Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu hoá học và nhận dạng một số nhóm chất có trong cây đỏ ngọn (cratoxylum prunifolium kurtz)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.24 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------

BÙI VĂN BÌNH
BÙI VĂN BÌNH

NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ
NHẬN DẠNG MỘT SỐ NHÓM CHẤT
CÓ TRONG CÂY ĐỎ NGỌN
(CRATOXYLUM PRUNIFOLIUM KURTZ)

NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ
NHẬN DẠNG MỘT SỐ NHÓM CHẤT
CÓ TRONG CÂY ĐỎ NGỌN
(CRATOXYLUM PRUNIFOLIUM KURTZ)
Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 60.44.27

LUẬN V ĂN THẠ C SĨ HOÁ HỌC
LUẬN V ĂN THẠ C SĨ HOÁ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH

THÁI NGUYÊN - 2008
THÁI NGUYÊN - 2008



1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, gió mùa, mưa thuận gió hoà nên

SKLM

:

Sắc kí lớp mỏng

hệ thực vật rất phong phú, đa dạng. Đó là nguồn tài nguyên sinh học quý giá

UV

:

Ultraviolet spectrocopy

thuộc loại có thể tái tạo được. Ngay từ xa xưa cha ông ta đã biết khai thác

MS

:

Mass Spectroscopy

nguồn tài nguyên quý báu này để làm đồ ăn, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật


EI-MS

:

Electron Impact Mass Spectroscopy

LC-MS

:

Liqud chromatography - Mass Spectroscopy

FT-IR

:

Fourier Transform Infrared Spectroscopy

NMR

:

Nuclear Magnetic Resonance

1

H-NMR :

13


C-NMR :

1

liệu xây dựng và nhiên liệu phục vụ cuộc sống.
Trong thế giới thực vật ấy có những loài cung cấp thức ăn cho chúng ta,
có những loài cung cấp vật liệu, có loài cung cấp hương thơm, quả ngọt, có
nhiều loài được dùng để làm thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, cung cấp nguyên

H-Nuclear Magnetic Resonance

liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm, mĩ phẩm và dược phẩm.

13

C- Nuclear Magnetic Resonance

Việt nam có một vị trí thuận lợi về thiên nhiên như vậy nên nền Y học

DEPT

:

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

COSY

:

Correlated Spectroscopy


dân tộc cổ truyền phát triển từ lâu đời, chiếm vị trí đặc biệt trong việc bảo vệ

HSQC

:

Heteronuclear Spectroscopy- Quantum Coherence

sức khoẻ nhân dân trong suốt hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ

HMBC

:

Heteronuclear multiple - Bond Correlation

nước. Tiếp thu truyền thống quý báu của các thế hệ cha ông, ngày nay Đảng

HIV

:

Human Immunodeficiency Virus

và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính sách, nhiều hình thức động viên

U

:


Unit

nhằm kế thừa và phát huy tốt nguồn tài nguyên quý báu có thể tái tạo được
phục vụ con người có hiệu quả nhất.
Nhiều cây cỏ đã được trồng để dùng làm thuốc, nhiều loài dùng làm
nguyên liệu cung cấp tinh dầu cho công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm như
bạc hà, thanh hao hoa vàng, hoa hồi…, có loại được dùng làm thực phẩm
chức năng đồ uống như các loại trà, các loại sâm v.v... Trong số đó có cây đỏ
ngọn (Cratoxylum prunifolium) thuộc loại cây mọc hoang dại và phổ biến
khắp các vùng trên lãnh thổ nước ta. Đặc biệt cây đỏ ngọn có nhiều ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Bộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3

Cây đỏ ngọn đã và đang được dùng để làm thuốc và làm nước uống

Chương 1


TỔNG QUAN

trong phạm vi dân gian một cách khá phổ biến ở các nước châu Á, ở Việt
Nam đặc biệt vùng đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc nước ta. Gần đây
người ta phát hiện dịch chiết của lá cây đỏ ngọn có tác dụng chữa bệnh gan,
có tác dụng tốt với hệ thần kinh và tác dụng của nó không thua kém gì các
thuốc nhập ngoại.
Cây đỏ ngọn được dùng trong dân gian đã có từ lâu, nghiên cứu hoá

1.1. Mô tả thực vật
Theo tài liệu về phân loại thực vật, cây đỏ ngọn còn gọi là cây thành
ngạnh, lành ngạnh tuỳ thuộc vào từng địa phương tên khoa học là
“Cratoxylum prunifolium Kurtz” thuộc họ Ban “Hypericaceae” [1, 2, 5, 8, 11]
Cây đỏ ngọn phân bố rộng rãi ở vùng Nhiệt đới, Cận Nhiệt đới, Ôn đới,

thực vật cây đỏ ngọn thì mới chỉ được các nhà khoa học chú ý đến trong một

chủ yếu ở vùng ôn đới bán cầu Bắc. Chi Cratoxylum ở Việt Nam có 5 loài:

số năm gần đây, để góp phần làm rõ thêm thành phần hoá thực vật của cây đỏ

Cratoxylum maingayi Kurz có tên là lành ngạnh nhỏ, phân bố ở Bắc Trung Bộ

ngọn tạo thuận lợi cho việc dùng, sử dụng cây thuốc này làm dược liệu và

và Lâm Đồng; Cratoxylum prunifolium Kurz lành ngạnh lá hẹp phân bố ở

nguyên liệu cho các mục đích khác, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu hóa

vùng Đông Nam Bộ trên lãnh thổ VIệt Nam; Cratoxylum prunifolium Kurtz


học và nhận dạng một số nhóm chất có trong cây đỏ ngọn (Cratoxylum

cây đỏ ngọn, còn gọi là thành ngạnh đẹp mọc phổ biến ở vùng Đông Bắc

prunifolium). Đối tượng nghiên cứu là cây đỏ ngọn mọc hoang, thu hái vào

nước ta; Cratoxylum polyanthum Korth hay Cratoxylum ligustrinum Blume

tháng 11 năm 2007 tại xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên .

lành ngạnh; Cratoxylum cochinchinense Blumer còn gọi là lành ngạnh Nam
Bộ. Hai loài cuối chủ yếu mọc ở Nam Bộ song cũng khá phổ biến ở các tỉnh
Đông Bắc Bộ.
Cây đỏ ngọn - Cratoxylum prunifolium Kurtz thường thấy mọc tự nhiên
ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam có nhiều ở Xuân
Mai - Ba Vì, Hà Tây, Sapa, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Vĩnh
Phú. Cây đỏ ngọn cũng phân bố phổ biến ở các nước Châu Á như: Trung
Quốc, Malaysia, Philippin, Ấn Độ, Indonexia, Myanma, Thái Lan.
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây đỏ ngọn:
Cây đỏ ngọn là loại cây nhỏ, thân gỗ, có gai ở gốc (trong rừng lâu năm
cây có thể cao và to) cành non có lông tơ, màu đỏ nên gọi là đỏ ngọn [11]. Lá
hình mác dài 12 - 13 cm, rộng 3,5 - 4 cm, mọc đối xứng, cuống ngắn 3 - 5
mm. Mặt gân chính màu đỏ đến 1/3 lá non, gân lá và lá có màu đỏ đến quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

5

nửa. Hoa mọc trên những cành ở kẽ lá màu trắng hoặc hồng có lông màu tía.
Quả nang dài 15mm, rộng 7 - 8mm. Hạt hình trứng dài 6mm, rộng 3mm

Trong những năm gần đây một số tác giả đã nghiên cứu tác dụng chữa
bệnh của dịch chiết toàn phần lá và thân cây đỏ ngọn. Nhóm nghiên cứu của
Học viện Quân Y - Hà Nội cho biết cây đỏ ngọn ít độc, dịnh chiết toàn phần
của lá và thân cây đỏ ngọn có tác dụng chống ôxi hoá tốt, hoạt tính đạt 69%
trong khi tanakan chỉ đạt 48% [9] và có tác dụng hoạt huyết, làm lưu thông
máu, giảm đông ở những trường hợp tăng đông [12].
Bộ môn Dược học quân sự - Học Viện Quân Y trên cơ sở nghiên cứu lâm
sàng dịnh chiết của lá đỏ ngọn Cratoxylum prunifolium trên chuột nhắt trắng và
thỏ có so sánh với thuốc tanakan do hãng Beaufour Ipsen của Pháp sản xuất đã
đưa ra kết luận:
Dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn và dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn đều
có ảnh hưởng lên hoạt động của hệ thần kinh ở các mức độ khác nhau:
- Dịch chiết etylaxetat và dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn, Tanakan đều
có tác dụng hoạt hoá hệ thần kinh thực vật, thể hiện ở sự tăng rõ hàm lượng

Hình 1.1. Ảnh cây đỏ ngọn (Cratoxylum Prunifolium Kurt, Hypericaceae)

- Dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn có tác dụng tương đương Tanakan


1.2. Một số công dụng của chi Cratoxylum
Hầu hết các loài thực vật thuộc chi Cratoxylum đều được nhân dân
sử dụng làm các bài thuốc dân gian để chữa bệnh, để chăm sóc và bồi
dưỡng sức khoẻ.
Cây đỏ ngọn Cratoxylum prunifolium mới thấy dùng trong phạm vi
nhân dân, làm thuốc kích thích tiêu hoá, ăn ngon hàng ngày hoặc sau khi đau
yếu, sau khi sinh. Kinh nghiệm cho thấy ngày uống chừng 15 - 30 g lá khô
dưới hình thức sắc hoặc pha như trà. Có khi phối hợp với lá vối nấu nước
uống cho tiêu cơm đã đem lại hiệu quả cao cho sức khoẻ con người [11].
Nhân dân ta ở các vùng đã thu hái lá cây đỏ ngọn vào dịp tết Đoan Ngọ phơi
khô để nấu nước uống mỗi khi cảm thấy cơ thể mệt mỏi..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Catecholamin trong máu động vật thí nghiệm sau khi uống các thuốc này.
gây hoạt hoá đồng bộ các tế bào não ở thỏ thực nghiệm, thể hiện làm giảm
thành phần sóng chậm delta, tăng thành phần sóng alpha trên điện não đồ, còn
dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn không thể hiện rõ tác dụng hoạt hoá hệ thần
kinh trung ương.
- Dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn có tác dụng làm tốt cả hai quá trình
hưng phấn và ức chế có điều kiện ở não bộ động vật thí nghiệm (thông qua
hoạt động phản xạ có điều kiện), tương đương với Tanakan và tốt hơn tác
dụng này của dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn.
- Mức độ ảnh hưởng làm tăng cường chức năng hệ thần kinh trung
ương của các chất theo thứ tự giảm dần: dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn,
Tanakan, dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn [4].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

7

i vi cao nc (cn tng) 30 - 80 mg/kg cú hot tớnh khỏng khun
vi cỏc vi khun staphylococcus auresu, Escherichia coli, Salmonella typhi.
Dịch chiết tổng số từ lá cây Cratoxylum cochinchinense ở Thái Lan đã
c ng-ời ta thử nghiệm và cho thấy chúng có tác dụng chống nhim khun,
chng ụxi hoỏ, nhng hot ng ca t bo [22, 23, 24].

ung hoc cú th sau ú em phi khụ mi dựng. Gn õy cú mt vi tỏc gi
Vit Nam ó nghiờn cu v cho thy lỏ ngn cú tỏc dng cha bnh, cú tỏc
dng chng gc t do, bo v thnh mch, bo v t bo gan chng mự lo,
chng ụxi hoỏ v min dch invitro khỏ rừ [7].
Ti c s sn xut kinh doanh thuc thnh phm, thc phm chc nng

Singapo dch chit cõy Cratoxylum cochinchinense c s dng
trong nhõn dõn cú tỏc dng chng cỏc gc t do cha cỏc bnh liờn quan n
s cng thng, mt mi [25].
Ti Nht Bn, t r cõy ca mt s loi thuc chi Cratoxylum ngi ta
bo ch thnh thuc lm tng trớ nh, chng lóo hoỏ, mt ng ngi gi.
Trung Quc, lỏ ca cõy ngn ngi ta ch bin thnh tr pha
nc ung hng ngy v s dng mt cỏch rng rói. T phn dch chit

Y hc c truyn Thỏi Nguyờn, Bỏc s Hong Sm ó s dng dch chit ca lỏ
ngn lm thc phm chc nng, thay chố lm nc ung, cha cỏc bnh

nan y nh: nga, gh l, ronan thn kinh, mt ng, ming ng n khụng
ngon, gim trớ nh
1.3. Tỡnh hỡnh nghiờn cu húa hc thc vt chi Cratoxylum
1.3.1. Cỏc hp cht cú khung triterpen

etylaxetat ca lỏ cõy ngn ó tỏch c cỏc xanthone cú tỏc dng khỏng u

Theo ti liu [19] t dch chit n-hexan ca thc vt Cratoxylum

trựng ca mui gõy st da vng hn c cht rotenon, khụng nhng th cỏc

cochinchinense ó tỏch c ngoi cỏc triterpen cú 5 vũng ngng t nhúm

cht ny cũn cú nhiu trin vng lm thuc chng mi [28].

lupeol v -mangostin cũn phõn lp c cỏc triterpen cú hai vũng ngng t.

Phn dch chit etylaxetat ca Cratoxylum cochinchinense cú tỏc dng

Sau khi tỏch bng cỏc phng phỏp sc kớ v da vo kt qu phõn tớch cỏc

kỡm hm peroxit hoỏ lipit mng t bo gan, kỡm hóm s xut hin lipit ỏc tớnh

ph ca cỏc cht c tỏch ra ngi ta ngh cụng thc cu to ca 7 hp

gõy viờm gan v cú tỏc dng bo v gan tt [27].

cht triterpen hai vũng l:

Theo cỏc lng y, cõy ngn cú v ngt, tớnh mỏt b phn dựng lỏ

non, v cõy, v r. Ngi b au bng n khụng tiờu, ung nc nu ca lỏ
lnh ngnh giỳp tiờu hoỏ tt thng dựng 100g lỏ non nu mt lớt nc, thay
nc ung hng ngy. Khi b cm nng, st thỡ dựng lỏ non 50g nu vi 1 lớt
nc ung.
Trong dõn gian Vit Nam, cõy ngn mi thy dựng trong phm vi nhõn

R

dõn lm thuc kớch thớch tiờu húa, phc hi sc kho khi m au, sinh , bo v
thnh mch, chng lóo hoỏ, tng trớ nh ngi cao tui. Ngi ta thu hỏi lỏ

I.a: (13E,17E)-polypoda-8 (26),13,17,21-tetraen-3-ol; (R= -OH).

ngn vo dp Tt mng 5 thỏng 5 (Tt oan Ng) lm thc vt nu nc

I.b: -polypodatetraene; (R= H).

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




8
27

9

28

29

COOH
HO
30

O

25
26

HO

R

O
OH
OH
OH

II.a: (13E,17E)-polypoda-7,13,17,21-tetraen-3β-ol; (R= β - OH).
II.b:  - polypodatetraene; (R = H).

IV: Acid chlorogenic

II.c: (13E,17E)-3β-axetoxypolypoda-7,13,17,21-tetraene; (R= β - OAc).
O


II.d: (13E,17E)-polypoda-7,13,17,21-tetraen-3-one; (R= O).

OH

HO
OH

O
O

O
O

HO
R

HO

HO

III.a: Polypoda-13,17,21-trien-8 -ol; (R=H).
III.b: Polypoda-13,17,21-trien-3-one; (R =β - OH).
III.c : Polypoda-13,17,21-trien-3β, 8 -diol; (R= O).

OH

V: Acid dicaffeoylquinic
1.3.3. Các chất có khung xanthone
Các xanthone là nhóm chất lớn nhất, phổ biến nhất có ở hầu hết các


1.3.2. Các chất axit hữu cơ
Từ lá một loại rau thuộc loài Cratoxylum formosum ở Thái Lan Pilchaon
Maisuthisakul [23] đã phân lập được hai axit hữu cơ IV, V và cho biết các
hợp chất ấy đều có hoạt tính chống oxi hóa. Sau khi tách, phân lập tác giả

loài thuộc chi Cratoxylum [6, 14, 17, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30].
Đã phát hiện ra là các xanthone và dẫn xuất dưới dạng C-glycoside của
chúng. Từ loài Cratoxylum cochinchinense [25] Soon Yew Tang cùng với các
cộng sự đã phân lập được C-glicoside của xanthone và xác định được công

đã đề nghị cấu trúc của nó có công thức là:

thức cấu tạo của nó có dạng VI.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

HO

O


OH

R1

O
HO
OH

OH

HO

O

VII.e:
1,3,6,7-tetrahydroxyxanthone- C2-β-D-glycoside.

Từ loài Cratoxylum formosum Nawong Boonnak cùng các cộng sự [22]

OH

O

3-isomangostin; (R 1 =

).

VII.e1: 3,4-dihidro- 5,9-dihidroxy-8-methoxy-7-(3-methoxy-3-methylbutyl)-


VII.e2:
O

O

).

3,4-dihidro-5,9-dihidroxy-7-(3- hidroxy-3-methybutyl)-8-methoxyOH

2,2- dimethyl-2H,6H-pyrano-[3,2-β] xanthen-6-one; (R1 =

OH

MeO

O

).

OH

O

R1

HO

HO

OMe


2,2- dimethyl-2H,6H-pyrano-[3,2-β] xanthen-6-one; (R1 =

cũng đã phân lập được các xanthone có cấu trúc VII dưới đây:

O

OH

OH

HO

VI:

O

MeO

O

O

R1

OCH3

HO

O

OH

VII.b: Β-mangostin; (R1 = OMe)

VII.a: Dulxis-xanthone

R2

VII.c:  -mangostin; (R 1 = OH)
VII.f:
O

Isocudraniaxanthone B;

(R1 = H; R2 = OMe).

OH

VII.f1: Gerontoxanthone I;

R1

(R1 =
O

O

; R2 = OH).

OH


OH

OH

R2

O
OH

VII.d:

Formoxanthone A; (R 1 =

).
VII.g: 10-O-methylmaclur-xanthone;
VII.g1: Macluraxanthone;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

O
R1



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(R1 =
(R1 =


; R2 = OMe).
; R2 = OH).




12

13

VII.g2: Xanthone V 1.

(R1 =

VII.g3: 6 - deoxyjacreubin;

(R1 = H; R2 = H).
O

; R2 = OH).

O

OH

HO

O

OH


R

R1

IX.a: 1-7- dihidroxyxanthone; (R = H).
O

IX.b: 1,7- dihidroxy - 4- methoxyxanthone; (R = OMe).

O

OH

OH
7
6

VII.h: Formoxanthone B;

(R1 =

).

Từ loài Cratoxylum cochinchinese của miền Nam nước ta Lê Thị Diệu

O
HO

9'


8

8

OH

1

2
5 10'
O

OMe
RO
7
6

OH

OMe

3

4

4'

IX.c: 2,8 - dihidroxy - 1- methoxyxanthone.


Nguyên và Leslie J. Harrison [19] đã phân lập được ngoài các triterpen I, II và
III. Hai nhà nghiên cứu xác định được các xanthone có cấu trúc VIII.a,VIII.b.

O
'

8
5

O
8'

OMe
9'

OMe

1

2
3

10'

O

4'

4


OMe

R

O

IX.d: 7-hidroxy-1,2,3,8 -tetramethoxyxanthone; (R = H).

OH

Từ loài Cratoxylum formosanum người ta cũng phát hiện được các
xanthone có cấu trúc phân tử như sau [21, 22] .
R3

O

OMe
OMe

VIII.a: 1,3,7-trihydroxy-2,4-di (3-methyl-but-2-enyl) xanthone; (R = prenyl).
VIII.b: 2-geranyl-1,3,7- trihydroxy-4-3- methylbut-2-enyl) xanthone; (R=geranyl).

R1

O

Từ loài Cratoxylum maingayi [14] người ta cũng phân lập được một số

R2


hợp chất xanthone (IX), các chất này có cấu trúc đơn giản nhưng đều có tác

X.a: 1,7-dihidroxy-5,6-dimethoxy xanthone; (R1 = R2 =R3 = OMe).

dụng như các chất có hoạt tính chống oxi hoá tốt.

X.a1: 1,2,3,8-tetramethoxy xanthone; ( R1 = R3 = OH; R2 = H).
X.a2: 1,2,3,4,8-pentamethoxy xanthone; (R1=R3=OMe;R2=H).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
R2

15
O

OH

O

HO


OH

O

OH

HO

O

O

HO

R1

O

OH

OH

X.g: 1,4,7-trihydroxy xanthone.

X.b: 1,7-dihidroxy-4-methoxy xanthone; (R1 = OMe; R2 = H).

OH

X.h: 1,3,5,6-tetrahidroxy xanthone.


X.b1: 1,7-dihidroxymethoxy xanthone; (R1 = R2 = H).
R

X.b2: 1,7-dihidroxy-8-methoxy xanthone; ( R1 = H; R2 = OMe).
O

O

8'

9'

''

4'

4

HO

O

O

OCH3

4

OH


1''

X.i: Fruniflorone;
MeO

3''

(R=

5''

2''

O
OMe

X.c: Maclurathone

3

'''

O

OH

1'

A


B

OMe

MeO
HO

2'

O
1

H3CO

OH

O

) [22]

1.3.4. Một số đại diện của khung anthraquinon
Từ loài Cratoxylum formosum ngoài việc xác định các xanthone

X.d: 1,5,6,7-tetramethoxy xanythone

Nawong Boonnak, Chatchanok Karalai và các cộng sự [22] còn phân lập
OMe

O


OMe

HO

được các anthraquinon có các cấu trúc XI. Các tác giả còn cho biết các chất
OH

này có hoạt tính sinh học rất cao. Chúng có tác dụng tốt trong việc điều trị
bệnh tiểu đường, viêm nhiễm, hạ đường huyết [20].

O

X.e: 2,7-dihidroxy-1,8-dimethoxy xanthone.
OMe

O

OH

O

OH

OH

HO

OR
O


XI.a: 3-geranyloxy-6-methyl-1,8-dihidroxy-anthraquinon;

O
OH

X.f: 1,4,7-trihidroxy-8-methoxy xanthone.

(R=
XI.a1: madagascin;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



)
(R =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

)




16
XI.a2: physcion;

(R = Me)

XI.a3: emodin;


(R = H )

17
1.4. Những nghiên cứu hoá thực vật loài Cratoxylum prunifolium.
Từ lá của loài Cratoxylum prunifolium, Xue-Li-Cao, Yoichiro Ito đã
dùng phương pháp sắc kí khí lỏng tốc độ cao phân lập được epigallocatechin
gallat (XIII.a) và epicatechin gallat (XIII.b) [27].

OH

O

OH

O

OH

O

HO

OMe

OH
OH

O


O

OH

XI.b: 11-hidroxyl-5-methoxy-2,2,9-trimethyl-2H-anthra-[1,2-β] pyran-7, 12-dion.

C
O
OH

OH

O

OH

O

OH

OH

XIII.a:
HO

OMe

O

O


Epigallocatechin-3-O- gallate

HO

OH

O

OH

O

XI.c: Vismiaquinon

OH

XI.d: 3,4 - dihidrojacareubin

OH
OH

1.3.5. Một số đại diện của khung flavonoit

O

C
O
OH


Từ loài Cratoxylum cochinchinense, Cratoxylum formosanum nhiều tác
OH

giả đã phân lập được 2 flavonoit XII.a và XII.b [18, 13, 15]. Chúng có hoạt
tính kìm hãm peroxit hoá lipit màng tế bào gan, có tác dụng tăng khả năng

cho biết Cratoxylum prunifolium có chứa các flavonoit, tanin pyrocatechic

OH
HO

O

OH

phitosterol saponin triterpen và các axit hữu cơ, đường khử. Tác giả còn cho

O

OH

OH

OH

OH
O

XII.a: Đihiđrokampherol


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

OH

Epicatechin-3-O-gallate

Theo Nguyễn Liêm và các cộng sự [10], bằng các phản ứng định tính

thải độc của gan, có tác dụng kìm hãm sự xuất hiện lipit ác tính.

HO

XIII.b:

biết ở cây đỏ ngọn của Việt Nam không thấy có ancaloit và anthraquinon
Từ vỏ cây đỏ ngọn Cratoxylum prunifolium. Phạm Đình Hùng, Nguyễn
Diệu Liên Hoa và các cộng sự tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

O

XII.b: Taxifolin



đã phân lập được macluraxanthone, 1,7-đihidroxanthone và hai xanthone mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





18

19

[6] và cho biết chúng đều có tác dụng diệt muỗi gây sốt rét và có tác dụng tốt

Chương 2

trong việc diệt mối.

PHẦN THỰC NGHIỆM

Từ vỏ và rễ cây Cratoxylum prunifolium trồng ở tỉnh Nông Khai miền
Nam Thái Lan, Nawong Boonnak và các cộng sự đã chiết bằng điclometan,
phân lập các chất bằng sắc kí đã tách được 10 xanthone với sự khác nhau chỉ
là ở các mạch nhánh (R 1 và R2) [22] và tác giả đã gọi tên chúng là các
prunifloron được đánh số từ 1 đến 10. Công thức của chúng có cấu trúc XIV.
R1

O

OH

RO

2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu gồm lá cây đỏ ngọn, thu hái vào tháng 11
năm 2007 tại xã Thịnh Đức - Thành phố Thái Nguyên.

Cây đỏ ngọn, còn gọi là cây thành ngạnh đẹp, lành ngạnh đẹp, có tên
khoa học là: “Cratoxylum prunifolium Kurtz ”, họ Hyperaceas hay họ Ban.

R2

Mẫu cây tươi thu hái gồm cả cành nhỏ và lá được đem sấy ở 800C để
O

HO

diệt men, sau đó sấy khô ở nhiệt độ 500C cho tới khi khô hoàn toàn. Mẫu khô

OR

được chia riêng thành các phần lá, và cành. Chọn mẫu lá làm đối tượng
Prunifloron XIV; R1 ≠ R2 và đều là gốc ankyl hoặc dẫn xuất của nó.
R: là H hoặc CH3

nghiên cứu. Nghiền nhỏ mẫu ngâm, chiết trong etanol 90o ở nhiệt độ phòng
nhiều lần.

Tên của chúng lần lượt là: XIV.1 Pruniflorone A; XIV.2 Pruniflorone
B; XIV.3 Pruniflorone C; XIV.4 Pruniflorone D; XIV.5 Pruniflorone E;
XIV.6 Pruniflorone F; XIV.7 Pruniflorone G; XIV.8 Pruniflorone H; XIV.9
Pruniflorone I; XIV.10 Pruniflorone J.
Cũng từ rễ của thực vật Cratoxylum prunifolium các tác giả Thái Lan
lại phát hiện được một anthraquinon mà cấu trúc của nó được tác giả mô tả có
dạng XV.

Sau khi cất loại dung môi, cặn cô được dưới dạng xiro, chiết lần lượt

bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần: clorofom, etylaxetat,
n-butanol, metanol, các dịch chiết được bay hơi dung môi bằng thiết bị cất
quay ở nhiệt độ 500C dưới áp suất thấp. Các cặn thô được phân chia bằng sắc
kí cột với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng dần để phân lập các
chất có độ phân cực gần giống nhau, kết tinh phân đoạn và kết tinh lại trong
hệ dung môi thích hợp để thu được các chất sạch .
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết

OH

O

Để phát hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác

OH

nhau của cây đỏ ngọn chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí
OH
O

và kết tinh lại trong dung môi thích hợp, các phương pháp gồm:
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).

O

- Sắc kí cột silicagen thường dùng Merck 63- 200nm.
XV: Anthraquinon

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

21

2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:

Các chất kết tinh phân lập ra được xác định những tính chất vật lý đặc
Rf =

trưng: màu sắc, mùi vị, hệ số Rf, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ tử

chiều dài di chuyển của chất thử
chiều dài di chuyển của dung môi

ngoại (UV), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H- NMR,
phổ 13C- NMR, tuỳ theo từng loại chất. Các số liệu phổ thực nghiệm của các
chất sạch được dùng để nhận dạng cấu trúc hoá học của chúng.
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu


2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Boetus (Đức) hoặc trên máy
Eletronthermal IA - 9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410.

2.2.1. Dụng cụ và hoá chất
Các loại dung môi dùng để ngâm, chiết mẫu là các loại tinh khiết
(pure), còn các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng hay dùng
trong phân tích là loại tinh khiết phân tích (PA).

- Phổ UV đo trên máy UV 1700 Phamaspec.
- Phổ khối ghi trên máy MS- Engine - 5989- HP ion hoá bằng va chạm
eletron (LC- MS) 70ev và sử dụng ngân hàng dữ liệu DATABASE/

Sắc kí lớp mỏng dùng tấm mỏng đế nhôm DC - Alufolien Kiesegel 60
F254 Art.5554 tráng sẵn, độ dày 0,2mm được sử dụng để xác định sơ bộ số

WILLEY 250L.
- Phổ 1H- NMR và 13C- NMR ghi trên máy Bruker 500MHz nội chuẩn

thành phần có trong các dich chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ

TMS, dung môi CDCl3, MeOD.

độ sạch của sản phẩm thu được.

2.3. Các dịch chiết từ cây đỏ ngọn (Cratoxylum prunifolium Kurtz)

Các hệ dung môi khai triển SKLM:


2.3.1. Các dịch chiết

1. n-Hexan - etylaxetat

90:10

Hệ A

Lá cây đỏ ngọn đã sấy khô, nghiền nhỏ được ngâm chiết kiệt bằng

2. n-Hexan - etylaxetat

95:10

Hệ B

etanol 900 ở nhiệt độ phòng cho đến khi thu được dịch không màu. Dịch chiết

3. Clorofom - metanol

90:10

Hệ C

được cất loại hết dung môi ở áp suất giảm cho đến dạng cao lỏng, xác định

4. Clorofom - metanol

50:10


Hệ D

5. Clorofom - metanol

20:10

Hệ E

khối lượng cặn khô, sau đó thêm nước vào cặn và lần lượt chiết với các loại
dung môi clorofom, etylaxetat, n-butanol, cuối cùng đuổi hết nước và hoà tan
bằng metanol.

Các tấm SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-

Các dịch chiết trên được làm khô bằng Na2SO4 lọc và cất dung môi

BIOBLOCK) ở bước sóng  = 254nm và 365nm. Thuốc thử để hiện màu là

bằng thiết bị cất quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 500C. Cặn được sấy khô

vanilin 1% trong dung dịch metanol-H2SO4 , sau đó sấy ở nhiệt độ trên 1000C

và cân để xác định trọng lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







22

23

Như vậy từ lá cây đỏ ngọn đã thu nhận được 04 phân đoạn cặn là: cặn

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
Dùng các thuốc thử đặc hiệu để phát hiện các nhóm hợp chất thiên

trong clorofom (ĐC), cặn trong etylaxetat (ĐE), cặn trong butanol (ĐB) và
cặn trong metanol (ĐM). Sơ đồ 2.1

nhiên có trong hoạt tính sinh lí cao trong thực vật [3] chúng tôi thu được kết
quả thử định tính với các nhóm chất, kết quả được chỉ ra ở bảng 2.2.

MẪU KHÔ

Bảng 2.2. Phát hiện các nhóm chất trong cây đỏ ngọn

1. Etanol

Stt Nhóm chất

2. Cặn trong nước
CHCl3

EtOAc


Cặn CHCl3
(ĐC)

Cặn EtOAc
(ĐE)

ĐC2

Hiện tượng

Kết quả

1

Saponin

Tạo bọt

Bọt bền trong axit ++

2

Glicozttim

Kelle-Kiliani

Vàng nâu

-


Kết tủa bông

++

BuOH

MeOH

3

Cumarin

Axit và kiềm

Cặn BuOH
(ĐB)

Cặn MeOH
(ĐM)

4

Poliphenol

(FeCl3+K3[Fe(CN)6]) 1% Xanh thẫm

5

Flavonoit


Xianidin

Từ hồng đến đỏ

++

6

Steroit

Liberman-Bourchard

Màu xanh vàng

++

7

Ancaloit

Dragendorf

Màu vàng da cam -

8

Đường khử Felinh

ĐE1


ĐC1

Thuốc thử đặc hiệu

ĐC3

Cho kết tủa màu
đỏ gạch

+++

++

Ghi chú: Dấu (+) là có phản ứng dương tính, (++) là có phản ứng tính
rất rõ, (-) là không có phản ứng.

Sơ đồ 2.1. Quy trình ngâm chiết

2.3.3. Thử hoạt tính sinh học
Bảng 2.1. Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn lá cây đỏ

khuyếch tán trên thạch, sử dụng khoang giấy lọc tẩm chất thử theo nồng độ

ngọn (Cratoxylum prunifolium Kurtz)
Khối lượng mẫu lá

tiêu chuẩn tại bộ môn Vi Sinh trường Đại học Y Thái Nguyên.

Cặn chiết


(gam)

Clorofom

Etylaxetat

n-Butanol

Metanol

787,4

52,264

34,654

40,411

26,604

100%

6,63%

4,40%

5,13%

3,38%


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Thử hoạt tính vi sinh vật kiểm định bằng định tính theo phương pháp



Các chủng vi sinh vật thử gồm đại diện các nhóm:
 Vi khuẩn Gr (-) Escherichia coli.
 Vi khuẩn Gr (+) Staphylococcus auresu.
 Vi khuẩn: Salmonella typhi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25
Chúng tôi còn tiến hành thử các ứng dụng làm thực phẩm chức năng
tại cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thành phẩm, thực phẩm chức năng Y học
cổ truyền Thái Nguyên. Kết quả thử hoạt tính các dịch chiết thô được trình
bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết thô
từ lá cây đỏ ngọn (Cratoxylum prunifolium)
Đường kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch(mm)
Dịch chiết

Cặn tổng (H2O)

Cặn EtOAc

Staphylococcus auresu Escherichia coli
Đường
kính
(mm)
30
29

Hoạt tính
+
+

Đường
Hoạt
kính
tính
(mm)
26
+
17

+

Salmonella typhi
Đường
kính
(mm)
27
18


Hoạt
tính
+
+

Chú ý: Dấu (+) là phản ứng có hoạt tính.
2.4. Chiết suất, phân lập và tinh chế các chất từ cây đỏ ngọn
Từ 787,4g lá Cratoxylum prunifolium khô chiết nhiều lần bằng etanol
0

90 đến khi dịch chiết trong suốt không màu, loại bỏ bớt dung môi rượu bằng
máy cất quay ở nhiệt độ 500C đến khi dịch chiết còn lại ở dạng xiro đặc, thêm
nước, lắc cặn tổng số này với clorofom đến khi thu được tất cả các chất có thể
tan được trong CHCl3 đều được lấy ra hết, cô cạn dung dịch CHCl3 ở nhiệt độ
thấp thu đuợc 52,264g chất (kí hiệu các chất ĐC).
Phần cặn không tan trong CHCl3 được lắc nhiều lần với EtOAc cho đến
khi dịch chiết EtOAc hoàn toàn không màu và trong suốt, cô cạn dịch EtOAc
trong máy cất quay thu được 34,654g chất tổng số (kí hiệu là các chất ĐE).
Phần không tan được trong EtOAc, được lắc với n-butanol sau đó
Hình 2.1. Ảnh được gây ức chế xung quanh giếng thạch

cũng cô cạn trong điều kiện áp suất thấp được 40,410g chất (kí hiệu là các
chất ĐB).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





26

27

Các chất cặn còn lại không tan trong các dung môi trên cho tan trong
MeOH thu đựoc 32,346g chất (kí hiệu là các chất ĐM).

2.4.1.2. Stigmast- 5,22- đien-24R-3β-ol
Rửa giải cột với hệ dung môi n-hexan- clorofom (50:5), sau khi cất loại

2.4.1. Dịch chiết clorofom

dung môi cặn thu được kiểm tra trên SKLM trong hệ dung môi A, phát hiện

Từ 11g cặn từ dịch clorofom của lá đỏ ngọn kí hiệu (ĐC) được phân

bằng vanilin 1% trong dung dịch CH3OH- H2SO4, kết tinh lại trong hệ dung

chia trên sắc kí cột silicagel với các hệ dung môi n-hexan - clorofom với các

môi trên thu được 29mg tinh thể hình kim, không màu, không mùi, có nhiệt

tỷ lệ tăng dần clorofom từ 0% đến 100% kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí

độ nóng chảy 152-1550C, Rf  100 =61.


lớp mỏng, các phân đoạn giống nhau đem gộp lại và cất loại dung môi thu

Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 3429,2 (OH); 2864,7 (C-H); 1651 (C=C).

được ba chất ĐC-1, ĐC-2, ĐC-3.

Phổ EI- MS; m/z (%): 412 [M+] (7); 300 (7); 255 (11); 231 (4); 213

2.4.1.1. Taraxeron (Friendoolean - 14- en-3-on) (ĐC1)

(8); 173 (7); 145 (20); 133 (20); 83 (49,3).

Rửa giải với các hệ dung môi n- hexan-clorofom (50:1), sau khi cất loại

Phổ

H- NMR (500MHz, CDCl3);  (ppm): 5,33 (1H, dd, j = 5Hz và

1

dung môi, cặn thu được kiểm tra trên SKLM trong hệ dung môi B và phát

2H, H6 ); 515 (1H, dd, j22,23 = 15, Hz, j22,20= 5Hz, H-22); 5,01 (1H, dd, j23,22 =

hiện bằng vanilin 1% trong dung dịch CH3OH- H2SO4, kết tinh lại trong dung

15Hz, j23,24 = 5Hz, H-23).

môi trên thu được 21mg chất rắn, tinh thể hình kim, màu trắng có nhiệt độ
nóng chảy 278-2800C và cho các đặc trưng của một tritecpen.

-1

Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm ): 1720 (C=O); 1500 (C=C); 3050 (CH3);
2940 (CH).

Phổ 13C- NMR (500MHz, CDCl3);  (ppm): 36,4 (t, C1); 29,67 (t, C2);
71,8 (d, C3); 42,3 (t, C1); 139,2 (s, C5); 121,4 (d, C6); 37,3 (t, C7); 31,85 (d,
C8); 51,15 (d, C9); 36,12 (s, C10); 24,35 (t, C11); 42,18 (t, C12); 31,4 (s, C13);
56,83 (d, C14); 25,38 (t, C15); 31,6 (t, C16); 55,9 (d, C17); 12,01 (q, C18); 18,95

+

+

Phổ LC- MS, m/z (%) 424 [M ]; 408 [M-O] .

(q, C19); 40,47 (d, C20); 21,03 (q, C21); 138,4 (d, C22); 129,2 (d, C23); 50,01 (d,

PHổ H- NMR (500MHz, CDCl3):  (ppm) 0,762ppm (3H, s, CH3);

C24); 33,9 (t, C25); 21,19 (q, C26); 19,79 (d, C27); 28,89 (q, C28); 12,22 (q, C29).

1

0,84ppm (3H, s, CH3); 0,885ppm (3H, s, CH3); 0,996ppm (3H, s, CH3);
1,011ppm (3H, s, CH3); 1,02ppm (3H, s, CH3); 1,07ppm (3H, s, CH3)

2.4.1.3. β- Sitosterol
Tiếp tục rửa giải trên cột với hệ dung môi n-hexan- clorofom (40:10),
sau khi cất loại dung môi, cặn thu được kiểm tra trên sắc kí lớp mỏng trong hệ


5,48ppm (1H, dd, 3,21 và 8,17Hz).
C - NMR (500MHz, CDCl3);  (ppm): 38,35 (Cl); 33,08 (C2);

dung môi B, phát hiện nó bằng vanillin 1% trong dung dịch CH3OH- H2SO4,

217,3 (C3); 47,56 (C4); 55,77 (C5); 19,91 (C6); 33,57 (C7); 38,87 (C8); 48,80

kết tinh lại thu được 27mg chất rắn, tinh thể hình kim, nóng chảy 140- 1410C,

(C9); 33,57 (C10); 17,44 (C11); 36,67 (C12); 37,74 (C13); 157,59 (C14); 117,19

Rf .100 = 71.

Phổ

13

(C15); 34,12 (C16); 35,57 (C17); 48,70 (C18); 40,64 (C19); 28,79 (C20); 35,11
(C21); 37,69 (C22); 29,56 (C23); 21,57 (C24); 14,79 (C25); 25,56 (C26); 29,92

Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 3450 vân rộng (H32, C3); 3010- 1650
(liên kết đôi).

(C27); 26,12 (C28); 33,39 (C29); 21,47 (C30).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28
+

29
+

Phổ EI- MS; m/z (%): 414 [M ] (20); 413 [M-H] (41); 398 (28); 397
(100); 395 (32); 383 (11); 361 (11); 257 (3); 255 (6,3); 151 (5,6); 139 (11).

Chương 3

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3 );  (ppm): 0,68 (3H, s, CH3-18); 1,01
(3H, s, CH3-19); 0,81 (3H, d, j, 7Hz, CH3-26); 0,88 (3H, d, j, 7Hz, CH3-27);
0,83 (3H, t, 7,32Hz, CH3 -29); 0,92 (3H, d, j, 10Hz, CH3-21); 3,52 (1H, m, H-

3.1. Nguyên tắc chung
Trong quá trình nghiên cứu hóa thực vật cần phải tôn trọng nguyên tắc
chung là không được làm thay đổi cấu trúc hóa học của các chất sẵn có trong

3); 5,42 (1H, d, j, 5Hz, H-6).
C- NMR (500MHz, CDCl3);  (ppm): 141,1 (s, C5); 121,8 (d,

thực vật và không làm ảnh hưởng đến thành phần hoá học của chúng tại thời


C6); 71,8 (d, C3); 56,8 (d, C14); 56,1 (d, C17); 50,2 (d, C9); 45,7 (d, C24); 42,5

điểm lấy mẫu. Như vậy, ngay sau khi mẫu thu hái xong phải được diệt men

(s, C13); 42,4 (t, C4); 39,8 (t, C12); 37,3 (t, C1); 36,5 (s, C10); 36,2 (d, C20);

để tránh sự chuyển hoá do các quá trình sinh tổng hợp xảy ra ở thực vật, sấy

33,9 (d, C8); 31,9 (t, C7); 31,7 (t, C2); 29,2 (d, C25); 28,3 (t, C16); 26,2 (t, C23);

khô ở nhiệt độ thích hợp, bảo quản mẫu trong điều kiện khô ráo.

Phổ

13

24,2 (t, C15); 21,1 (t, C11); 19,8 (q, C26); 19,4 (q, C19); 19,1 (q, C27); 18,8 (q,

Để tách các chất ra khỏi thực vật có thể được tiến hành bằng nhiều cách

C21); 11,9 (q, C29); 11,9 (q, C18); 23,2 (t, C28).

khác nhau: ép lấy dầu béo, cất lôi cuốn bằng hơi nước để tách các tinh dầu,

2.4.2. Dịch chiết trong etylaxetat (ĐE)

ngâm chiết bằng dung môi hữu cơ v.v… Tuy nhiên có hai phương pháp phổ

Từ 15g cặn chiết etylaxetat của lá cây đỏ ngọn (ký hiệu ĐE) được tiến

hành tách các chất trên sắc kí cột silicagel, rửa giải cột sắc kí bằng hệ dung

biến hơn cả để tách các chất ra khỏi thực vật:
Cách 1: Trước tiên chiết bằng dung môi rượu-nước để tách hầu hết các

môi clorofom- metanol có tỷ lệ theo độ tăng dần của dung môi phân cực,

chất ra khỏi thực vật. Sau đó chiết sàng lọc bằng các dung môi từ không phân

metanol 0% -100%, kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí lớp mỏng, thuốc thử

cực đến các dung môi có độ phân cực tăng dần. Các dịch chiết chứa các hợp

phát hiện (F eCl3 + K3[Fe(CN)6]) 1% sau đó gộp các phân đoạn giống nhau,

chất có độ phân cực gần nhau sẽ được cất đuổi dung môi, bảo quản dùng cho

đuổi hết dung môi và kết tinh lại thu đựơc chất (ĐE1).

các quá trình tách tiếp theo.
Cách 2: Chiết và phân lập các chất mẫu thực vật bằng các loại dung

* Axit gallic (ĐE1)
Rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom- metanol (90:10), sau khi
kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi C, cất loại dung môi, thu được cặn thô,
kết tinh lại trong hệ dung môi trên thu được 70mg chất rắn màu vàng, tinh thể
0

hình kim, có tn/c khoảng 248- 258 C.


môi từ không phân cực đến có độ phân cực tăng dần như lần lươt là: n-hexan,
clorofom, etylaxetat, n-butanol, metanol(etanol), etanol-nước.
Việc chiết lấy chất từ lá thực vật (Cratoxylum prunifolium) được thực
hiện theo cách 1 (sơ đồ 2.1).

Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 1700 (C=O); 3100 (OH) rất tù.

Các dịch chiết tổng số và các phần chiết thô đem thử nghiệm với các

Phổ 1H-NMR (500MHz, MeOD); (ppm): 7,092 (2H, C2 và C6).

tác động sinh học và độc tố tế bào nhằm giúp cho việc định hướng tìm kiếm

PHổ 13C-NMR (500MHz, MeOD); (ppm): 121,960 (C1); 139,559 (C4);

các chất có hoạt tính sinh lý cao trong những dịch chiết.

110,349 (C2, C6); 146,345 (C3, C5); 170,364 (C7).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Kết quả thử hoạt tính với vi sinh vật kiểm định nêu trong bảng (2.2)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





30

31

3.2. Phân tích định tính và phát hiện các nhóm chất

silicagen với hệ dung môi n-hexan:clorofom thu được chất ĐC-1, chất này

Dùng các thuốc thử đặc hiệu để phát hiện các nhóm hợp chất thiên
nhiên có hoạt tính sinh lý cao trong thực vật [3] cho thấy trong dịch chiết

cho các phản ứng định tính của terpenoit.
Khối lượng phân tử của chất ĐC-1 được xác định bằng phổ khối LC-

bằng clorofom của lá cây đỏ ngọn có chứa các axit hữu cơ, streroit,

MS cho biết khối lượng phân tử của [M+] m/z bằng 424,2 tương ứng với khối

triterpenoit. Ở dịch chiết bằng etylaxetat của lá cây đỏ ngọn có chứa các hợp

lượng phân tử bằng 424 u và tương ứng với công thức phân tử C30H48O.

chất polyphenol, các hợp chất flavonoit, cũng ở phần dịch chiết này đã tách
được axit gallic và dẫn xuất của nó. Trong dịch chiết n-butanol có chứa các

Trong phổ LC-MS còn xuất hiện pic m/z 408,2 điều này tương ứng với
mảnh [M-O]+ với m/z bằng 408

tanin, các đường khử. Không phát hiện thấy có ancaloit, các xianua trong các


Phổ FT-IR: cho thấy các vân hấp thụ của nhóm xeton (C=O) ở νmax =

dịch chiết của lá đỏ ngọn. Kết quả của các phản ứng định tính để xác định các

1720cm-1, liên kết đôi (C=C) ở νmax = 1500cm-1, các nhóm CH3 ở νmax =

nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh lý cao được chỉ ra ở bảng 2.2.

3050cm-1 và các nhóm CH ở νmax = 2940cm-1, không phát hiện thấy các vân

3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau

hấp thụ của nhóm OH. Điều này có thể khẳng định được hợp chất ĐC-1

của cây đỏ ngọn
Các dịch chiết từ cây đỏ ngọn (Cratoxylum prunifolium) đều là những
hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất ra khỏi
hỗn hợp đã sử dụng các phương pháp sắc kí cột, chất hấp phụ dùng là
silicagel, các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại nhiều lần.
Việc tinh chế các chất thường dùng phuơng pháp kết tinh lại trong
dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ cách làm đó đã thu được các đơn
chất có độ tinh khiết cao, đáp ứng các yêu cầu để khảo sát tính chất hoá lý và
xác định quang phổ của chúng.
Khi phân lập các thành phần hoá học từ lá cây đỏ ngọn được thực hiện
như trong sơ đồ 2.1. Bằng phương pháp phân lập trên, từ dịch chiết bằng

không có chức rượu mà là có chức xeton.
Phổ 1H-NMR và phổ DEPT: cho biết hợp chất ĐC-1 có tín hiệu của 8
nhóm CH3 đều ở dạng singlet (xem hình 3.2 và 3.4) có các độ chuyển dịch
hoá học như sau: ở độ chuyển dịch δ = 0,762ppm (3H, s, CH3); δ = 0,841ppm

(3H, s, CH3); δ = 0,847ppm (3H, s, CH3); δ = 0,885ppm (3H, s, CH3); δ =
0,996ppm (3H, s, CH3);

δ = 1,011ppm (3H, s, CH3); δ = 1,021ppm (3H, s,

CH3); δ = 1,07ppm (3H, s, CH3). Độ dịch chuyển hoá học ở δ = 5,48ppm
(1H, d, J = 3,21 và 8,17Hz) là của proton liên kết tại cacbon ở liên kết đôi
(nhóm = CH tại C15).
Phổ

13

C-NMR: nhận thấy nguyên tử cacbon ở trạng thái lai hoá sp2

clorofom của lá cây đỏ ngọn chúng tôi đã thu được 3 hợp chất sạch là: một

thuộc nhóm =CH có độ chuyển dịch hoá học δ = 117,19ppm. Nguyên tử

tritecpen và hai steroit; còn dịch chiết etylaxetat phân lập được axit gallic và

cacbon bậc 4 cũng ở trạng thái lai hoá sp2 tham gia vào liên kết đôi với

hỗn hợp các xanthone với flavonoit.

nguyên tử này có độ chuyển dịch hoá học ở δ = 157,59ppm.

3.3.1. Taraxeron ( hay Frendoolean-14-en-3-on) (ĐC-1)
Chất ĐC-1 là chất rắn tinh thể hình kim, màu trắng có nhiệt độ nóng

Phổ 13C-NMR còn cho một tín hiệu ở trường rất yếu tương ứng với độ

chuyển dịch hoá học δ = 217,43ppm đặc trưng cho cacbon trong nhóm

chảy ở 278-2800C nó được tách từ phần cặn chiết clorofom. Bằng sắc kí cột

cacbonyl tại vị trí C-3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






32

33

Như vậy, phổ NMR hoàn toàn phù hợp với phổ FT-IR không thấy có
vân đặc trưng của nhóm OH mà lại thấy xuất hiện vân đặc trưng của C=O.
Các nguyên tử H đối với nhóm C=O thấy chỉ có 2H với δ = 2,50ppm (2H,
dd, J = 7,1 và 11Hz), còn có 2 proton ở vị trí  của nhóm =CH (tại C16) có độ
chuyển dịch hoá học δ = 2,27ppm (2H, dd, J = 3,3 và 4,08 và 6,39).
Trên cơ sở phân tích các tính chất hoá học, nhất là phân tích các thông
tin có được từ phổ LC- MS, FT-IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 H-NMR,
13

C-NMR, phổ DEPT, phổ HMBC, HSQC, phổ H-H COSY và phần mềm


ACD/HNMR ACD/CNMR mô phỏng phổ NMR cũng đã cho phép chúng tôi
quy kết hợp chất ĐC-1 là một triterpen phải có công thức cấu tạo như sau:

29

23

30

19 20
18

12

11
1

27

9
10

2
3

24

8 14

5


22

17

28
16

15

7

4

O

13

21

6
25

26

Taraxeron (hay Frendoolean-14-en-3-on)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

1

Bảng 3.1. Phổ C-NMR và H-NMR của taraxeron (ĐC-1) từ lá đỏ ngọn
Vị trí
cacbon
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30

13

C-NMR
(δ-ppm)
38,35
33,08
217,3
47,56
55,77
19,91
33,57
38,87
48,8
33,57
17,44
36,67
37,74
157,59
117,19
34,12
35,57

48,7
40,64
28,79
35,11
37,69
29,92
14,79
29,86
21,34
25,56
26,12
33,36
21,47

1
ACD/13CH-NMR
NMR (δ-ppm)
(δ-ppm)
38,4
Vùng (1,2 - 1,6)
34,1
2,5 (2H; dd; 7,1 và 11,0)
217,3
47,6
55,8
(1,99)
20,0
Vùng (1,2 - 1,6)
35,2
Vùng (1,2 - 1,6)

38,9
48,7
(1,78 - 1,87)
37,6
17,5
Vùng (1,2 - 1,6)
35,8
Vùng (1,2 - 1,6)
37,7
157,6
117,2
5,48 (1H; d; 3,21; 8,17)
36,7
2,27 (2H; dd; 3,3; 4;1; 6,4)
37,7
48,8
(1,78 - 1,87)
40,7
Vùng (1,2 - 1,6)
28,8
33,6
Vùng (1,2 - 1,6)
33,1
Vùng (1,2 - 1,6)
29,9
14,8
29,9
21,5
0,76 - 1,07
(24H của 8 nhóm CH3)

25,6
26,2
33,4
21,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

Hình 3.2

Hình 3.1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37


Hình 3.3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình 3.4



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39
13

3.3.2. Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol (ĐC-2)

Bảng 3.2. Phổ C-NMR của các chất ĐC-2 và stingmasterol [16]

Chất ĐC-2 là chất rắn kết tinh, có nhiệt độ nóng chảy ở 1520-1550C,
tách được từ dịch chiết clorofom, phân lập bằng sắc kí cột silicagen, rửa giải
bằng hệ dung môi n-hexan-clorofom (90:10).
Phổ EI-MS cho pic ion phân tử [M+] ở 412 m/z. Các phổ FT-IR, 1HNMR và 13C-NMR đều khẳng định sự có mặt của nhóm hydroxyl, phổ FT- IR
có vân 3410cm-1 rộng, còn ở phổ NMR cho δH-3α = 3,47ppm và δ C-3 =
71,6ppm). Phân tử có hai nối đôi không liên hợp (IR cho νmax ở 1622cm-1).
Phổ 1H-NMR của các proton thuộc nhóm metyl (CH) cũng đã khẳng

định điều ấy, δH-6 = 5,33ppm (1H, dd, j =15Hz và 2Hz); δ H-22 = 5,15ppm (1H,
dd, j =15Hz và 5Hz); δ H-23 = 5,01ppm (1H, dd, j =15Hz và 5Hz). Phổ 13CNMR cho thấy δ C-5 = 139,2ppm; δ C-6 = 121,4ppm; CC-22 = 138,4ppm và δ C-23
= 129,2ppm. So sánh các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất ĐC-2
với số liệu phổ NMR của stingmasterol [16] hoàn toàn tương tự nhau và được
chỉ ra ở bảng 3.2.
Dựa trên phân tích các số liệu về phổ EI-MS, FT-IR và các phổ NMR của
hợp chất ĐC-2 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của chất Stingmast -5,22-dien24R-3β-ol.
29
28
21
19
12
18
1

14

17

22

23

27

24

25
26


16
15

9

2

HO

13

11

20

8

10

3

Phổ 13C-NMR của Stigmasterol
[16]
Vị trí
13
C-NMR(δ-ppm)
cacbon
1
37,28
2

31,66
3
71,78
4
42,31
5
140,76
6
121,69
7
31,91
8
31,91
9
50,18
10
36,52
11
21,09
2
39,70
13
42,22
14
56,88
15
24,38
16
28,92
17

55,97
18
19,40
19
12,06
20
40,50
21
21,23
22
138,31
23
129,29
24
51,25
25
31,91
26
21,09
27
19,00
28
25,41
29
12,25

7

5
4


Phổ 13C-NMR của Stigmasterol
(ĐC-2)
Vị trí
13
C-NMR(δ-ppm)
cacbon
1
36
2
29
3
71
4
42
5
140
6
122
7
37
8
31
9
51
10
36
11
24
2

42
13
40
14
57
15
25
16
30
17
56
18
12
19
19
20
40
21
19
22
138
23
129
24
50
25
32
26
21
27

21
28
19
29
12

6

Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

Hình 3.6

Hình 3.5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




42

43

Hình 3.7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình 3.8



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




44

45
13

3.3.3. β-sitosterol (ĐC-3)


Bảng 3.3. Phổ C-NMR của các chất ĐC-3 và β-sitosterol [16]

Chất ĐC-3 là chất rắn tinh thể hình kim, không màu, nóng chảy 1401410C, nó được tách từ dịch chiết clorofom, trong hệ dung môi n-hexanclorofom (40:10).
Phổ EI- MS, m/z (%) cho [M+] = 414 (23), [M-1]+ = 413 (41).
Từ phổ EI-MS cho pic [M+] = 414 ứng với công thức phân tử C29H50O.
Phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR cho thấy trong phân tử
có nhóm OH tại vị trí C-3 (IR có vân 3450 cm-1 rộng, δ H-3α = 3,57ppm và δ C-3
= 72,1ppm). Một liên kết đôi tại C 6 (phổ IR có νmax= 3010cm-1 và 1650cm-1
ứng với dao động hoá trị của liên kết đôi; còn trên phổ 1H-NMR cho δ H-6 =
5,42ppm (1H, d, J, 5,2Hz), phổ

13

C-NMR cho δ C-5 = 141,1ppm và δ C-6 =

121,7ppm). So sánh các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất ĐC-3 với
số liệu phổ NMR của β-sitosterol [16] hoàn toàn tương tự nhau và được chỉ
ra ở bảng 3.3.
Dựa trên phân tích các số liệu về phổ EI-MS, FT-IR và các phổ NMR của
hợp chất ĐC-3 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của chất β-sitosterol.
29
28
21
19
12
18
1

14


17

22

23

27

24

25
26

16
15

9

2

HO

13

11

20

8


10

3

7

5
4

6

β-sitosterol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Phổ 13C-NMR của β-sitosterol
(ĐC-3)
Vị trí
13
C-NMR(δ-ppm)
cacbon
1
37
2
31
3
71
4

42
5
140
6
121
7
32
8
32
9
50
10
36
11
21
12
40
13
42
14
57
15
24
16
28
17
56
18
12
19

19
20
36
21
19
22
34
23
26
24
46
25
29
26
19
27
19
28
23
29
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Phổ 13C-NMR của β-sitosterol
[16]
Vị trí cacbon
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
2
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

13

C-NMR(δ-ppm)

37,27
32,54
71,77
42,29
140,75
121,69
31,92
31,92
50,15
36,51
21,10
39,80
42,23
56,78
24,31
28,25
56,08
19,39
11,89
36,16
18,80
33,96
26,11
45,85
29,18
18,82
19,05
23,08
11,99





46

47

Hình 3.9

Hình 3.9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình 3.10



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×