Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÕN ĐƯỜNG TIÊU HÓA CỦA CHÓ NUÔI Ở HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 49 trang )

1

2

LI CAM OAN
đại học Thái Nguyên
TRNG I HC NễNG LM

Tụi xin cam oan rng: õy l cụng trỡnh nghiờn cu do tụi trc tip
thc hin cựng vi s cng tỏc giỳp ca PGS. TS. Nguyn Th Kim Lan v
cỏc ng nghip ti b mụn Ký Sinh trựng, B mụn Hoỏ Sinh - Min dch Vin Thỳ y Quc gia. Cỏc s liu, hỡnh nh v kt qu trong lun vn l trung

Hong Minh c

thc v cha tng c cụng b trong bt k mt cụng trỡnh no khỏc. Mi
s giỳp cho vic thc hin lun vn ó c cm n v cỏc thụng tin trớch

NGHIấN CU TèNH HèNH NHIM GIUN TRếN
NG TIấU HểA CA CHể NUễI H NI V
BIN PHP PHếNG TR

dn trong lun vn u c ch rừ ngun gc.
Tỏc gi lun vn

Hong Minh c

Chuyờn ngnh: Thỳ Y
Mó s: 60.62.50

Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


Ngi hng dn khoa hc: PGS.

TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - 2008

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




3

4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

Trang

Để thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn khoa học: Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Lan.
Sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Viện Thú y, Bộ môn Ký sinh trùng, Bộ
môn Hoá sinh - Miễn dịch và Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban

Giám đốc Viện Thú y, PGS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, PGS. TS. Phan Địch
Lân, PGS. TS. Phạm Sỹ Lăng, Thạc Sĩ Nguyễn Thế Hùng, Bác sỹ Đỗ Tuấn
Cương, Bác sỹ Đặng Xuân Sinh cùng toàn thể các thày cô giáo trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. …………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................. …………..2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................... …………..2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................... …………..2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32
2.1. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu ........................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
2.4. Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................... 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42

Tác giả luận văn

3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hoá của chó ở Hà Nội.... 42
3.1.1. Thành phần loại giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .. 42
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân ............................... 44

Hoàng Minh Đức

3.1.3. Cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân ....................... 46

3.1.4. Tỷ lệ cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua mổ khám ...................... 47
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của từng loại chó nuôi ở Hà Nội ... 49
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo lứa tuổi ở chó ............................................ 51
3.1.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ ............................................ 54
3.1.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo tính biệt ........................................... 56
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, l©m sµng cña bÖnh giun trßn đường tiªu
ho¸ chã ................................................................................................ 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

3.2.1. Tỷ lệ về biểu hiệm triệu chứng bệnh lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn57
3.2.2. Bệnh tích đại thể về vi thể ở cơ quan tiêu hóa của chó bị bệnh giun tròn .... 59
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh giun móc so
với chó khỏe ................................................................................... 63
3.2.4. Công thức bạch cầu của chó khoẻ và chó bị bệnh giun móc ............ 65
3.2.5. Kết quả thử nghiệm một số loại thuốc tẩy giun tròn đườg tiêu hoá chó....... 66

DANH MôC b¶ng
B¶ng 3.1. Thành phần loài giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .... 42

B¶ng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội......... 44
B¶ng 3.3. Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .... 46
B¶ng 3.4. Tỷ lệ và Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà

3.2.6. Độ an toàn của thuốc tẩy................................................................. 68

Nội ................................................................................................................................. 48

3.2.7. Biện pháp phòng trị ........................................................................ 71

B¶ng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội ............... 49

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

B¶ng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tuổi của chó nuôi ở Hà Nội ................... 51

1. Kết luận .................................................................................................... 72

B¶ng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ ....................................... 54

2. Đề nghị ..................................................................................................... 74

B¶ng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tính đặc biệt của chó ............................ 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75

B¶ng 3.9. Biều hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn .............................. 58

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ


B¶ng 3.10. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh giun móc ........ 60
B¶ng 3.11. So sánh lực lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố
giữa chó khỏe và chó bị bệnh giun móc ...................................... 64
B¶ng 3.12. So sánh công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh giun móc .... 65
B¶ng 3.13. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun tròn cho chó ................. 67
B¶ng 3.14. Một số chỉ tiêu sinh lý của chó trước và sau khi dùng thuốc ...... 69
B¶ng 3.15. Tỷ lệ chó có phản ứng sau khi dùng thuốc ................................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Danh môc biÓu ®å

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của 4 loại chó nuôi ở Hà Nội ........ 51

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi chó ................. 53
A. caninum

Ancylostoma caninum

T. canis

Toxocara canis

T. leonina

Toxascaris leonina

T. vulpis

Trichocephalus vulpis

ẢNH 1. Xuất huyết niêm mạc ruột non ...................................................... 61

>

Lớn hơn

ẢNH 2. Niêm mạc ruột bình thường ............................................................ 61

<

Nhỏ hơn


-

Đến

TT

Thể trọng

SS

Sơ sinh

%

Phần trăm

cs

Cộng sự

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo mùa vụ ........................................... 55
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tính biệt của chó .... 57
DANH MỤC ẢNH BỆNH TÍCH VI THỂ

ẢNH 3. Tế bào biểu mô ruột bị bong tróc, lông nhung biến dạng ................. 62
ẢNH 4. Tế bào biểu mô lành lặn ................................................................. 62
ẢNH 5. Thâm nhiễm tế bào bạch cầu ........................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

kháng. Từ đó, các vi khuẩn trong đường ruột có cơ hội trỗi dậy gây hội chứng
tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần

Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài:

gũi, thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát

“ Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hoá của chó nuôi ở

triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống

Hà Nội và biện pháp phòng trị”.

khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục

vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi
chó để giữ nhà, làm cảnh và làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều
gia đình người dân Hà Nội. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập
làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta. Song chó là
loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh truyền nhiễm
do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết nhiều chó
ở Hà Nội, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ
chăn nuôi những giống chó quý hiếm.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển quanh năm. Bệnh giun,
sán là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất ở chó. Một số tác giả
đó nghiên cứu về bệnh do ký sinh trùng gây nên ở chó như: Phạm Sĩ Lăng

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó
nuôi ở Hà Nội.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hoá
của chó ở các quận nội thành Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn.
- Xác định hiệu lực thuốc tẩy trừ giun tròn cho chó.
- Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho chó có hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hoá của chó trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

(1985) [10], Ngô Huyền Thuý (1996) [34]. Cho tới nay, các nhà khoa học nước


- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của

ta đã xác định được 26 loài giun, sán ký sinh ở chó, trong đó có 16 loài giun tròn.

một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó, đồng thời là những

Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh của chó chưa được quan tâm đúng mức,

khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi chó ở Hà Nội và các địa

đặc biệt là bệnh do ký sinh trùng gây nên, trong đó có nhiều loài giun tròn ký

phương khác.

sinh ở đường tiêu hoá gây tác hại lớn đối với chó. Giun ký sinh lấy chất dinh
dưỡng, hút máu, tiết độc tố và chất chống đông máu. Bệnh âm ỉ, kéo dài làm

- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh
giun tròn đường tiêu hóa, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.

vật chủ mất máu suy dinh dưỡng, gầy yếu, rối loạn tiêu hoá, giảm sức đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

4

Chƣơng 1

Phân họ: Bunostomatinae Looss, 1911

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Giống Uncinaria Froelich, 1789
Loài Uncinaria stenocephala Railliet, 1884

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Vị trí của giun trong đƣờng tiêu hoá chó trong hệ thống phân loại
động vật học
Trong khu hệ giun trong đường tiêu hoá của chó, theo Nguyễn Thị Lê
và cs (1996) [17], các loài giun tròn ký sinh ở chó Việt Nam được phân

(ký sinh ở ruột non chó)
Bộ Ascaridida Skrjabin và Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridae Baird, 1853
Giống Toxascaris Leiper, 1907

loại như sau:

Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902) Leiper, 1907


Ngành Nemathelminthes, Huxley, 1856

( ký sinh ở dạ dày, ruột chó)

Lớp Nematoda Rudolphi, 1808

Họ Anisakidae Skrjabin và Karokhin, 1945

Phân lớp: Enoplia Chitwood, 1933

Giống Toxocara Stiles, 1905

Bộ Trichocephalida Skrjabin và Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928

(ký sinh ở dạ dày, ruột non chó)

Họ Trichocephalidae Baird, 1953

Bộ Spirurida Chitwood, 1933

Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911

Phân bộ Spirurina Railliet, 1914

Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1789)

Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915
Họ Spiruridae Oerley, 1885


(ký sinh ở manh tràng chó)

Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911

Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Strongylida Railliet et Henry, 1913

Loài Spirocerca lupi (Rudolphi,1809)
(ký sinh ở dạ dày, u thành thực quản của chó)

Họ Ancylostomatidae Looss, 1905

Bộ Rhabditida Chitwood, 1933

Phân họ Ancylostomatinae Looss, 1911

Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933

Giống Ancylostoma Dubini, 1893
Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
(ký sinh ở ruột non chó)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Loài Toxocara canis (werner, 1782)

Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosh, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879

Loài Strongyloides canis Brumpt, 1922



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

1.1.2. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu

có răng nhỏ, thực quản hình trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột có đoạn

hoá chó

phình to tạo thành “dạ dày giả” của giun.
Con đực dài 50 - 90 mm, đầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo có 2

1.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo

gai giao cấu bằng nhau dài 0,75 - 0,95 mm.

- Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Là loài giun tròn nhỏ, thân hình sợi chỉ, màu vàng nhạt, đoạn trước cong
về phía lưng, bao miệng mỗi bên có 2 răng 3 chạc lớn, cong vào phía trong,


Con cái dài 90 - 170 mm, đuôi thẳng. Giun cái đẻ trứng. Lỗ sinh dục cái
ở khoảng 1/4 phía trước thân, trứng gần như tròn, đường kính 0,068- 0,075
mm, trên vỏ trứng có những nếp nhăn nhỏ mịn.

miệng hình bầu dục.
Con đực dài 9 - 12 mm, đuôi có túi kitin, 2 gai giao hợp bằng nhau dài

- Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902).
Loài Toxascaris leonina màu vàng nhạt, đầu có 3 môi, thực quản hình

0,74- 0,87 mm, bánh lái dài 0,13 - 0,21 mm.
Con cái dài 10 - 21 mm, đuôi có gai nhọn, âm hộ nằm 1/3 phía sau của
thân. Trứng hình bầu dục dài 0,06 - 0,066 mm, rộng 0,037- 0,042 mm. Trứng
có nhiều nhân, vỏ trong suốt.

trụ, không có đoạn phình to như loài Toxocara canis.
Giun đực dài 20 - 70 mm, 2 gai giao hợp dài gần bằng nhau, không có
bánh lái.
Giun cái dài 60 - 80 mm, lỗ sinh dục cái ở phía trước thân, tử cung

- Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910)

chia làm 2 nhánh, trứng gần như tròn, vỏ trứng dày, bằng phẳng, nhẵn, đường

Giun nhỏ hơn Ancylostoma caninum, cơ thể hình trụ, thon nhỏ 2 đầu.
Con đực dài 6,6 - 8,1 mm, rộng 0,278 - 0,354 mm. Lớp biểu bì dày, có

kính từ 0,075 - 0,085 mm
- Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1989).


vân ngang, đầu hơi cong về mặt bụng, nang miệng hình cầu, có một đôi răng

Giun có kích thước lớn, con đực dài 45-75 mm, thực quản chiếm 3/4

không phân nhánh. Thực quản dài 0,62 - 0,69 mm. Túi sinh dục phát triển,

chiều dài cơ thể. Đuôi giun đực thường cuộn tròn về phía trong, mang một gai

các nhóm sườn đều chung một gốc, sau đó mới phân tách. Gai sinh dục bằng

giao hợp rất dài (8,31- 11,1 mm).

nhau, dài 1,05-1,30 mm, phần cuối thon nhỏ dần.

Con cái dài 62 -75 mm, thực quản dài 42 -56,3 mm, âm hộ nằm về

Con cái dài 7,3 - 9,6 mm, đầu cong về mặt bụng. Âm hộ cách mút đuôi
2,65-3,04 mm. Đuôi hình nón, mút đuôi có gai nhọn, dài 0,005 mm. Trứng
hình ô van, kích thước 0,040 - 0,30 mm.

phía sau của đoạn cuối thực quản. Trứng có hình cái thùng, có nắp ở hai đầu,
dài 0,083 - 0,93 mm và rộng 0,037- 0,40 mm.
- Loài Uncinaria stenocephala (Railiet,1884).
Giun có màu vàng nhạt, hai đầu hơi nhọn, túi miệng hình phễu, có các mảnh

- Loài Toxocara canis (werner 1782)
Loài Toxocara canis là loài giun tròn có kích thước khá lớn, màu vàng

kitin sắc, mặt trong của túi miệng có 2 đôi răng hình bán nguyệt đối xứng.


nhạt, đầu hơi cong về phía bụng, miệng có 3 môi bao quanh, trên mỗi môi đều

Thực quản dài 0,75 - 0,88mm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






7

8

Giun đực dài 6 - 11 mm, túi đuôi rất phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng
nhau 0,65- 0,75 mm, đầu mút của gai rất nhọn, không có bánh lái.
Giun cái dài 9 - 16 mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng
hình bầu dục, có kích thước 0,078 - 0.083 x 0,052 - 0,059 mm.

động đặc biệt là luôn tìm đến vị trí cao và nơi ẩm ướt, nhiệt độ thích hợp và
hướng đến vật chủ gần chúng.
Ấu trùng tuy cần độ ẩm nhưng không phát triển trong nước mặn, khi bị
khô, ấu trùng sẽ chết nhanh trong 24 giờ. Do vậy việc lan truyền bệnh bị hạn

- Loài Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809)

chế trong mùa khô. Theo Swensson (1925), khi nhiệt độ của đất tăng lên, ấu


Giun trưởng thành ký sinh ở thực quản, thành dạ dày, đôi khi còn thấy ở

trùng di chuyển tới chỗ lồi lõm của đất và tụ lại từng đám ở những chỗ râm

động mạch chủ. Giun có màu đỏ, miệng hình 6 cạnh, không có môi, thực

mát và có độ ẩm thích hợp. Từ chỗ ban đầu, ấu trùng di chuyển trong phạm vi

quản hẹp, phần trước là cổ ngắn, ở gai cố có vòng thần kinh.

10-20 cm. Trong khi di chuyển, ấu trùng có khuynh hướng leo lên cao, có thể

Con đực dài 30-54 mm, hai gai giao hợp không bằng nhau, đuôi xoắn,
có cánh đuôi, 4 đôi gai nhỏ phía trước hậu môn, một gai lớn trước huyệt

tới 2 m. Ấu trùng ít chui xuống đất, nhưng nếu ở đất cát, ấu trùng có thể chui
xuống sâu 1 m, đất mùn chui xuống sâu 30cm, đất sét chui sâu 15 cm. Nói

Con cái dài 54 - 80 mm, âm hộ nằm phía trước thân, gần cuối thực

chung, từ điểm di chuyển ban đầu, ấu trùng thường di chuyển ở bề mặt của

quản. Trứng rất nhỏ, hình elíp 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023mm, trứng có

đất. Thời gian sống của ấu trùng thay đổi tuỳ thuộc điều kiện của môi trường,

chứa ấu trùng.

ấu trùng có thể tồn tại ngoài tự nhiên từ vài tuần tới 1 tháng. Nhưng nếu trong


1.1.2.2. Đặc điểm vòng đời sinh học

điều kiện ẩm ướt, nhiệt độ từ 15-300C ấu trùng có thể tồn tại được 18 tháng.
Theo Đỗ Dương Thái [23], ấu trùng gây nhiễm dài 0,59-0,69 mm có màng

- Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Giun trưởng thành sống ở niêm mạc ruột non của ký chủ, tập chung
chủ yếu ở tá tràng, không tràng và kết tràng. Giun cái mỗi ngày đẻ ra 10.000 15.000 trứng. Trứng mới bài xuất ra ngoài có từ 2-8 tế bào nhân, ấu trùng
phát triển thành ẩu trùng cảm nhiễm nếu gặp điều kiện thuận lợi. Ấu trùng

bọc bên ngoài và chứa 30-34 tế bào ruột, ấu trùng có hướng động đặc biệt là
tìm đến vật chủ gần chúng và đến vị trí cao nhất.
Sự phát triển tiếp theo của ấu trùng Ancylostoma caninum tiến hành trên
cơ thể ký chủ và cảm nhiễm vào ký chủ theo 2 con đường:

không phát triển tới giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt độ dưới 17 0c. Ấu trùng giun

- Qua đường tiêu hoá: ấu trùng được ký chủ nuốt vào đường tiêu hoá

móc phát triển qua 3 giai đoạn để trở thành ấu trùng cảm nhiễm. Foster Cont

qua thức ăn, nước uống. Vào ruột, ấu trùng lột xác và sau một thời gian di

(1935) đã nghiên cứu thấy nếu ở điều kiện nhiệt độ từ 20 -300 C và độ ẩm

hành thì phát triển thành giun trưởng thành.

thích hợp, PH trung tính, trứng sẽ nở thành ấu trùng sau 24- 48 giờ và trở


- Qua da: ấu trùng cảm nhiễm xâm nhập qua da vào hệ thống tuần hoàn

thành ấu trùng cảm nhiễm sau 6 - 7 ngày. Ấu trùng gây nhiễm dài 0,59 - 0,69

đến tim, phổi, xuyên qua phế nang vào phế quản. Khi vật chủ ho, ấu trùng lên

mm, có màng bọc bên ngoài và chứa 30 - 34 tế bào ruột. Ấu trùng có hướng

hầu và được nuốt xuống đường tiêu hoá, từ đó phát triển thành giun trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

thành và ký sinh ở ruột non. Thời gian phát triển đến giai đoạn trưởng thành
từ 14-16 ngày. Giun trưởng thành có thể sống trong cơ thể ký chủ từ 43100 tuần.

- Loài Uncinaria stenocephala (Railiet,1884)
Các loài giun tròn thuộc họ Ancylostomatidae đều phát triển trực tiếp.
Giun trưởng thành đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Trứng và ấu trùng có sức


Theo Petrov A.M và Skrjabin K.I (1979)[21], cảm nhiễm ấu trùng

đề kháng với ngoại cảnh. Cũng như Ancylostoma caninum, ấu trùng Uncinaria

Ancylostoma caninum ở chó con nặng hơn chó trưởng thành. Tuy nhiên, khi

stenocephala qua 3 lần lột xác phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm, ấu trùng có

ấu trùng chui qua da chó con ít gây phản ứng. Trong khi đó, ấu trùng chui qua

thể đi xa và có thể gây bệnh. Chó bị nhiễm qua 2 con đường:

da chó trưởng thành gây phản ứng viêm rõ rệt, hiện tượng này được xác nhận:

+ Qua miệng: ấu trùng gây nhiễm theo thức ăn nước uống vào cơ thể gây

ấu trùng bị chết và bị giữ lại ở da chó trưởng thành, tạo ra xung quanh nó sự

bệnh cho ký chủ. Fulleborn (1920-1927) thấy rằng: ấu trùng cảm nhiễm vào

thâm nhiễm tế bào.

ruột ký chủ, phát triển ở tầng dưới của nhung mao và trong tuyến nhày

Trịnh Văn Thịnh (1963)[25] cho biết: ấu trùng giun móc khi chui qua da

Lieberkul, sau đó chúng quay lại nhung mao của ruột non. Kolevatova AL.

làm cho con vật bị ngứa và viêm da, ấu trùng còn gây tổn thương ở phổi. Giun


(1957) đã chứng minh bằng thực nghiêm khi gây nhiễm ấu trùng Uncinaria

trưởng thành hút nhiều máu, răng 6 móc được cấu tạo bằng chất kitin cắm sâu

stenocephala qua miệng, sau 24 giờ đã thấy có trong niêm mạc dạ dày và tá

vào niêm mạc ruột gây tổn thươmg niêm mạc, đồng thời giun còn tiết chất

tràng của chó. Sau thời gian ngắn ở niêm mạc, những ấu trùng này lại chui

kháng đông máu, giúp giun móc dễ hút máu. Độc tố và sản vật của giun làm

vào ruột, lột xác trở thành ấu trùng giai đoạn 4 và đạt tới giai đoạn trưởng

hồng cầu giảm, bạch cầu toan tính tăng.

thành sau 13- 20 ngày.

- Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910)

+ Qua da: khi nghiên cứu cảm nhiễm qua da, Kolevatova A.L (1957) đã

Giun trưởng thành ký sinh ở ruột non, giun cái đẻ trứng, trứng theo phân
ra ngoài. Ở môi trường bên ngoài, sau 20 giờ tới một vài ngày, nếu gặp điều
kiện thuận lợi, phôi bào trong trứng phát triển tới dạng ấu trùng. Ấu trùng
thoát ra khỏi trứng, qua 2 lần lột xác thành ấu trùng cảm nhiễm và xâm nhập
vào ký chủ theo 2 con đường:

đã chuyển vào hệ thống tuần hoàn của chó. Theo tác giả, khi nhiễm qua da,
con đường di chuyển bình thường theo hệ thống tuần hoàn của chó, nhiều

nhất trong 2 ngày đầu. Sự phát triển của Uncinaria stenocephala khi nhiễm
qua da lâu hơn nhiễm qua miệng từ 2- 4 ngày. Thời gian hoàn thành vòng

+ Qua thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá, ấu trùng chui vào thành
ruột, dạ dày. Ở đó vài ngày rồi về ruột non phát triển đến giai đoạn trưởng thành.
+ Qua da: ấu trùng gây nhiễm qua da ký chủ về hệ thống tuần hoàn, về
tim, lên phổi, qua phế bào đến khí quản rồi về ruột non phát triển tới giai đoạn
trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 14-20 ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xác định ấu trùng cảm nhiễm chui qua da chỉ sau 6 phút, sau 40 phút tất cả



đời 14- 20 ngày.
- Loài Toxocara canis (werner 1782)
Giun cái trưởng thành ký sinh ở dạ dày, ruột non, đẻ trứng. Trứng giun
được thải ra môi trường theo phân, gặp điều kiện ngoại cảnh thích hợp (nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng), trứng phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm, ấu trùng vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12


nằm trong vỏ trứng. Khi xâm nhập vào đường tiêu hoá của chó qua thức ăn,

cảnh như nhiệt độ và độ ẩm, ấu trùng phát triển trong trứng, sau 25 -26 ngày

nước uống. Ấu trùng cảm nhiễm phá vỡ vỏ và chui ra bắt đầu quá trình di

trở thành trứng có khả năng cảm nhiễm. Chó ăn phải trứng cảm nhiễm cùng với

hành trong cơ thể ký chủ. Ấu trùng xuyên qua niêm mạc ruột, vào máu, theo

thức ăn và nước uống, ấu trùng nở ra sẽ chui sâu vào niêm mạc ruột già và tiếp

hệ thống tuần hoàn đến gan, về tim, lên phổi vào khí quản, lên miệng rồi trở

tục phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian phát triển của Trichocephalus

lại ruột non, tiếp tục phát triển ở niêm mạc ruột non và trở thành giun trưởng

vulpis đến giai đoạn trưởng thành trong cơ thể chó khoảng 30 - 107 ngày

thành gây bệnh cho chó. Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ

(Skrjabin và cs, 1963) [20].

thống tuần hoàn về các tổ chức cư trú làm thành kén nhưng vẫn có khả năng

- Loài Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809)

gây nhiễm nếu các đông vật cảm nhiễm khác ăn phải. Ấu trùng còn qua hệ


Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản của

tuần hoàn của chó mẹ khi có chửa và nhiễm vào bào thai. Ở bào thai ấu trùng

chó, đẻ trứng, trong có ấu trùng. Trứng giun theo các lỗ dò ở kén, đi vào

cư trú chủ yếu ở gan và phổi. Do vậy chó con sau khi được sinh ra đã mang

xoang thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, được vật

mầm bệnh, đến 14 ngày tuổi đã gây bệnh cho chó con và khi 30 ngày tuổi đã

chủ trung gian là bọ hung ăn vào. Trong đường tiêu hoá của bọ hung, ấu trùng

thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 26-28 ngày

nở ra khỏi trứng, vào xoang đại thể và biến đổi thành ấu trùng kỳ II. Ấu trùng

(Skrjabin và cs, 1973) [20].

tiếp tục phát triển thành ấu trùng kỳ III có khả năng gây nhiễm.

- Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902)

Ký chủ dự trữ ăn phải ký chủ trung gian, ấu trùng kỳ III được giải

Giun cái trưởng thành ký sinh ở ruột non của chó, đẻ trứng, trứng theo

phóng, ấu trùng sẽ tạo thành kén ở một vài cơ quan tổ chức. Khi chó ăn phải


phân ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp sẽ phát triển

ký chủ dự trữ, ấu trùng được giải phóng khỏi đường tiêu hoá của ký chủ dự

thành ấu trùng cảm nhiễm, ấu trùng vẫn nằm trong trứng. Khi chó nuốt phải

trữ, chúng xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hoàn, đến động

ấu trùng vào ruột, ấu trùng phá vỡ vỏ chui vào niêm mạc ruột, qua tĩnh mạch

mạch chủ, ở đó khoảng 3 tuần. Sau 10-12 tuần, ấu trùng di hành đến thực

cửa rồi vào gan, đi qua tâm nhĩ phải, xuống tâm thất phải, qua động mạch

quản, tạo thành kén và phát triển đến dạng trưởng thành. Thời gian hoàn

phổi vào phổi, vào phế nang, lên yết hầu, xuống thực quản rồi trở về ruột non.

thành vòng đời từ 5 - 6 tháng.

Ở đây tiếp tục phát triển qua 3 lần lột xác nữa để trở thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời từ 55-72 ngày (Skrjabin và cs, 1963) [20].

1.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đƣờng tiêu hoá của chó
Nghiên cứu dịch tễ học cho ta cơ sở phòng trị bệnh ký sinh trùng có

- Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1989)

hiệu quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác


Giun cái đẻ trứng trong ruột già ký chủ, trứng của Trichocephalus vulpis

nhau. Ở nước ta việc điều tra dịch tễ bệnh do giun tròn gây ra ở chó đã

theo phân ra ngoài ở giai đoạn tiền phân, trong điều kiện thuận lợi về ngoại

được các tác giả như Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1963), Đỗ Hài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

(1972), Phạm Sĩ Lăng (1985), Phạm Văn Khuê (1993), Phan Lục, Đào Hữu

bụng mẹ (qua bào thai). Foster và Cross (1954) quan sát thấy rằng, ấu trùng

Thanh, Đoàn văn Phúc, Ngô Huyền Thuý (1996) đề cập đến.

giun móc theo máu vào bào thai và cư trú ở phổi bào thai, sau khi chó con ra

1.1.3.1. Động vật cảm nhiễm


đời, ấu trùng bắt đầu hoạt động và quay về đường tiêu hoá và phát triển thành

Chó và hầu hết các loài thú ăn thịt họ chó (Canidae) đều nhiễm một số

giun trưởng thành. Do vậy, chó con chưa đầy 1 tháng tuổi đã nhiễm giun móc,

loài giun tròn (Nematoda) như: giun đũa (Toxocara canis, Toxascaris

giun đũa. Chó trưởng thành nhiễm ít hơn, do có sức đề kháng với ký sinh

leonina), giun móc (Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala), giun tóc

trùng. Mặt khác, tuổi thọ của ký sinh trùng có hạn. Kolevatova (1959) cho

Trichocephalus vulpis.

biết: nếu chó có miễn dịch với giun móc thì nó có khả năng tống phần lớn

Theo Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977), chó ở Việt

giun này ra khỏi cơ thể.
Skrjabin và Petrov (1977)[20] cho biết: ở chó lớn, bệnh do Toxocara

Nam nhiễm 16 loài giun tròn.
Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước đều thấy rằng: chó cũng như thú
ăn thịt khác bị nhiễm giun nặng ở giai đoạn còn non và nhẹ hơn ở giai đoạn
trưởng thành (Trịnh Văn Thịnh, 1963)[25], Đoàn Văn Phúc, Phạm Văn

canis ít thấy hơn so với chó non, điều đó nói lên rằng: chó trưởng thành có

sức đề kháng (miễn dịch) đối với bệnh do Toxocara canis.
Theo Phan Địch Lân, Phạm Sĩ Lăng, Đoàn Văn Phúc (1989) [16], kết

Khuê, 1993[6].

quả kiểm tra 96 chó con từ 1-3 tháng tuổi tại Hà Nội, tẩy giun cho chó bằng

1.1.3.2. Tuổi cảm nhiễm

thuốc Piperazin và Levamisol, kết hợp kiểm tra phân, cho biết: 82 chó

Qua nghiên cứu của nhiều tác giả, hầu hết các tài liệu cho thấy: chó

nhiễm giun Toxascaris leonina, tỷ lệ 85,41%, tác giả cho biết, chó con bị

nhiễm giun đũa chủ yếu ở giai đoạn tuổi còn non chiếm 60%, và nhiễm nặng

nhiễm Toxascaris leonina với tỷ lệ rất cao và thường bị bệnh nặng hơn chó

hơn chó trưởng thành. Petrov A.M (1963) cho biết: chó con 80-90 ngày tuổi

trưởng thành...

mới thấy nhiễm giun đũa Toxascaris leonina, chó 2 tháng tuổi nhiễm nặng

Theo Petrov A.M (1963), chó con 80 - 90 ngày tuổi, kiểm tra phân mới

giun đũa Toxocara canis. Thậm chí chó 15-21 ngày tuổi đã thấy nhiễm

bắt đầu thấy trứng của Toxascaris leonia, bệnh thường xảy ra nhiều từ tháng


Toxocara canis do vòng đời phát triển của loại này qua bào thai.

thứ 7 - 8. Chó trưởng thành 2- 3 tuổi ít thấy nhiễm và 4 tuổi trở lên thì chỉ gặp

William và Menning (1978) điều tra sự nhiễm Toxocara canis ở các lứa
tuổi khác nhau của chó, tác giả cho biết: chó dưới 1 năm tuổi tỷ lệ nhiễm
45%, trên 1 năm tuổi (20%).

trong những trường hợp đặc biệt.
Phạm Văn Khuê và cs, (1993)[6] cho biết: chó con từ 1-3 tháng tuổi đã
thấy nhiễm 5 loài giun, một số loài như: giun đũa, giun móc tỷ lệ nhiễm cao,

Chó con nhiễm giun nặng (đáng chó ý là giun đũa, giun móc) vì cơ thể

Toxocara canis 57,1%, chó 7-12 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm Toxocara canis

chó non sức đề kháng yếu với mầm bệnh, dễ mẫn cảm với các loài giun. Mặt

(14,8%), chó trên 12 tháng tuổi không nhiễm loại này. Tỷ lệ nhiễm

khác một số loài (giun đũa, móc) truyền cho chó non ngay từ khi còn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

16

Ancylostoma caninum là 68,8%, Uncinaria stenocephala (80%). Đó là những
nguyên nhân gây cho chó rối loạn tiêu hoá, còi cọc, chậm lớn...
Ngược lại, một số loài giun tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi chó như giun
thực quản (Spirocerca lupi, giun tóc Trichocerphalus vulpis) Phạm Sĩ Lăng
(1985)[10].

Bệnh lây nhiễm và phát sinh nhiều vào mùa hè và mùa thu, nhiệt độ
nóng và ẩm ướt là điều kiện thích hợp để trứng phát triển. Mùa đông thời tiết
lạnh sẽ hạn chế sự phát triển của ấu trùng và ấu trùng có thể bị chết. Vì vậy
mùa đông chó ít mắc bệnh giun tròn đường tiêu hoá hơn.
Ở nước ta, do điều kiện nóng, ẩm gần như quanh năm nên trứng giun có

Skrjabin và Petrov (1963) cho thấy: chó mắc bệnh sớm nhất vào tuần

thể phát triển thành ấu trùng trong trứng, ở bất cứ tháng nào và lây nhiễm cho

tuổi thứ năm, chó trưởng thành mắc bệnh nhẹ hơn chó non. Chó trưởng thành

chó và các loài ăn thịt khác. Nhiệt độ thích hợp để trứng phát triển thành ấu

được nuôi dưỡng tốt, có sức đề kháng cao với giun đũa Toxocara canis.

trùng là 20 -300c, thời gian lây nhiễm giun móc thường xảy ra từ tháng 4 -

Người ta đã làm thực nghiệm gây nhiễm 15.000 trứng giun có sức gây bệnh


tháng 10, đó là mùa nóng ẩm, mưa nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho trứng

cho 3 chó hai năm tuổi, cả ba chó đều không bị bệnh khi nuôi dưỡng tốt.

giun móc phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm. Khi chó nhiễm ấu trùng qua

Nhưng chó bị mắc bệnh ngay sau khi giảm tiêu chuẩn vitamin A trong thức
ăn. Chó và các loài thú ăn thịt trưởng thành khác ít bị nhiễm Toxocara canis,
điều này chứng tỏ rằng: chó trưởng thành có sức đề kháng với bệnh và được
duy trì khi được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt.
Phạm Sĩ Lăng(1985)[10] cho biết: chó Nhật, Becger, Tây Ban Nha, Fok
từ 1-3 tháng tuổi nhiễm giun móc 62,1%; 3-6 tháng tuổi (90,7%), Toxocara
canis là 14,6%, Toxascaris leonina là 85,4%. Tỷ lệ nhiễm của chó con còn
phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng chăm sóc, điều kiện môi trường bị ô nhiễm,
mất vệ sinh, ẩm thấp thì tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó cao, có thể từ 30 - 60 %.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế của các tác giả, tỷ lệ nhiễm giun tròn
đường tiêu hoá qua các lứa tuổi ở chó khác nhau.

Những ấu trùng này lưu lại một thời gian ở phổi và bắt đầu vào đường tiêu
hoá sau 6 -9 giờ.
Tuy nhiên, chó con thường bị nhiễm nặng trong những tháng nóng ẩm từ
mùa hè sang mùa thu.
1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun tròn đƣờng tiêu hoá chó
1.1.4.1. Biểu hiện lâm sàng
Khi nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng, các tác giả đều cho thấy: bệnh xảy
ra ở thể cấp và mãn tính. Tuỳ theo số lượng giun và sức đề kháng của chó mà
biểu hiện lâm sàng nặng hay nhẹ khác nhau.
+ Thể cấp tính: thường xảy ra ở chó non, sức đề kháng yếu, chó hay nôn


1.1.3.3. Mùa vụ

mửa là do giun tròn kích thích vào niêm mạc ruột, đặc biệt chó nhiễm nhiều

Phan Địch Lân, Phạm Sĩ Lăng, Đoàn Văn Phúc (1989)[16] cho biết: chó
con từ 1-3 tháng tuổi bị nhiễm bệnh hầu hết các tháng trong năm. Chó con,
ngoài con đường lây nhiễm trực tiếp (do ăn phải trứng giun cảm nhiễm), còn
bị lây nhiễm ấu trùng từ lúc còn trong bào thai thông qua máu của con mẹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

da, con đường di chuyển bình thường theo hệ thống tuần hoàn, qua phổi.



giun đũa, cuộn thành từng búi trong ruột, chó nôn ra cả giun.
Skrjabin K.I (1963) cho biết: giun đũa tiết độc tố, phá hoại hồng cầu
và mạch máu ngoại biên, gây rối loạn tiêu hoá, ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất của chó dẫn đến viêm đường tiêu hoá, gây ỉa chảy, suy nhược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

cơ thể. Ngoài ra độc tố của giun còn gây các triệu chứng thần kinh: co giật,
sùi bọt mép.


Hội chứng viêm ruột không những do tác động của độc tố giun móc mà
còn do các vi khuẩn gây bênh đường ruột như: E.coli, Salmonella có sẵn trong

Kolevatova (1959), Brumpt (1949) cho biết: chó nôn dữ dội là do tác
động cơ giới của giun bám vào tá tràng, tạo các vết tổn thương làm ruột tăng

ống tiêu hoá tác động vào những vết thương do giun móc bám vào để hút máu
gây ra.
Lapage (1968)[48] nhận xét: chó bị bệnh giun móc biểu hiện thiếu máu

nhu động gây nôn (dẫn theo Skrjabin K.I 1977) [20].
Phạm Sĩ Lăng (1985)[10] quan sát 64 chó nghiệp vụ và chó cảnh bị

đặc thù, ở ruột non chó, giun móc nhanh chóng bám vào thành ruột hút máu,

nhiễm giun móc cấp tính thấy biểu hiện lâm sàng đặc trưng là: nôn mửa

tạo các vết thương ở nhung mao ruột, làm cho các vết thương luôn rỉ máu.

91,1%, bỏ ăn hoặc ăn ít 87,7%, ỉa chảy 84,3%, chảy máu ruột 98,3%, thân

Thời gian hút máu tới lúc no khoảng 100-250 phút. Giun cái hút máu nhiều

nhiệt tăng do viêm ruột kế phát 35,9%. Chó chết sau 2-3 ngày nếu không

hơn giun đực. Một giun móc trưởng thành hút của ký chủ 0,84ml máu trong

được điều trị kịp thời.


khoảng 24 giờ, làm hồng cầu, huyết sắc tố giảm, bạch cầu toan tính tăng.

Tổng hợp các triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do Ancylostomosis ở

Froelich (1989) cho biết: chó bị nhiễm nặng loài giun tóc Trichocephalus

nước ngoài và trong nước. Trịnh Văn Thịnh, 1963[25] nhận xét: chó bị bệnh

vulpis thường có cơn co thắt đại tràng, làm chó đau đớn rên rỉ, đầu của

giun móc thường có biểu hiện mệt mỏi, buồn rầu, lờ đờ, lông rụng, da dầy,
những chỗ tróc da mẩn đỏ, nhất là ở chỗ nhọn mông và mũi, chó gầy dần, trở
thành bần huyết, bạch cầu tăng, hồng cầu giảm, cuối cùng thuỷ thũng ở chân,

dưỡng, tạo ra các tổn thương và gây chảy máu. Bởi vậy, phân chó có lẫn máu
tươi. Trường hợp xuất huyết nặng có thể thấy chó ỉa ra toàn máu lẫn với
những mảnh niêm mạc ruột bị tróc ra giống như hội chứng lỵ (dẫn theo Trịnh

đi tả, con vật chết trong hôn mê, và có những cơn co giật.
Phạm Sĩ Lăng (1985) cho biết: chó bị bệnh cấp tính thường thấy ở chó
con từ 1- 4 tháng tuổi khi cảm nhiễm ấu trùng giun móc. Thể cấp tính phù
hợp với sự phát triển của ấu trùng trong cơ thể chó kéo dài từ 8 -30 ngày.
Chó biểu hiện: nôn mửa liên tục, ăn kém hoặc bỏ ăn, chảy máu ruột. Những
trường hợp nặng thấy chó nôn ra máu tươi và ỉa phân lỏng có màu đen như
bã cà phê. Chó bị rối loạn chức năng tiết dịch và co bóp của dạ dày, dẫn đến
tình trạng viêm ruột và dạ dày. Chó bị chết do ỉa chảy nặng, mất máu, mất
nước, dẫn đến rối loạn chất điện giải, kiệt sức và trụy tim mạch. Chó chết
với tỷ lệ cao 80-100 %.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Trichocephalus vulpis xuyên sâu vào niêm mạc ruột già để hút chất dinh

Văn Thịnh 1963)[25].
Theo Ngô Huyền Thuý (1996) [34], chó biểu hiện gày còm, thiếu máu,
niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, rối loạn tiêu hóa, ỉa ra máu. Chó chết với tỷ lệ
cao 62-85% do rối loạn chất điện giải, hạ huyết áp, trụy tim mạch. Chó 2- 6
tháng tuổi nôn mửa liên tục, mồm có nhiều nước dãi, nhiều con nôn ra cả giun
đũa Toxocara canis, có những cơn đau bụng vật vã, kêu rên dãy dụa (do
nhiễm nhiều giun đũa).
+ Thể mãn tính:
Thể này thường thấy ở chó lớn, triệu chứng lâm sàng giống như thể cấp
tính, nhưng thể hiện với mức độ nhẹ hơn và thời gian kéo dài. Một tháng sau



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

khi nhiễm ấu trùng, chó thể hiện hội chứng thiếu máu, chảy máu ruột. Nhưng

Trong quá trình ký sinh, giun móc tiết ra độc tố và độc tố này hấp thu

sau vài tháng, triệu chứng này giảm dần, chó chỉ còn hiện tương gầy còm, thể


vào máu gây ra một số biến đổi về bệnh lý thể hiện: viêm ruột cấp và mãn

hiện thiếu máu và thỉnh thoảng nôn khan, đôi khi ỉa chảy, lông xù, không

tính, dẫn đến tình trạng bần huyết kéo dài và suy nhược cơ thể, giảm khả năng

bóng, có biểu hiện rối loạn thần kinh. Petrov.A.M.(1963) cho biết: chó rối

sinh sản và làm việc (đối với chó nghiệp vụ).

loạn cả tính thèm ăn, ăn cả phân của chính nó hoặc của gia súc khác.

Khi mắc bệnh do giun đũa Toxocara canis, chó gầy còm, suy nhược do

Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978)[23] nhận xét: khi mắc bệnh

giun chiếm đoạt chất dinh dưỡng, chó ăn kém, hay nôn mửa, chậm lớn và hầu

giun đũa, chó thường gầy còm, lông xù, bụng to, ăn uống thất thường, đi tả

như không tăng trọng, bụng to làm cho người ta nhầm với với bệnh viêm gan

hoặc đi táo, có khi có triệu chứng như động kinh, nôn mửa, chất chứa nôn ra

ở chó con và hội chứng còi xương. Độc tố của giun tác động lên hệ thần kinh

có mùi hắc như mùi bơ để lâu. Khi bội nhiễm giun đũa, chó run rẩy, thỉnh

làm cho súc vật non biểu hiện run rẩy, co giật.


thoảng lên cơn co rật, giẫy dụa, chảy nước dãi. Chó 3 tháng tuổi nhiễm giun
đũa có biểu hiện viêm phúc mạc, xoang bụng tích nước. Thời kỳ ấu trùng di

Phạm Sĩ Lăng và cs (1999)[14] quan sát thấy 6 chó con 45 ngày tuổi có
biểu hiện triệu chứng này, khi được tẩy giun, bình quân mỗi chó thải ra 48
giun đũa trưởng thành.

hành qua phổi gây viêm phổi, tắc ống dẫn mật.
Theo Kolevatova AL (1959): trong điều kiện được nuôi dưỡng tốt thì sau
một thời gian nhất định, chó có thể tự khỏi bệnh và phục hồi sức khoẻ.
Ngô Huyền Thuý (1996)[34] cho biết: chó biểu hiện nôn khan, phân
lỏng, thỉnh thoảng có màng nhày, lẫn máu màu cà phê hay màu mận chín, có
trường hợp phân chó thành khuôn nhưng cuối bãi phân có máu lẫn màng nhày
ruột, chó ăn ít, thỉnh thoảng bỏ ăn, gày yếu, bụng to, đi lại siêu vẹo. Nếu chó
được chăm sóc tốt thì thể trạng được phục hồi dần. Ancylostoma caninum là
một trong những giun tròn có sức gây bệnh nặng cho chó do hai yếu tố cơ bản
là tác động cơ học và tiết độc tố. Giun có bao miệng phát triển lại được trang

Phạm Sĩ Lăng và cs, (1989)[10] cho biết: hội chứng viêm ruột cấp và
mãn tính cũng thấy rõ ở chó với các triệu chứng như: nôn mửa, ỉa chảy, phân
tanh khắm. Chó con 1- 2 tháng tuổi ỉa phân trắng xám, lỏng, đau bụng, rên rỉ,
lăn lộn, có con nôn ra giun và ỉa ra giun, chó có hội chứng thần kinh như đi lại
run rẩy, loạng choạng giống như trạng thái thần kinh của bệnh care, chỉ khác
là không tăng nhiệt độ. Chó trưởng thành bị nhiễm giun chỉ thể hiện gầy còm,
thỉnh thoảng nôn khan và ít biểu hiện triệu chứng lâm sàng như chó con.
Trường hợp chó nhiễm nhẹ (số lượng Toxascaris leonina ít), thường không có
biểu hiện bệnh lý. Nếu chó nhiễm nặng, số lượng giun có thể đến vài trăm con
trong ruột non chó thì bệnh lý thể hiện rõ. Phạm Sĩ Lăng(1985) [10] tẩy giun


bị bởi các mảnh kitin, nhờ vậy mà giun có thể bám chắc vào niêm mạc ruột và

cho 2 chó nhỏ có trọng lượng 3kg và đếm được 292 giun, bình quân mỗi chó

gây chảy máu mao mạch, viêm ruột cata. Giun còn tiết ra chất chống đông

nhiễm 146 giun.

máu, gây chảy máu kéo dài và trầm trọng hơn. Ấu trùng giun móc khi xâm

1.1.4.2. Bệnh tích

nhập qua da phá huỷ các mô của cơ thể, dẫn đến hiện tượng nhiễm khuẩn và
phát sinh các bệnh truyền nhiễm khác nhau ở chó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Theo Sprent (1955), ấu trùng giun đũa Toxocara canis khi di hành trong
máu có thể làm tắc mao mạch, tắc ống dẫn mật và gây viêm nhiễm ở đó. Giun



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22


đũa Toxascaris leonina trưởng thành với số lượng nhiều có thể gây tắc ruột và

thương khối u cứng, kích thước bằng hạt đậu đến quả trứng vịt, trong khối u

thủng ruột non của chó.

chứa nhiều chất mủ lỏng và có nhiều giun quấn lại với nhau thành từng búi.

Trịnh Văn Thịnh (1963) nhận xét: ấu trùng giun móc khi chui qua da gây

1.1.5. Phòng trị bệnh giun tròn đƣờng tiêu hoá chó

tổn thương lớp biểu bì và tổ chức liên kết dưới da, làm con vật bị ngứa và

* Điều trị bệnh:

viêm da. Ấu trùng giun đũa, giun móc còn gây những tổn thương ở phổi, phế

Ngày nay, có rất nhiều loại hoá dược đã được nghiên cứu ở trong và

nang khi chóng di hành. Giun móc tiết độc tố phá vỡ hồng cầu, làm máu khó

ngoài nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun sán cho gia súc và

đông, gây tổn thương niêm mạc, mạch máu ruột. Đó là nguyên nhân gây xuất

gia cầm. Trong số đó có những loại thuốc dễ sử dụng có hiệu lực cao, an toàn,

huyết kéo dài.


đã và đang được áp dụng để điều trị cho động vật.

Theo Phạm Sĩ Lăng (1985)[10], chó bị nhiễm giun móc nặng, khi chết
mổ khám thấy nhiều giun trong tá tràng, không tràng. Biểu hiện viêm ruột
cata, xuất huyết niêm mạc ruột. Trong quá trình di hành trong cơ thể chó, ấu
trùng gây ra một số trạng thái bệnh lý ở nội tạng. Biểu hiện chó bị ho do viêm
phổi, viêm phế quản khi ấu trùng di hành đến phổi, mang theo các vi khuẩn
gây bệnh. Hiện tượng viêm niêm mạc dạ dày, ruột cũng thường xảy ra khi ấu
trùng hoạt động tại đây. Toxocara canis gây hiện tượng tắc ruột, thủng ruột và
viêm túi mật khi nhiễm số lượng nhiều.
Ngô Huyền Thuý (1996)[34] cho biết: khi mổ khám chó chết vì nhiễm
nhiều giun móc thấy hiện tượng xung huyết, xuất huyết niêm mạc ruột non,
nhiều giun móc cắm sâu vào niêm mạc ruột, nằm lẫn trong tổ chức tương

1.1.5.1. Piperazin
Sloan (1954) dùng cho chó với liều 200mg/kg TT và mèo với liều 100mg/kg
đều có hiệu lực tẩy giun đũa. Sprent và English (1958) nói rằng: Piperazin
adipate liều 200mg/kg tẩy được giun đũa trưởng thành. Chó con 1-2 tuần tuổi,
khi điều trị có thể ngăn ngừa sự sinh sản của giun, từ đó phòng sự phát tán
trứng ra môi trường. Tuy nhiên, thuốc này không ngăn được chó con bị nhiễm
trước khi sinh.
Theo (Hayes và Medaniel, 1959), hợp chất Piperazin được dung nạp tốt
(dẫn theo Soulsby E.J.L, 1965) [50].
1.1.5.2. Mebendazol
Biệt dược của Mebendazol là vermox, là một loại hoá dược an toàn, có

mạc ruột.
Phạm Văn Khuê và cs (1993) [6] cho biết: viêm gan, viêm túi mật, viêm


thể tẩy được nhiều loại giun tròn ở chó, mèo với liều 60-100mg/kg TT, hiệu

phổi ở chó non do quá trình di hành của ấu trùng Toxocara canis, hoặc giun

lực đạt 93% (Phan Địch Lân, Phạm Sĩ Lăng, Đoàn văn Phúc, 1989)[16].

đũa trưởng thành chui vào túi mật phá hoại chức năng hoạt động của các cơ

1.1.5.3. Levamisol

quan này dẫn đến gan bị tổn thương sưng to, màu vàng úa, viêm nát.
Phạm Văn Khuê và cs (1993)[6] nghiên cứu tình hình nhiễm Spirocerca

Ở liều 10mg/kgTT dùng 2 lần trong 14 ngày có hiệu quả tẩy trừ giun
tròn chó (Arundel, H.J, 2000)[39].

lupi ở Hà Nội cho biết: tỷ lệ nhiễm là 14,2%, giun thường tạo thành những tổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24


Phạm Sĩ Lăng (1985)[10], sử dụng Levamisol để tẩy các loài giun đũa,

Thuốc tác động bằng cách phong bế sự dẫn truyền xung động thần kinh

giun lươn ở động vật ăn thịt với liều 7-10mg/kg cho kết quả tốt, hiệu lực đạt

của ký sinh trùng do tăng hiệu quả phóng thích axit gamma aminobutyric.

90-100% đối với giun đũa và giun tóc.

Chất trung gian hóa học này can thiệp chủ yếu vào các loại giun tròn. Phổ

1.1.5.4. Thymol

hoạt lực rộng đối với các loại giun tròn [36].

Dùng để tẩy giun tóc Trichuris vulpis cho thú ăn thịt với liều 0,2g/kgTT
pha với nước ấm 420c, cho uống hoặc thụt trực tràng cho hiệu lực tốt.
1.1.5.5. Mebenvet

Jackson R.F và cs, (1981) đã thử nghiệm tẩy giun đường tiêu hoá chó với
liều 0,2mg/kgTT, cho biết thuốc có hiệu lực với giun tóc Trichocephalus
vulpis, Toxascaris leonina (dẫn theo Arundel, H.J, 2000)[39].

Là chế phẩm chứa 10% hoạt chất Mebendazol, liều dùng 0,6-1gam/
kgTT, chia thuốc làm 2 liều tẩy vào 2 buổi sáng, có tác dụng tẩy giun móc,
giun đũa, giun lươn (Trần Minh Châu và cs, 1988)[1].
Những loại thuốc trên dùng để điều trị giun tròn cho chó, tẩy định kỳ 3-6


1.1.5.9. Levamisol injectable
Là thuốc trị giun tròn. Chế phẩm là dung dịch trong, chứa Levamisol
hydroclorit với các chất làm ổn định và các chất bổ sung để chế phẩm thích

tháng một lần.

hợp cho việc tiêm. Thuốc phân tán nhanh trong cơ thể, phổ hoạt lực rộng với

1.1.5.6. Fenbendazol

các loài giun tròn dạng trưởng thành và chưa trưởng thành [36]

Nghiên cứu ở Mỹ, Burke và cs, (1982) nhận xét: thuốc Fenbendazol có

1.1.5.10. Albendazol

khả năng chống lại giun tròn, liều 50mg/kgTT, dùng liên tục trong 3 ngày(dẫn

Là dẫn xuất của Imidazol, thuộc nhóm Benzimidazol.

theo Arundel, H.J 2000) [39].

Tính chất: thuốc ở dạng bột màu trắng, không tan trong nước, có thành

1.1.5.7. Disophenol

phần hóa học là 5n - propionilthio- benzimidazol carbonnatmethyl.

Nghiên cứu ở Australia, Arundel (2000)[39] cho biết: thuốc Disophenol
liều 10mg/kgTT có hiệu quả tẩy trừ cao đối với loài Ancylostoma caninum và

Uncinaria stenocephala.

Tác dụng: thuốc có tác dụng đối với các loài giun tròn đường tiêu hoá
của gia súc, ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, làm giảm sức sống của
trứng trước khi bài xuất ra môi trường. Thuốc tác động chủ yếu là phong bế

1.1.5.8. Ivermectin
Là thuốc trị ký sinh trùng do công ty cổ phần dược và vật tư Thú y
(Hanvet) sản xuất. Thuốc có nguồn gốc từ nấm, thuộc nhóm các Imidazol -

men Fumarat reductaza của giun tròn, làm giun bị tê liệt và bị tống ra ngoài
qua tiêu hoá.
1.1.5.11. Sanpet

thiazol, dẫn xuất của Imidazole.
Tính chất: thuốc có dạng bột kết tinh màu trắng, ngà vàng, không hoà tan

Thuốc trị ký sinh trùng do Công ty cổ phần dược và vật tư Thú y

trong nước. Là sản phẩm lên men của nấm mốc Streptomyces avermitilis.

(Hanvet) sản xuất. Là hỗn hợp của 2 loại thuốc Pyrantel và Praziquantel, liều

Thuốc dung nạp khá tốt, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.

chỉ định 25mg/kgTT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







25

26

Praziquantel là dẫn chất của pyrazinisoquinolone. Thuốc dựa trên đặc
tính làm co cứng, tê liệt cơ và phá hủy vỏ của giun sán. Thuốc được dung nạp
tốt và không gây tác dụng phụ.

quanh chuồng, ủ phân bằng vôi bột để diệt trứng giun và ấu trùng, diệt ký chủ
trung gian và các loài gặm nhấm là ký chủ dự trữ.
- Cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh, đầy đủ cả về lượng lẫn chất để giúp

Pyrantel: công thức hoá học 1,4,5,6 - tetrahydro - metyl - (thienyl) vinyl
pirimidine, thuốc ở dạng tatrat được hấp thu nhanh, đạt nồng độ hữu hiệu
trong huyết tương sau 2-3 giờ, thuốc có tác dụng đối với các loài giun tròn.
* Phòng bệnh
Phòng chống các bệnh giun sán đường tiêu hoá cho động vật nói
chung, các loài chó và thú ăn thịt nói riêng, Skrjabin và Petrov (1963)[20],
Lapage (1968)[48] đã đề ra một số biện pháp phòng bệnh:
- Kiểm tra định kỳ, đối với chó con một tháng một lần, đối với chó

chó con vật có sức đề kháng chống lại bệnh tật nói chung và bệnh ký sinh
trùng nói riêng.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC


1.2.1. Những nghiên cứu trong nƣớc
Bệnh giun sán là bệnh nội ký sinh trùng phổ biến và gây nhiều tác hại ở
nhiều loài động vật và cả ở người. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về bệnh do ký sinh trùng gây nên ở vật nuôi, trong đó có các công trình
nghiên cứu về bệnh giun sán chó.

trưởng thành 3 tháng một lần.
- Quét dọn phân trong chuồng nuôi và sân chơi hàng ngày, tẩy uế 2 lần

Ở nước ta, vào những năm đầu thế kỷ 20, nghiên cứu về ký sinh trùng ở
chó còn rất ít, chủ yếu là nghiên cứu của một số tác giả người Pháp như

một tháng và dội nước sôi.
- Không để chó nhà tiếp xúc với chó thả rông.

Houdemer, Noc, Bauche...

- Tẩy giun cho chó chưa trưởng thành theo kế hoạch lần đầu vào lúc 70-

Kết quả nghiên cứu bước đầu xác nhận; chó ở Việt Nam nhiễm 26 loài

80 ngày tuổi, sau đó 2 tuần phải xét nghiệm phân đối với súc vật non, và tẩy

giun sán, trong đó chó nhiễm Ancylostoma caninum với tỷ lệ cao nhất

lần 2 đối với tất cả chó và thú vật khác.

(75,87%) (dẫn theo Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh 1978)[23]. Houdemer


- Diệt ký chủ trung gian và các động vật gặm nhấm khác.

(1938) đã phát hiện ra loài Ancylostoma braziliense ký sinh ở ruột non chó,

Một số tác giả trong nước như Đỗ Hài (1972)[2], Phan Địch Lân, Phạm

Ancylostoma caninum ký sinh ở chó Sài Gòn, Huế và Bắc Bộ.

Sĩ Lăng (1989)[16], Phạm Văn Khuê, Đoàn Văn Phúc (1993)[6] đề ra một số
biện pháp phòng bệnh giun sán cho chó như sau:
- Sử dụng thuốc tẩy giun sán định kỳ đối với chó nhiễm giun: 3 tháng tẩy
một lần bằng các loại thuốc Piperazinadipate, Mebenvet, Mebendazol.
- Thực hiện vệ sinh Thú y, tẩy uế chuồng nuôi 1 lần/tháng bằng thuốc
sát trùng Crêzin 1%, đun nước sôi dội chuồng, vệ sinh khu vực xung

Công tác điều tra cơ bản về giun sán ở chó đã được các tác giả nghiên
cứu hệ thống và liên tục với những phương pháp và kỹ thuật kinh điển sử
dụng cho ký sinh trùng học. Đó là các tác giả: Trịnh Văn Thịnh (1963),
Đặng Văn Ngữ (1963-1974), Bùi Lập (1965), Phạm Sĩ Lăng (1985), Phan
Địch Lân, Đoàn Văn Phúc, (1989), Phạm Văn Khuê (1993), Ngô Huyền
Thuý (1996).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





27

28

Đỗ Hài 1970 - 1972[2] đã kiểm tra 174 mẫu phân chó săn. Tác giả cho

Ancylostoma caninum

59,7 %

biết: chó dưới 1 tháng tuổi đã thấy nhiễm trứng giun đũa, cho đến khi hơn 1

Toxocara canis

20,2 %

tháng tuổi hầu như tất cả chó đều nhiễm giun đũa và sau khi cai sữa toàn bộ

Toxascaris leonina

29,4 %

chó đều nhiễm giun đũa và giun móc. Từ 3-5 tháng tuổi trở lên, tỷ lệ nhiễm

Trichocephalus vulpis

17,1%

Spirocerca lupi


14,2%

giun đũa có giảm, nhưng chó lớn tỷ lệ nhiễm giun móc là 100% và tồn tại cho
đến khi chó già và chết. Tác giả cho biết, chó mẹ nuôi con nhiễm giun tóc
93.7%, giun đũa 73,7%, giun móc 100%.
Trịnh Văn Thịnh (1978)[23] cho biết: chó nhiễm 11 loài giun tròn gồm:
Toxocara canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Strongyloides sp,
Trichocephalus

sp,

Dirofilaria immitis,

Uncinaria

stenocephala,

Dirofilaria repens,

Ancylostoma

braziliense,

Dipetallonema dracunculoides,

Spirocerca lupi.
Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977)[38] cho biết: chó

Ngô Huyền Thuý và cs, (1994)[31] xét nghiệm phân chó ở Hải Phòng và

Hà Nội thấy nhiễm 5 loài giun tròn, tỷ lệ lần lượt là:
Toxocara canis

27,8%

và 27%

Toxascaris leonina

17,8%

và 21,9%

Ancylostoma caninum

67,7%

và 62,3%

Uncinaria stenocephala

66,1%

và 64,9%

3,4%

và 12,4%

Trichocephalus vupis


Đào Huyền Giang (1995) xét nghiệm phân chó Nhật, chó Fok, chó lai và

nhiễm 16 loài giun tròn.
Phạm Sĩ Lăng (1985)[10] xét nghiệm 1718 mẫu phân chó và cho biết, tỷ

chó nội, cho biết cả 4 giống chó đều nhiễm 2 loài giun Toxocara canis từ
15,39 % - 20% và Toxascaris leonina từ 30,7% - 37,5 % (dẫn theo Ngô

lệ nhiễm giun móc Ancylostoma caninum là 74,8%.
Phạm Sĩ Lăng (1993)[12] mổ khám 23 chó chết và xét nghiệm phân của
574 chó cảnh ở vườn thú Thủ Lệ, đã phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh ở chó

Huyền Thuý, 1996) [34].
Ngô Huyền Thuý (1996)[34] xét nghiệm mẫu phân chó nuôi tại Hà Nội
thấy nhiễm 12 loài thuộc 12 giống giun sán, mổ khám 516 chó thấy tỷ lệ

với tỷ lệ nhiễm:
Ancylostoma caninum

72 %

nhiễm giun tròn, sán dây, sán lá, lần lượt là 98,5%, 36,8% và 10,4%, trong đó

Toxocara canis

20,4 %

tỷ lệ nhiễm giun móc Ancylostoma caninum là cao nhất 70,5% - 81,65%, tỷ lệ


Toxascaris leonina

29,4 %

nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi là 6,9% .

Trichocephalus vulpis

17,1%

Lê Hữu Khương, Lương Văn Huấn (1998)[8] mổ khám ruột non của 253

Strongyloides canis

14,2%

chó và xét nghiệm 753 mẫu phân chó nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác

Phạm Văn Khuê và cs (1993)[6] xét nghiệm 187 mẫu phân chó và mổ

giả cho biết, tỷ lệ nhiễm giun móc lần lượt là 90,51% và 61,62%, Tác giả phát

khám một số chó nuôi tại 4 quận nội thành Hà Nội và huyện Gia lâm đã tìm

hiện được 3 loài giun móc là: Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala,

thấy 5 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó với tỷ lệ nhiễm là:

Ancylostoma brazillense.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






29

30

Lê Hữu Nghị và cs (2000)[19] kiểm tra 130 chó ở thành phố Huế, cho
biết tỷ lệ nhiễm Toxocara canis là 58,46%.

Houdemer (1938) đã thấy ở Việt Nam loài giun móc Ancylostoma
braziliense ở ruột non chó, loài Ancylostoma caninum của chó ở Sài gòn, ở

Từ thống kê trên cho thấy, chó ở nước ta nhiễm nhiều loài giun tròn, trong

Huế và ở Bắc bộ (dẫn theo Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1978).

đó số lượng loài ký sinh ở đường tiêu hoá là phổ biến. Những loài giun tròn

Kolevatova A.l (1957) đã chứng minh bằng thực nghiệm quá trình xâm

gây tác hại nhiều cho chó và khả năng lây sang người là Toxocara canis,

nhập của ấu trùng, những tác động bệnh lý của hai loài Ancylostoma caninum,


Toxascaris leonina, Trichocephalus vulpis và đặc biệt là loài giun móc
Ancylostoma caninum.

Uncinaria stenocephala(dẫn theo Skrjabin K.I, 1963).
Rud (1809) phát hiện ra giun Spirocerca lupi, sau đó Skrjabin K.L,

1.2.2. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Werner (1782) lần đầu tiên phát hiện ra giun Toxocara canis kí sinh ở ruột
non chó và chó sói. Petrov A.M (1941) và Sprent (1959) nghiên cứu và phát hiện
ra vòng đời, phương thức nhiễm vào vật chủ của loài Toxocara canis.
Skrjabin K.I và Petrov A.M (1963) [20] cho biết: chó nhiễm Toxocara
canis do nuốt phải trứng chứa ấu trùng gây nhiễm và bệnh nặng ở chó con

R.Schulz (1937) nghiên cứu phương thức lây nhiễm và vòng đời hoàn chỉnh.
Theo Soulsby E.JL (1965) [50], bệnh này đã tìm thấy nhiều ở vùng nam Châu
Âu, nhưng không được coi là bệnh ký sinh trùng chính và loài tương tự được
tìm thấy nhiều ở Liên xô cũ.
Ngoài những loài giun tròn ký sinh chủ yếu ở chó, các tác giả đã tìm

dưới 2 tháng tuổi. Đặc biệt Toxocara canis có khả năng nhiễm qua bào thai.

thấy rất nhiều loài giun tròn khác ở trong bộ máy tiêu hoá, tuần hoàn của các

Vì vậy chó con mới sinh ra kiểm tra phân đã thấy trứng giun đũa.

loại chó như:

Linstow (1902) đã mô tả loài giun đũa Toxascaris leonina mà tác giả
phát hiện ra. Tiếp đó Petrov A.M (1941) đã nghiên cứu và bổ sung về vòng

đời phát triển của Toxascaris leonina.

Leiz năm (1856) tìm thấy giun chỉ Dirofilaria immitis ký sinh ở tim chó.
(dẫn theo Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1978).

Watkins và Havey (1942) đã tìm thấy ở ruột non chó, cáo vùng tây nam
nước Anh và vùng Shorophier loài Toxocara canis (dẫn theo Ngô Huyền
Thuý, 1996).

Những năm gần đây, nhiều tác giả ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ và
trên thế giới đã công bố những kết quả về tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó.
Coebenberg (1977) kiểm tra 387 chó ở Mỹ cho biết tỷ lệ nhiễm

Frohlich (1798) phát hiện trong manh tràng của chó có loài giun
Trichocephalus vulpis, sau đó được Skrjabin và Orlov (1957) nghiên cứu sâu
hơn về đặc điểm và vòng đời phát triển của loài giun này.
Năm 1884, Railliet phân loại và tìm thấy loài giun Uncinaria
stenocephala gây ra bệnh Ancylostomatosis và được Petrov A.M chỉ ra vòng

Toxocara canis là 18,9%, Toxascaris leonina 18,9%.
Miloyet (1978) kiểm tra 474 chó, tỷ lệ nhiễm Toxocara canis 26,6%,
Toxascaris leonina 2,3%.
Mile và Hansbory (1982) kiểm tra 1720 chó tại Leipzia (Đức) cho biết tỷ
lệ nhiễm Toxocara canis 5,4%, Toxascaris leonina 38%.

đời và đường xâm nhập của ấu trùng vào cơ thể vật chủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Owen (1835) phát hiện ra giun bao Trichinella ở chó.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

Uknown (1987) kiểm tra 2086 chó cho biết tỷ lệ nhiễm Toxocara canis
8,05%, Toxascaris leonina 0,48%. (dẫn theo Ngô Huyền Thuý 1996) [34].
Eva Fok, Takas Schilla (1988) [44] kiểm tra 1674 mẫu phân chó và 200
mẫu lấy của chó ở công viên Budapet cho biết: tỷ lệ nhiễm Toxocara canis
30%, Toxascaris leonina 35%, chó nhiễm Toxocara canis giảm dần theo tuổi;

Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên các loại chó: chó nội, Berger, Nhật, Fok, tại

chó 1-3 tháng tuổi nhiễm 35%, 4-6 tháng tuổi nhiễm 28,6%, 7-12 tháng tuổi

các hộ gia đình nuôi chó ở 9 quận nội thành Hà Nội.

nhiễm 6,5%, trên 12 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm thấp (4%); tỷ lệ nhiễm giun móc


2.1.2 Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu phân của 457 chó các loại và ở các lứa tuổi khác nhau (dùng để

Ancylostoma caninum là 50,1%.
Aguilar và cs (2005)[40] đã mổ khám ruột non của 120 chó ở thành phố
Mexico, các tác giả phát hiện 102 chó bị nhiễm giun sán, trong đó 75 chó
nhiễm Ancylostoma caninum, chiếm tỷ lệ 62,5%. Giun đũa Toxocara canis
nhiễm phổ biến ở chó non và chủ yếu nhiễm vào mùa khô.
Tại Braxin, DeCastro và cs (2005)[43] kiểm tra phân chó ở những luống
hoa, cỏ hướng ra phía bờ biển của Praia Grande, Sao paulo cho biết: tỷ lệ
nhiễm Toxocara canis là 1,2%.

xét nghiệm trứng giun tròn, mổ khám 116 chó).
- Máu chó mắc bệnh giun móc qua xét nghiệm phân (10 mẫu) và không
mắc bệnh (10 mẫu).
- Bệnh phẩm (ruột non) của chó bị bệnh giun móc để xác định bệnh tích
đại thể và vi thể.
- Kính hiển quang học có gắn máy ảnh, lamen, lam kính, bộ ống hút
hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc kế shali, buồng đếm Newbauer, thuốc nhuộm
Hematoxylin - eosin. Dung dịch pha loãng hồng cầu, bạch cầu, cồn tuyệt đối,
dung dịch HCL 0,1N, dung dịch nước muối bão hoà, các hoá chất và dụng cụ
thí nghiệm khác.
- Thuốc phòng trị bệnh giun tròn: Albendazol, Ivermectin, Levamisol, Sanpet.
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu
Bộ môn Ký sinh trùng, Bộ môn Hoá sinh - Miễn dịch - Viện Thú y Quốc
Gia, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Thời gian thực hiện: 10/2006 - 10/2007
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ở chó tại Hà Nội

- Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó nuôi ở
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua mổ khám.

2.3.2. Phƣơng pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hoá của Skrjabin (1928)
Phương pháp mổ khám này tìm thấy tất cả các loại giun tròn ký sinh ở cơ

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của từng loại chó nuôi ở Hà Nội.

quan tiêu hoá của chó, từ đó có thể đánh giá được tỷ lệ nhiễm, mức độ nhiễm,

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo lứa tuổi của chó.

bệnh tích do giun gây ra.

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ.


Cách tiến hành: tách riêng từng phần của ống tiêu hoá, buộc lại. Sau đó

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo tính biệt.

mổ khám dọc theo đường tiêu hoá (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già) để

2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun tròn đƣờng

kiểm tra bệnh tích, tìm giun tròn ký sinh và đếm số lượng từng loại giun

tiêu hoá của chó

tròn/cá thể chó để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm.

- Tỷ lệ và những biểu hiện triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn.

2.3.3. Phƣơng pháp sử lý, bảo quản và định danh các loài giun tròn ký

- Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh giun móc.

sinh ở chó

- Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh giun móc so với

Thu thập toàn bộ giun tròn đường tiêu hoá. Giun được làm chết tự nhiên

chó khoẻ.

trong nước lã, sau đó rửa sạch bằng nước cất, bảo quản trong dung dịch


2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho chó

Barbagallo gồm (formol nguyên chất 30ml, Nacl tinh khiết 7,5g, nước cất

- Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc tẩy giun tròn có
trên thị trường.

1000ml). Trước tiên chúng tôi phân loại sơ bộ các loài giun đã thu thập được
bằng kính lúp và kính hiển vi, căn cứ vào kích thước, hình thái, màu sắc, cấu

- Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý của chó trước và sau khi dùng thuốc.

tạo của giun tròn theo khóa phân loại của Skrjabin K.I và Petrov A.M (1963),

- Đề xuất và ứng dụng quy trình phòng trị bệnh giun tròn cho chó.

Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977)[38], Nguyễn Thị Lê

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

và cs (1996) [17], để riêng mỗi loại vào một lọ. Việc xác định chính xác thành

2.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu

phần loài giun tròn ở đường tiêu hoá chó được thực hiện ở Viện sinh thái và

- Mẫu phân chó mới thải ra được thu thập ngẫu nhiên tại các hộ nuôi chó
ở 9 quận nội thành Hà Nội vào các buổi sáng, mỗi mẫu lấy khoảng 5-10 gram,


Tài nguyên sinh vật.
2.3.4. Phƣơng pháp kiểm tra phân

hoặc lấy trực tiếp từ trực tràng, để trong lọ nhựa có nắp, có nhãn ghi các

Các mẫu phân đều được xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi

thông tin: loại chó, tuổi, tính biệt, thời gian, địa chỉ, trạng thái phân và các

Fulleborn với dung dịch muối NaCl bão hoà, quan sát dưới kính hiển vi ở

biểu hiện lâm sàng của chó (những thông tin này cũng được ghi vào sổ nhật

độ phóng đại x100.

ký đề tài), việc xét nghiệm phân được thực hiện trong ngày lấy mẫu.
- Mẫu máu: lấy máu chó khoẻ và chó bị bệnh giun móc ở tĩnh mạch

- Cách tiến hành phương pháp phù nổi Fulleborn:
Lấy khoảng 5 gram phân chó cho vào cốc sạch, cho khoảng 50-60 ml

khoeo chân sau (1ml /con) đựng trong ống nghiệm có chất chống đông máu.

dung dịch nước muối bão hoà, dùng đũa thuỷ tinh nghiền nát và khuấy đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







35

36

cho tan phân, lọc qua lưới lọc sang một cốc khác để loại bỏ cặn bã, chia dung
dịch vào các lọ hẹp miệng cho đầy có ngọn, đậy phiến kính lên, sau 25-30
phút trứng giun sẽ nổi lên bám vào phiến kính, lấy ra, đậy lamen, soi dưới
kính hiển vi với độ phóng đại 10 x 10 để tìm trứng giun tròn.
2.3.5. Phƣơng pháp xác định cƣờng độ nhiễm giun tròn
Cường độ nhiễm được quy định bằng cách đếm số trứng của mỗi loài

2.3.8. Phƣơng pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn
Sử dụng các phương pháp chẩn đoán cơ bản: quan sát, sờ nắn, gõ, nghe
và đo thân nhiệt của Hồ Văn Nam (1997) [18].
Trực tiếp quan sát trạng thái cơ thể và các biểu hiện của những chó
nhiễm giun tròn, kết hợp hỏi chủ nuôi một số thông tin cần thiết, từ đó xác
định được các triệu chứng của chó bị bệnh giun tròn đường tiêu hoá.

giun tròn trên 3 vi trường kính hiển vi và tính bình quân, căn cứ vào số trứng

2.3.9. Phƣơng pháp xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của chó

bình quân/ vi trường và biểu hiện lâm sàng của chó để quy định:

bị bệnh giun tròn


+ Nếu có 1 - 3 trứng và chó không có biểu hiện lâm sàng:
cường độ nhiễm nhẹ

chết. Quan sát bằng mắt thường và kính lúp để xác định bệnh tích ở thực

(+)

+ Nếu có 4- 6 trứng và chó chưa có biểu hiện lâm sàng:
cường độ nhiễm trung bình (++)

2.3.10. Phƣơng pháp xác định bệnh tích vi thể do giun móc gây ra
thương do giun móc gây ra.

(+++)

+ Nếu có >10 trứng và chó có biểu hiện lâm sàng rất rõ rệt:
cường độ nhiễm rất nặng

quản, dạ dày, ruột non, ruột già, chụp ảnh vùng có bệnh tích điển hình.
- Thu thập bệnh phẩm: lấy phần bệnh phẩm đường tiêu hoá có nhiều tổn

+ Nếu có 7- 10 trứng và chó có biểu hiện lâm sàng:
cường độ nhiễm nặng

- Mổ khám những chó bị nhiễm giun tròn đường tiêu hoá và một số chó

(++++)

- Cố định bằng dung dịch formol 10%.
+ Rửa nước12-24 giờ (rửa dưới dòng nước chảy nhẹ để trôi hết formol)

+ Khử nước: dùng cồn tuyệt đối để rút nước từ trong bệnh phẩm ra

2.3.6. Quy định lứa tuổi chó

+ Làm trong tiêu bản: ngâm bệnh phẩm qua hệ thống Xylen để làm trong

Dựa vào các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chó, chúng tôi phân ra 4
lứa tuổi sau:

bệnh phẩm.
+ Tẩm paraphin: ngâm bệnh phẩm đã làm trong vào cốc đựng paraphin

+ Sơ sinh - 3 tháng tuổi

nóng chảy, để tủ ấm nhiệt độ 500C.
+ Đổ block: rót paraphin nóng chảy vào khuôn giấy rồi đặt miếng tổ

+ Trên 3 tháng - 8 tháng tuổi
+ Trên 8 tháng - 12 tháng tuổi

chức (bệnh phẩm) đã tẩm paraphin vào. Khi paraphin đông đặc hoàn toàn thì

+ Trên 12 tháng tuổi

bóc khuôn, sửa cho vuông vắn.

2.3.7. Mùa vụ trong năm đƣợc quy định gồm 2 mùa vụ

4 m. Dán mảnh cắt lên phiến kính bằng dung dịch Mayer (lòng trắng trứng 1


+ Vụ hè - thu: từ tháng 4 - tháng 9

phần, glyxerin 1 phần, 1ml hỗn hợp trên pha trong 15 ml nước cất).

+ Vụ đông - xuân: từ tháng 10 - tháng 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Cắt và dán mảnh: cắt bệnh phẩm trên máy cắt Microtom, độ dày 3-



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

+ Nhuộm tiêu bản bằng phương pháp Hematoxilin- eosin.

Dùng ống hút bạch cầu hút máu đến vạch 0,5, sau đó hút dung dịch pha

+Gắn lamen bằng baume Canada, dán nhãn và đọc kết quả dưới kính hiển vi

loãng đến vạch 11 (pha loãng 20 lần), các thao tác tiếp theo giống như thao

+ Chụp ảnh những biến đổi vi thể dưới kính hiển vi.


tác đếm hồng cầu.

2.3.11. Xét nghiệm máu (để xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học

+ Cách đếm: Đếm theo hình chữ chi ở 4 ô vuông lớn, mỗi ô có 16 ô
vuông trung bình.

của chó bị bệnh giun móc)
Buồng đếm Neubauer: có 2 buồng, 2 bên kích thước 3 x 3 mm2. Mỗi
buồng có 9 ô lớn, hình vuông, kích thước mỗi ô 1 x 1 mm2 = 1 mm2, 4 ô lớn ở
4 góc có vạch chia ra 16 ô trung bình dùng để đếm bạch cầu. Ô lớn chính giữa
chia 25 ô trung bình, mỗi ô trung bình lại chia thành 16 ô nhỏ, đếm hồng cầu
ở 5 ô trung bình (4 ô ở góc và 1 ô ở giữa). buồng đếm có bề dày 1/10 mm, lúc

+ Cách tính:
Gọi N là số bạch cầu đếm được ở 4 ô vuông lớn ở 4 góc thì số bạch cầu
trong 1mm3 máu là: N/4 x 10 x 20 = N x 50.
- Định lượng huyết sắc tố: ống Shali gồm 1 ống giữa để đo và 2 ống mẫu
2 bên. Ống mẫu màu vàng nâu tương đương với dung dịch 1% huyết sắc tố.
Ống đo hình tròn, trờn có 2 cột khắc độ. Cột 1 chỉ số gram huyết sắc tố, cột 2

đậy lamen thì mỗi ô lớn tạo thành thể tích 1/10 mm3.

chỉ số phần trăm.

- Đếm số lượng hồng cầu

+ Nguyên lý: trong môi trường axit HCl, máu tạo thành hematein-axit

+ Cách tiến hành:

Dùng ống hút pha loãng hồng cầu (ống Thoma), hút máu đến vạch 0,5,
dùng bông lau sạch đầu ống hút, rồi tiếp tục hút dung dịch pha loãng đến vạch
101 (pha loãng 200lần) đảo nhẹ cho đều. Trước khi cho máu đã pha loãng vào
đếm, bỏ 2-3 giọt đầu. Đếm số lượng hồng cầu ở 5 ô trung bình (4 ô ở góc và 1
ô ở giữa). Mỗi ô trung bình có 16 ô con. Đếm hồng cầu theo hình chữ chi, chỉ
đếm những hồng cầu ở bên trong, cạnh trên, bên phải ô con.
+ Cách tính:

có màu nâu. So màu với ống chuẩn để tìm lượng hemoglobin.
+ Tiến hành:
Cho dung dịch HCl 1% vào ống đo đến vạch 10, dựng ống hút, hút máu
đến vạch 20. Dùng bông lau sạch những vết máu ngoài ống. Cho ống hút
xuống tận đáy ống đo và thổi nhẹ máu xuống ống, hút lên, thổi xuống nhiều
lần để rửa sạch máu trong ống hút, rồi trộn đều. Để 10 phút, rồi dùng ống hút
nước cất nhỏ từ từ vào ống đo, vừa nhỏ vừa khuấy đều đến khi màu của ống
đo tương đương màu của ống chuẩn thì dừng lại đọc kết quả trên cột số. Đó là

Gọi số lượng hồng cầu đếm được ở 5 ô trung bình là M, thì số hồng cầu
trong 1 mm3 máu là: M/5 x 25 x 10 x 200 = M x 10.000.

số lượng gram huyết sắc tố trong 100ml máu.
- Xác định công thức bạch cầu theo phương pháp Tristova: làm tiêu

- Đếm số lượng bạch cầu:

bản máu, cố định bằng cồn 99%, nhuộm màu bằng Hematein- eosin, soi

Máu được pha loãng trong ống hút bạch cầu, dung dịch pha loãng bạch

kính hiển vi, đếm số lượng từng loại bạch cầu, từ đó xác định tỷ lệ (%)


cầu làm tan hồng cầu và giữ nguyên bạch cầu, soi kính hiển vi đếm bạch cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



từng loại bạch cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

2.3.12. Xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc trị giun tròn
- Xác định hiệu lực của thuốc: sử dụng thuốc tẩy giun tròn cho những
chó bị nhiễm nặng (qua xét nghiệm phân). Sau khi cho thuốc 15 ngày, xét
nghiệm phân để xác định tác dụng tẩy giun của thuốc.
+ Nếu không thấy trứng giun trong phân thì xác định là thuốc có hiệu lực
triệt để.

x 100

Số chó được tẩy

Các số liệu về một số chỉ tiêu sinh lý máu được sử lý theo phương pháp

nghiên cứu trong chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002)[24], sử dụng
phần mềm của chương trình excel.

+ Nếu vẫn thấy trứng nhưng số lượng bình quân trên một vi trường giảm

X1 + X2 + X3......Xn

- Số trung bình X

rõ rệt thì xác định thuốc có hiệu lực nhưng chưa triệt để .

Số chó không bị phản ứng

Độ an toàn của thuốc (%) =

=

=
n

x

n

+ Nếu thấy số lượng trứng bình quân trên một vi trường không giảm so
với trước khi tẩy thì xác định thuốc không có hiệu lực đối với giun tròn.
- Độ lệch chuẩn S X

2.3.13. Xác định độ an toàn của thuốc
Độ an toàn được đánh giá bằng kết quả theo dõi trạng thái cơ thể, sự

vận động, ăn uống và một số chỉ tiêu sinh lý (nhịp tim, thân nhiệt, tần số hô
hấp) của chó trước khi dùng thuốc 1 giờ và sau khi dùng thuốc từ vài giờ

x

2

2

x /n
n 1
SX

- Sai số của số trung bình mX

n 1

Trong đó:

đến vài ngày.

- m X : sai số của số trung bình

2.4. PHƢƠNG PHÁP SỬ LÝ SỐ LIỆU

- S X : độ lệch tiêu chuẩn

- Các số liệu về tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, hiệu lực và độ an toàn của
thuốc được tính bằng các công thức sau:
Tỷ lệ nhiễm (%) =


Số chó nhiễm
Số chó kiểm tra

- n: dung lượng mẫu
- So sánh mức độ sai khác: tTN

x 100

(Trường hợp n <30)

D
MD

X1
m

2
X1

X2
m2 X 2

(mẫu nhỏ và n1= n2)
Cường độ nhiễm (%) =

Trong đó:

Số chó nhiễm (+), (++), (+++) hoặc (++++)
Tổng số chó nhiễm


x 100

X 1, X 2 là số trung bình cộng của nhóm 1 và nhóm 2.
mX 1 , mX 2 là sai số của số trung bình cộng nhóm 1 và nhóm 2.

Hiệu lực của thuốc (%) =

Số chó có kết quả (-) sau tẩy 15 ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số chó được tẩy

x 100



S X 1 , S X 2 là độ lệch tiêu chuẩn của nhóm 1 và nhóm 2.
n là dung lượng mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

Tra bảng phân bố t, so sánh tTN với tỏ để xác định mức độ sai khác nhau


Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

giữa 2 số trung bình.
+ Nếu ứng với mức sác xuất P > 0,05: hai số trung bình khác nhau
không rõ rệt.

3.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN TRÕN CỦA CHÓ Ở
HÀ NỘI

+ Nếu ứng với mức sác xuất P < 0,05: hai số trung bình khác nhau rõ
rệt, với độ tin cậy 95%.

3.1.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu của chó nuôi ở Hà Nội
Để xác định bệnh do giun tròn đường tiêu hoá của chó nuôi ở Hà Nội.

+ Nếu ứng với mức sác xuất P <0,01: hai số trung bình khác nhau rõ rệt,
với độ tin cậy 99%.

Từ tháng 10/2006 - 10/2007, chúng tôi đã kiểm tra 457 mẫu phân chó tại 9
quận nội thành Hà Nội bằng phương pháp phù nổi Fulleborn, mổ khám 116

+ Nếu ứng với mức sác xuất P <0,001: hai số trung bình khác nhau rõ
rệt, với độ tin cậy 99,9%.

chó bằng phương pháp mổ khám toàn diện ở cơ quan tiêu hoá của viện sĩ
Skrjabin, thu thập mẫu giun tròn và định loại tại Viện sinh thái - tài nguyên
sinh vật. Chúng tôi đã xác định được 4 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu của
chó. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thành phần loài giun tròn đƣờng tiêu hoá
của chó nuôi ở Hà Nội
Địa điểm
(quận)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số loài

Loài giun tròn

Ancylostoma Toxocara Toxascaris Trichocephalus phát
caninum

canis

leonina

vulpis

hiện

Hai Bà Trưng

+

+


+

+

4

Hoàn Kiếm

+

+

+

+

4

Ba Đình

+

+

+

+

4


Cầu Giấy

+

+

+

+

4

Đống Đa

+

+

+

+

4

Hoàng Mai

+

+


+

+

4

Thanh Xuân

+

+

+

+

4

Tây Hồ

+

+

+

+

4


Long Biên

+

+

+

+

4

Tần suất
xuất hiện

100%

100%

100%

100%

100%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×