Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN VIỆT

TRẦN VĂN VIỆT

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của bản luận văn này là

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã tận

công trình nghiên cứu khoa học, độc lập. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình

tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và nghiên

bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và trung thực.


cứu, đặc biệt là TS. Phí Văn Kỷ, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình

Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ quan,
đơn vị, các cá nhân có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện Luận văn này.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Văn Việt

Trần Văn Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC


1.3.2. Chính sách của Nhà nƣớc (Chính phủ) ........................................................... 27

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ............................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ RỦI RO VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuât
nông nghiệp .............................................................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro .................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về rủi ro và biện pháp phòng chống rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................. 19
1.2.1. Thực trạng tác hại của rủi ro từ thiên nhiên đến sản xuất nông nghiệp ở
nƣớc ta 10 năm gần đây ........................................................................... 19
1.2.2. Các biện pháp phòng chống rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên Thế
giới và Việt Nam đã và đang đƣợc áp dụng ............................................ 22
1.2.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
gây ra đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, những kết quả và
tồn tại ....................................................................................................... 23
1.3. Một số chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, của tỉnh về quan

điểm chỉ đạo, quản lý, điều hành sản xuất nông nghiệp và giảm
thiểu thiệt hại của rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp ........................... 25
1.3.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng .................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
1.3.3. Các chính sách, kế hoạch của tỉnh Phú Thọ .................................................... 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ................................................................................. 32
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp...................................................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất của các đơn vị điều tra năm 2012 .......... 38
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ở
một số xã tại huyện Yên Lập ................................................................... 38
thiểu thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập ............. 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO, GIẢM
THIỂU THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ ....................................... 40
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Lập ..................... 40
3.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 41
3.2. Thực trạng rủi ro và công tác ứng phó với rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt
hại trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập ................................. 47
3.2.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................. 47
3.2.2. Các loại rủi ro trong sản xuất nông nghiệp mà ngƣời nông dân

huyện Yên Lập thƣờng gặp phải ........................................................... 58
3.2.3. Mức độ xuất hiện của từng loại rủi ro đối với các hộ nông dân tại
huyện Yên Lập ......................................................................................... 67
3.2.4. Tác động của rủi ro đối với đời sống, sản xuất nông nghiệp của các hộ
nông dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng ............. 72
3.2.5. Đánh giá công tác ứng phó, hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại
trong sản xuất nông nghiệp đã đƣợc các hộ nông dân sử dụng ............... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO, GIẢM

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THIỂU THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BCH


: Ban chấp hành

BQ

: Bình quân

ĐVT

: Đơn vị tính

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

NLN-TS

: Nông, lâm nghiệp, thủy sản

PTNT

: Phát triển nông thôn

SRI

: Thâm canh lúa cải tiến

4.2.5. Chủ động nguồn tƣới, tiêu nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp .................... 97

UNDP


: Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc

4.2.6. Thực hiện liên doanh, liên kết phát triển kinh tế hộ ở nông thôn ................... 97

USD

: Đô la Mỹ

4.3. Một số giải pháp quản lý nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

TẠI HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ ....................................... 94
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro trong xuất nông
nghiệp của huyện Yên Lập ...................................................................... 94
4.2. Đề xuất các biện pháp thích ứng, đối phó với rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp đối với hộ nông dân ..................................................................... 95
4.2.1. Đa dạng hóa sản xuất ...................................................................................... 95
4.2.2. Tự bảo hiểm và tham gia bảo hiểm (bảo hiểm y tế, bảo hiểm cây trồng,
vật nuôi...) ................................................................................................ 95
4.2.3. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ ............... 96
4.2.4. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ............................................................ 97

sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập ................................................ 98
4.3.1. Xây dựng kế hoạch phòng chống, khắc phục rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn ............................................................ 98
4.3.2. Đƣa khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý, cập nhật thông tin dự
báo các loại rủi ro có thể xảy ra đối với sản xuất nông nghiệp ............... 99

4.3.3. Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ................................................... 100
4.3.4. Đa dạng hóa sản xuất trong nông nghiệp ...................................................... 101
4.3.5. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng phục vụ việc phòng chống, khắc phục thiên
tai cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn ............................................. 102
4.3.6. Hoàn thiện một số chính sách hạn chế, khắc phục rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn........................................................................ 103
4.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 105
4.4.1. Kiến nghị với chính quyền ............................................................................ 105
4.4.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

Bảng 1.1: Ma trận đo lƣờng rủi ro ................................................................. 17


Hình 3.1: Cơ cấu đất đai của các nhóm hộ điều tra ..................................................51

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lập .......................................... 42

Hình 3.2: Các loại rủi ro mà ngƣời nông dân gặp phải .............................................58

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Yên Lập .......................................... 42

Hình 3.3: Mức độ xuất hiện rủi ro đối với các nhóm hộ điều tra..............................71

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế qua các năm 2009 - 2012 .............................. 43

Hình 3.4: Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...............................................85

Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập qua các năm 2009 - 2012 ........................ 44
Bảng 3.5: Tình hình cơ sở hạ tầng chủ yếu về giao thông, thủy lợi, điện, cấp
nƣớc huyện Yên Lập ............................................................................. 45
Bảng 3.6: Tình hình cơ sở hạ tầng chủ yếu về giáo dục, y tế, thông tin
huyện Yên Lập ...................................................................................... 47
Bảng 3.7: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ............................................. 49
Bảng 3.8: Tình hình hộ, nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ............... 54
Bảng 3.9: Tài sản phục vụ sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ điều tra ....... 57
Bảng 3.10: Tình hình rủi ro thiên tai và mức độ thiệt hại tại huyện Yên Lập
qua các năm 2009 - 2012 ............................................................... 62
Bảng 3.11: Diễn biến giá bán một số sản phẩm trong những năm 2009-2012 ......... 65
Bảng 3.12: Mức độ xuất hiện rủi ro đối với các hộ điều tra năm 2012 .................... 69
Bảng 3.13: Tác động chủ yếu của các loại rủi ro đến các hộ điều tra ....................... 73
Bảng 3.14: Những tổn thất về vật chất do rủi ro gây ra đối với các hộ điều tra ............. 77
Bảng 3.15: Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến thu nhập của các hộ điều tra ............ 78
Bảng 3.16: Các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra tại

xã Mỹ Lƣơng ......................................................................................... 81
Bảng 3.17: Các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra tại
xã Hƣng Long ............................................................................. 82
Bảng 3.18: Các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra tại
xã Phúc Khánh ....................................................................................... 83
Bảng 3.19: Số hộ vay vốn từ các nguồn.................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2

MỞ ĐẦU

chƣa cụ thể, vì vậy mà có những chủ trƣơng của Ðảng và Nhà nýớc về sản xuất

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các ngành sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân đều có những
rủi ro, thiệt hại do rủi ro gây nên. Song với sản xuất nông nghiệp nhiều nguy cơ gặp
rủi ro và thiệt hại do rủi ro lớn hơn gấp nhiều lần. Khu vực kinh tế nông thôn nói
chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng là khu vực có mức thu nhập thấp hơn so các
khu vực kinh tế khác, ngành sản xuất khác trong xã hội. Đảng và Nhà nƣớc luôn
quan tâm tới việc ổn định đời sống kinh tế - xã hội cho ngƣời dân ở nông thôn, đặc
biệt là ngƣời nông dân (những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thường có mức

thu nhập thấp) nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn bền vững, đồng đều.
Những nƣớc đang phát triển với tỷ lệ nông dân cao nhƣ nƣớc ta thì vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân luôn đƣợc đặt lên hàng đầu.
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ là rủi
ro do thiên nhiên, rủi ro do môi trƣờng xã hội, rủi ro thị trƣờng, rủi ro do con

nông nghiệp, những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất chýa
ðýợc ngýời dân ở ðây tiếp nhận ðúng mức. Các chính sách của Nhà nýớc nhiều
khi bị tác ðộng của những rủi ro mà kém hiệu lực.
Vì những lý do nhƣ đã nêu ở trên tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm luận
văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro, quản lý nhằm hạn chế rủi ro,
giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp. Tiến hành đánh giá thực trạng rủi
ro trong sản xuất nông nghiệp; cách thức ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ cuộc sống của ngƣời nông
dân tại địa bàn nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp

ngƣời,… Nhƣng bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thƣờng gây cho các hộ

bƣớc đầu giúp ngƣời nông dân ứng phó kịp thời với những rủi ro thƣờng gặp, nhằm

nông dân lao động vất vả, thu nhập thấp, thiếu vốn sản xuất, gặp những khó khăn

giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp.

trong sản xuất, trong cuộc sống. Chính vì sản xuất, cũng nhƣ cuộc sống của ngƣời


2.2. Mục tiêu cụ thể

nông dân luôn bị đe doạ bởi những rủi ro nên Nhà nƣớc, cộng đồng xã hội và bản
thân họ phải có những cách thức để thích ứng, đối phó với rủi ro, hạn chế rủi ro
nhằm giảm thiểu thiệt hại do nó gây ra.

- Làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.
- Khảo sát thực trạng, nghiên cứu, phân loại các kiểu rủi ro thƣờng gặp trong

Huyện Yên Lập là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ với 21 dân tộc

sản xuất nông nghiệp, cũng nhƣ cách thức ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu

sinh sống (chủ yếu là dân tộc Mường, Kinh, Dao); địa hình đi lại khó khăn,

thiệt hại, đảm bảo sản xuất và cuộc sống của ngƣời dân tại huyện Yên Lập - tỉnh

phức tạp; nền kinh tế dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, nhƣng quy mô sản

Phú Thọ.

xuất cơ bản vẫn manh mún, nhỏ lẻ, tập quán canh tác cũ vẫn còn tồn tại, trình

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp ngƣời nông dân huyện Yên Lập - tỉnh

độ dân trí không cao,… do đó, huyện Yên Lập cũng không nằm ngoài quy luật

Phú Thọ kịp thời ứng phó với rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất nông


chung của một huyện miền núi khó khăn bởi ngƣời nông dân ở đây có cuộc

nghiệp góp phần nâng cao kết quả sản xuất, đảm bảo đời sống, từng bƣớc góp phần

sống chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Khi gặp rủi ro cần đảm

xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, miền núi.

bảo kế sinh nhai cho gia đình thì họ phải tìm các cách để tồn tại trong đó có cả

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

việc khai thác không hiệu quả nguồn lực tự nhiên là đất, nƣớc và rừng. Những

3.1. Đối tượng nghiên cứu

dạng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp mà ngƣời nông dân ở Yên Lập gặp phải

- Các loại rủi ro gây thiệt hại đối với ngƣời sản xuất nông nghiệp.

và cách thức ứng phó, hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất

- Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại đến sản xuất

ra sao cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào và nếu có thì nghiên cứu cũng

nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.


3


4

Chƣơng 1

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012, trong đó đặt
trọng tâm nghiên cứu năm 2012.
- Phạm vi về không gian: Tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài hệ thống lại các vấn đề về nội dung rủi ro, quản lý nhằm hạn chế rủi
ro và sự tác động của nó đối với sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích thực trạng của rủi ro gây những thiệt hại

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ RỦI RO
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuât
nông nghiệp
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm đặc trƣng riêng mà các ngành sản xuất

lớn đối với sản xuất nông nghiệp, việc ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu

khác không thể có, đó là:

thiệt hại, làm rõ tồn tại và nguyên nhân.


1.1.1.1. Sản xuất nông nghiệp có tính địa bàn

- Đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một số giải pháp đƣợc xem nhƣ là công cụ

Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ

để nâng cao hiệu quả công tác ứng phó, hạn chế những rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt

thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở

hại của rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp.

đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhƣng ở mỗi

- Đối với huyện Yên Lập, sẽ thu đƣợc lợi ích trực tiếp từ đề tài do việc nghiên
cứu thực trạng những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, từ đó nắm bắt
đƣợc tình hình thực tế về rủi ro trong sản xuất nhằm điều chỉnh phù hợp quá trình chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, góp phần ứng phó có hiệu quả các rủi ro thƣờng gặp.
- Đối với tác giả, qua việc nghiên cứu đã hiểu rõ thêm về tình hình sản xuất

vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử
hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có
địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau.
Điều kiện thời tiết khí hậu với lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, v.v… trên

nông nghiệp, về những rủi ro thƣờng gặp đối với sản xuất nông nghiệp và công tác

từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện

ứng phó nhằm hạn chế rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, để từ đó


đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính

tiếp tục hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao.

khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông

- Đối với các nhà nghiên cứu khác sẽ có thể sử dụng nghiên cứu này nhƣ một

nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây: Tiến hành điều tra các

tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này.

nguồn tài nguyên về nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ

5. Bố cục của luận văn

tính vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. Việc xây

Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về rủi ro và hạn chế rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản
xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong
sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng. Hệ thống các chính sách kinh tế phù

hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.
1.1.1.2. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
đƣợc. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhƣng nội dung
kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông, v.v… đất đai là cơ


5

6

sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xƣởng, hệ thống đƣờng giao

nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tƣợng của sản

thông, hạ tầng kỹ thuật, v.v… để con ngƣời điều khiển các máy móc, các phƣơng

xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có

tiện vận tải hoạt động.

khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lƣợng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành

Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tƣ liệu sản xuất

chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con ngƣời và vật nuôi. Nhƣ vậy, tính

chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời

thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu


không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhƣng sức sản xuất ruống đất là chƣa

tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, nhƣ: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lƣợng mƣa,

có giới hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả

không khí,.... Lợi thế tự nhiên đã ƣu ái rất lớn cho con ngƣời, nếu biết lợi dụng hợp

mãn nhu cầu tăng lên của loài ngƣời về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình

lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp, chất lƣợng cao. Để khai thác

sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất

và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải

nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dƣỡng đất

thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất nhƣ thời vụ

làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn

gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tƣới tiêu, v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng

vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.

dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao

1.1.1.3. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi


động hợp lý, cung ứng vật tƣ - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích

Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống cây trồng và vật nuôi.

hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề

Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh

dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.

trƣởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự

1.1.1.5. Giá cả sản phẩm nông nghiệp có tính không ổn định

thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của

Thực trạng của ngành sản xuất nông nghiệp cho thấy, mối quan hệ giữa nông

cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật

dân, doanh nghiệp và nhà nƣớc còn một khoảng cách khá xa. Doanh nghiệp không

nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong bản thân nông

liên kết tổ chức sản xuất với nông dân, họ chỉ mua những thứ mà h

nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở chu trình sản xuất trƣớc
làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lƣợng giống cây trồng và
vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có,


, sản phẩm làm

nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất

ra để mặc cho thƣơng lái thâu tóm, không thoát đƣợc vòng lẩn quẩn đó là “được mùa

cao, chất lƣợng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.

- mất giá, mất mùa - được giá”. Trên thực tế, sản phẩm nông sản hàng hóa (lƣơng

1.1.1.4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ

thực, thực phẩm) đến với ngƣời tiêu dùng luôn tăng, nhƣng giá nông sản thì có tăng

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất

có giảm, có lúc giảm rất mạnh. Nguyên nhân là do giữa ngƣời sản xuất - thu mua -

của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản

chế biến và tiêu thụ sản phẩm chƣa có sự chia sẻ lợi ích, nên thua thiệt phần nhiều

xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và

vẫn là nông dân. Muốn kiểm soát đƣợc tình trạng giá cả sản phẩm nông nghiệp bấp

thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh

bênh, không ổn định cần phải hình thành chuỗi giá trị sản phẩm gắn với thị trƣờng.


ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu

1.1.1.6. Những đặc điểm riêng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta

không thể xoá bỏ đƣợc, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác,
do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng

Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp đã ở nêu trên, sản
xuất nông nghiệp ở nƣớc ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý, đó là:


7
- Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát

8
nhiều thuận lợi cơ bản, nhƣng đồng thời cũng có những khó khăn thách thức rất lớn
trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp.

triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền nông nghiệp

Thời tiết, khí hậu của nƣớc ta có những thuận lợi rất cơ bản, đó là: hàng năm

nƣớc ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là

có lƣợng mƣa bình quân tƣơng đối lớn, đảm bảo nguồn nƣớc ngọt rất phong phú

rất thấp so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Đến nay, nhiều nƣớc có nền kinh


cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lƣợng mặt trời dồi dào (cƣờng độ, ánh

tế phát triển, nông nghiệp đã đạt trình độ sản xuất hàng hoá cao, nhiều khâu công

sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC, v.v…), tập đoàn cây trồng và vật nuôi

việc đƣợc thực hiện bằng máy móc, một số loại cây con chủ yếu đƣợc thực hiện sản

đa dạng, phong phú. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta có thể gieo trồng và thu

xuất theo cơ giới hoá tổng hợp hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất

hoạch quanh năm, với nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao, nhƣ:

lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp

cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, v.v....

và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tỷ lệ dân số và lao động nông nghiệp giảm xuống

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nƣớc ta cũng

cả về số tƣơng đối và tuyệt đối. Đời sống ngƣời dân nông nghiệp và nông thôn đƣợc

có nhiều khó khăn lớn, nhƣ: mƣa nhiều và lƣợng mƣa thƣờng tập trung vào khoảng

nâng cao ngày càng xích gần với thành thị. Trong khi đó, nông nghiệp nƣớc ta với

ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng, sạt lở đất, v.v.... Nắng nhiều thƣờng gây


điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông

nên tình trạng khô hạn, có nhiều vùng thiếu cả nƣớc cho ngƣời, vật nuôi sử dụng.

thôn còn yếu kém, lao động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động

Khí hậu ẩm ƣớt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất

xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao động còn thấp, v.v… Từ khi chuyển

lớn đối với mùa màng.

sang nền kinh tế thị trƣờng, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành

Trong quá trình đƣa nông nghiệp nƣớc ta tiến đến sản xuất hàng hoá, chúng

phần và hộ nông dân đƣợc xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nƣớc ta đã có

ta tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và khắc phục,

những bƣớc phát triển và đạt đƣợc những thành tựu to lớn, nhất là về sản lƣợng

hạn chế những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo

lƣơng thực. Sản xuất lƣơng thực không những trang trải đƣợc nhu cầu trong nƣớc,

cho nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.

có dự trữ mà còn dƣ thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác cũng


1.1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro

phát triển khá, nhƣ: cà phê, cao su, chè, hạt điều, v.v… đã và đang là nguồn xuất

1.1.2.1. Cơ sở lý luận về rủi ro

khẩu quan trọng.

a. Một số khái niệm cơ bản

Để đƣa nền kinh tế nông nghiệp nƣớc ta phát triển trình độ sản xuất hàng hoá

Một trong những thách thức lớn nhất đối với sản xuất nông nghiệp là thƣờng

cao, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nông nghiệp và nông

xuyên gặp rủi ro. Rủi ro sẽ tác động trực tiếp đến quyết định của ngƣời sản xuất, đồng

thôn. Khẩn trƣơng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ thống

thời cũng ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời dân. Vì thế, vấn đề rủi ro ngày càng trở

kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp. Bổ sung, hoàn thiện và đổi mới hệ thống

thành một vấn đề đáng quan tâm. Từ rủi ro trong phân tích kinh tế đƣợc dùng để đề

chính sách kinh tế nông nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng sức sản xuất, tạo động lực

cập đến tình trạng một quyết định có thể có nhiều kết quả với các khả năng khác


thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá. Tăng cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ

nhau. Nhƣng trƣớc tiên cần phân biệt hai thuật ngữ rủi ro và không chắc chắn.

cán bộ khoa học - kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh
cho nông nghiệp và nông thôn.

* Không chắc chắn
Trong môi trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội của ngƣời nông dân có rất

- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính

nhiều điều không chắc chắn xảy ra gây bất lợi đối với mỗi nông dân nhƣ thiên tai,

chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp:

giảm giá nông sản, tăng giá đầu vào, dịch bệnh, bệnh tật,... Các sự kiện đó xảy ra

miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp


9

10

với những xác suất mà không thể biết trƣớc đƣợc. Vì vậy, ta có thể hiểu sự không

Những sự không chắc chắn nhƣ trên dẫn đến ngƣời nông dân không tình

chắc chắn là các tình trạng không thể gắn xác suất với việc xảy ra các sự kiện. Sự


nguyện chấp nhận sự đổi mới kỹ thuật, ngại đầu tƣ cho sản xuất hoặc tiếp nhận một

không chắc chắn đề cập theo ý nghĩa mô tả đặc điểm môi trƣờng kinh tế mà các

cách chậm chạp để tăng sự thích nghi với những điều không chắc chắn. Điều đó cũng

nông hộ phải đƣơng đầu.

làm tăng thêm sự phân hoá giàu, nghèo trong xã hội nông thôn.

Các dạng không chắc chắn đều đƣợc thể hiện bằng sự nghèo nàn tuyệt đối

* Rủi ro

của nhiều hộ nông dân, hậu quả của các sự không chắc chắn thƣờng tạo ra sự khác

Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhƣ trong hoạt động sản xuất kinh doanh

biệt giữa giàu có và đói nghèo. Sự không chắc chắn chỉ đƣợc xem nhƣ là một vấn

mặc dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhƣng vẫn có thể gặp rất nhiều những

đề đối với sản xuất nông nghiệp hơn là các ngành khác và đƣợc thể hiện trên các

rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro có thể xuất hiện mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực. Việc ra

dạng chủ yếu sau:

quyết định trong các hoạt động kinh tế đều có thể gặp phải rủi ro, bởi vì việc ra


+ Sự không chắc chắn về sản lƣợng: Nguyên nhân gây ra sự không chắc chắn

quyết định đƣợc tiến hành trƣớc khi biết đƣợc kết quả của quyết định đó. Mức độ

này là do gặp phải thiên tai. Thiên tai là những tác động có hại đối với sản xuất

rủi ro phụ thuộc vào sự tác động của các yếu tố và khả năng kiểm soát các yếu tố

nông nghiệp mà khó có thể dự báo đƣợc nhƣ sâu bệnh, dịch bệnh, lũ lụt, nắng

trong giai đoạn từ quyết định đến kết quả. Trong khi đó, từ quyết định đến kết quả

hạn,... Thiên tai cũng có thể đƣợc mô tả nhƣ là sự không chắc chắn về năng suất và

là một quá trình bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó rất nhiều yếu tố nằm ngoài

sản lƣợng cây trồng. Khả năng chống lại thiên tai phụ thuộc nhiều vào khả năng tiền

dự báo và khả năng kiểm soát của ngƣời ra quyết định nên mức độ rủi ro là rất lớn.

mặt, vật tƣ của hộ nông dân,... khả năng này giữa các hộ nông dân sẽ khác nhau.

Vậy rủi ro là gi? Cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất, đầy đủ về

+ Sự không chắc chắn về giá cả: Do chu kỳ của sản xuất nông nghiệp kéo dài

rủi ro, những trƣờng phái khác nhau, tác giả nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau

nên khi lựa chọn một loại cây trồng hoặc loại vật nuôi, tại thời điểm ra quyết định


đƣa ra những định nghĩa cũng khác nhau. Thực tế, những định nghĩa này rất đa

ngƣời ta khó xác định, dự báo chính xác đƣợc giá thị trƣờng vào lúc có sản phẩm để

dạng, phong phú, nhƣng có thể chia làm 2 trƣờng phái lớn, đó là: + Theo trƣờng

bán là bao nhiêu. Điều này đặc biệt khó khăn đối với cây trồng lâu năm vì phải mất

phái truyền thống, có định nghĩa nhƣ sau: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy

vài năm kiến thiết cơ bản mới cho thu hoạch sản phẩm. Vấn đề càng trở nên trầm

hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc

trọng hơn đối với các nƣớc nông nghiệp chậm phát triển, nơi có thị trƣờng chƣa

chắn có thể xảy ra cho con người. Qua khái niệm này có thể hiểu:

hoàn thiện và thiếu thông tin. Sự dao động của thị trƣờng cũng có thể đƣợc miêu tả

- Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến.

nhƣ là sự không chắc chắn của giá cả. Đây là điều phổ biến đối với nền nông nghiệp

- Rủi ro là sự không may.

ở mọi nơi và là nguyên nhân chính cho sự can thiệp của Nhà nƣớc đối với thị

- Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hƣ hại.


trƣờng nông nghiệp ở nhiều nƣớc trên thế giới.
+ Sự không chắc chắn về xã hội: Sự không chắc chắn về xã hội liên quan đến
việc kiểm soát các nguồn lực sản xuất và sự lệ thuộc của một số nông dân vào
những ngƣời khác. Điều này xảy ra khi không có sự công bằng trong quyền sở hữu
đất đai và các nguồn lực khác. Sự không chắc chắn về xã hội do tính chất của xã hội
quyết định nên nó có mức độ khác nhau giữa các vùng hoặc các nƣớc khác nhau.
+ Sự không chắc chắn về con ngƣời: Không ai có thể biết trƣớc đƣợc sức
khoẻ của mình cũng nhƣ các thành viên trong gia đình trong tƣơng lai. Vì vậy, điều
này cũng đƣợc coi là sự không chắc chắn về con ngƣời.

- Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không
chắc chắn.
- Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận dự kiến.
- Trong lĩnh vực hoạt động tài chính nông thôn thì coi việc ngƣời nông dân
đầu tƣ từ các khoản tiền vay cho trồng trọt và chăn nuôi mà cây trồng, vật nuôi bị
chết cũng là rủi ro.
+ Theo trƣờng phái trung hoà, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro theo phái trung hòa đƣợc thể hiện các nội dung chính là:


11

12

- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc.

kết quả. Nhƣ vậy, rủi ro và không chắc chắn chỉ khác nhau ở việc có đánh giá đƣợc


- Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố

hay không khả năng (hay còn gọi là xác suất) xảy ra các kết quả khác nhau.

không mong đợi.

Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang

- Rủi ro là tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lƣờng bằng xác suất.

đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm,... cho con ngƣời, nhƣng cũng có thể mang

- Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện

đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lƣờng rủi ro, ngƣời

trong hầu hết mọi hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi ro, ngƣời ta không thể dự

ta có thể tìm ra đƣợc các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro mang tính

đoán đƣợc chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ

tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang kết quả tốt đẹp cho tƣơng lai.

rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng đƣợc hoặc mất

b. Nguyên nhân và đặc điểm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp

không thể đoán trƣớc.


* Nguyên nhân gây ra rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp

Rủi ro xảy ra do nhiều nguyên nhân nhƣng bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi
ro xảy ra thƣờng gây cho con ngƣời những khó khăn trong cuộc sống nhƣ mất hoặc
giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngừng trệ sản xuất và ảnh hƣởng đến đời
sống kinh tế xã hội nói chung.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu là nhìn nhận rủi ro theo trƣờng phái

+ Rủi ro do thiên nhiên. Các loại nguyên nhân rủi ro có nguồn gốc từ thiên
nhiên, bao gồm:
- Các yếu tố liên quan đến điều kiện khí hậu, thời tiết, thiên tai nhƣ biến đổi
khí hậu, hạn hán, lũ lụt, ngập úng, mƣa bão, sạt lở.
- Các loại dịch bệnh, sâu bệnh.

truyền thống bởi vì với hộ nông dân thì họ quan niệm rủi ro tức là sự không may,

Nhóm nguyên nhân này do tự nhiên tạo ra là chủ yếu. Do sự tác động của

ảnh hƣởng đến thu nhập, đến đời sống khó khăn của hộ gia đình. Hơn nữa với nông

điều kiện tự nhiên đã gây ra sự biến động về sản lƣợng của các hộ nông dân. Sự

dân cũng không có những ghi chép liên tục về các sự kiện đã xảy ra nên khó có thể

biến động về sản lƣợng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự không ổn định trong thu

tính ra chính xác thiệt hại. Tuy nhiên, ở trƣờng phái trung hoà có sử dụng ảnh

nhập của ngƣời nông dân.


hƣởng của rủi ro đến việc ra quyết định, vì việc quan trọng nhất của quản lý nhằm

+ Rủi ro do thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân của tình trạng rủi ro

phòng chống và khắc phục giảm thiểu thiệt hại do rủi ro, đó là việc xây dựng chiến

này chủ yếu là do sự biến động của giá cả. Sản xuất nông nghiệp có đặc thù là mang

lƣợc nhằm hạn chế rủi ro, góp phần đảm bảo sinh kế cho gia đình.

tính thời vụ nên giá cả thƣờng có nhiều biến động. Giá nông sản vào vụ thu hoạch

* Phân biệt giữa rủi ro và sự không chắc chắn

rộ thƣờng giảm làm cho thu nhập của ngƣời sản xuất giảm theo hay những năm

Từ các khái niệm đã nêu ở trên chúng ta nhận thấy rằng, rủi ro là khách quan

đƣợc mùa thì giá lại thấp đi hoặc có một dạng khác là sản xuất quá nhiều làm cho

và nếu có đầy đủ thông tin thì có thể tính đƣợc xác suất của các sự kiện xảy ra. Còn

cung vƣợt quá cầu. Giá cả thay đổi cũng mang đến cho ngƣời nông dân rất nhiều rủi

không chắc chắn đề cập đến các tình trạng mất mát không thể gắn xác suất với việc

ro. Ngoài ra, ngƣời nông dân còn gặp phải rủi ro do không có thị trƣờng chắc chắn

xảy ra các sự kiện, nó không còn là khách quan nhƣ ý nghĩa ban đầu mà gắn với chủ


để tiêu thụ sản phẩm. Một số nông sản có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nhƣng việc

quan của ngƣời ra quyết định. Có nghĩa là con ngƣời có thể tác động để giảm bớt sự

thực hiện và xử lý hợp đồng không nghiêm minh làm cho ngƣời nông dân bị thua

thua thiệt cho ngƣời sản xuất. Đó cũng là nguyên tắc cho việc ra quyết định trong

thiệt. Một số nông sản hàng hoá đã đƣợc các nhà máy hứa hẹn giá từ đầu vụ nhƣng

quản lý nhằm hạn chế rủi ro phải dựa vào suy nghĩ chủ quan của từng ngƣời.

khi có sản phẩm thì họ không thu mua hoặc mua với giá rẻ (bị ép giá).

Rủi ro đề cập đến nhiều kết quả, mỗi kết quả có thể xảy ra với các khả năng

+ Rủi ro do chính sách của Nhà nƣớc nhƣ qua việc thay đổi quy hoạch tổng

khác nhau. Khả năng của một kết quả nào đó hiểu theo nghĩa là tần suất trung bình

thể, xây dựng, làm đƣờng, việc ngăn đập, phân lũ,... nên nhiều vùng ngƣời nông dân

xảy ra kết quả đó. Trong khi đó, không chắc chắn đề cập đến tình trạng có nhiều kết

phải thu non sản phẩm hoặc có khi không đƣợc thu hoạch.

qủa có thể xảy ra trong một quyết định nhƣng chƣa biết khả năng sẽ xảy ra của từng


13

+ Rủi ro do chiến tranh, xung đột sắc tộc nếu xảy ra hoặc sự tranh chấp địa
giới giữa các địa phƣơng, giữa các hộ nông dân.
+ Rủi ro về con ngƣời do ốm đau, bệnh tật, tai nạn, qua đời, ly hôn, mắc phải
các tệ nạn xã hội,...

14
con ngƣời với lực lƣợng tự nhiên vẫn tồn tại trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Hàng năm điều kiện tự nhiên vẫn luôn đe doạ tiềm ẩn và gây tổn thất lớn cho quá
trình sản xuất nông nghiệp.
+ Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống nhƣ cây trồng, vật

+ Rủi ro do thiếu hiểu biết kỹ thuật, công nghệ và thiếu thông tin. Trong sản

nuôi. Chúng không chỉ chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, mà còn chịu sự tác động

xuất nông nghiệp làm sai khung lịch mùa vụ, lựa chọn sai giống, sai kỹ thuật cũng

của các quy luật sinh học. Đó là các quy luật: đồng hoá, dị hoá, biến di, di truyền; quy

dễ bị mất trắng.

luật về thời gian sinh trƣởng, phát triển và cho sản phẩm,... Vì vậy, xác suất rủi ro trong

+ Rủi ro do tuyên truyền, quảng cáo sai hoặc sự lừa đảo của một số tổ chức,
cá nhân làm cho ngƣời nông dân mua phải hàng giả và cả “dịch vụ” giả.

sản xuất nông nghiệp đã lớn lại càng lớn hơn so với nhiều ngành sản xuất khác.
+ Chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp đa dạng diễn ra trong không gian và

Rủi ro có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất của ngƣời nông dân. Tình


thời gian khác nhau. Về thời gian thƣờng kéo dài, thời gian lao động và thời gian

trạng có nhiều rủi ro làm cho ngƣời nông dân không muốn đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất

sản xuất lại không trùng nhau, do đó đánh giá, kiểm soát việc phòng ngừa và hạn

đòi hỏi đầu tƣ cao hoặc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Vì thế, việc

chế rủi ro là rất khó thực hiện. Về không gian diễn ra trên phạm vi rộng lớn: cánh

nghiên cứu và tìm ra các biện pháp phòng tránh và giảm bớt các tác hại của rủi ro sẽ có
ảnh hƣởng tích cực đến sản xuất và vấn đề nghèo đói ở nông thôn hiện nay.
* Những đặc điểm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
Ngƣời nông dân thƣờng gắn liền sản xuất nông nghiệp và sinh sống chủ yếu
ở khu vực nông thôn, đặc biệt là nông dân vùng núi, vùng kém phát triển cho nên
đặc điểm của nông nghiệp và nông thôn quyết định nhiều đến đặc điểm của rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp có nhiều điểm khác hẳn so với các ngành kinh tế khác.
Sự khác nhau ở đây xuất phát từ những đặc điểm riêng có của sản xuất nông nghiệp
của ngƣời nông dân. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung
cấp lƣơng thực và thực phẩm cho con ngƣời, cung cấp nguyên liệu cho một số

đồng, khu rừng, quả đồi, hồ,… đã hạn chế việc thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
+ Trong sản xuất nông nghiệp có rất nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác
nhau, mỗi loại lại thƣờng gặp những rủi ro khác nhau. Thậm chí, có những loại rủi
ro mà hậu quả của chúng mang tính chất thảm hoạ. Từ đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến
tâm lý ngƣời sản xuất. Mặc dù có lao động, có đất đai nhƣng muốn mở rộng quy mô
sản xuất, muốn đầu tƣ thâm canh, muốn sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, ngƣời

nông dân cũng không dám mạnh dạn vay vốn để đầu tƣ cho sản xuất, bởi vì tài sản
thế chấp để vốn vay không có, mà rủi ro trong sản xuất lại luôn rình rập, tiềm ẩn
nguy cơ gây thiệt hại.

ngành công nghiệp và là hàng hoá để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút

Trong điều kiện rủi ro cao, ngƣời nông dân thƣờng giảm quy mô sản xuất, do đó

nhiều lao động xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm và đồng thời còn là

thu nhập của họ cũng sẽ bị giảm. Lý do rất đơn giản là rủi ro cao đòi hỏi sản xuất phải

một ngành đóng góp không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Một trong

có lãi cao hơn so với khi sản xuất không có rủi ro. Trong trƣờng hợp hiệu quả giảm dần

những khó khăn, thách thức lớn nhất đối với sản xuất nông nghiệp là vấn đề rủi ro.

theo quy mô nhƣ ngành nông nghiệp, điều này dẫn đến ngƣời nông dân phải giảm sản

Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp đã làm cho mức độ rủi ro trong nông nghiệp

xuất để tăng sản phẩm cận biên sao cho bằng với chi phí cận biên mà chi phí này cao

thƣờng cao hơn so với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực

hơn do rủi ro làm tăng chi phí cơ hội của các nguồn lực (vốn, lao động).

khác. Bao gồm những đặc điểm sau:


Đối với ngƣời nông dân ngoài rủi ro thƣờng gặp trong sản xuất, họ còn có

+ Sản xuất nông nghiệp thƣờng trải trên một phạm vi rộng lớn và hầu hết lại

thể gặp rất nhiều rủi ro trong cuộc sống do điều kiện sinh hoạt khó khăn hơn các

đƣợc tiến hành ở ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.

tầng lớp khác trong xã hội nhƣ: cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ nhận thức

Mặc dù trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, con ngƣời ngày

kém hơn, môi trƣờng sống không hợp vệ sinh,... Những rủi ro về con ngƣời đã làm

càng chế ngự đƣợc nhiều những ảnh hƣởng xấu của tự nhiên nhƣng mâu thuẫn giữa

cho ngƣời nông dân càng nhiều khó khăn hơn và phát sinh thêm nhiều rủi ro khác.


15

16

Mỗi loại rủi ro có những tác động rất khác nhau đến kết quả, hiệu quả sản xuất và

cập đến việc điều chỉnh trong sản xuất và sử dụng nguồn lực trƣớc khi xảy ra các biến

cuộc sống của hộ gia đình.

cố trong sản xuất, tức là trƣớc khi rủi ro xảy ra. Quản lý rủi ro không chỉ bao hàm ý


c. Phân loại rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
+ Phân theo lĩnh vực rủi ro
- Rủi ro trong quá trình sản xuất: là những rủi ro liên quan trực tiếp đến quá
trình sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.
- Rủi ro ngoài sản xuất: là những rủi ro liên quan đến cuộc sống của ngƣời

chống rủi ro mà còn bao hàm cả ý về lập kế hoạch nhằm thích ứng với rủi ro.
Chống rủi ro là những biện pháp, những ứng xử nhằm tránh rủi ro biểu hiện
ở 3 trạng thái:
- Chấp nhận rủi ro để có thể thu đƣợc thu nhập cao nhất, mặc dù họ biết rằng
cơ hội cho khả năng này chỉ có một xác suất nhất định.

nông dân. Trong cuộc sống hàng ngày cũng có rất nhiều rủi ro đến với các hộ nông

- Chống hoặc không chấp nhận rủi ro để bảo đảm an toàn các hoạt động của

dân nhƣ ốm đau, bệnh tật, tai nạn, sự mất mát tài sản,... Những rủi ro trên ảnh

mình trong trƣờng hợp khả năng xấu có thể xảy ra, mặc dù khả năng xảy ra cũng chỉ

hƣởng rất lớn đến đời sống và thu nhập của các hộ nông dân.

có một xác suất nhất định.

+ Phân theo nguồn gốc rủi ro
- Rủi ro tự nhiên: Đây là nhóm rủi ro do các hiện tƣợng thiên nhiên nhƣ: biến

- Thái độ trung hoà đối với rủi ro, với mong muốn đạt đƣợc thu nhập trung
bình giữa sự kiện có rủi ro và thuận lợi.


đổi khí hậu, mƣa lớn, lũ lụt, bão lốc, hạn hán, sạt lở đất, sƣơng muối, dịch bệnh, sâu

Trong khi đó, khắc phục rủi ro là các hành động hay phản ứng sau khi rủi ro

bệnh,... gây ra. Những rủi ro này thƣờng dẫn đến những thiệt hại to lớn về ngƣời và

đã xảy ra nhằm tối thiểu hoá tác hại. Các loại phản ứng thuộc loại này dựa trên cơ

của cải. Nó có thể tác động đến năng suất mùa màng (rủi ro trong sản xuất) và sản

sở lý thuyết phân chia rủi ro làm hai loại:

lƣợng sản phẩm cất trữ trong kho (rủi ro trong bảo quản).
- Rủi ro xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con ngƣời,
cấu trúc xã hội, các định chế,... là một nguồn gốc gây ra rủi ro đáng quan tâm. Nếu
không nắm đƣợc điều này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề.

- Ổn định chi tiêu tạm thời bằng nguồn tiết kiệm: vay, cho vay hay tích trữ
hàng phục vụ cho tiêu dùng trong tƣơng lai.
- Ổn định chi tiêu thông qua việc phân chia rủi ro nhƣ thoả thuận chuyển
nhƣợng giữa hàng xóm với nhau.

- Rủi ro kinh tế: Là những rủi ro do môi trƣờng kinh tế gây ra nhƣ tốc độ

Muốn quản lý rủi ro phải có những thể chế và thông tin cho nông dân. Với

tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, quy luật

mức rủi ro nhỏ thì cơ chế tƣơng hỗ giữa hộ và cộng đồng sẽ là một công cụ đắc lực


cung cầu, yếu tố lạm phát,...

cho quản lý rủi ro bên cạnh thể chế và chính sách của Nhà nƣớc.

+ Phân theo mức độ rủi ro

Vì vậy, quản lý rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp chính là quá trình tiếp

- Rủi ro cá nhân: Là rủi ro chỉ ảnh hƣởng đến một cá nhân nào đó.

cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,

- Rủi ro cộng đồng: Là những rủi ro ảnh hƣởng đến cả cộng đồng.

phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của

+ Phân theo mức độ xuất hiện của rủi ro

rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp.

- Rủi ro riêng rẽ: chỉ xuất hiện một loại rủi ro.
- Rủi ro dây chuyền: rủi ro này xuất hiện lại kéo theo rủi ro khác.
- Rủi ro kết hợp: kết hợp nhiều loại rủi ro với nhau.
1.1.2.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro

b. Các chiến lược quản lý rủi ro
Chiến lƣợc quản lý rủi ro bao gồm: chiến lƣợc đối phó với rủi ro và chiến
lƣợc thích ứng với rủi ro.
- Chiến lƣợc đối phó với rủi ro là chiến lƣợc tức thời, cấp bách không thật


a. Khái niệm về quản lý rủi ro

tích cực, nhiều khi vì nhu cầu trƣớc mắt sẽ ảnh hƣởng lợi ích lâu dài. Ví dụ mất mùa

Quản lý rủi ro là một khái niệm mới đƣa vào sử dụng trong những năm gần đây.

trong sản xuất thì vào rừng chặt cây để nuôi sống gia đình, từ đó gây mất rừng, ảnh

Trƣớc hết, cần phân biệt khái niệm quản lý rủi ro và khắc phục rủi ro. Quản lý rủi ro đề

hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, biến đổi khí hậu,...


17

18

- Chiến lƣợc thích ứng với rủi ro là chiến lƣợc dự phòng lâu dài, uyển

Để đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro ngƣời ta sử dụng cả 2 tiêu chí: mức

chuyển nhằm ổn định thu nhập vừa giải quyết đƣợc rủi ro, vừa tạo cơ hội cho phát

độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ tổn thất nghiêm trọng

triển. Ví dụ mua bảo hiểm thì sẽ đƣợc đền bù khi mùa màng thất bát nên không phải

đóng vai trò quyết định. Vì vậy, sau khi đo lƣờng, phân loại các rủi ro sẽ tập trung quản


vay nợ lãi suất cao.

lý trƣớc hết những rủi ro thuộc nhóm I, sau đó theo thứ tự đến nhóm II và III và sau

c. Nội dung quản lý rủi ro

cùng là nhóm IV. Trong việc nghiên cứu hành vi ra quyết định, mô hình thông dụng và

* Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro

đƣợc công nhận nhất hiện nay là mô hình đƣợc xây dựng theo giả thuyết về độ thoả

+ Nhận dạng rủi ro: Để quản lý rủi ro trƣớc hết phải nhận dạng rủi ro đó là

dụng mong đợi. Nội dung cơ bản của mô hình này là các cá nhân sẽ ra quyết định lựa

quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh

chọn các phƣơng án khác nhau sao cho có thể tối đa đƣợc độ thoả dụng mong đợi.

doanh. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi

* Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro

ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm hoạ, đối tƣợng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng

+ Kiểm soát rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến

rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động


lƣợc, các chƣơng trình hoạt động,... để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những

và toàn bộ mọi hoạt động nhằm thống kê đƣợc tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi

tổn thất, những ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra. Kiểm soát rủi ro đòi hỏi

ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo đƣợc những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện,

phải sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo, gồm nhóm các biện pháp sau:

trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ thích hợp khi xảy ra rủi ro.

- Các biện pháp né tránh rủi ro là các biện pháp né tránh những hoạt động

+ Phân tích rủi ro: Bƣớc tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, phải xác

hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có. Đây là biện

định đƣợc các nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện

pháp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong cuộc sống để né tránh rủi ro có thể xảy ra,

pháp phòng ngừa. Đây là một công việc rất phức tạp bởi vì mỗi loại rủi ro thƣờng

tức là loại trừ nguy cơ dẫn đến tổn thất.

do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián
tiếp, nguyên nhân gần và nguyên nhân xa.

- Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện pháp giảm thiểu số

lần xuất hiện rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do những rủi ro mang lại.

+ Đo lƣờng rủi ro: Là công việc xác định tần suất xuất hiện rủi ro trong một

- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất là những biện pháp cứu vớt những tài sản

khoảng thời gian nhất định và xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Trên cơ sở

còn lại, xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, lập quỹ dự phòng,

đó có thể lập đƣợc ma trận đo lƣờng rủi ro.

phân tán rủi ro.
- Các biện pháp chuyển giao rủi ro là những biện pháp chuyển rủi ro đến cho

Bảng 1.1: Ma trận đo lƣờng rủi ro
Tần suất xuất hiện
Mức độ nghiêm trọng
Cao
Thấp

Cao

Thấp

I
III

II
IV


- Ô I tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất
hiện cũng cao. Ô II tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao, nhƣng tần
suất xuất hiện thấp. Ô III gồm những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp, nhƣng
tần suất xuất hiện cao. Ô IV gồm những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần
suất xuất hiện cũng thấp.

ngƣời khác, tổ chức khác thông qua các con đƣờng ký hợp đồng.
- Các biện pháp đa dạng rủi ro gần giống với kỹ thuật phân tán rủi ro, bao
gồm đa dạng hoá mặt hàng, đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá thị trƣờng tiêu
thụ, đa dạng hóa bảo quản,... để phòng chống rủi ro.
- Phòng ngừa rủi ro là những biện pháp dự phòng để giảm rủi ro có thể xảy ra.
* Tài trợ khi rủi ro xảy ra
Rủi ro có rất nhiều loại, rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, có thể đến
với bất cứ ai, bất cứ tổ chức nào. Do đó, dù phòng bị kỹ đến đâu, dù kiểm soát rủi ro
chặt chẽ cách nào thì cũng không thể né tránh, ngăn chặt đƣợc tất cả mọi tổn thất.


19
Vì vậy, khi tổn thất xảy ra phải có các biện pháp để tài trợ thích hợp bao gồm các
biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm.

20
Việt Nam là một trong 10 nƣớc trên thế giới chịu tác động của biến đổi khí
hậu, nói cách khác là chịu nhiều tác động trực tiếp của thiên tai. Những năm gần đây

+ Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà ngƣời gặp phải tổn thất tự chấp

hạn hán, mƣa, bão, lụt, sạt lở đất,... xảy ra liên tục gây thiệt hại về ngƣời và của. Tai


nhận khoản tổn thất đó hay tự khắc phục rủi ro đã xảy ra. Có thể chia chấp nhận rủi

hại nhãn tiền mất rừng ở Tây Bắc là những trận lũ lụt liên miên, đặc biệt hai trận lũ

ro làm hai nhóm là chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động. Trong

lụt tháng 6/1990 xảy ra ở sông Nậm Rốn, huyện Mƣờng Lay, tỉnh Lai Châu làm ngập

chấp nhận rủi ro thụ động, ngƣời ta gặp tổn thất không có sự chuẩn bị trƣớc và có

1/2 thị xã, 6 xã Mƣờng Lay ngập chìm, 300 ngƣời bị thƣơng, 76 ngƣời chết, thiệt hại

thể vay mƣợn để khắc phục hậu quả tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động,

trên 22 tỷ đồng; trận lũ tháng 7/1991 ở dòng Nậm Na, tỉnh Sơn La làm 13 ngƣời bị

ngƣời ta lập ra quỹ dự trữ, dự phòng và quỹ này chỉ đƣợc sử dụng để bù đắp tổn thất

cuốn trôi chết, sập, lở hàng chục km đƣờng, thiệt hại gần 20 tỷ đồng. Không thể kể

do rủi ro gây ra.

hết đƣợc nhƣ những trận sạt lở núi ở Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ,… Lũ

+ Bảo hiểm: Trong cuộc sống, dù muốn hay không, nhiều loại rủi ro đã xuất
hiện, vẫn tồn tại và sẽ còn chi phối đến cuộc sống của mỗi ngƣời, mỗi gia đình, mỗi
tổ chức và toàn xã hội. Có thể nói, chính sự tồn tại của các loại rủi ro là nguồn gốc
phát sinh hoạt động dự trữ, bảo hiểm. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các
chƣơng trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng nhƣ cá nhân. Hoạt động bảo hiểm
dựa trên nguyên tắc "Số đông bù số ít". Nguyên tắc này đƣợc quán triệt trong quá

trình lập quỹ dự trù bảo hiểm, quá trình phân phối bồi thƣờng, quá trình phân tán rủi
ro. Bảo hiểm có rất nhiều tác dụng đối với ngƣời tham gia bảo hiểm nó góp phần ổn
định tài chính cho ngƣời tham gia trƣớc những tổn thất do rủi ro gây ra. Rủi ro xảy
ra đều gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hƣởng đến thu nhập, đời sống, sản xuất kinh
doanh của mọi cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh. Tổn thất đó sẽ đƣợc bảo hiểm

lụt do mất rừng còn liên tục gây tai hại lớn nhƣ: Năm 2007 ƣớc thiệt hại làm 435
ngƣời chết, 850 ngƣời bị thƣơng, 13.800 ha lúa bị hỏng, l.300 công trình thủy lợi bị
phá, 69.000 ngôi nhà đổ, trôi... ƣớc thiệt hại 11.600 tỷ đồng (1% GDP). Năm 2008 cả
nƣớc chịu 10 cơn bão lớn, thiệt hại do thiên tai là 11.640 tỷ đồng, 134 ngƣời chết
30.000 ha lúa, 11.200 ha nuôi tôm mất trắng... Năm 2009 cả nƣớc chịu 11 cơn bão,
mƣa, ngập… thiệt hại 23.200 tỷ đồng, 500 ngƣời chết. Cơn bão số 9 năm 2007 gây
thiệt hại nặng nề nhất 184 ngƣời chết, thiệt hại 14.300 tỷ đồng, riêng Miền Trung
thiệt hại 3.500 tỷ đồng. Đánh giá chung, thƣờng xuyên có tới 80-90% dân số Việt
Nam chịu ảnh hƣởng của bão. Ngoài ra, lũ lụt ngập úng tại các thành phố làm ách tắc
giao thông trầm trọng, ảnh hƣởng đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của ngƣời
dân. Sạt lở cũng xảy ra phổ biến ở các sông, suối, trƣợt lở đồi núi, sƣờn dốc, lún,
nứt... gây tổn thất rất lớn đến tính mạng, tài sản, nhà cửa và phá huỷ môi trƣờng. Hạn

trợ cấp hoặc bồi thƣờng về tài chính để ngƣời tham gia nhanh chóng khắc phục hậu

hán liên tiếp xảy ra trong những năm gần đây ở khắp các vùng trên cả nƣớc cũng đã

quả, ổn định đời sống, sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu

để lại những hậu quà hết sức nặng nề trong đó có những năm làm giảm 20-30% năng

quả tổn thất do rủi ro gây ra đang có hiệu quả nhất.

suất cây trồng, làm giảm sản lƣợng lƣơng thực.


1.2. Cơ sở thực tiễn về rủi ro và biện pháp phòng chống rủi ro trong sản xuất

Thống kê cho thấy, trong những năm từ 1996-2008, các loại thiên tai nhƣ:

nông nghiệp

bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán và các thiên tai khác đã làm chết và

1.2.1. Thực trạng tác hại của rủi ro từ thiên nhiên đến sản xuất nông nghiệp ở

mất tích hơn 9.600 ngƣời. Giá tri thiệt hại về tài sản ƣớc tính chiếm khoảng 1,5%

nước ta 10 năm gần đây

GDP/năm. Mức độ thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng nhƣ

Việt Nam mỗi năm phải hứng chịu 6 đến 7 trận bão gây thiệt hại nghiêm

chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lƣờng.

trọng, đặc biệt là ở khu vực đồng bằng, ven biển. Về địa lý các vùng, miền của Việt

Tại Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2007, thiên tai đã làm 435 ngƣời chết và

Nam luôn hứng chịu thiên tai bất thƣờng không thể lƣờng trƣớc và đồng thời chịu

mất tích, 7.800 ngôi nhà bị sập đổ, 113.800 ha lúa bi hƣ hại, phá hủy và làm hƣ

tác động thiên nhiên có tính quy luật, phổ biến. Có vùng miền thƣờng xuyên có hạn,


hỏng nặng 1.300 công trình đập, cầu, cống, làm sạt lở 1.500 km đê, thiệt hại ƣớc

hết hạn hán lại bão lụt, có nơi theo tháng, theo mùa trong một năm.

tính 11.600 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 1% GDP. Đầu tháng 8/2008 và đầu tháng 7/2009,
mƣa lũ và sạt lở ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã gây thiệt hại lớn về ngƣời và của


21

22

cải. Đầu năm 2008, trận rét lịch sử kéo dài 40 ngày đã làm hơn 150.000 héc-ta lúa,

cạnh đó, cùng với sự biến đổi khí hậu toàn cầu diễn ra theo chiều hƣớng bất lợi,

9.600 héc-ta mạ bị chết. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, chỉ tính riêng về giống, hiệt

bão, lũ, lũ quét, hạn hán và các thiên tai khác có thể sẽ ảnh hƣởng thƣờng xuyên và

hại đã lên tới khoảng 180 tỷ đồng, gia súc bị chết thiệt hại khoảng 200 tỷ đồng.

khắc nghiệt hơn đến Việt Nam.

Năm 2009, tống thiệt hại về ngƣời và vật chất do bão lũ gây ra làm 426 ngƣời chết,

Việt Nam đã xây dựng chiến lƣợc phòng ngừa thảm họa đến năm 2020, ký

28 ngƣời mất tích;1.390 ngƣời bị thƣơng; 13.289 nhà bị đố, sập, trôi; 410.971 nhà


kết thỏa thuận về ứng phó với thảm họa khu vực châu Á, tổ chức diễn đàn ứng phó

bi ngập; gần 9. 000phòng học, hơn 13.300 cơ sở y tế bi đổ, trôi, hƣ hại, 234. 000 ha

phòng ngừa thảm họa 2009 với sự tài trợ của Liên hiệp quốc. Phòng ngừa và ứng

lúa bi ngập, trong đó gần 62. 400 ha bị mất trắng, hoa màu bị thiệt hại 167.377 ha;

phó với thảm họa đã trở thành một ƣu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam. Sự

khối lƣợng đất đá bi sạt lở hơn 13 triệu m3, 2.414 công trình thủy lợi nhỏ bị trôi và

hợp tác giữa các quốc gia để nâng cao năng lực kiểm soát thiên tai, đặc biệt là bão

hƣ hại. Ƣớc thiệt hại về vật chất khoảng 23.745 tỷ đồng.

lũ, đầu tƣ thêm vào các cơ sở hạ tầng để ứng phó với thiên tai và lồng ghép các nội

Trong 5 năm qua, ở nƣớc ta trung bình mỗi năm thiên tai cƣớp đi mạng sống
của gần 400 ngƣời, thiệt hại về tài sản ƣớc tính từ 1-1,5% GDP. Không thể phủ nhận
một phần do hậu quả môi trƣờng sinh thái suy giảm dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu
cũng nhƣ ở Việt Nam. Nhƣng vì sao lƣợng mƣa cao, lũ lụt nặng nề nhƣ vậy, đó chính
là tình trạng mất rừng. Vì lợi ích trƣớc mắt, con ngƣời xâm thực vào tự nhiên một
cách quy mô, có tổ chức mà không nghĩ đến sự tái sinh hay cân bằng sinh thái. Chính
vì vậy mà hậu quả là chúng ta đang đối mặt với những thách thức ngày càng lớn từ
thiên nhiên. Theo UNDP, hơn một nửa diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam thuộc
loại rừng nghèo hoặc tái sinh, trong khi rừng giàu và rừng tán kín chỉ chiếm trên 9%.
Rừng Hoàng Liên Sơn trƣớc đây đƣợc ví nhƣ lá phổi cân bằng sinh thái môi trƣờng
cho cả vùng Tây Bắc của đất nƣớc, nhƣng giờ đây những cánh rừng xƣa đã biến

thành bạt ngàn nƣơng rẫy hay những khu đất trống đồi trọc mênh mông. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tƣớng Chính phủ cho phép thành lập
ngay BCĐ Quốc gia về bảo vệ phát triển rừng, thống nhất từ cấp trung ƣơng đến cấp
cơ sở với sự tham gia của công an, biên phòng, kiểm lâm,... Trƣớc mắt sẽ tổ chức
"Chiến dịch bảo vệ rừng" trên phạm vi toàn quốc một cách đồng bộ.
Dự báo tình hình thiên tai ở Việt Nam: Rủi ro thiên tai do bão đã và đang gia
tăng do các tác động của biến đổi khí hậu. Theo dự báo của các chuyên gia, nhiệt độ
trung bình ở nƣớc ta vào năm 2010 sẽ tăng 0,5 - 0,7% so với năm 1990. Mực nƣớc
biển tăng từ 10-15%. Số lƣợng bão hàng năm tăng từ một đến hai trận và cƣờng độ
bão sẽ lớn dần từ Bắc vào Nam.
Theo dự thảo chiến lƣợc quản lý và giảm nhẹ thiên tai, vào năm 2010, dân sồ
toàn quốc có thể đạt trên 90 triệu ngƣời và 80% GDP tập trung ở các vùng đồng
bằng và ven biển, là những vùng có mức rủi ro của các loại thiên tai rất cao. Bên

dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chƣơng trình, dự án quản lý thiên tai,
bão lũ tại Việt Nam.
Thông tin cho biết trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam đang phải chịu
những tác động nặng nề của thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Việt Nam
thƣờng xuyên phải đối một với nhiều loại thiên tai và là một trong số 10 quốc gia
hàng đầu về tần suất bị thiên tai trên thế giới với những loại thiên tai phổ biến là
bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,... Trong đó, loại thiên tai xảy ra thƣờng xuyên
và gây tàn phá nhiều nhất là bão, áp thấp nhiệt đới và lũ lụt.
1.2.2. Các biện pháp phòng chống rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên Thế
giới và Việt Nam đã và đang được áp dụng
- Xây dựng hạ tầng cơ sở vững mạnh: Hệ thống đê điều, hồ đập chứa nƣớc,
hệ thống thoát nƣớc, đƣờng tránh lũ, trồng rừng phòng hộ,...
- Dự báo khí tƣợng thủy văn và tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dự
báo biến đổi khí hậu trên toàn cầu, trong khu vực, cho mỗi quốc gia và vùng miền
của mỗi quốc gia.
- Xây dựng các quĩ cứu trợ khắc phục thiệt hại thiên tai.

- Đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng quĩ bảo hiểm nông nghiệp: bảo hiểm mọi rủi ro hoặc một số rủi
ro do thiên tai gây ra.
Đối với bảo hiểm nông nghiệp, từ năm 1898 nƣớc Phổ đã thực hiện; ở Mỹ từ
năm cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, một số Công ty bảo hiểm tƣ nhân đã thực
hiện bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng nhƣng ở diện hẹp, phí bảo hiểm thấp, phân
tán nên bị hạn chế. Năm 1933 cả Mỹ, Nhật đều thực hiện bảo hiểm nông nghiệp


23
mọi rủi ro cho cây trồng. Ngày nay hoạt động bảo hiểm nông nghiệp cho mọi rủi ro
hoặc một số loại rủi ro đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới.

24
- Cơ chế chia sẻ thông tin và tham gia cứu trợ còn chồng chéo, manh mún:
Chƣa có luật về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; Hệ thống quản lý dữ liệu còn

Đối với Việt Nam, bảo hiểm nông nghiệp đƣợc đƣa ra và thí điểm thực hiện

thô sơ và khó tiếp cận; Năng lực tổ chức phòng chống thiên tai còn nhiều bất cập;

từ năm 1981, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam đã thí điểm bảo hiểm mùa màng ở

Sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan, các cấp nắm tình hình còn thiếu chính

2 huyện Vụ Bản và Nam Ninh (tỉnh Hà Nam Ninh cũ); năm 1993 lại thí điểm với

xác, do đó công tác ứng cứu không hiệu quả.

cây lúa ở tỉnh Hà Tĩnh. Chƣơng trình này nói chung gặp nhiều khó khăn thách thức

không vƣợt qua đƣợc, đó là: Mức thiệt hại do thiên tai gây ra lớn, trong khi đó

- Cán bộ làm công tác quản lý thiên tai đa số là kiêm nhiệm và ít đƣợc tập
huấn thƣờng xuyên.

nguồn vốn bảo hiểm không đủ; ngƣời nông dân hờ hững với việc mua bảo hiểm vì

- Chƣa xây dựng đƣợc quĩ bảo hiểm nông nghiệp: Phải nói rằng hiện nay trên

nghèo không có tiền, thanh toán không đáng kể; phức tạp về thủ tục; vai trò của

13 triệu hộ nông dân phải gồng mình tự lo lắng mùa màng thất bát do mƣa bão, lũ lụt,

Nhà nƣớc trong bảo hiểm nông nghiệp chƣa có.

hạn hán, rét, sâu bệnh,... Hầu hết thiệt hại do thiên tai là trắng tay. Các hình thức bảo

1.2.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra

hiểm cho nông nghiệp nhiều năm nay đƣợc nhắc đến, thí điểm những vẫn không có kết

đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, những kết quả và tồn tại

quả. Việc xây dựng chính sách bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay là cần thiết

Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến phòng chống thiên tai và giảm nhẹ

và cấp bách. Bảo hiểm nông nghiệp đƣợc triển khai sẽ mang lại các lợi ích:

thiệt hại do thiên tai gây ra, bởi Việt Nam là nƣớc nông nghiệp nằm trong vùng của


Một là, khôi phục và duy trì năng lực tài chính ổn định, giảm bớt các nỗi lo

biến đổi khí hậu. Thiệt hại do thiên tai gây ra thật đáng kể, tại cuộc họp Bộ trƣởng

âu về tinh thần của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm sau khi xảy ra sự kiện

Môi trƣờng và đại biểu các nƣớc ASEAN tổ chức tại Hà Nội ngày 9/10/2008, Phó

bảo hiểm, thông qua hoạt động chi trả bồi thƣờng;

Thủ tƣớng Hoàng Trung Hải đã nhấn mạnh:
Nhân loại đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về biến đổi
khí hậu và suy thoái môi trƣờng mà nguyên nhân chủ yếu là việc tiêu thụ năng

Hai là, bổ sung cho các chƣơng trình bảo đảm xã hội do Nhà nƣớc thực hiện,
nhờ đó làm giảm gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc và nâng cao hiệu quả phân bổ các
nguồn lực xã hội.

lƣợng, khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quá trình sa mạc hóa,

Ba là, thúc đẩy các hoạt động thƣơng mại, sản xuất kinh doanh vì ngƣời

công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh. Đặc biệt là ở Việt Nam, hàng năm thiên tai

nông dân có thể yên tâm rằng đứng sau họ đã có sự bảo vệ về tài chính của các

xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn. Trong mƣời năm trở lại đây, bình quân 800 ngƣời

Công ty bảo hiểm thông qua việc họ tham gia bảo hiểm nông nghiệp.


chết và mất tích, gây thiệt hại về tài sản khoảng 1-2% GDP. Chính phủ Việt Nam
không ngừng chú ý đến tăng mức hỗ trợ cho nông dân bị thiên tai gây hại. Thủ

Bốn là, bảo hiểm nông nghiệp tạo ra kênh huy động vốn tiết kiệm quan trọng
cho đầu tƣ phát triển, thúc đẩy phát triển thị trƣờng vốn phát triển.

tƣớng Chính phủ vừa ban hành cơ chế, chính sách mới nhằm hỗ trợ giống cây trồng,

Năm là, bảo hiểm nông nghiệp là công cụ hữu hiệu để quản lý rủi ro có hiệu

vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hai do thiên tai, dịch bệnh.

quả thông qua việc định giá, chuyển giao rủi ro, đóng góp quỹ chi trả cho các tổn

Theo đó kể từ ngày 15/2/2010, hộ nông dân, ngƣ dân, chủ trang trại... sản xuất trong

thất và giảm bớt thiệt hại;

lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị các loại thiên tai gây thiệt hại

Sáu là, triển khai bảo hiểm nông nghiệp góp phần nâng cao dân trí, trình độ

trực tiếp hoặc bị ảnh hƣởng dịch bệnh nguy hiểm đƣợc công bố theo quy định thì sẽ

nhận thức và trách nhiệm của ngƣời dân trong các hoạt động sản xuất của chính

đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ. Tuy vậy, trong thời gian qua còn tồn tại đáng kể trong công

mình và trách nhiệm với xã hội.


tác phòng chống thiên tai ở nƣớc ta, đó là:
- Việc dự báo, thông báo thời tiết khí hậu, mƣa, bão lớn còn thiếu chính xác,
chƣa kịp thời.

Khuyến khích phát triển dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp ở nƣớc ta là vấn đề
quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế thế
giới. Trong đề án "Tam nông", Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã kiến nghị cần có


25

26

chính sách bảo hiểm cho nông dân. Song, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan ngại

nghèo". Nhìn lại chặng đƣờng 1/4 thế kỷ thực hiện đƣờng lối đổi mới, từ chỗ đất

về việc phát triển dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp ở nƣớc ta. Khi chúng ta thực hiện

nƣớc đang khủng hoảng lƣơng thực nghiêm trọng, hàng năm phải nhập hàng triệu

bảo hiểm nông nghiệp không ít những khó khăn sẽ gặp phải, đó là: Việt Nam là

tấn lƣơng thực của nƣớc ngoài, nhƣng chỉ trong hơn một thập niên chúng ta đã vƣơn

nƣớc nông nghiệp, thành quả lao động của ngƣời dân thƣờng xuyên bị thiên tai,

lên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới và xuất khẩu một số mặt


dịch bệnh, sâu bệnh đe dọa đối với cây trồng, vật nuôi và cƣớp đi từ 13 đến 15

hàng nông sản đứng hàng đầu thế giới (Năm 2010, tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt

nghìn tỷ đồng/năm. Mỗi lần nhƣ vậy, ngƣời nông dân lại chịu thiệt hại nặng nề. Vấn

44,6 triệu tấn, đạt kỷ lục về số lƣợng và giá trị xuất khẩu gạo với 6,88 triệu tấn, kim

đề bảo hiểm nông nghiệp càng ngày càng đƣợc nhìn thấy nhƣ một lỗ hổng lớn. Hiện

ngạch xuất khẩu là 3,23 tỷ USD). Những thành tựu trong nông nghiệp, nông dân,

nay, chủ trƣơng về bảo hiểm nông nghiệp đã có, nhƣng cái khó là việc triển khai.

nông thôn góp phần quan trọng vào ổn định chính trị - xã hội và nâng cao đời sống

1.3. Một số chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, của tỉnh về quan

nông dân trên phạm vi cả nƣớc, tạo thêm những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần

điểm chỉ đạo, quản lý, điều hành sản xuất nông nghiệp và giảm thiểu thiệt hại

thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

của rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp

Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt đƣợc trong giai đoạn hiện nay cũng còn

1.3.1. Chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng


tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém đƣợc Nghị quyết Trung ƣơng bảy khóa X, Nghị

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn hay còn gọi là "tam nông" là vấn đề đƣợc

quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục chỉ rõ. Nguyên nhân của những hạn chế và yếu

Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm và coi trọng trong suốt quá trình lãnh đạo

kém đã đƣợc Đảng ta xác định là do cả chủ quan và khách quan, trong đó chủ yếu là

đất nƣớc. Bởi lẽ, điểm xuất phát của Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ

nguyên nhân chủ quản: "nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân,

một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lƣợng đông đảo, chiếm đa số trong

nông thôn còn bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ thống các

xã hội. Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, sự đột phá về chính sách của Đảng cũng đƣợc

quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế, chính

khởi đầu thực hiện ở lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tại Đại hội Đại

sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ

biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006), Đảng ta nhấn mạnh: "Hiện nay và trong

trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi những chậm được điều chỉnh, bổ


nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt

sung kịp thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông

quan trọng”. Hội nghị lần thứ bảy, BCH Trung ƣơng khóa X (tháng 8/2008), Đảng

nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ chức chỉ

đã ra Nghị quyết chuyên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó khẳng

đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của

định: "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công

các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc

nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan

triển khai các chủ trương, chính sách của và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân,

trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo

nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế”.

an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước".

Đứng trƣớc những hạn chế và yếu kém, cũng nhƣ thời cơ và thách thức cho
sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội


Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh: "Sự phát triển ổn định trong ngành

nhập quốc tế, cùng các vấn đề mang tính toàn cầu nhƣ biến đổi khí hậu, khan hiếm

nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

năng lƣợng, gia tăng nhu cầu về lƣơng thực và thực phẩm trên thế giới đã đặt ra

Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung

những yêu cầu mới đối với chiến lƣợc nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta.

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư phát triển giống mới có năng

Ngay từ Hội nghị Trung ƣơng Đảng lần thứ bảy khóa X, Đảng ta đã xác định quan

suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công

điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp, nông dân, nông

nghiệp... đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm

thôn trong giai đoạn mới, trong đó có xác định mục tiêu phát triển đến năm 2020:


27

28

phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; phát triển


hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động cấp bách trƣớc mắt và

nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn,

những tác động tiềm tàng lâu dài; đầu tƣ cho ứng phó với biến đổi khí hậu là yếu tố

giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn gấp trên 2,5

quan trọng đảm bảo phát triển bền vững. Ứng phó với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ của

lần; lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông

toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi ngƣời

thôn qua đào tạo đạt trên 50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%;

dân và cần đƣợc tiến hành với sự đồng thuận và quyết tâm cao, từ phạm vi địa phƣơng,

thực hiện có hiệu quả công cuộc xoá đói, giảm nghèo và nâng cao chất lƣợng cuộc

vùng, quốc gia đến toàn cầu. Các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu phải đƣợc thể

sống của dân cƣ nông thôn, ngăn chặn và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, phát

hiện trong các chiến lƣợc, chƣơng trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành,

triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tạo điều kiện để nông dân

các địa phƣơng, đƣợc thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật và đƣợc quán


tham gia đóng góp và hƣởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện

triệt trong tổ chức thực hiện. Triển khai ứng phó với biến đổi khí hậu theo nguyên tắc

đại hoá đất nƣớc.

“Trách nhiệm chung nhƣng có phân biệt” đƣợc xác định trong Công ƣớc Khung của

Đối với vấn đề biến đổi khí hậu, đó không chỉ là vấn đề môi trƣờng, mà còn là

Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Việt Nam sẽ thực hiện có hiệu quả chƣơng trình

vấn đề về phát triển. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, tại Hội nghị lần thứ bảy BCH

giảm nhẹ biến đổi khí hậu khi có sự hỗ trợ đầy đủ về vốn và chuyển giao công nghệ từ

Trung ƣơng Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết chủ động ứng phó với biến đổi

các nƣớc phát triển và các nguồn tài trợ quốc tế khác. Với mục tiêu chiến lƣợc của

khí hậu và đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đây là khung

Chƣơng trình là đánh giá đƣợc mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh

chính sách cao nhất định hướng, lãnh đạo, chỉ đạo công tác ứng phó với biến đổi

vực, ngành và địa phƣơng trong từng giai đoạn và xây dựng đƣợc kế hoạch hành động

khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của Việt Nam trong thời gian tới.


có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cho từng giai đoạn ngắn hạn

Về mục tiêu tổng quát, đến năm 2020, Việt Nam chủ động trong thích ứng với biến

và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nƣớc, tận dụng các cơ hội

đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ cƣờng độ phát thải khí nhà kính, Đảng

phát triển nền kinh tế theo hƣớng các-bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế

xác định nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu;

trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.

xây dựng xã hội chủ động trong phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí

Để tháo gỡ khó khăn về tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn,

hậu, phấn đấu hàng năm giảm dần thiệt hại về ngƣời, tài sản do thiên tai gây ra.

ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách

1.3.2. Chính sách của Nhà nước (Chính phủ)

tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định mở rộng phạm vi

Biến đổi khí hậu ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, gây dịch

cho tất cả các tổ chức tín dụng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.


bệnh, đói nghèo, thiếu đất canh tác, suy giảm đa dạng sinh học... Việt Nam đã đề ra

Đây là một bƣớc phát triển mới trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng, Nhà

nhiều biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngày 03/12/2007, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 60/2007/NQ-CP giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu toàn cầu.
Ngày 02/12/2008, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 158/QĐ-TTg
về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Với quan

nƣớc về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
Trung ƣơng 7 (Khóa X) của Đảng. Ngoài ra, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ còn
ban hành rất nhiều các chính sách để hỗ trợ phát triển sản xuất, ứng phó với rủi ro
đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ:
- Quyết định 142/2009/QĐ-TTg, ngày 31/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

điểm: Ứng phó với biến đổi khí hậu đƣợc tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền

về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản

vững, bảo đảm tính hệ thống, tổng hợp, ngành, liên ngành, vùng, liên vùng, bình đẳng

xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

về giới, xóa đói, giảm nghèo. Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu đƣợc tiến


29

- Quyết định 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về

30
vững chắc các tuyến đê, công tác thuỷ lợi bảo đảm phục vụ kịp thời và có hiệu quả
cho sản xuất. Lĩnh vực lâm nghiệp, thực hiện mục tiêu

chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Nghị định số 49/2012/NĐ-CP, ngày 8/11/2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về

lƣ rừng có hiệu quả; bảo vệ khoanh nuôi, tái sinh rừng hiện có, bảo vệ tốt vƣờn

cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất

Quốc gia, tập trung trồng rừng tăng độ che phủ rừng. Đây đƣợc xem là giải pháp ƣu

vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

tiên, lâu dài và hiệu quả nhằm ứng phó với lũ lụt, hạn hán, hoang mạc hóa và thiếu

- Quyết định 1776/QĐ-TTg, ngày 21/11/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê

nƣớc ngày càng nghiêm trọng, do tác động của biến đổi khí hậu tại địa phƣơng.

duyệt chƣơng trình bố trí dân cƣ các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,

Trong lĩnh vực thủy sản, chú trọng phát triển theo hƣớng bền vững thích ứng với

di cƣ tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020.


biến đổi khí hậu; phát triển những giống, loài cá có khả năng chống chịu với biến

- Nghị định số 62/2013/NĐ-CP, ngày 25/10/2013 của Chính phủ về chính

đổi môi trƣờng; giống thủy sản có giá trị cao, thích nghi với nhiệt độ tăng; tăng độ

sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,

sâu của ao hồ để tạo nhiệt độ thích hợp và giảm tổn hại do quá trình tăng nhiệt độ và

xây dựng cánh đồng lớn.

bốc hơi nhanh của mặt nƣớc. Bên cạnh đó, phát triển năng lực nhân giống thủy sản,

- Nghị định số 68/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
1.3.3. Các chính sách, kế hoạch của tỉnh Phú Thọ

đa dạng đối tƣợng nuôi và nuôi cá thƣơng phẩm.
Để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên địa bàn, tỉnh Phú Thọ đã đề ra các mục tiêu: Đến năm

Đứng trƣớc các dự báo của biến đổi khí hậu có nguy cơ ảnh hƣởng trực tiếp đến

2015 duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất NLN-TS bình quân 4,5 - 5%/năm; sản

cuộc sống ngƣời dân, tỉnh Phú Thọ đã xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến

lƣợng lƣơng thực cây có hạt đạt 46 - 47 vạn tấn; tỷ lệ dân cƣ nông thôn đƣợc sử


đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn 2020 và thành lập BCĐ ứng phó với biến

dụng nƣớc hợp vệ sinh đạt 92%; độ che phủ rừng trên 52%; phấn đấu có 57 xã cơ

đổi khí hậu. Theo kế hoạch, từ nay đến năm 2020, tỉnh sẽ triển khai xây dựng 66 danh

bản đạt tiêu chuẩn xã nông thông mới, trong đó có tối thiểu 6 xã đạt chuẩn nông

mục nhiệm vụ dự án cụ thể nhằm chủ động ứng phó biến đổi khí hậu với tổng kinh phí

thôn mới đạt 19/19 tiêu chí. Mục tiêu đến năm 2020: tốc độ giá trị sản xuất nông

548 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2012-2015, tỉnh sẽ dành khoảng 179 tỷ đồng thực hiện

lâm nghiệp, thủy sản bình quân trên 4%; sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt đạt 47 -

chƣơng trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu.

48 vạn tấn; tổng sản lƣợng thủy sản đạt 40 ngàn tấn; giữ ổn định 60 nghìn ha rừng

Ngành nông nghiệp, một trong những ngành chịu tác động mạnh mẽ nhất của
biến đổi khí hậu đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả, tập trung nghiên cứu ứng

trồng nguyên liệu tập trung, độ che phủ rừng đạt 55%; tỷ lệ dân cƣ nông thôn sử
dụng nƣớc hợp vệ sinh đạt trên 95%.

dụng khoa học kỹ thuật và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; phát triển và

Để phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu, tỉnh Phú Thọ đã đề ra một số nhiệm vụ,


sản xuất mới các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng diễn biến thời

giải pháp chủ yếu nhƣ: Tăng cƣờng, đổi mới công tác tuyên truyền; rà soát, điều

tiết và tình hình dịch bệnh. Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác

chỉnh, bổ sung nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch; đẩy mạnh công nghiệp hóa,

mới phù hợp (kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến SRI, gieo thẳng bằng dàn xạ,…) và

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp, chuyển

sản xuất theo hƣớng bền vững tránh hủy hoại, ô nhiễm môi trƣờng; phổ biến, tạo

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

nhận thức sâu rộng cho cán bộ kỹ thuật các địa phƣơng và nông dân trong quá trình

khoa học, công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản; đổi mới và nâng

chọn tạo và áp dụng giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất; chú trọng đầu tƣ

cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cùng với phát triển kinh tế,

phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản xuất; tập trung triển khai xây dựng, nâng cấp

không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn, nhất là



31

32

các vùng còn nhiều khó khăn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; tiếp tục đổi mới

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

các hình thức tổ chức sản xuất, củng cố, phát huy và nâng cao vị trí, vai trò, hiệu
quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã; đổi mới cơ chế, chính sách, huy động
tối đa các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến dổi khí hậu nhằm chủ động ứng phó, phòng
chống thiên tai, bão lũ.
Giai đoạn 2011-2015, tỉnh Phú Thọ đề ra bốn chƣơng trình nông nghiệp trọng
điểm là: sản xuất lƣơng thực, phát triển chè, phát triển rừng sản xuất và phát triển
thủy sản. Theo đó, tỉnh tập trung thực hiện quy hoạch nông, lâm nghiệp, thủy sản;

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp; những thuận lợi, khó khăn
trong công tác hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp tại
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ hiện nay ra sao?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác hạn chế rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nhƣ thế nào?
-

m hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt

đẩy mạnh dồn đổi, tích tụ ruộng đất để hình thành vùng chuyên canh, thâm canh tập


hại trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn

trung, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phát huy thế mạnh của vùng đất chè,

hiện nay và những năm tiếp theo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội?

tỉnh đặt mục tiêu giữ ổn định 15.500 ha chè, thay giống cũ bằng giống chè mới có

- Một số điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt

năng suất, chất lƣợng cao. Trong sản xuất cây lƣơng thực, rà soát, lựa chọn vùng sản

hại do những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp gây ra là gì?

xuất giống lúa, ngô, phấn đấu đạt 50% diện tích lúa lai, 98% diện tích ngô lai, sản

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

lƣợng lƣơng thực từ 460-470 nghìn tấn lƣơng thực vào năm 2015. Đối với lĩnh vực

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận

thủy sản, tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản, đầu tƣ cơ sở

Cơ sở phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong luận văn là chủ nghĩa duy vật

hạ tầng, bảo đảm đạt hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trƣờng; tận dụng tối đa

biện chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đƣợc sử dụng để nghiên


mặt nƣớc ao, hồ, đập,... để nuôi trồng thủy sản. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp, tập

cứu xem xét hiện tƣợng, trạng thái vận động khoa học, khách quan của đối tƣợng

trung chỉ đạo trồng 6.000 ha rừng cây gỗ lớn; giữ ổn định 60 nghìn ha rừng nguyên

nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy mọi sự vật hiện tƣợng không tồn tại

liệu giấy,... Ngành nông nghiệp tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến với các hiện

sản xuất nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học; đƣa vào sản xuất nhiều loại giống

tƣợng sự vật xung quanh. Công tác ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại

mới, năng suất, chất lƣợng cao, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng.

trong sản xuất nông nghiệp cũng liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ: cơ chế, chính sách
của Nhà nƣớc; sự lãnh, chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức có liên quan; sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế khi tham gia sản xuất nông nghiệp,...
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đƣợc sử dụng nhằm
đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm liên quan
đến công tác ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất
nông nghiệp trong cả nƣớc, từng địa phƣơng những năm qua.
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thiết kế với mục đích thu thập các dữ liệu có liên quan tới
rủi ro, ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, từ đó đƣa ra các đề xuất và giải pháp thực hiện
vấn đề này.



33

34

Để đạt đƣợc mục tiêu tìm hiểu về thực trạng rủi ro, ứng phó nhằm hạn chế

Tóm lại, với 3 xã đƣợc chọn nghiên cứu đã thể hiện đƣợc sự khác biệt cơ bản

rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú

rõ ràng. Xã Hƣng Long do có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong sản xuất nông

Thọ, trong nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ thống kê mô tả để mô tả các thông tin

nghiệp nên đã phản ánh đƣợc cơ bản đầy đủ những yếu tố, tập quán, phƣơng thức

liên quan đến vấn đề rủi ro, ứng phó nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuất nông

sản xuất của các hộ ở khu vực trung tâm huyện Yên Lập. Xã Mỹ Lƣơng thì đại diện

nghiệp. Ngoài bảng câu hỏi điều tra thu thập thông tin, tác giả còn phân tích số liệu

cho khu vực thƣợng huyện, ở đó ngƣời dân chủ yếu sống phụ thuộc nhiều vào sản

từ các bảng thống kê, các bảng phân tích, tổng hợp về các vấn đề có liên quan đến

xuất lâm nghiệp, khai thác rừng vì vậy nên nguồn thu chủ yếu của các hộ nông dân


rủi ro và ứng phó nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.

ở đây là từ nông, lâm nghiệp và các hộ ít có sự đầu tƣ cho phát triển sản xuất. Xã

2.2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Phúc Khánh đại diện cho khu vực hạ huyện, ở đây ngƣời nông dân có xu hƣớng kết

Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành chọn 3 xã là xã Mỹ

hợp giữa sản xuất nông nghiệp với một số ngành nghề khác nên đời sống nhân dân

Lƣơng, xã Hƣng Long và xã Phúc Khánh thuộc địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú

ở khu vực này có nhiều cải thiện đáng kể trong thời gian qua.

Thọ làm điểm nghiên cứu. Mỗi xã có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù cao

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

của từng khu vực trong huyện. Xã Mỹ Lƣơng nằm ở phía Bắc huyện Yên Lập, cách

a. Thu thập thông tin sơ cấp

thị trấn Yên Lập khoảng 25 km; xã Hƣng Long nằm ở phía Đông huyện Yên Lập,

- Đề tài tiến hành tập trung điều tra thu thập thông tin tình hình rủi ro

cách thị trấn Yên Lập 6 km và xã Phúc Khánh nằm ở phía Nam huyện Yên Lập,


trong sản xuất nông nghiệp tại các xã đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu, vì sản

cách thị trấn Yên Lập 12 km.

xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập hiện nay chủ yếu vẫn ở quy mô

Xã Mỹ Lƣơng đại diện cho các xã thuộc khu vực phía Bắc của huyện (khu

nhỏ, lẻ, manh mún, có tính đồng đều giữa các hộ có sản xuất nông nghiệp và

vực thượng huyện). Năm 2012 xã Mỹ Lƣơng có 1.452 hộ, bao gồm 8 dân tộc cùng

phần lớn sản xuất nông nghiệp cơ bản vẫn tập trung ở khối hộ gia đình. Ngoài ra,

sinh sống chủ yếu là Kinh, Mƣờng và Dao với số nhân khẩu là 5.954 ngƣời. Dân tộc

đề tài cũng dự kiến tiến hành thu thập thông tin về tình hình rủi ro đối với sản

Mƣờng chiếm 70,99% tổng dân số cả xã, ngƣời Mƣờng chủ yếu sống dựa vào rừng

xuất nông nghiệp của các trang trại sản xuất nông nghiệp; phỏng vấn tham khảo

và làm nƣơng rẫy, còn ngƣời dân từ nơi khác đến họ sống chủ yếu bằng chăn nuôi

ý kiến trực tiếp một số cán bộ huyện, xã để nắm bắt tình hình thực tế tại địa bàn

và trồng trọt.

nghiên cứu. Tuy nhiên, theo tiêu chí trang trại đƣợc quy định tại Thông tƣ số


Xã Hƣng Long đại diện cho các xã thuộc khu vực phía Đông của huyện (khu

27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì đến

vực trung tâm). Năm 2012 toàn xã có 1.352 hộ với 7 dân tộc cùng sinh sống chủ

năm 2012 trên địa bàn huyện Yên Lập không có trang trại đạt tiêu chí theo quy

yếu là Kinh, Mƣờng, các nhóm dân tộc này sống tập trung và hình thành theo cụm

định, do đó đề tài không đề cập đến việc nghiên cứu rủi ro đối với sản xuất của

dân cƣ. Tổng số nhân khẩu của xã là 4.784 ngƣời. Dân tộc Mƣờng chiếm 60,01%

trang trại mà sẽ tập trung vào nghiên cứu vào khu vực hộ gia đình.

tổng dân số xã, họ sinh sống bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp. Dân tộc Kinh

- Đối tƣợng điều tra là các loại rủi ro gây thiệt hại trong sản xuất nông

chiếm 38,48% tổng dân số xã, họ sinh sống chủ yếu bằng nghề buôn bán và làm

nghiệp, thách thức ứng phó nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuất nông nghiệp tại các

một số ngành nghề phụ khác.

đơn vị điều tra nhƣ: Hộ có sản xuất nông nghiệp.

Xã Phúc Khánh đại diện cho các xã thuộc khu vực phía Nam của huyện (khu


Với quy mô số lƣợng mẫu điều tra nhƣ sau: Tiến hành điều tra 90 hộ có sản

vực hạ huyện). Năm 2012 xã Phú Khánh có 1.522 hộ với 9 dân tộc cùng sinh sống

xuất nông nghiệp (bình quân mỗi xã điểm nghiên cứu tiến hành điều tra 30 hộ ở 3

chủ yếu là Mƣờng. Tổng số nhân khẩu của xã là 6.362 ngƣời. Dân tộc Mƣờng chiếm

thôn, mỗi thôn điều tra 10 hộ).

88,2% tổng dân số xã, họ sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông, lâm nghiệp. Dân tộc
Kinh chiếm 11,1% tổng dân số xã, họ sinh sống chủ yếu bằng nghề buôn bán.

- Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu hệ thống (ngẫu nhiên) để chọn các
đơn vị điều tra thu thập thông tin.


35
- Các nhóm thông tin điều tra trực tiếp tại các hộ có sản xuất nông nghiệp
(đơn vị điều tra) bao gồm:

36
đƣợc, tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá bổ sung về thực trạng rủi ro, ứng
phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại

+ Các thông tin cơ bản về đơn vị điều tra.
+ Các thông tin về tình hình sản xuất của đơn vị điều tra.
+ Các thông tin về các loại rủi ro gây thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp và
việc ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp
của đơn vị điều tra.


.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin đƣợc tổng hợp vào máy tính phục vụ cho việc phân tích, sử dụng

+ Một số thông tin khác liên quan đến nội dung nghiên cứu.

bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ đƣợc nhập theo các cấp độ học đƣợc

- Ngoài ra, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp khác để thu thập thông tin

mã hoá trƣớc khi nhập, đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành

nhƣ: Phƣơng pháp đánh giá nhanh (hỏi những ngƣời nắm vững thông tin cơ bản);

tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình, tốc độ

Phƣơng pháp chuyên gia (tiếp thu những ý kiến của các chuyên gia về vấn đề

tăng, giảm,… và lập thành các bảng biểu, đồ thị.

nghiên cứu).

2.2.3.1. Phân tổ thống kê

b. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phân chia

- Đề tài tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan thống kê Nhà nƣớc


các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ là

tập trung (nhƣ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Chi cục Thống kê

phƣơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua phân tổ, các đơn vị tổng thể

huyện Yên Lập), các tổ chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn nhƣ: BCĐ phòng

đƣợc tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có sự khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi

chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Thọ; BCĐ phòng chống các loại bệnh

mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc tƣơng đồng nhau về tính chất theo tiêu

dịch nguy hiểm

thức đƣợc dùng làm căn cứ phân tổ. Từ đó, có thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc
điểm riêng của mỗi tổ cũng nhƣ các đặc điểm chung của tổng thể.
Những thông tin sơ cấp, thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ
.

- Tài liệu thu thập gồm:

(trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản); phân tổ quy mô sản xuất; phân tổ theo

+ Các tài liệu thống kê về tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Yên

mức độ rủi ro trong sản xuất; phân tổ theo các tiêu thức khác,... Phƣơng pháp phân


Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2012.
+ Các tài liệu thống kê có liên quan đến rủi ro, công tác ứng phó nhằm hạn

tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có đƣợc những đánh giá, phân tích, kết
luận chính xác nhất đối với công tác ứng phó rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại trong

chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh

sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2012.

2.2.3.2. Bảng thống kê

+ Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành.

Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ
thống, có tính lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trƣng về mặt lƣợng của các

nghiên cứu.

hiện tƣợng nghiên cứu. Bảng thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này nhằm
.

giúp cho việc phân tích thống kê đƣợc thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã thu thập

Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các thông tin,

đƣợc sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích


các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập

theo nhiều phƣơng pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất hiện tƣợng nghiên cứu.


37

38

Các loại bảng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng thống kê giản

các chỉ tiêu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó đƣa ra những kết luận rõ

đơn, bảng thống kê phân tổ, bảng thống kê so sánh và bảng thống kê kết hợp.

ràng, sát với tình hình thực tế.

2.2.3.3. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đƣờng nét hình học dùng để miêu tả có

Phƣơng pháp phân tích dãy số theo thời gian đƣợc nghiên cứu qua các chỉ
tiêu nhƣ: Lƣợng tăng giảm tuyệt đối; Tốc độ phát triển; Tốc độ tăng (giảm);… đƣợc

tính chất quy ƣớc, định dạng xu hƣớng các số liệu thống kê. Đồ thị thống kê đƣợc

tính toán theo dãy số liên hoàn, dãy số định gốc hoặc dãy số bình quân.

sử dụng trong đề tài này với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc

2.2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT


để trình bày một cách sinh động các đặc trƣng về số lƣợng và xu hƣớng phát triển

Phƣơng pháp phân tích dựa trên việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội

về mặt lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu. Qua đó, đồ thị thống kê có khả năng thu

và thách thức của địa phƣơng, của từng nhóm hộ, để tiến hành phân tích, đánh giá,

hút sự chú ý của ngƣời đọc, giúp ngƣời đọc lĩnh hội đƣợc thông tin nhanh chóng và

đƣa ra các nhận định liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

kiểm tra nhanh bằng hình ảnh độ chính xác của thông tin thống kê. Theo hình thức

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong sản

biểu hiện, hai loại đồ thị đƣợc sử dụng trong đề tài này là Biểu đồ hình khối cột và

xuất nông nghiệp

Biểu đồ hình khối tròn. Căn cứ vào nội dung phản ánh, hai loại đồ thị đƣợc sử dụng

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất của các đơn vị điều tra năm 2012

đó là: Đồ thị rời rạc, Đồ thị liên kết,...

- Đất đai và sử dụng đất đai.

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin


- Lao động và sử dụng lao động.

2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

- Tài sản, công cụ sử dụng trong sản xuất.

Sử dụng phƣơng pháp thống kê để mô tả tình hình phát triển kinh tế xã hội

- Thu nhập và nguồn thu nhập chủ yếu của đơn vị điều tra.

của địa phƣơng và tình hình phát triển kinh tế của các đơn vị điều tra. Đề tài sử

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ở một

dụng một số chỉ tiêu để phân tích nhƣ số trung bình, số tƣơng đối, số tuyệt đối.

số xã tại huyện Yên Lập

2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở phân tổ thống kê, phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để so sánh
những tiêu chí liên quan đến nội dung vấn đề nghiên cứu (Nghiên cứu rủi ro trong

- Các loại rủi ro trong sản xuất nông nghiệp mà ngƣời dân thƣờng gặp phải.
- Mức độ xuất hiện từng loại rủi ro đối với các hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp (theo tháng).

sản xuất nông nghiệp) qua thời gian hoặc so sánh giữa các địa bàn nghiên cứu. Từ

Mức độ xuất hiện từng loại


đó, biết đƣợc sự khác biệt về rủi ro, ứng phó nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuất

rủi ro bình quân đối với sản

nông nghiệp của các nhóm hộ gia đình.

Tổng số lƣợt xuất hiện các loại rủi ro trong một
=

năm đối với sản xuất nông nghiệp

xuất nông nghiệp

12 tháng

Tỷ lệ xuất hiện từng loại

Tổng số lƣợt hộ gặp các loại rủi ro trong sản

- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng đã đƣợc lƣợng hoá có
cùng một nội dung, phạm vi tính toán, tính chất tƣơng tự nhau.
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phƣơng pháp so sánh gồm các dạng: So sánh với các nhiệm vụ kế hoạch;
So sánh qua các giai đoạn khác nhau; So sánh các đối tƣợng tƣơng tự nhau; So sánh
các yếu tố, hiện tƣợng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến;...
2.2.4.3. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Trên cơ sở phân tổ thống kê, bảng thống kê, đề tài sử dụng phƣơng pháp
phân tích dãy số theo thời gian để phân tích những biến động, xu hƣớng tình hình,


rủi ro đối với hộ sản xuất
nông nghiệp

=

xuất nông nghiệp và đời sống
Tổng số hộ đƣợc chọn nghiên cứu

- Tác động của rủi ro đối với đời sống, sản xuất nông nghiệp của hộ nông
dân và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, gồm:
+ Tác động của các loại rủi ro đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của
ngƣời dân;


39

40

+ Những tổn thất về vật chất do những rủi ro gây ra đối với các hộ sản xuất

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO,

nông nghiệp;
+ Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến sản xuất nông nghiệp và thu nhập của

GIẢM THIỂU THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ

các hộ gia đình.

Tổng giá trị tổn thất do những rủi

3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Lập

ro gây ra đối với các hộ sản xuất
Tỷ lệ tổn thất do

nông nghiệp đƣợc chọn nghiên

những rủi ro gây ra so với

cứu (triệu đồng)

thu nhập (%)

=

Tổng thu nhập của các hộ sản xuất

3.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Điều kiện địa lý
X

100

nông nghiệp đƣợc chọn nghiên
cứu (triệu đồng)
thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập
- Các văn bản, chính sách nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại đối với
sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Lập.

- Số lần thực hiện các chƣơng trình, dự án tăng cƣờng cho việc phòng chống,
khắc phục, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên địa bàn huyện Yên Lập.

Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, có tọa độ
địa lý từ 20012’ đến 21033’ vĩ độ Bắc, từ 104052’ đến 105010’ kinh độ Đông, cụ thể:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ; Phía Đông giáp huyện Cẩm
Khê, phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ; Phía Nam và Tây Nam
giáp huyện Thanh Sơn, Tân Sơn tỉnh Phú Thọ; Phía Tây giáp huyện Văn Chấn thuộc
tỉnh Yên Bái.
3.1.1.2. Phân vùng của huyện
Toàn huyện có 17 đơn vị hành chính, gồm: 01 thị trấn và 16 xã. Huyện Yên
Lập có 02 xã thuộc vùng cao, vùng sâu; 05 xã thuộc vùng an toàn khu; 10 xã đặc
biệt khó khăn đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình 134, 135 của Chính phủ. Do đó, ngƣời
dân huyện Yên Lập còn gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống và sản xuất, nên việc
đầu tƣ nguồn lực cho sản xuất cũng bị hạn chế, dẫn đến hạ tầng cơ sở còn nhiều yếu
kém, nguy cơ rủi ro là rất lớn; việc phòng chống, khắc phục thiệt hại khi gặp rủi ro,
thiên tai cũng bị hạn chế rất nhiều, điều này làm ảnh hƣởng đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội nói chung, cuộc sống và sản xuất của ngƣời dân nói riêng.
Hiện nay, huyện Yên Lập đƣợc chia thành 3 khu vực rõ rệt, nhƣ sau: Khu
vực phía Bắc huyện gồm 6 xã là Mỹ Lung, Mỹ Lƣơng, Lƣơng Sơn, Xuân An, Xuân
Viên, Trung Sơn. Khu vực trung tâm huyện gồm 6 xã là Xuân Thủy, Hƣng Long,
Nga Hoàng, Thƣợng Long, Thị trấn Yên Lập, Đồng Thịnh. Khu vực phía Nam
huyện gồm 5 xã là Đồng Lạc, Phúc Khánh, Minh Hòa, Ngọc Đồng, Ngọc Lập. Do
sự chi phối của địa hình rất rõ rệt nên thế mạnh của mỗi khu vực có sự khác biệt. Vì
thế khi quy hoạch tổng thể cần phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng nhằm phát
triển kinh tế xã hội cần chú ý đến mối quan hệ liên vùng để hỗ trợ lẫn nhau đời sống
và sản xuất.



×