Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan và Việt Nam đã có sự phối

Trƣớc đây chúng ta mới chú trọng về số lƣợng nhằm nhanh chóng giải
quyết sự thiếu hụt về lƣơng thực. Tuy nhiên khi chúng ta cơ bản đã giải quyết

hợp trong các hoạt động xuất khẩu gạo giữa 2 nƣớc trên thị trƣờng Thế giới và khu
vực, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi nƣớc.

vấn đề an ninh lƣơng thực và có dƣ thừa xuất khẩu với số lƣợng lớn trong 18

Thách thức với Việt Nam là thành viên của WTO nên thị trƣờng nông sản


năm liên tục (tính đến năm 2007). Thị trƣờng xuất khẩu gạo mở rộng do Việt

nói chung, thị trƣờng lúa gạo Việt Nam nói riêng sẽ mở rộng cửa cho hàng nhập

Nam là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và uy tín lúa gạo

khẩu từ các nƣớc. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của Nhà nƣớc đối với sản

Việt Nam trên thị trƣờng Thế giới đƣợc cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào

xuất và xuất khẩu gạo sẽ dần hạn chế và tiến tới bãi bỏ. Gạo Thái Lan, Mỹ,

kinh tế Thế giới và khu vực, bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có

Trung Quốc, Pakistan… và các nƣớc khác có chất lƣợng cao, giá rẻ hơn sẽ tràn

nhiều cơ hội để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị

vào thị trƣờng Việt Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể (94% hàng hoá Mỹ

trƣờng Thế giới và khu vực 5 năm tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn

nhập vào Việt Nam hƣởng thuế suất 15%, trong đó hàng lƣơng thực gạo, ngô

tăng. Việt Nam và các nƣớc nhƣ Indonesia, philippin, Nhật Bản đã có sự phối

không đáng kể). Do đó lúa gạo Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt

hợp trong các hoạt động xuất khẩu gạo giữa các nƣớc trên thị trƣờng Thế giới.


ngay trên sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, chế biến

Điều kiện cơ bản của sản xuất lúa đến năm 2010 của Việt Nam là: Đất,

gạo của ta còn lạc hậu.

nƣớc, phân bón, giống, khoa học công nghệ, thị trƣờng tiêu thụ gạo khá đảm

Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, trong khi quỹ đất dành cho trồng lúa có

bảo. Sản lƣợng phân bón sản xuất trong nƣớc đang tăng dần do các nhà máy sản

hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng, đã chạm trần

xuất phân đạm Phú Mỹ đã đi vào hoạt động, công trình khí-điện-đạm Cà Mau đi

nên khả năng tăng năng suất là khó khăn. Trong khi đó tập quán sản xuất nhỏ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






23

24


quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy theo năng suất, xem nhẹ chất lƣợng gạo

Những giải pháp cơ bản để thúc đẩy xuất khẩu gạo đó là: Đƣa vào gieo

vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ trồng lúa của các vùng, trình độ dân trí, khoa

trồng đại trà những giống lúa mới phù hợp với thị hiếu của thị trƣờng, tiến tới

học công nghệ, kiến thức thị trƣờng của nông dân trồng lúa vẫn còn thấp.

xây dựng vùng chuyên canh lúa cao cấp với sản lƣợng 1 triệu tấn/năm tại Đồng

Do diện tích đất lúa giảm nên diện tích gieo trồng lúa liên tục giảm từ năm

bằng sông Cửu Long. Với một số loại gạo đã đƣợc khẳng định nhƣ gạo Chợ Đào

2001 đến nay: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích gieo trồng lúa cả năm

ở Long An, Tám Xoan ở Bắc Bộ... thì xây dựng thƣơng hiệu độc quyền. Áp

2007 đạt 7,2 triệu ha, so với năm 2000 giảm 466 nghìn ha, bình quân giảm 66,6

dụng qui trình canh tác, bảo quản sau thu hoạch tiên tiến, nâng cao kỹ thuật và

nghìn ha (0,81%)/năm. Diện tích gieo trồng lúa giảm nhiều từ năm 2003 trở lại đây,

năng lực xay xát; tăng cƣờng khả năng bốc xếp tại các cảng xuất khẩu.

bình quân giai đoạn từ 2003-2007 đạt 7,367 triệu ha, giảm 88 nghìn ha so với giai


1.3.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nƣớc.

đoạn 1997-2001 (1,1%); Các vùng có diện tích gieo trồng lúa giảm nhiều là vùng

1.3.2.1. Sự đa dạng di truyền lúa Việt Nam và khu vực Đông Nam Á

Đông Nam Bộ giảm 42 nghìn ha (9,2%), Duyên Hải Nam trung bộ giảm 33,6 nghìn

Ngày nay các nhà khoa học nhất trí thừa nhận trung tâm đa dạng di truyền

ha (7,9%), Đồng bằng Sông Hồng giảm 51 nghìn ha (4,2%), Đồng bằng Sông Cửu

của các loài lúa trồng ở Châu Á, O.sativa nằm trên vùng địa lý kéo dài từ Nepan

Long giảm 52 nghìn ha (0,2%). Trong khi đó các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Tây

đến Bắc Việt Nam, do đó nguồn gen cây lúa Việt Nam rất phong phú:

Nguyên diện tích gieo trồng lúa tăng từ 11 đến 27% do tăng cƣờng thủy lợi. Tính

Theo nhận định của Vũ Thị Lập, ở trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng

trên diện tích gieo trồng lúa giảm từ 2001- 2007, đã làm giảm sản lƣợng lúa mỗi

62.400 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 150 loài cây có bột, 130 loài

năm khoảng trên 300 nghìn tấn lúa, riêng từ năm 2003 trở lại đây mỗi năm làm

cây ăn quả, 100 loài cây có dầu, 90 loài cây có sợi, 8000 loài cây gỗ, 1863 loài


giảm khoảng 416 nghìn tấn lúa.

cây dƣợc liệu.

Vì thế chiến lƣợc sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là: Phấn đấu

Theo Lƣu Ngọc Trình (1996) [20], hiện nay chúng ta đang khai thác sử

đạt và duy trì sản lƣợng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất các

dụng khoảng 700 loài cây trồng, thuộc 70 chi thực vật. Tại ngân hàng gen Quốc

giống lúa có chất lƣợng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ mục tiêu xuất

gia đã thu thập và bảo quản 6.000 giống lúa cổ truyền, dự kiến trong những năm

khẩu, duy trì sản lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm từ 4-5 triệu tấn. Để đạt mục tiêu

tới con số này có thể lớn đến 10.000 giống.

này một mặt chúng ta phải đẩy mạnh đầu tƣ (phân bón, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu,

Đối với cây lúa do đặc điểm khí hậu thời tiết, sự đa dạng về địa hình, đa dạng

bệnh, thuỷ lợi, cơ giới hoá…) chuyển đổi cơ cấu giống theo hƣớng năng suất cao,

về thành phần dân tộc, nghề trồng lúa và những tập quán canh tác lâu đời của nhân

chất lƣợng tốt, chống chịu với các loại sâu, bệnh hại chính. Nhƣ vậy việc nghiên


dân ta, tạo nên sự đa dạng quỹ gen cây lúa. Gần đây khi thảo luận việc bảo tồn sự

cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các loại giống lúa có chất lƣợng cao phục vụ cho

đa dạng sinh học nông nghiệp sự đa dạng về thành phần giống trong từng loài cây

yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ sống còn và phải đặt thành chƣơng trình cấp

trồng còn gọi là sự đa dạng di truyền thƣờng đƣợc đề cập nhiều hơn cả.

quốc gia và phải huy động cả "4 nhà" (Nhà nƣớc, nhà Khoa học, nhà Nông và nhà

Để đánh giá định lƣợng sự đa dạng di truyền các nhà khoa học đã sử dụng

Doanh nghiệp) cùng tham gia thì mới hy vọng đạt kết quả nhƣ mong muốn.

chỉ số đa dạng di truyền Nei (1975) đã kết luận ở vùng phía Bắc nƣớc Lào là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






25


26

vùng đất đa dạng nhất, đứng thứ hai là vùng phía Bắc nƣớc Việt Nam còn ở vùng
Bắc Thái lan đứng ở vị trí thứ ba. Riêng ở Việt Nam thì Tây Nguyên và Miền
Nam nguồn gen đa dạng hơn miền Bắc (Lƣu Ngọc Trình và cộng sự, 1995) [19].

- Nhóm trung ngày: Nhóm này có thời gian sinh trƣởng 121 - 140 ngày,
nhóm này có đến 1. 684 mẫu.
- Nhóm dài ngày: Nhóm này có thời gian sinh trƣởng trên 140 ngày, ở
nhóm này có 78 mẫu.

1.3.2.2. Thu thập nguồn gen cây lúa Việt Nam
Nghề trồng lúa đã có từ lâu đời, gắn với sự phát triển của dân tộc Việt

Nghiên cứu về sử dụng quỹ gen cây trồng từ nguồn nhập nội, Trần Đình

Nam. Từ bƣớc sơ khai lạc nghiệp (đất đƣợc đắp bờ giữ nƣớc, trồng lúa) nhiều

Long (1992) [16] đã khảo sát 53.124 mẫu giống cây trồng của 72 loài khác nhau,

giống lúa địa phƣơng còn giữ cho đến ngày nay. Sự phát triển của dân tộc Việt

trong đó 47.970 mẫu nhập nội từ Liên Xô cũ, đã khảo sát đánh giá đƣợc 7.694

Nam về phía biển vào phía Nam gắn với sự phát triển những cánh đồng lúa

mẫu giống lúa, phía Bắc 5.629 mẫu, phía Nam 2.065 mẫu.

nƣớc. Những cuộc khai hoang di dân lớn vào Miền Nam, gắn với việc đào kênh
mƣơng lớn khai thác đồng bằng Nam bộ.


Những mối đe doạ làm tổn hại nguồn gen cây lúa theo Lƣu Ngọc Trình
(1996) [20] trong vài chục năm trở lại đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, sự

Theo Bùi Huy Đáp (1999) [11] thời Pháp thuộc đã thành lập Cục túc mễ
Đông Dƣơng, có nhiệm cụ đảm nhiệm nghiên cứu về cây lúa và triển khai kết
quả nghiên cứu ra sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là thu thập các giống lúa ở các
tỉnh rồi tiến hành các bƣớc sau:

đa dạng của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng đã bị xói mòn đáng kể, sự
xói mòn đa dạng di truyền nguồn gen của cây lúa đó là:
- Sự xói mòn di truyền: Từ khi tiến hành hình thành nền sản xuất nông
nghiệp đến nay con ngƣời đã thuần hoá một khối lƣợng vô cùng lớn các giống

1- Lọc giống chọn ra những dòng tốt (EP).

của nhiều loại cây khác nhau. Khi cách mạng xanh ra đời ngƣời nông dân đã sử

2- Danh sách các dòng đã chọn đƣợc (CR).

dụng một số lƣợng lớn của các giống cải tiến có năng suất cao, thay thế vị trí của

3- Nhân giống hẹp (PM).

các giống cây địa phƣơng đã tồn tại lâu đời trong sản xuất có nguồn gen quý

4- Nhân giống đại trà.
Từ khi hoà bình lập lại nƣớc ta không ngừng thu thập và nghiên cứu để
bảo tồn sự đa dạng di truyền nguồn tài nguyên cây lúa, năm 1988. Viện cây
lƣơng thực và thực phẩm đã thu thập đƣợc 3.691 mẫu cây lúa, trong đó có 3.186

mẫu thu từ 30 nƣớc khác nhau trên thế giới còn 500 giống lúa địa phƣơng, các
mẫu giống đƣợc đánh giá các tính trạng và sắp xếp thành nhóm theo thời gian
sinh trƣởng nhƣ sau:

nhƣng năng suất không cao, kém chịu phân đạm nên không sử dụng đƣợc trong
sản xuất và cũng không tồn tại trong thực tế.
- Sự tồn tại di truyền: Do việc thu hẹp tiềm năng di truyền của các giống
sản xuất gây nên, đây là mối nguy cơ của nền nông nghiệp đầu tƣ thâm canh cao
ở các nƣớc phát triển. Thực chất nền sản xuất nông nghiệp các nƣớc phát triển
trong thế kỷ qua từ đa canh chuyển sang độc canh, nhất là từ khi nền nông

- Nhóm cực ngắn: Loại này có thời gian sinh trƣởng từ 90 - 110 ngày gồm

nghiệp sản xuất nhỏ thành nền sản xuất hàng hoá, từng khu vực chỉ sử dụng một

có 345 mẫu.
- Nhóm ngắn ngày: Có thời gian sinh trƣởng từ 110 - 120 ngày, nhóm này

loại cây trồng có giá trị hàng hoá cao, mỗi loại có một số lƣợng giống ít ỏi, vì

có 860 mẫu.

trở lại đây, ví dụ: Dịch dầy nâu gây hại vụ xuân năm 1986 - 1987 phá hoại nặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vậy đã dẫn đến nhiều thảm hoạ dịch bệnh gây nên ở nƣớc ta trong hơn 10 năm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

trên hai giống lúa đó là: NN8 và VN10 ở các tỉnh phía Bắc; dịch rầy nâu, vàng
lùn, lùn xoắn lá xảy ra trên diện rộng ở các tỉnh Miền Nam năm 2006.
- Sự huỷ diệt di truyền, có những loài và giống cây mất hẳn đi, do những
nguyên nhân sau:

Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất vô cùng quan trọng
cũng nhƣ đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Nếu không có giống thì không
thể sản xuất ra một loại nông sản nào. Giống cây trồng chính là yếu tố quan
trọng trong việc thâm canh tăng năng suất và chất lƣợng nông sản phẩm. Do

+ Sự xáo trộn tổ chức dân cƣ, có trƣờng hợp cả tập đoàn giống bị mất hẳn
do việc thờ ơ sau những thay đổi về tổ chức nhân sự.

giống là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là tƣ liệu sống mang đầy đủ tính trạng, đặc tính
về hình thái, sinh học, di truyền và kinh tế nhất định, do vậy giống gắn bó mật

+ Những biến động do chiến tranh, bạo loạn.

thiết với môi trƣờng. Muốn tăng năng suất cần chú ý tác động đến các điều kiện

+ Nguyên nhân đói kém mất mùa, nông dân ăn hết cả giống.


trồng trọt thích hợp với yêu cầu của giống.

Từ những nguyên nhân trên đây dẫn đến sự cạn kiệt về nguồn gen cây lúa

phong phú có thể đáp ứng đƣợc các tiểu vùng sinh thái. Do đó trong những năm qua

ở Việt Nam.
1.3.2.3. Tình hình nghiên cứu các giống lúa ở Việt Nam.
Vai trò của cây lúa đối với đời sống của ngƣời dân Việt Nam là không thể
thay thế. Có thể nói ngành sản xuất lúa là xƣơng sống của nền Nông nghiệp Việt
Nam, nó không những đáp ứng nhu cầu ăn của một nƣớc đông dân nhƣ nƣớc ta
mà còn góp phần quan trọng vào thị trƣờng gạo trên Thế giới. Chính vì tầm quan
trọng của cây lúa nhƣ vậy nên Đảng và Nhà nƣớc ta một mặt đầu tƣ vào sản
xuất, mặt khác còn đầu tƣ vào công tác nghiên cứu toàn diện về cây lúa, trong đó
có công tác giống. Muốn có năng suất sản lƣợng lúa cao thì việc thâm canh tăng
năng suất, sản lƣợng lúa là yếu tố quyết định. Việc đƣa các giống lúa mới vào
sản xuất có khả năng cho năng suất cao thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai
và kỹ thuật canh tác của từng địa phƣơng là vấn đề rất quan trọng để nhanh
chóng tạo ra bƣớc nhảy vọt về năng suất và sản lƣợng lƣơng thực, đảm bảo an
ninh lƣơng thực, góp phần vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nƣớc bằng cách tuyển chọn giống cũ, lai tạo giống mới và
nhập nội thêm giống mới. Hiện nay nƣớc ta có trên trên 300 loại giống lúa đƣợc
công nhận cho các vụ và các vùng khác nhau, các giống này đều đáp ứng đƣợc
yêu cầu sản xuất của các vùng thâm canh lúa, vùng đất khó khăn nhƣ hạn, úng,
chua, mặn và các loại giống chống chịu sâu bệnh nhƣ kháng rầy, đạo ôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Điều kiện sinh thái của nƣớc ta rất đa dạng nên đòi hỏi phải có bộ giống lúa




chúng ta đã tạo đƣợc nhiều giống lúa mới phục vụ cho sản xuất. Theo thống kê của
Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng (Cục trồng trọt) thì trong vụ lúa đông
xuân 2000 riêng ở các tỉnh phía Bắc có 192 giống lúa (chƣa kể 1 số giống địa phƣơng
không có tên rõ ràng) đã đƣợc gieo trồng trong sản xuất. Trong đó lúa thuần Việt
nam chiếm 45% diện tích và giống lúa của Trung Quốc chiếm khoảng 55%. Trong
các giống trên có 10 giống lúa thâm canh có diện tích gieo trồng lớn nhất lá Khang
dân 18, Q5, Sán ƣu 63, IR 17494, X21, Nhị ƣu 63, CR 203.
Việt Nam có hàng nghìn giống lúa đƣợc gieo trồng từ Bắc vào Nam, trong đó
có rất nhiều giống "cổ truyền" có chất lƣợng cao nhƣ các loại lúa "Tám Thơm, Lúa
Di, Nàng Thơm, Nếp Cái Hoa Vàng, Nếp Cẩm, Nếp Tú Lệ…" Chúng ta đã nhập và
thuần hoá nhiều giống lúa tốt từ nƣớc ngoài mà nay đã thành các giống lúa đặc sản
của Việt Nam có thƣơng hiệu nhƣ: IR64 Điện Biên, Bao Thai Định Hoá,
Khaodomaly Tiền Giang…(Nguyễn Thị Hƣơng Thuỷ, 2003) [18].
Trong quá trình nghiên cứu phát triển các giống lúa có chất lƣợng cao vai trò
của các Viện nghiên cứu và Trƣờng đại học nông nghiệp là hết sức quan trọng. Viện
cây lƣơng thực và cây thực phẩm là Viện nghiên cứu các giống lúa hàng đầu ở Việt
Nam đƣợc thành lập từ rất sớm. Viện này đã đƣợc các nhà khoa học danh tiếng nhƣ:
Giáo sƣ Nông học Lƣơng Đình Của, Viện sĩ Vũ Tuyên Hoàng… lãnh đạo và chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

công tác nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa. Hàng trăm giống lúa xuân, lúa mùa, lúa


MTL241, MTL305, MTL385, MTL386, MTL389, OM35-36 do viện chọn lọc, lai

chịu hạn, chịu úng, lúa nếp, lúa có hàm lƣợng Protein cao, lúa chịu mặn đã đƣợc

tạo đang đƣợc trồng phổ biến ở đồng bằng này, tạo ra bƣớc ngoặt lớn về năng suất

chọn tạo và bồi dục ở Viện này, trong đó có các giống lúa chất lƣợng cao. Hai giống

và chất lƣợng. Ngoài ra Viện cũng đang hƣớng dẫn nông dân vùng này trồng các

P4 và P6 là những giống lúa đƣợc lai tạo theo hƣớng chất lƣợng Protein cao. Giống

giống lúa có chất lƣợng cao nhƣ: JASMIN85 (Hƣơng Nhài) Khaodomaly, Nàng

P4 có thời gian sinh trƣởng trung bình, trồng đƣợc 2 vụ/năm, năng suất khá đạt 45

Thơm. Viện này đang chịu trách nhiệm quy hoạch và hƣớng dẫn nông dân trồng 1

đến 55 tạ/ha cao nhất có thể đạt 72 tạ/ha. Giống P4 có hàm lƣợng protein cao tới

triệu ha lúa có chất lƣợng cao phục vụ cho công tác xuất khẩu.

11%, hàm lƣợng amiloza 16-20%, hạt gạo dài, tỉ lệ gạo sát đạt 70%, tỷ lệ gạo nguyên
đạt 65% . Giống lúa P6 ngắn ngày hơn giống lúa P4 thuộc loại hình thâm canh, hàm
lƣợng protein đạt 10,5%, năng suất đạt 45-55 tạ/ha, cao nhất đạt 60 tạ/ha. Đây là
giống lúa có chất lƣợng gạo tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu (Vũ Tuyên Hoàng và cộng
sự, 1997) [12],[13]. Giống lúa nếp K12 do Viện cây lƣơng thực và thực phẩm lai tạo
ra có khả năng chống chịu với bệnh đạo ôn, có thể đạt năng suất từ 33,5- 58 tạ/ha
chất lƣợng gạo khá (Lƣu Văn Quyết, 1998) [17].

Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam là một viện nghiên cứu
nông nghiệp hàng đầu ở Việt nam và đã có nhiều thành tựu trong việc chọn tạo
các giống lúa, nhất là các giống lúa chất lƣợng cao và lúa lai. Trƣớc đây Viện đã
nhập và chọn lọc thành công các giống lúa có chất lƣợng tốt nhƣ: IR64, IR66,

Cả nƣớc hiện có trên 30 đơn vị nghiên cứu gia chọn tạo giống cây trồng mới,
trong đó 15 đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, 7 thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo,
1 thuộc Viện Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và 2 thuộc Bộ Công thƣơng.
Bên cạnh đó, còn có hàng chục công ty nƣớc ngoài, công ty trong nƣớc đang thực
hiện các hoạt động nghiên cứu chọn tạo hoặc nhập nội giống phục vụ sản xuất.
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên Thế giới cũng nhƣ trong nƣớc khẳng định
giống cây trồng là nhân tố quyết định năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của sản xuất
nông nghiệp. Nhờ có bộ giống cây trồng phong phú đa dạng chúng ta đã và đang
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm
năng và khắc phục những hạn chế về đất đai, thời tiết khí hậu của nƣớc ta, làm đa
dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

NN9A là những giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Giống lúa Nếp 314 do viện

Giai đoạn 1977 - 2007 các nhà chọn tạo giống cây trồng trong nƣớc đã nỗ lực

lai tạo ra cũng đƣợc trồng phổ biến. Hiện tại các giống lúa lai HYT84 của Viện

ứng dụng các phƣơng pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học tạo ra gần

lai tạo ra đã đƣợc công nhận năm 2004, đã đƣợc ứng dụng ở nhiều nơi và có kết

600 giống và cây đầu dòng đƣợc công nhận (trong đó có hơn 300 giống lúa) và nhiều


quả rất khả quan (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2005) [3].

giống mới có triển vọng khác đƣợc phép sản xuất thử. Bên cạnh đó sự trợ giúp và

Viện Di Truyền nông nghiệp cũng đã nghiên cứu tạo ra các giống lúa mới,

hợp tác quốc tế là rất quan trọng trong trao đổi nguồn gen và du nhập các giống cây

nổi tiếng nhƣ: DT10, DT12, V18... đây là những giống lúa đạt chất lƣợng tốt cho

trồng mới vào nƣớc ta. Với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, các công

năng suất cao.

ty giống trong và ngoài nƣớc đã và đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong

Viện Bảo vệ thực vật cũng đã chọn tạo đƣợc nhiều giống lúa có chất lƣợng

đáp ứng đƣợc mục tiêu của công tác chọn tạo giống trong thời gian qua là: ''Chọn, tạo

tốt năng suất cao nhƣ: CR203, C70, C71...
Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long là một viện nghiên cứu chuyên sâu
về các giống lúa đặt tại trung tâm của châu thổ sông Cửu Long. Các giống lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

việc đƣa ra sản xuất các giống cây trồng mới mà phần lớn các giống cây trồng này đã



giống cây trồng đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo an ninh

lƣơng thực, đa dạng di truyền, khai thác lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, né tránh
điều kiện bất lợi của tự nhiên, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

Chƣơng 2

2.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

* Các thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn 3 lần nhắc
lại, cụ thể theo sơ đồ sau:

2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.

Thí nghiệm so sánh các dòng lúa.

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Dải bảo vệ

Gồm 3 dòng lúa thuần (nhận từ Bộ môn Chọn tạo giống - Khoa Nông học Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên là CL02, NL061, X25) và 01 giống Thiên
Hƣơng nhập nội từ Trung Quốc; đối chứng là giống Khang Dân 18. Trong đó, CL02

là dòng lúa đã đƣợc nghiên cứu ở trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên và tỉnh Bắc

Dải
bảo
vệ

Cạn, đƣợc đánh giá là dòng lúa có triển vọng; do vậy đồng thời với làm thí nghiệm về

1

5

2

4

3

5

4

1

3

2

4


3

5

2

1

Dải bảo vệ

giống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật (mật độ, phân bón) ảnh hƣởng đến dòng này trên địa bàn tỉnh.

Dải
bảo
vệ

- Trong đó:

Công thức 1: Giống lúa Khang dân 18 (đ/c).

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

Công thức 2: Dòng lúa NL061.

- Địa điểm: Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại thôn Lạc Trung, xã Trung

Công thức 3: Dòng lúa X25.
Công thức 4: Dòng lúa CL02.


Nguyên, huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc.

Công thức 5: Giống lúa Thiên Hƣơng.

- Thời gian: Từ tháng 5/2007 - 6/2008. Vụ mùa năm 2007, gieo đầu tháng
6, cấy giữa tháng 6. Vụ xuân năm 2008, gieo cuối tháng 1, cấy đầu tháng 2.

- Diện tích ô thí nghiệm: 20m2. Số ô thí nghiệm: 15 ô.

2.2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

- Diện tích thí nghiệm: 20 x 5 x 3 = 300m2.

2.2.1. Nội dung nghiên cứu:

- Tổng diện tích bố trí thí nghiệm là: 500m2.

- Nghiên cứu các chỉ tiêu về sinh trƣởng, phát triển, năng suất, chất lƣợng
và khả năng chống chịu của các dòng, giống lúa thuần tham gia thí nghiệm.

Thí nghiệm ảnh hƣởng của mật độ cấy đến sinh trƣởng và năng suất
dòng lúa CL02.

- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật (mật độ, phân bón) ảnh hƣởng đến

Dải bảo vệ

sinh trƣởng và năng suất của dòng lúa CL02.
- Đánh giá và đề xuất dòng luá có năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp
với điều kiện gieo cấy tại tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.2.2.1. Đất đai nơi thí nghiệm: Ruộng thí nghiệm đƣợc bố trí trên chân

Dải
bảo
vệ

1

6

3

5

4

2

3

2

4

1

5

6


5

4

1

6

3

2

Dải bảo vệ

đất vàn, chủ động tƣới tiêu, cấy trên đất 2 vụ lúa và 1 vụ màu trong năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Dải
bảo
vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33


34

- Trong đó, Công thức 1(đ/c): Cấy 45 khóm/m2(20cm x 11,1cm)

Trình diễn hai dòng CL02 và NL061:

2

Công thức 2: Cấy 25 khóm/m (20cm x 20cm)

- Diện tích trình diễn: 15.000 m2.

Công thức 3: Cấy 30 khóm/m2 (20cm x 16,6cm)

- Số hộ tham gia: 25 - 30 hộ.

2

* Xác định điểm theo dõi: Định điểm theo dõi ở 3 lần nhắc lại, mỗi ô một

2

điểm, mỗi điểm 5 khóm liên tục ở giữa ô, tổng số khóm theo dõi của một yếu tố

2

(giống hoặc mật độ hoặc phân bón) là 30 khóm.

Công thức 4: Cấy 35 khóm/m (20cm x 14,2cm)

Công thức 5: Cấy 40 khóm/m (20cm x 12,5cm)
Công thức 6: Cấy 50 khóm/m (20cm x 10cm)
2

- Diện tích ô thí nghiệm: 20m . Số ô thí nghiệm: 18 ô

* Phƣơng pháp theo dõi: Theo quy phạm khảo nghiệm giống lúa quốc gia

2

- Diện tích thí nghiệm: 20 x 6 x 3 = 360m .

(10 TCN 558- 2002).

2

- Tổng diện tích bố trí thí nghiệm là: 500m

* Thời gian theo dõi: 7 ngày/lần từ khi cấy đến khi lúa chín, riêng giai

Thí nghiệm ảnh hƣởng của các mức bón phân đến sinh trƣởng và năng
suất dòng lúa CL02 (quy tính thành cho 01 ha).

2.3. KỸ THUẬT CANH TÁC.
2.3.1. Ngâm, ủ và làm mạ: Thời gian ngâm ủ tùy thuộc và mùa vụ. Làm

Dải bảo vệ
Dải
bảo
vệ


3

5

2

4

6

1

6

1

5

3

4

2

4

2

6


1

3

5

mạ dày xúc trên nền đất cứng.
Dải
bảo
vệ

2.3.2. Làm đất, cấy:
- Làm đất: Đảm bảo kỹ thuật.
- Tuổi mạ cấy 3 - 4 lá. Mật độ cấy ( không áp dụng với thí nghiêm về mật
độ): 45 khóm/m2. Cấy 1 - 2 dảnh/khóm.

Dải bảo vệ

- Kỹ thuật cấy: Cấy ngửa tay, nông tay, đều khóm, đúng mật độ.

- Trong đó:
Công thức 1(đ/c): 10 tấn phân chuồng + 92kgN + 70kgP 2O5 + 80kgK2 0
Công thức 2: Bón 10 tấn phân chuồng + 40kgN + 40kgP 2O5 + 80kgK20.
Công thức 2: Bón 10 tấn phân chuồng + 60kgN + 40kgP 2O5+ 100kgK20.
Công thức 4: Bón 10 tấn phân chuồng + 80kgN + 60kgP 2O5+ 100kgK20.
Công thức 5: Bón 10 tấn phân chuồng + 100kgN + 60kgP 2O5+ 100kgK20.
Công thức 6: Bón 10tấn phân chuồng + 100kgN + 80kgP 2O5+ 120kg K20.
- Diện tích ô thí nghiệm: 20m2. Số ô thí nghiệm: 18 ô.
- Diện tích thí nghiệm: 20 x 6 x 3 = 360 m2.


2.3.3. Biện pháp kỹ thuật chăm sóc.
* Phân bón: Lƣợng phân bón (không áp dụng đối với thí nghiệm về bón
phân): Bón 10 tấn phân chuồng + 92kgN + 70kgP2O5 + 80kgK20 (mức nông dân
đang áp dụng). Cách bón phân: Bón phân theo thực tiễn và thí nghiệm.
* Làm cỏ:
- Sau khi cấy lúa đƣợc 10 - 20 ngày.
- Thời gian làm cỏ: Tập trung vào thời kỳ đẻ hữu hiệu kết hợp bón thúc trƣớc
khi lúa làm đòng, có thể làm cỏ từ 1 đến 3 lần. Làm cỏ bằng tay, lần dầu làm nhẹ,
những lần sau làm mạnh để sục bùn. Khi làm cỏ để mức nƣớc nông 3 - 5cm.

- Tổng diện tích bố trí thí nghiệm là: 500 m2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đoạn lúa hồi xanh và trỗ theo dõi liên tục 2 ngày/lần.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

* Tƣới nƣớc:

- Góc lá đòng: Đo góc giữa trục bông chính với gốc lá đòng. Theo thang


- Khi lúa mới cấy tƣới 5 - 10 cm, để lúa nhanh bén hồi rễ xanh. Lúc lúa đẻ
hữu hiệu: Tƣới nông 3 - 5 cm để lúa đẻ nhanh. Lúa đẻ nhánh vô hiệu: lúa bình
thƣờng tƣới ngập 10 - 15 cm, lúa tốt rút nƣớc phơi hạn để hạn chế đẻ vô hiệu.
- Giai đoạn làm đòng vào chắc: Lúa cần nhiều nƣớc để tạo năng suất nên
tƣới ngập 5 - 10 cm.

điểm: điểm 1 - đứng, điểm 3 - trung bình, điểm 5 - ngang, điểm 7 - gập xuống
(theo dõi ở giai đoạn vƣơn lóng đến làm đòng).
- Độ dài thân (cm): Đo từ mặt đất đến cổ bông, theo dõi ở giai đoạn chín
sữa đến chín.
- Chiều dài bông (cm): Đo từ cổ đến đỉnh bông.

2.4. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP THEO DÕI.
Áp dụng theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gien lúa của IRRI và

- Chiều dài hạt (cm): Đo từ gốc vỏ mày đến mỏ hạt.
- Chiều rộng hạt (mm): Đo chỗ rộng nhất giữa hai nửa vỏ trấu.
2.4.3. Chỉ tiêu về thời gian sinh trƣởng, phát triển:

tiêu chuẩn ngành (của Bộ Nông nghiệp & PTNT).

- Ngày cấy.

2.4.1. Chỉ tiêu chất lƣợng mạ:
- Ngày gieo mạ.

- Ngày bắt đầu đẻ nhánh.

- Sức sống của mạ: Quan sát quần thể mạ trƣớc khi nhổ cấy.


- Ngày kết thúc đẻ nhánh.

+ Điểm 1: Mạnh - cây sinh trƣởng tốt, lá xanh, nhiều cây có hơn 1 dảnh.

- Ngày làm đòng: Là ngày có 50% số cây làm đòng.

+ Điểm 5: Trung bình - cây sinh trƣởng trung bình, hầu hết có 1 dảnh.
+ Điểm 9: Yếu - cây mảnh yếu hoặc còi cọc, lá vàng.

- Ngày bắt đầu trỗ: Là ngày có 10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng
khoảng 5 cm.
- Ngày kết thúc trỗ: Là ngày có 80% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng

- Số lá mạ khi cấy.

khoảng 5 cm.

- Chiều cao cây mạ (cm).
2.4.2. Chỉ tiêu về hình thái:

- Thời gian trỗ bông: Số ngày từ bắt đầu trỗ đến kết thúc trỗ.

- Chiều dài lá (cm): Đo chiều dài lá ngay dƣới lá đòng, đo ở giai đoạn lúa trỗ.

- Thời gian chín: Khi có 85% số hạt chín trên các khóm.

- Chiều rộng lá (cm): Đo chỗ rộng nhất của lá ngay dƣới lá đòng, đo ở

- Tổng số dảnh/khóm (dảnh).

- Tỷ lệ thành bông (%).

giai đoạn lúa trỗ.
- Màu phiến lá (theo thang điểm): Điểm 1 - xanh nhạt, điểm 2 - xanh, điểm
3 - xanh đậm, điểm 4 - tím ở đỉnh lá, điểm 5 - tím ở mép lá, điểm 6 - có đốm tím
xen lẫn với màu xanh, điểm 7 - tím (theo dõi ở giai đoạn vƣơn lóng đến trỗ).
- Góc lá: Độ mở góc đỉnh lá đƣợc đo giữa thân với lá ngay dƣới lá đòng.
Theo thang điểm: Điểm 1- đứng, điểm 5 - ngang, điểm 9 - rũ xuống (theo dõi ở

- Độ thuần đồng ruộng: Điểm 1 - cao; điểm 5 - trung bình; điểm 9 - thấp.
- Độ thoát cổ bông: Điểm 1- tốt; điểm 3 - trung bình; điểm 5 - vừa đúng cổ
bông; điểm 7 - kém.
- Độ cứng cây: Điểm 1 - cứng cây; điểm 5- trung bình; điểm 7- yếu; điểm
9 - rất yếu.
- Độ tàn lá: Điểm 1- Muộn và chậm; điểm 3 - trung bình; điểm 5 - sớm

giai đoạn vƣơn lóng đến làm đòng).

và nhanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37


38

- Chiều cao cây khi thu hoạch: cm.

NSLT =

- Tổng thời gian sinh trƣởng: ngày.
2.4.4. Các chỉ tiêu năng suất:

Số bông/m2 x số hạt chắc/bông x M1000 hạt
10.000

( tạ/ha )

- Năng suất thực thu: Gặt toàn bộ ô thí nghiệm tách thóc, phơi khô, quạt
sạch đạt độ ẩm 13 -14% sau đó cân khối lƣợng rồi tính ra tạ/ha.

- Bông/khóm (bông).
- Tổng số hạt/bông (hạt).

2.4.5. Tính chống đổ:

- Số hạt chắc/bông (hạt).

Theo dõi ở giai đoạn từ trỗ đến chín tính theo thang điểm:

- Tỷ lệ lép (%).

- Điểm 1: Chống đổ tốt, không đổ.


- M 1000 hạt (gram).

- Điểm 3: Chống đổ khá, hầu hết các cây đều nghiêng nhẹ.

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha).

- Điểm 5: Chống đổ trung bình, hầu hết các cây nghiêng 300(góc tạo bởi
thân cây và mặt ruộng).

- Năng suất thực thu: (tạ/ha).

- Điểm 7: Chống đổ yếu, hầu hết các cây bị nghiêng 450.

- So sánh với đối chứng (%)
Phƣơng pháp xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
Gặt các cây theo dõi trên các ô thí nghiệm để riêng đem về phòng đo, đếm,
cân để tính ra các yếu tố cấu thành năng suất.
- Tính số bông/m2 : đếm số bông trên mỗi điểm điều tra, mỗi điểm lấy 5
khóm, rồi tính giá trị trung bình của ba lần nhắc lại. Số bông/m2 = lấy số
bông/khóm x 45 khóm/m2 (không áp dụng cho thí nghiệm về mật độ).
- Tính số hạt chắc/bông: mỗi 1 điểm thí nghiệm lấy 5 bông. Sau đó tách
thóc ra khỏi bông loại bỏ lép lửng và đếm số hạt chắc, rồi lấy giá trị trung bình
tính số hạt chắc/bông.

- Điểm 9: Chống đổ rất yếu, tất cả các cây đều bị nằm rạp trên mặt đất.
2.4.6. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại:
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens): Theo dõi (ở giai đoạn lúa làm đòng ở vụ
xuân và vụ mùa) cây chuyển vàng từng bộ phận hay toàn bộ cây theo thang điểm:
- Điểm 0: Không bị hại.
- Điểm 1: Hơi biến vàng trên một số cây.

- Điểm 3: Lá biến vàng bộ phận chƣa bị cháy rầy.
- Điểm 5: Những lá vàng rõ, cây lùn hoặc héo, 10 - 25% số cây bị cháy
rầy, cây còn lại lùn nặng.
- Điểm 7: Hơn nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, cây còn lại lùn nghiêm trọng.

- Tính khối lƣợng 1000 hạt:

- Điểm 9: Tất cả các cây chết.

Cân thóc khô ở ẩm độ 13%, cách làm là đếm lấy 100 hạt làm ba lần nhắc

* Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis medinalis Guenee): Theo dõi ở giai đoạn

lại đem cân lên đƣợc khối lƣợng M1, M2, M3 bảo đảm cho các lần sai khác dƣới

đứng cái làm đòng ở vụ xuân và vụ mùa, tính tỷ lệ bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá

3%, sau đó tính khối lƣợng 1000 hạt nhƣ sau:

bị cuốn thành ống ở thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng theo thang điểm dƣới đây:

M1000 hạt =

M1 + M2 + M3
3

x 10 (gr)

- Năng suất lý thuyết: Sau khi đã tính đƣợc yếu tố cấu thành năng suất cần


- Điểm 0: Không có cây bị hại.
- Điểm 1: Từ 1- 10% cây bị hại.
- Điểm 3: Từ 11 - 20 % cây bị hại.
- Điểm 5: Từ 21- 35% cây bị hại.

thiết, ta tính theo công thức:

- Điểm 7: Từ 36 - 60% cây bị hại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

- Điểm 9: Từ 61 - 100% cây bị hại.

- Điểm 1: Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa chƣa xuất hiện

* Sâu đục thân (Schoenobius incertellus (Walker)): Theo dõi (ở giai
đoạn đứng cái làm đòng ở vụ xuân và vụ mùa) tỷ lệ dảnh chết ở giai đoạn đẻ
nhánh - làm đòng và bông bạc ở giai đoạn vào chắc đến chín ở 5 khóm điều
tra, với 3 lần nhắc lại, đánh giá theo thang điểm.


vùng sinh sản bào tử.
- Điểm 2: Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đƣờng kính 1 - 2mm có viền
nâu rõ rệt, hầu hết các lá dƣới đều có vết bệnh.
- Điểm 3: Dạng hình vết bệnh nhƣ ở điểm 2 nhƣng vết bệnh xuất hiện

- Điểm 0: Không bị hại.

đáng kể ở các lá trên.

- Điểm 1: Từ 1 - 10% dảnh hoặc bông bị hại.

- Điểm 4: Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, dài 3mm hoặc hơn,

- Điểm 3: Từ 11 - 20% dảnh hoặc bông bị hại.

diện tích vết bệnh trên lá dƣới 4% diện tích lá.

- Điểm 5: Từ 21 - 30% dảnh hoặc bông bị hại.

- Điểm 5: Vết bệnh điển hình chiếm 4- 10% diện tích lá.

- Điểm 7: Từ 31 - 50% dảnh hoặc bông bị hại.

- Điểm 6: Vết bệnh điển hình chiếm 11 - 25% diện tích lá.

- Điểm 9: Từ 51 -100% dảnh hoặc bông bị hại.
* Bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae) : Đánh giá trên diện tích lá bị hại ở
giai đoạn đứng cái làm đòng ở vụ xuân và vụ mùa,tính theo thang điểm:
- Điểm 1: Từ 1 - 5% diện tích lá bị hại.


- Điểm 7: Vết bệnh điển hình chiếm 26 - 50% diện tích lá.
- Điểm 8: Vết bệnh điển hình chiếm 51 - 75% diện tích lá.
- Điểm 9: Hơn 75% diện tích lá bị bệnh.
Đạo ôn cổ bông (theo dõi ở vụ mùa, tiến hành đánh giá theo thang điểm):

- Điểm 3: Từ 6 - 12 % diện tích lá bị hại.

- Điểm 0: Không thấy vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vài cuống bông.

- Điểm 5: Từ 13 - 25% diện tích lá bị hại.
- Điểm 7: Từ 26 - 50% diện tích lá bị hại.

- Điểm 1: Vết bệnh có trên một vài cuống bông hoặc trên gié cấp 2.

- Điểm 9: Từ 51 - 100% diện tích lá bị hại.

- Điểm 3: Vết bệnh trên một vài gié cấp 1 hoặc phần giữa của trục bông.

* Bệnh khô vằn (Cokticium sasaki): Ở giai đoạn đứng cái làm đòng ở vụ

- Điểm 5: Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc ở phần thân rạ ở

xuân và vụ mùa, theo thang điểm đánh giá độ cao của vết bệnh trên cây gồm có:
- Điểm 0: Không có triệu chứng hại.

- Điểm 7: Vết bệnh bao quanh cổ bông hoặc phần trục gần cổ bông, có

- Điểm 1: Vết bệnh ở vị trí thấp hơn 20% chiều cao cây.
- Điểm 3: Vết bệnh ở vị trí 20 - 30% chiều cao cây.


hơn 30% hạt chắc.
- Điểm 9: Vết bệnh bao quanh cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất hoặc

- Điểm 5: Vết bệnh ở vị trí 31 - 45% chiều cao cây.

phần trục gần gốc bông, số hạt chắc thấp hơn 30%.

- Điểm 7:Vết bệnh ở vị trí 46 - 65% chiều cao cây.

2.4.7. Đánh giá chất lƣợng các giống lúa.

- Điểm 9: Vết bệnh ở vị trí trên 65% chiều cao cây.

* Chất lƣợng xay sát:

* Bệnh đạo ôn (Piricularia orizae):
Đạo ôn lá (theo dõi ở vụ xuân, tiến hành đánh giá theo thang điểm):
- Điểm 0: Không thấy có vết bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

phía dƣới trục bông.

- Tỷ lệ gạo lật và gạo sát: Sau khi thu hoạch phơi khô quạt sạch. Lấy mỗi
giống 5 kg đem xay (cân khối lƣợng gạo xay) và sát (cân khối lƣợng gạo xát),
làm nhắc lại 3 lần rồi tính tỷ lệ gạo lật (gạo xay), gạo sát theo % khối lƣợng thóc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





41

42

- Tỷ lệ gạo nguyên: Lấy 100gr gạo xát rồi chọn riêng tất cả hạt gạo nguyên

Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

ra, cân khối lƣợng gạo nguyên, làm nhắc lại 3 lần. Tính tỷ lệ gạo nguyên theo %
khối lƣợng gạo xát.
* Chất lƣợng thƣơng trƣờng: Phƣơng pháp đo đếm và quan sát
- Dạng hạt: Đo chiều dài và chiều rộng. Sau đó tỉnh tỷ số chiều dài/chiều rộng
theo phƣơng pháp của Viện nghiên cứu lúa quốc tế và đánh giá theo thang điểm:

3.1.1. Đặc điểm chung.
3.1.1.1. Vị trí địa lý:
Vĩnh Phúc là tỉnh đồng bằng nằm ở đỉnh của tam giác châu thổ Bắc bộ, có

Điểm 1: dạng hình thon dài, tỷ số dài/rộng >3.
Điểm 2: dạng hình trung bình, tỷ số dài/rộng từ 2,1 đến 3.

toạ độ địa lý 21008’ - 21019’ độ vĩ Bắc và 105009’ - 105047’ độ kinh Đông. Địa

Điểm 5: dạng hình bầu, tỷ số dài/rộng từ 1,1 đến 2.

giới hành chính: Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang; phía


Điểm 9: dạng hình tròn, tỷ số dài/rộng < 1,1.

Nam tiếp giáp tỉnh Hà Tây (cũ); phía Đông tiếp giáp thành phố Hà nội; phía Tây

- Đánh giá độ bạc bụng: lấy mẫu điển hình của gạo xát để đánh giá độ bạc
bụng theo % diện tích hạt:

Là tỉnh đồng bằng nhƣng Vĩnh Phúc có đủ 3 vùng địa hình là: Đồng bằng,

Điểm 1: Ít (nhỏ hơn 10%).

trung du và miền núi. Phía bắc của tỉnh có dãy núi Tam Đảo với đỉnh Đạo Trù

Điểm 5: Trung bình (11 - 20%).

cao 1592m, phía Tây Nam đƣợc bao bọc bởi 2 sông lớn là sông Hồng và sông Lô

Điểm 9: Nhiều (lớn hơn 20%).
* Chất lƣợng chế biến: Đánh giá cảm quan (theo 10TCN 590 - 2004 của
Bộ Nông nghiệp & PTNT) bằng cách nấu cơm các loại gạo giống thí nghiệm,
sau đó mời mọi ngƣời nếm thử (10 ngƣời) và cho điểm.

Vĩnh Phúc có thể chia thành 3 vùng cơ bản:
và sông Lô có địa hình khá bằng phẳng, chạy dài từ các xã phía Nam Lập Thạch

1.Không thơm 2. Hơi thơm;

3. Thơm vừa


4. Thơm;

5. Rất thơm;

qua huyện Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc (nơi thực hiện đề tài này), huyện Mê Linh (HN)
và tiểu vùng phù sa cũ lƣợn sóng chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam từ phía

* Độ mềm: 1. Rất cứng;

2. Cứng;

3. Hơi mềm;

4. Mềm;

5. Rất mềm;

* Độ dính:

2. Rời;

3. Hơi dính;

4. Dính;

5.Dính tốt,mịn

* Độ trắng: 1. Nâu;

tạo nên địa thế của tỉnh thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Về địa hình, tỉnh

Vùng đồng bằng: Bao gồm tiểu vùng đồng bằng phù sa mới ven sông Hồng

Điểm đánh giá:

1. Rất rời;

tiếp giáp tỉnh Phú Thọ.
3.1.1.2. Địa hình:

Điểm 0: Không bạc bụng.

* Mùi:

3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU

2.Trắng ngả, nâu 3.Trắng hơi,xám 4.Trắng ngà 5. Trắng;

* Độ bóng: 1. Rất mờ, xỉn; 2. Hơi mờ, xỉn; 3. Hơi bóng

4. Bóng

5. Rất bóng;

* Độ ngon: 1.Không ngon 2. Hơi ngon

4. Ngon

5. Rất ngon;

3. Ngon vừa


2.4.8. Phƣơng pháp sử lý số liệu: Sử lý số liệu bằng chƣơng trình

Bắc huyện Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc, vùng giữa Mê Linh (HN) và Nam Bình Xuyên.
Vùng đồi gò lƣợn sóng xen kẽ ruộng bậc thang: Tập trung thành vùng rộng
lớn, thuộc phía Bắc các huyện Mê Linh (HN), Bình Xuyên, Lập Thạch và phần lớn
diện tích huyện Tam Dƣơng, thành phố Vĩnh Yên, có độ dốc phổ biến từ 150 - 250.
Vùng đồi núi: Tập trung ở phía Bắc của tỉnh, chạy theo hƣớng Đông Bắc -

IRISTART với các chỉ tiêu:
- Phân tích sai số thí nghiệm.

Tây Nam, từ Quang Yên ( Lập Thạch ) đến Ngọc Thanh ( Phúc Yên), vùng này

- So sánh số trung bình.

có độ dốc trung bình > 250.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43

44


3.1.1.3. Khí tượng thuỷ văn:

nhƣ: Sông Tranh (Tam Dƣơng), Sông Cầu Tôn, Sông Bá Hanh (Bình Xuyên),

* Khí hậu: Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có

Ngòi Cầu Ngạc (Lập Thạch), Ngòi Cầu Đọ, Ngòi Cầu Mai; Ngòi Cầu Triệu (Lập

đặc trƣng về mùa đông thì lạnh, khô và ít mƣa, mùa hạ nóng ẩm, mƣa nhiều.

Thạch). Và hệ thống hồ, đầm nhƣ: Hồ Đại Lải, hồ Làng Hà, hồ Xạ Hƣơng, hồ

Theo số liệu của Trung tâm khí tƣợng thuỷ văn Vĩnh Phúc:

Vĩnh Thành, hồ Vân Trục, đầm Dƣng, đầm Vạc...có tác dụng trữ nƣớc tƣới, nuôi

0

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm 23 C; Nhiệt độ cao nhất trong
0

0

năm 39,4 C; Nhiệt độ thấp nhất trong năm 3,7 C; Nhiệt độ TBNN của vùng núi
0

trồng thuỷ sản, điều hoà khí hậu, tạo cảnh quan môi trƣờng sinh thái, phục vụ du
lịch, điều tiết lũ cho tiểu vùng trong mùa mƣa lũ.
3.1.1.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:


0

Tam Đảo 18 C -19 C.
- Độ ẩm: Độ ẩm TBNN 81,2%; Độ ẩm cao nhất 100%; Độ ẩm thấp nhất
trong năm 14%.

Vĩnh Phúc có 63.372,09 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 44,22% tổng
diện tích đất tự nhiên; trong đó, đất trồng cây hàng năm 52.204,25 ha, đất trồng

- Lƣợng bốc hơi: Tổng lƣợng bốc hơi TBNN 1.119mm; Lƣợng bốc hơi

cây lâu năm 8.669,25 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 2.498,53 ha.

tháng thấp nhất TBNN 63 mm (tháng2); Tổng lƣợng bốc hơi tháng cao nhất
TBNN 155,7mm (tháng 5).
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

- Số giờ nắng: Số giờ nắng TBNN 1.072 giờ/năm; Số giờ nắng tháng cao nhất
TBNN 240 giờ (tháng 7); Số giờ nắng tháng thấp nhất TBNN: 52 giờ (tháng2).
- Lƣợng mƣa: Vĩnh Phúc nằm trong vùng trung tâm mƣa lớn của Miền

14%

4%
82%

Bắc. Lƣợng mƣa lớn nhất đo đƣợc tại tâm mƣa Tam Đảo là 2.757 mm; các vùng

Đất trồng cây hàng năm

Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản

đồng bằng nhƣ Yên Lạc, Vĩnh Tƣờng, Mê Linh (HN) lƣợng mƣa TBNN từ 1.500
- 1.600mm. Lƣợng mƣa TBNN: 1.679mm; Lƣợng mƣa năm cao nhất : 2.608mm
(1978); Lƣợng mƣa năm thấp nhất: 1.002mm (năm 1977); Lƣợng mƣa phân phối
không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mƣa từ tháng 5 đến

3.1.2. Đặc điểm đất đai khu vực thực hiện đề tài.

tháng 10, chiếm từ 80 - 85% lƣợng mƣa cả năm; số còn lại vào mùa khô từ tháng

3.1.2.1. Loại hình sử dụng đất (3 vụ/năm), đã thực hiện các công thức

11 đến tháng 4 năm sau.

luân canh chính nhƣ sau:

* Thuỷ văn, sông ngòi:

- Lúa xuân + Lúa mùa + Ngô đông.

Hệ thống sông suối, hồ ao trên địa bàn tỉnh khá phong phú nhƣng chế độ

- Lúa xuân + Lúa mùa + Khoai lang đông.

thuỷ văn phụ thuộc chủ yếu hai sông chính là: Sông Hồng, sông Lô. Ngoài ra,

- Lúa xuân + Lúa mùa + Đậu tƣơng đông.


trên địa bàn tỉnh còn một số con sông nhỏ nhƣ: Sông Phó Đáy, Sông Phan, Sông

- Lúa xuân + Lúa mùa + Rau vụ đông.

Cà Lồ; Nhiều sông, suối nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo và núi Sáng Sơn

- Ngô xuân + Đậu tƣơng hè thu + Ngô đông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45

46

3.1.2.2. Đặc tính đất: Theo kết quả điều tra, phân tích của Trung tâm

thời vụ gieo trồng vụ Đông Xuân nên gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông

Nông hoá Thổ nhƣỡng Vĩnh Phúc năm 2003: Đất ở khu vực thực hiện đề tài

nghiệp, ảnh hƣởng đến đời sống của nông dân. Theo đó diện tích gieo trồng mở

thuộc nhóm đất loang lổ chua bạc màu (Lc-b). Đất có đặc điểm:


rộng giống lúa CL02 cũng bị ảnh hƣởng khá nặng của đợt rét đậm này. Cụ thể, tuy

- Hình thái phẫu diện: Đất có màu xám nhạt, xám bạc ở tầng 1, tầng 2 có

đƣợc gieo mạ và khung thời vụ tốt nhất theo khuyến cáo của ngành Nông nghiệp và

màu xám vàng nhạt, tầng 3 và 4 có màu vàng đỏ hoặc đỏ đặc trƣng của tầng sét

có che phủ nilon nhƣng lƣợng mạ vẫn bị chết rét gần 30 %, song bằng biện cấy

loang lổ. Sự phân hoá giữa các tầng đất của phẫu diện rất rõ ràng.

thƣa, cấy 1 dảnh nên lƣợng mạ vẫn đủ để cấy theo kế hoạch. Ở thời kỳ sau, thời tiết

- Đặc tính lý - hoá học: Đất có thành phần cơ giới thịt pha cát, cát pha thịt

cơ bản thuận lợi cho lúa sinh trƣởng, phát triển (phụ lục 2.2).

và sét ở tầng mặt, các tầng kế tiếp có thành phần cơ giới từ thịt đến sét. Đất chua,

3.1.4. Tình hình sản xuất lúa tại địa phƣơng.

độ chua pHKCl - 4,67 ở tầng mặt. Chất hữu cơ tổng số (OM) ở mức trung bình -

3.1.4.1. Vụ mùa 2007.

1,49%. Đạm tổng số ở mức trung bình- 0,113%. Lân tổng số ở mức trung bình -

Diện tích gieo cấy toàn tỉnh đạt 33.599,0 ha, đạt 100,3% kế hoạch, xấp xỉ


0,104%. Kali tổng số (K2O %) ở mức nghèo - 0,50%. Lân dễ tiêu (P 2O5

so cùng kỳ năm trƣớc; Năng suất 49,5 tạ/ha, tăng 25,69% so với cùng kỳ; Sản

mg/100gđất) ở mức trung bình - 10,23mg/100g đất. Kali dễ tiêu (K2O

lƣợng thóc 166.304,6 tấn, đạt 103,81% kế hoạch.

mg/100gđất) ở mức nghèo - 7,71 mg/100gđất. Tổng Canxi và Magiê trao đổi ở
mức thấp - 3,04 meq/100g đất. Dung tích hấp thu (CEC) ở mức thấp - 5,80
meq/100g đất. Phẫu diện điển hình YL07 (phụ lục 1).
3.1.3. Diễn biến thời tiết khí hậu khi thực hiện đề tài.
3.1.3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu Vụ Mùa 2007.
Trong vụ Mùa 2007, số lƣợng cơn bão và áp thấp nhiệt đới xấp xỉ trung bình
nhiều năm. Tổng lƣợng mƣa toàn vụ (từ tháng 5-10) đo đƣợc tại Vĩnh Yên đạt
942,3 mm, đạt 75,8% so TBNN và thấp hơn cùng kỳ năm trƣớc 226,1 mm. Tổng
tích nhiệt toàn vụ đạt 4.330OC, ở mức xấp xỉ TBNN. Do lƣợng mƣa thấp, có nhiều
đợt nắng nóng gay gắt, nhiều nơi bị hạn cục bộ, cây trồng sinh trƣởng, phát triển
kém, ảnh huớng lớn đến năng suất cây trồng trong đó có cây lúa (phụ lục 2.1).

* Về cơ cấu trà lúa:
- Trà lúa mùa sớm chiếm tỉ lệ cao 86,32%, đây là trà cho năng suất bình
quân cao nhất trong vụ đạt 50,24 tạ/ha;
- Trà lúa mùa trung chiếm 9,2%, năng suất bình quân đạt 44,98 tạ/ha;
- Trà lúa mùa muộn chiếm 4,48%, năng suất bình quân đạt 44,48 tạ/ha.
CƠ CẤU TRÀ LÚA VỤ MÙA 2007

9%


4%

Trà lúa m ùa s ớm
87%

Trà lúa m ùa trung

Trà lúa m ùa m uộn

3.1.3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu Vụ Xuân 2008.
Do ảnh hƣởng của đợt thiên tai rét đậm, rét hại kéo dài từ ngày 14/01/2008
đến cuối tháng 02/2008, là đợt rét kỷ lục từ trƣớc đến nay cả về thời gian, mức độ

* Cơ cấu giống lúa: Toàn tỉnh có 3- 4 giống lúa đƣợc gieo trồng chủ yếu, trong

và phạm vi ảnh hƣởng; thời gian rét đậm gần 40 ngày, trong đó số ngày rét hại 25-

đó: KD18 chiếm 60,63%, Q5 chiếm 13,55%, BTST chiếm 6,87%, VD3 chiếm 4,68%,

28 ngày; đặc biệt có nhiều ngày liên tiếp nhiệt độ xuống dƣới 10oC và trùng vào

HT1 chiếm 3,6 % so với tổng diện tích lúa cả vụ, còn lại là các giống khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





47

48

- Trà lúa xuân muộn chiếm 84,2%. Đây là trà lúa sử dụng các giống lúa
CƠ CẤU GIỐNG LÚA VỤ MÙA 2007

4%
5%
7%

ngắn ngày, có tiềm năng năng suất cao, khi làm mạ trong điều kịên thời tiết
Khang Dân 18

11%

Q5
BTST
60%

13%

thuận lợi, cho năng suất cao, đã và đang đƣợc tỉnh khuyến khích mở rộng, năng
suất bình quân đạt 53,45 tạ/ha.
* Cơ cấu giống lúa: Các giống chủ lực vẫn là: KD18 chiếm 58,3%, Q5 chiếm

VD3
HT1

Giống khác

14,2%, BTST chiếm 6,6%, VD3 chiếm 4,5%, HT1 chiếm 3,4 %, các giống lúa dài ngày
nhƣ C70, C71 và Xi23 chỉ chiếm khoảng 2% so với tổng diện tích lúa cả vụ.

3.1.4.2. Vụ Xuân 2008.

3.2. KẾT QUẢ SO SÁNH CÁC DÒNG, GIỐNG LÚA VỤ MÙA 2007.

Tuy đầu vụ rét đậm, rét hại; song giữa và cuối vụ thời tiết mƣa, nắng tƣơng

3.2.1.Tình hình sinh trƣởng của mạ.

đối hài hoà, khá thuận lợi cho cây trồng sinh trƣởng - phát triển, tạo tiền đề cho
năng suất cao. Nhất là thời kỳ lúa trỗ bông (tập trung từ 15-20/5), điều kiện thời
tiết thuận lợi, tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ chắc cao và cho năng năng suất cao.
Diện tích gieo trồng 34.917,5 ha, đạt 108,44% kế hoạch và giảm 488,4 ha
(1,37%) so với cùng kỳ 2007; Năng suất đạt 52 tạ/ha; Sản lƣợng đạt 181.571 tấn,
tăng 21,13% (+31.672,3 tấn) so cùng kỳ năm 2007.

Để đảm bảo khi cấy đạt tỷ lệ sống cao, cây sinh trƣởng và phát triển tốt thì
việc gieo mạ và chăm sóc sau gieo có ý nghĩa rất quan trọng. Chất lƣợng mạ trƣớc
khi đem cấy phải đạt các chỉ tiêu nhƣ: Cứng cây, đanh dảnh, không sâu bệnh, sinh
trƣởng khoẻ, cấy đúng tuổi kết hợp với điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, kỹ thuật
canh tác tốt để khi cấy lúa nhanh bén rễ, hồi xanh tạo điều kiện cho cây sinh trƣởng
và phát triển khoẻ ở các thời kỳ sau. Bên cạnh đó chất lƣợng mạ tốt còn phụ thuộc

* Về cơ cấu trà lúa:
- Trà lúa chiêm chiếm tỉ lệ 1,6%. Đây là trà lúa sử dụng các giống lúa cũ,


vào các yếu tố khác nhƣ: Phƣơng pháp và kỹ thuật làm mạ, điều kiện thời tiết khí
hậu, đất đai, giống, vv.... Trong điều kiện thời tiết đầu vụ mùa năm 2007, điều kiện

dài ngày, cho năng suất thấp, bình quân đạt 42,08 tạ/ha;
- Trà lúa xuân sớm chiếm tỉ lệ 9,5%. Cũng nhƣ lúa chiêm, đây là trà lúa sử
dụng các giống lúa cũ, dài ngày, cho năng suất thấp, bình quân đạt 43,88 tạ/ha;

đất đai, tƣới tiêu và tập quán canh tác của địa phƣơng, chúng tôi thực hiện biện
pháp thâm canh mạ, cấy khi mạ có ngạnh trê; gieo ngày 9/6/2007.

- Trà lúa xuân chính vụ chiếm 4,7%. Đây là trà lúa sử dụng các giống lúa
trung ngày, khi lá mạ thƣờng hay gặp rét đậm, cho năng suất trung bình, năng
suất bình quân đạt 45,70 tạ/ha;

Bảng 3.1: Tình hình sinh trưởng mạ của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
TT

Dòng, giống

CƠ CẤU TRÀ LÚA VỤ XUÂN 2008

2%

10%

5%

Trà lúa chiêm
Trà lúa xuân sớm
Trà lúa xuân chính vụ


83%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Trà lúa xuân muộn



Tốc độ ra lá
TB (ngày/lá)

Số lá mạ khi
cấy (lá)

Chiều cao cây
mạ khi cấy
(cm)

Sức sinh
trƣởng của
mạ (điểm)

1

KD 18(đ/c)

4,6


3,5

20,8

5

2

NL 061

3,4

4,7

25,0

1

3

X 25

4,1

3,9

24,5

5


4

CL 02

3,6

4,5

25,3

1

5

Thiên hƣơng

3,9

4,1

22,2

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×