Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hoá (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.53 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU

3.

1. Lí do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ với quá trình CNH và ĐTH. ĐTH tác động đến số lượng và chất lượng
LĐ, làm dịch chuyển LĐ giữa các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, giữa
các khu vực lãnh thổ trong đô thị. TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất
nước, đô thị loại đặc biệt, có quá trình CNH - ĐTH diễn ra mạnh mẽ đã
thu hút nguồn LĐ lớn, chất lượng LĐ tăng, CCLĐ đang chuyển dịch theo
hướng hiện đại. Nhưng hiệu quả sử dụng LĐ của thành phố chưa cao,
NSLĐ thấp, CCLĐ chuyển dịch còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng
và thế mạnh của một đô thị lớn nhất nước. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài
“Chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong quá trình ĐTH” làm luận án
Tiến sĩ của mình nhằm làm rõ hiện trạng CDCCLĐ ở TP. HCM trong quá
trình ĐTH, qua đó đề xuất một số giải pháp CDCCLĐ phù hợp với hi vọng
giúp cho thành phố sử dụng hợp lí và hiệu quả nguồn lao động, đóng góp
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu: Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch
CCLĐ và quá trình ĐTH để làm sáng tỏ thực trạng chuyển dịch CCLĐ của
TP. HCM trong quá trình ĐTH giai đoạn 1999 – 2013. Đề xuất một số
định hướng, dự báo chuyển dịch CCLĐ của TP. HCM đến năm 2025 và
đưa ra một số giải pháp nhằm chuyển dịch CCLĐ đạt hiệu quả cao.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổng quan chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về chuyển dịch
CCLĐ và ĐTH để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ trong quá


trình ĐTH ở TP. HCM.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong quá trình
ĐTH giai đoạn 1999 - 2013.
- Dự báo sự chuyển dịch CCLĐ và đề xuất một số giải pháp nhằm
chuyển dịch CCLĐ trong quá trình đô thị hóa ở TP. HCM đến năm 2025.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng CDCCLĐ ở TP. HCM theo
nhóm ngành và ngành kinh tế; theo thành phần kinh tế; theo lãnh thổ; theo
trình độ CMKT và theo tuổi, giới tính.
3.2. Về không gian: Nghiên cứu theo lãnh thổ hành chính gồm 19
quận nội thành và 5 huyện ngoại thành, có chú ý tới việc liên kết trong sử
dụng lao động với các tỉnh lân cận thuộc Vùng KTTĐPN.


2

3.3. Về thời gian: Nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ trong giai đoạn
1999 – 2013. Đề xuất những định hướng và giải pháp đến năm 2025.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1.
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và các địa phương: đã
có nhiều công trình của các nhà khoa học và các tác giả quan tâm
nghiên cứu nội dung về lí luận và thực tiễn LĐ, chuyển dịch CCLĐ và
sử dụng LĐ trong quá trình CNH – ĐTH ở nước ta và một số địa
phương… Như Chuyển dịch CCLĐ trong xu hướng hội nhập quốc tế
(Phạm Quý Thọ); Các yếu tố tác động đến quá trình CDCCLĐ nông
thôn Việt Nam (Lê Xuân Bá); Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở Thái
Bình trong giai đoạn hiện nay (Phí Thị Hằng); Giải quyết việc làm cho
LĐ nông nghiệp trong quá trình ĐTH (Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị
Hằng); ĐTH và việc làm lao động ngoại thành Hà Nội (Nguyễn Thị

Hải Vân),…
4.2. Các công trình nghiên cứu về TP. HCM: Một số công trình khoa học,
sách chuyên khảo, luận án nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau như
vấn đề LĐ và việc làm trong nền kinh tế thị trường; chuyển dịch CCLĐ ở
nông thôn hay KV ngoại thành; CDCCLĐ theo ngành kinh tế; chiến lược
phát triển nguồn LĐ chất lượng cao trong xu thế hội nhập quốc tế…Như
Nguồn LĐ và sử dụng nguồn LĐ ở TP. HCM (Đàm Nguyễn Thuỳ
Dương); CDCCLĐ 5 huyện ngoại thành TP. HCM trong quá trình ĐTH –
thực trạng và giải pháp (Trần Hồi Sinh); Cư dân đô thị và không gian đô
thị trong tiến trình ĐTH ở TP. HCM: thực trạng và dự báo (Trần Hữu
Quang); Tác động của quá trình ĐTH đối với lao động nhập cư và biến
động việc làm ở TP. HCM” (Hoàng Văn Khải); Di dân, nguồn nhân lực,
việc làm và đô thị hoá ở TP. HCM (Bạch Văn Bảy)… Tuy nhiên, chưa có
công trình chuyên biệt nào nghiên cứu về CDCCLĐ ở TP. HCM. Do vậy,
các công trình nghiên cứu liên quan là tài liệu rất quý giá đối với tác giả.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu: Luận án vận dụng các quan điểm nghiên cứu
là hệ thống, lãnh thổ, lịch sử - viễn cảnh và phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp thu thập,
phân tích, tổng hợp tài liệu, thực địa, thống kê, bản đồ, GIS, dự báo.
6. Đóng góp mới của luận án
- Đúc kết có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về lao động, chuyển dịch
CCLĐ và ĐTH. Lựa chọn được các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCLĐ
để vận dụng vào trường hợp TP. HCM.
- Phân tích và làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch CCLĐ
trong quá trình ĐTH ở địa bàn nghiên cứu giai đoạn 1999 - 2013.


3
-


7.

1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

1.1.1.2.

1.1.1.3.

1.1.2.
1.1.2.1.

Phân tích và đánh giá thực trạng CDCCLĐ ở TP. HCM trong quá trình
ĐTH giai đoạn 1999 – 2013 theo nhóm ngành và ngành kinh tế, theo
TPKT, theo lãnh thổ, theo trình độ CMKT và theo tuổi, giới tính.
Đề xuất các nhóm giải pháp thúc đẩy CDCCLD dựa trên mục tiêu và định
hướng phát triển KT-XH TP. HCM trong quá trình ĐTH đến năm 2025.
Cấu trúc luận án
Luận án gồm có phần mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị, tài liệu
tham khảo, phụ lục. Phần nội dung chia làm 3 chương.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ ĐÔ THỊ HÓA
Cơ sở lí luận
Một số khái niệm về lao động, CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ
Lao động
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)

đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người không có việc làm (đang thất nghiệp) nhưng có nhu
cầu làm việc và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Cơ cấu lao động
Khái niệm: CCLĐ là tương quan tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành tổng
thể LĐ, giữa các bộ phận có mối quan hệ với nhau về mặt số lượng và chất
lượng LĐ, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phân loại: CCLĐ theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo
lãnh thổ, theo trình độ CMKT, theo giới tính và độ tuổi.
Chuyển dịch cơ cấu lao động
Khái niệm: Chuyển dịch CCLĐ là sự thay đổi tăng, giảm tỉ trọng của
từng bộ phận trong tổng số lao động, theo không gian và khoảng thời gian
nào đó nhằm tạo ra một CCLĐ mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế và những yêu cầu nhất định của xã hội.
Nội dung: Chuyển dịch CCLĐ theo nhóm ngành và ngành kinh tế,
theo TPKT, theo lãnh thổ, theo trình độ CMKT, theo giới tính và độ tuổi.
Đô thị hóa và công nghiệp hóa
Đô thị hóa


4

1.1.2.2.

1.1.4.

1.1.5.

ĐTH gắn liền với CNH làm dịch chuyển LĐ từ nông thôn vào thành

thị, làm tăng quy mô lao động, thay đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu
LĐ. ĐTH làm thay đổi không gian đô thị, gắn với các hoạt động sản xuất
phi nông nghiệp, làm tăng tỉ lệ LĐ trong khu vực phi nông nghiệp. Vì vậy
quá trình ĐTH diễn ra hợp lí sẽ tạo ra CCLĐ phù hợp.
Công nghiệp hóa
Quá trình CNH thường đi trước, là tiền đề kéo theo quá trình ĐTH và
có tác động lớn đến phân công LĐ xã hội, đến quy mô nguồn LĐ và làm
chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành nghề ở khu vực thành thị, nông thôn và
giữa các vùng lãnh thổ trong đô thị.
1.1.3. Các lí thuyết liên quan đến chuyển dịch CCLĐ và đô thị hóa
Lí thuyết liên quan đến CCLĐ xã hội đô thị của Colin Clark,
J.Fourastier, Nhiêu Hội Lâm. Lí thuyết liên quan đến chuyển dịch CCLĐ
của A.Fisher; Walter W.Rostow. Lí thuyết liên quan đến di chuyển LĐ từ
nông thôn vào thành thị của W.Arthur Lewis, Todaro, Harry T.Oshima. Lí
thuyết về tổ chức địa bàn cư trú, phát triển đô thị và đô thị chức năng của
Ernerst Burgess; Raymond Unwyn; Homer Hoyt.
Các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ trong quá trình ĐTH
Vị trí địa lí và các nhân tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu,
sông ngòi… ảnh hưởng quan trọng đến phát triển không gian đô thị, xây
dựng kiến trúc và cảnh quan đô thị, phân bố các hoạt động sản xuất, phân
bố dân cư, lao động và từ đó tác động đến quá trình chuyển dịch CCLĐ.
Nhưng nhân tố KT - XH mới là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến
chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành kinh tế, TPKT, giữa các vùng lãnh
thổ… Các nhân tố gồm: Quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế; CCKT và
CDCCKT; Dân số, phân bố dân cư và nguồn LĐ; Quá trình CNH - ĐTH;
Cơ sở hạ tầng; KHCN; Đường lối chính sách; Trình độ học vấn dân cư;
Đầu tư nước ngoài; Thị trường LĐ và liên kết Vùng trong sử dụng LĐ.
Các tiêu chí đánh giá CDCCLĐ trong quá trình đô thị hóa
Các tiêu chí chủ yếu được sử dụng để đánh giá CDCCLĐ gồm:
-


Quy mô LĐ: ∑LĐ =
Cơ cấu lao động: RLĐ
Tỉ trọng CCLĐ: RLĐn = RLĐn(t) – RLĐn(0)
Tốc độ chuyển dịch CCLĐ: dCCLĐ
Sự chuyển dịch CCLĐ gắn với CDCCKT
CDCCLĐ gắn với thay đổi NSLĐ:
Trình độ CMKT của lao động:
Thương số vị trí:
So sánh CDCCLĐ giữa các khu vực lãnh thổ.


5
1.2.

1

Cơ sở thực tiễn
1.2.1.
Chuyển dịch CCLĐ ở Việt Nam trong quá trình đô thị hóa
CCLĐ nước ta có nhiều thay đổi do tác động của ĐTH. Lực lượng LĐ
đông 53,2 triệu người, phân bố không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ,
tập trung đông ở các vùng kinh tế trọng điểm, những đô thị lớn. Tỉ trọng
LĐ tăng ở các vùng đô thị từ 22,3% (1999) lên 30,1% (2013) và giảm ở
KV nông thôn 77,7% xuống 69,9%; LĐ ở các ngành phi NN tăng nhanh
(từ 31,2% lên 53,2%), LĐ NN giảm mạnh (giảm 22%); chất lượng LĐ
được nâng cao, LĐ có CMKT tăng 8,1% năm 1999 lên 18,2% năm 2013.
1.2.2.
Chuyển dịch CCLĐ ở một số thành phố
Quá trình CNH, ĐTH ở các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ đã

và đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến CDCCLĐ cả về số lượng và chất
lượng. CCLĐ theo ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng LĐ khu
vực nông nghiệp, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ; LĐ có xu
hướng di chuyển từ nông thôn vào đô thị; chất lượng LĐ ngày càng được
nâng cao, tăng tỉ lệ LĐ có trình độ CMKT, LĐ có tay nghề, giảm tỉ lệ LĐ
chưa qua đào tạo; LĐ trong các TPKT cũng có sự chuyển biến sâu sắc.
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Khái quát chung về thành phố Hồ Chí Minh
TP. HCM là đô thị lớn nhất nước với số dân là 7.939,7 nghìn người,
ĐTH đứng thứ hai với tỉ lệ 82,4%. Thành phố đóng vai trò đầu tàu kinh tế
cả nước, là hạt nhân của VKTTĐPN và là trung tâm của vùng Đông Nam
Bộ. Thành phố tiếp giáp với 6 tỉnh, có vị trí địa lí thuận lợi, hệ thống
CSHT đồng bộ và hiện đại, nguồn LĐ đông và có trình độ, thị trường phát
triển năng động… đã đưa TP. HCM trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất
nước, đóng góp 20,1% kim ngạch xuất khẩu, 32,5% tổng thu ngân sách
quốc gia, 17,0% GTSXCN, 23,9% tổng GDP và chiếm 7,3% tổng vốn
FDI cả nước. Những năm qua, quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ nhất là ở
các quận vùng ven và huyện ngoại thành làm quy mô dân số tăng nhanh,
thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, đẩy nhanh quá trình CNH và tác động
đến quá trình chuyển dịch CCLĐ của TP. HCM.
2

Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong
quá trình đô thị hóa


6

1

2
1

2

Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
TP. HCM có vị trí địa lí thuận lợi, giáp biển và gần các vùng giàu tài
nguyên, đầu mối giao thông quan trọng trong nước và quốc tế; tạo thuận
lợi phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, hình thành CCKT đa dạng, tạo sức
hút đối với LĐ nhập cư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Nhân tố kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế
Quy mô kinh tế lớn nhất nước (21,3% tổng GDP), tốc độ tăng trưởng
cao đạt 10,8%/năm do đóng góp của ngành CN và dịch vụ. TP. HCM đang
chuyển dịch dần từ vai trò là một trung tâm CN sang vai trò là một trung
tâm dịch vụ của Vùng và cả nước. Sự phát triển mạnh của các ngành kinh
tế đô thị là nhân tố làm tăng sức hút đối với LĐ.
CCKT chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng của ngành dịch vụ từ
53,9% (1999) lên 58,4% (2013), giảm dần tỉ trọng CN (44,0% giảm xuống
40,6%) và nông nghiệp (2,1% xuống còn 1,0%) trong cơ cấu GDP. Cùng
với đó là sự chuyển dịch từ ngành sử dụng nhiều LĐ, NSLĐ thấp sang các
ngành sử dụng ít LĐ, hàm lượng KHCN cao kéo theo CDCCLĐ. Tuy
nhiên, quá trình CD còn chậm, các ngành thâm dụng LĐ chiếm tỉ trọng cao.
KV ngoài nhà nước và KV vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát huy
vai trò đóng góp vào tăng trưởng, CDCCKT của Thành phố, tạo nhiều việc
làm cho LĐ, thúc đẩy CDCCLĐ, nhất là ở các quận mới và huyện ngoại
thành, nơi tập trung nhiều KCN – KCX và các xí nghiệp sản xuất khác.
Dân số, phân bố dân cư và nguồn lao động

Dân số đông (8,7% cả nước) và tăng nhanh (gần 3%/năm), chủ yếu do
tăng cơ học (1,98% năm 2013). Phân bố dân cư không đều, đông nhất là
khu vực trung tâm (28.768 người/km2), giảm dần ở khu vực vùng ven
(7.628 người/km2) và ngoại thành (941 người/km2).
Quy mô và phân bố dân cư ảnh hưởng đến quy mô, phân bố LĐ và tác
động đến CDCCLĐ của TP. HCM. LĐ đông (4,1 triệu LĐ) và tăng nhanh
(3,9%/năm), cơ cấu LĐ trẻ, LĐ nam nhiều hơn LĐ nữ (53,1% LĐ nam so
với 46,9% LĐ nữ), nguồn LĐ nhập cư rất lớn. Lao động nhập cư đến từ
khắp nơi trong cả nước, làm tăng về số lượng và chất lượng LĐ.
3
Công nghiệp hóa – Đô thị hóa
Công nghiệp hóa: Thành phố là trung tâm CN lớn nhất VKTTĐPN
và cả nước, chiếm 36,0% GTSXCN của Vùng và 17,0% GTSXCN cả
nước (Hà Nội là 7,7%) (2013). Thành phố có 13 KCN – KCX đang hoạt
động tập trung ở KV vùng ven và ngoại thành. Cụm CN tập trung chủ yếu
ở ngoại thành (22 cụm CN, chiếm 73,3%). Công nghiệp chuyển dịch theo
hướng phát triển các ngành trọng điểm có hàm lượng KHCN và giá trị gia


7

4

5

6

tăng cao; chuyển dịch về mặt lãnh thổ ngày càng rõ nét theo hướng từ nội
đô ra KV vùng ven và ngoại thành.
Đô thị hóa: ĐTH diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn 1999 – 2013. Tỉ lệ

dân cư đô thị tăng nhanh, thu hút LĐ nhập cư lớn, không gian đô thị phát
triển theo 4 hướng và chuyển dịch đất đai trong quá trình CNH – ĐTH đã
ảnh hưởng đến CDCCLĐ theo ngành nghề (từ NN sang phi NN) cũng như
thay đổi giữa các quận, huyện và các khu vực ĐTH (dịch chuyển LĐ từ
khu vực nội đô ra khu vực vùng ven và ngoại thành).
Cơ sở hạ tầng
TP. HCM là đầu mối giao thông quan trọng, có đầy đủ các loại hình
giao thông, giúp thành phố tạo mối liên kết phát triển liên vùng và phát
huy nội lực của mình trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, thúc đẩy quá
trình phân công lao động xã hội.
Khoa học – công nghệ
TP. HCM là trung tâm KHCN hàng đầu cả nước là nhân tố thúc đẩy
quá trình CDCCLĐ theo hướng tăng chất lượng. TP. HCM còn là trung
tâm công nghệ phần mềm, thu hút các ngành công nghệ kĩ thuật cao, tạo
giá trị gia tăng lớn nên đội ngũ lao động có trình độ CMKT ngày càng cao.
Đường lối chính sách
Đường lối chính sách tác động đến xu hướng CDCCLĐ. Các chính
sách đẩy mạnh CDCCKT theo ngành và nội bộ từng ngành; thu hút và sử
dụng lao động nhập cư; nâng cao chất lượng nguồn lao động là nhân tố
ảnh hưởng đến CCLĐ của TP. HCM cả về số lượng và chất lượng.

7

Trình độ học vấn của dân cư
LĐ có trình độ học vấn cao bậc nhất cả nước, 54,01% LĐ có trình độ
THPT, cao gấp 2 lần cả nước (29,7%). Hệ thống đào tạo phát triển nhanh,
nhiều loại hình đào tạo ra đời tạo điều kiện nâng cao trình độ CMKT cho
người lao động, CCLĐ chuyển dịch theo hướng chất lượng.
8
Đầu tư nước ngoài

Dự án FDI vào TP. HCM đến cuối năm 2014 là 5.315 dự án, tổng vốn
đạt 36,3 tỷ USD, trong đó dịch vụ chiếm 63,3% và CN – XD chiếm 36,6%
tổng vốn FDI. Thu hút FDI tác động mạnh đến nguồn LĐ, tăng cầu lao
động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao trình độ LĐ, đẩy nhanh quá trình
CDCCLĐ theo ngành, thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
9
Thị trường LĐ và liên kết Vùng trong sử dụng lao động
TP. HCM đang phát triển mạnh ở khu vực thương mại - dịch vụ, di
dời các cơ sở CN giá trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều LĐ qua địa phương


8

khác. Vai trò trung tâm CN đang chuyển dịch dần sang các tỉnh khác,
trong khi vai trò là trung tâm dịch vụ ngày càng khẳng định rõ nét. Dẫn
đến sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng LĐ giữa các tỉnh, thành trong Vùng,
đòi hỏi thúc đẩy mối quan hệ liên kết đa chiều trong vấn đề thu hút và sử
dụng LĐ cũng như phát triển kinh tế giữa TP. HCM với các tỉnh trong
VKTTĐPN.
Nhân tố tự nhiên
Khí hậu ôn hòa thích hợp cho sản xuất và cuộc sống của LĐ; hệ thống
sông ngòi có giá trị nhiều mặt; đất đai đa dạng thích hợp cho sản xuất NN,
xây dựng CSHT… Nhìn chung yếu tố tự nhiên thuận lợi cho phát triển
kinh tế, trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất nước, có CCKT đa ngành, đa
thành phần, một đô thị đặc biệt có sức hút lớn đối với LĐ nhập cư, tạo việc
làm, từ đó ảnh hưởng đến CDCCLĐ cả về số lượng và chất lượng.
Thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong quá trình ĐTH
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ở TP. HCM
1
Sự thay đổi về quy mô, tỉ trọng và tốc độ chuyển dịch CCLĐ

phân theo nhóm ngành kinh tế
Giai đoạn 1999 - 2013, quy mô lao động tăng gấp 1,87 lần, tốc độ tăng
bình quân là 4,59%/năm. CCLĐ là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp và
đang chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng CNH – HĐH, phù hợp với xu
hướng chuyển dịch CCKT: giảm tỉ trọng LĐ nông nghiệp từ 6,6% xuống
2,1%, tỉ trọng LĐ công nghiệp – xây dựng tăng từ 41,5% lên 43,9% và tỉ
trọng LĐ dịch vụ tăng từ 51,9% lên 54,0%.
Bảng 2.7: Lao động và CCLĐ phân theo ngành kinh tế của TP. HCM
giai đoạn 1999 – 2013

3

3
1

Năm

Đơn vị

Tổng số

Người
Người

N–L-N
CN – XD
Dịch vụ

%
Người


1999

2009

2013

2.145.964

2.676.420

3.676.206

4.024.000

3,75

5,23

4,59

141.862

145.282

101.759

84.504

0,39


-6,55

-3,63

5,49

4,66

5,02

2,65

6,59

4,88

6,6
889.921

5,4

2,8

2,1

1.226.932

1.599.957


1.766.536

%

41,5

45,9

43,5

43,9

Người

1.114.181

1.304.206

1.974.490

2.172.960

%

51,9

48,7

53,7


54,0

Nguồn: xử lí từ [14], [50], [74]


Tốc độ tăng BQ %
2000- 2006- 20002005 2013 2013

2005

Trong ngành công nghiệp – xây dựng


9





Giai đoạn 1999 – 2013, tốc độ tăng trưởng LĐ khu vực CN – XD cao
nhất (5,02%/năm). Tỉ trọng LĐ tăng từ 41,5% năm 1999 lên 45,9% năm
2005, do hình thành nhiều KCN – KCX, ra đời nhiều doanh nghiệp công
nghiệp, các ngành CN vẫn là những ngành thâm dụng lao động. Từ sau
năm 2005, tỉ trọng LĐ công nghiệp giảm xuống còn 43,9% năm 2013, do
chi phí đầu tư sản xuất tăng, quỹ đất dành cho sản xuất CN giảm, di dời
các cơ sở CN gây ô nhiễm, các ngành CN thâm dụng lao động, NSLĐ thấp
ra khu vực ngoại thành và sang các tỉnh khác, …
Trong nội bộ ngành công nghiệp, chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ
trọng LĐ ngành CN có hàm lượng công nghệ kĩ thuật cao, giá trị gia tăng
lớn (cơ khí +3,4%, điện tử - tin học +1,5%, hóa chất +0,5%); và giảm tỉ

trọng LĐ trong các ngành thâm dụng LĐ, giá trị gia tăng thấp (giày da
-5,1%, chế biến LT - TP -2,6%), nhưng tốc độ chuyển dịch còn chậm.
Lao động CN tập trung chủ yếu ở KV vùng ven và ngoại thành, chiếm
53,4% LĐ công nghiệp. Tập trung đông nhất tại các quận, huyện có nhiều
khu, cụm công nghiệp như Bình Tân (17,9%), Tân Phú (15,4%), Bình
Chánh (11,9%), quận 12, Hóc Môn (5,5%), Thủ Đức (4,3%)… (2013).
Ngành xây dựng tỉ trọng LĐ tăng nhanh từ 16,4% (1999) lên 22,2%
(2013). Do thành phố đang mở rộng nhanh chóng về không gian đô thị và
tương ứng là nhu cầu về cơ sở hạ tầng đô thị tăng lên.
Trong ngành dịch vụ
Tỉ trọng LĐ dịch vụ tăng từ 51,9% (1999) lên 54,0% (2013), tốc độ
tăng là 4,88%/năm, tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2006 – 2013 (6,59%)
phù hợp với xu hướng xây dựng TP. HCM là trung tâm thương mại – dịch
vụ lớn nhất nước. Thành phố ưu tiên phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ,
CCLĐ cũng có sự chuyển dịch phù hợp, tăng tỉ trọng LĐ các ngành DV
thế mạnh như hoạt động chuyên môn - KHCN +2%, tài chính - ngân hàng
- bảo hiểm +2,6%,... Tuy nhiên, LĐ trong một số lĩnh vực mũi nhọn vẫn
còn chiếm tỉ lệ nhỏ trong CCLĐ dịch vụ thành phố.
Trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp
Tỉ trọng LĐ N – L – NN giảm từ 6,6% (1999) xuống 2,1% (2013), tốc
độ giảm 3,63%/năm. Trong nội bộ ngành, lao động ngành NN giảm 23,7%
từ 94,2% xuống 70,5%, ngành thủy sản tăng nhanh từ 5,8% lên 29,5%.
Lao động NN giảm do diện tích đất NN bị thu hẹp trong quá trình
ĐTH, một bộ phận dân cư nông thôn đặc biệt là LĐ trẻ bỏ nông nghiệp
chuyển sang các ngành phi NN, phát triển NN công nghệ cao. LĐ ngư
nghiệp tăng nhanh cho thấy chuyển dịch CCLĐ là phù hợp, phát huy được
thế mạnh của vị trí địa lí, giáp biển và có mạng lưới sông ngòi dày đặc.


10


2

Lao động ngành N – L – NN tập trung chủ yếu ở 5 huyện ngoại thành,
chiếm 90,5% tổng số lao động N – L – NN toàn thành phố và một số quận
ven như Quận 12, Quận 9, Thủ Đức, Gò Vấp.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch CCLĐ và CDCCKT
Biểu đồ 2.3: Chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của TP HCM
giai đoạn 1999 - 2013 (đơn vị % - theo giá thực tế)
Biểu đồ 2.4: Chuyển dịch cơ cấu LĐ theo ngành kinh tế của TP HCM
giai đoạn 1999 – 2013 (%)
Chuyển dịch CCKT và CCLĐ của TP. HCM có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Trong giai đoạn 1999 – 2013, tỉ trọng GDP ngành N – L – NN
của TP. HCM giảm 1,1%, ngành CN - XD giảm 3,4%, ngành dịch vụ tăng
4,5%. Trong khi đó, tỉ trọng lao động ngành N – L – NN giảm 4,5%,
ngành CN - XD tăng 2,4% và ngành dịch vụ tăng 2,1%.
3
Chuyển dịch CCLĐ gắn với sự thay đổi NSLĐ theo ngành
kinh tế
NSLĐ của thành phố tăng 5,9 lần giai đoạn 1999 - 2013, gấp 1,6 lần
NSLĐ của Hà Nội và gấp 2,8 lần NSLĐ cả nước. Gia tăng NSLĐ có ảnh
hưởng đến CDCCLĐ, LĐ chuyển dịch từ ngành có NSLĐ thấp sang ngành
có NSLĐ cao. Ngành N – L – NN có NSLĐ thấp nhất (91,9 triệu
đồng/người), lao động có xu hướng di chuyển sang các ngành khác (tốc độ
giảm lao động 3,63%/năm); ngành dịch vụ và công nghiệp có NSLĐ cao
hơn nhưng tốc độ tăng NSLĐ chậm, hiệu quả chuyển dịch LĐ chưa cao.
NSLĐ của TP. HCM tuy tăng nhưng còn thấp khi so sánh với các
nước trong khu vực. Nguyên nhân do CCKT và CCLĐ chuyển dịch chậm,
các ngành thâm dụng LĐ chiếm tỉ trọng cao; chất lượng nguồn lao động
thấp, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng lao động qua đào tạo

chưa cao; máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu; trình độ tổ
chức quản lý còn yếu cùng với hiệu quả sử dụng các nguồn lực thấp…
4 Đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo thương số vị trí
Quá trình ĐTH có ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT từ nông nghiệp
sang các hoạt động kinh tế đô thị. Đô thị có mức độ chuyên môn hóa cao
về các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiếp theo là các ngành thương mại,
dịch vụ. TP. HCM, lao động ngành công nghiệp có mức độ tập trung LĐ
gấp 2,07 lần của cả nước, ngành dịch vụ gấp 1,69 lần, ngược lại ngành
nông nghiệp mức độ tập trung lao động chỉ bằng khoảng 0,04 lần cả nước.


11

Biểu đồ 2.6. Chuyên môn hóa lao động phân theo ngành kinh tế của
TP. HCM, Hà Nội và một số vùng kinh tế nước ta, năm 2013
Nguồn: tính toán từ [74]

2

Tóm lại, CDCCLĐ của TP. HCM phản ánh một cách khách quan xu
thế CDCCLĐ xã hội trong quá trình ĐTH theo hướng: (1) chuyển dịch từ
LĐ nông nghiệp sang LĐ công nghiệp, từ LĐ công nghiệp sang LĐ dịch
vụ; (2) chuyển từ LĐ giản đơn với các ngành thâm dụng LĐ sang LĐ tri
thức, LĐ có CMKT gắn với các ngành công nghệ cao, giá trị gia tăng cao;
(3) Chuyên môn hóa LĐ tập trung chủ yếu vào các ngành kinh tế phi nông
nghiệp là chủ yếu. Hiện nay, CCKT và CCLĐ thành phố đang dần chuyển
dịch từ CN sang dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ hiện đại,
CN công nghệ cao và nông nghiệp sinh thái. Tuy nhiên, xu hướng này
cũng chỉ ở giai đoạn đầu, LĐ các ngành dịch vụ cao cấp và CN mũi nhọn
chiếm tỉ trọng nhỏ; và xu hướng chuyển dịch LĐ từ công nghiệp sang dịch

vụ chỉ thể hiện rõ ở khu vực nội đô 12 quận nội thành cũ.
Chuyển dịch CCLĐ theo thành phần kinh tế ở TP. HCM
1
Sự thay đổi về quy mô, tỉ trọng và tốc độ chuyển dịch CCLĐ
phân theo thành phần kinh tế
Lao động KV ngoài Nhà nước tăng nhanh về số lượng cũng như tỉ
trọng (tăng 4,67%), chiếm tỉ lệ cao nhất trong CCLĐ của TP. HCM
(76,9%). Lao động tăng do chính sách khuyến khích đầu tư; do thủ tục
hành chính ngày càng thuận tiện và đơn giản hơn trước; do quá trình cổ
phần hóa, giao bán khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp nhà nước được đẩy
mạnh; cơ chế tuyển dụng lao động linh hoạt, nhanh chóng, ...
Lao động KV Nhà nước tăng chậm (0,74%/năm), tỉ trọng giảm
10,23%, phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế thị trường có điều tiết
của nhà nước, chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa
hình thức sở hữu.
Lao động KV vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng LĐ nhanh nhất
(13,22%/năm), tỉ trọng LĐ tăng 5,56%. Do có nhiều KCN – KCX được
hình thành cùng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư… nên
đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động, góp phần giải quyết việc
làm cho lao động TP. HCM.
Bảng 2.16: Lao động và cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế
của TP. HCM giai đoạn 1999 – 2013
Năm
Tổng số

Đơn vị

1999

Người


2.145.964

2005

2009

2013

2.676.420 3.676.206 4.024.000

Tăng BQ
2000 -2013 (%)
4,59


12

KV
nước

Nhà

Người
%

537.151

530.466


584.517

595.552

25,03

19,82

15,9

14,8

KV
ngoài
Nhà nước

Người
%

72,23

73,48

76,0

76,9

KV vốn đầu
tư nước ngoài


Người

58.694

179.320

297.773

333.992

2,74

6,70

8,1

8,3

%

1.550.119

1.966.633 2.793.916 3.094.456

0,74
5,06
13,22

Nguồn: tính toán từ [13]


Mối quan hệ giữa CDCCKT và CDCCLĐ
Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động khu vực Nhà nước chuyển dịch
cùng chiều, có xu hướng giảm, CCKT giảm 27,7%, CCLĐ giảm 10,03%.
Khu vực ngoài Nhà nước tỉ trọng GDP tăng 22,1%, trong khi cơ cấu lao
động tăng tỉ trọng là 4,7%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng
GDP tăng 5,6%, tỉ trọng lao động tăng 5,56% giai đoạn 1999 – 2013.
3
Chuyển dịch CCLĐ gắn với sự thay đổi NSLĐ
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước của TP. HCM phần lớn tập trung
trong các ngành thâm dụng lao động (chiếm 76,9% tổng số lao động), quy
mô vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ (trung bình 27,5 tỉ
đồng/doanh nghiệp), hiệu quả sản xuất không cao (NSLĐ thấp nhất
116,024 triệu đồng/người). Khu vực vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu
hút nhiều lao động (có tốc độ tăng lao động nhanh nhất 13,22%), NSLĐ
cao nhất nhưng tốc độ tăng NSLĐ thấp nhất chứng tỏ khả năng chuyển
dịch sang các ngành công nghệ cao, có NSLĐ cao vẫn chưa đạt hiệu quả.
2

3
1

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo lãnh thổ
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành thị - nông thôn
Chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành kinh tế: KV thành thị, LĐ gắn
với hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp (chiếm
99,2%). Tỉ trọng LĐ ngành dịch vụ tăng 12,6%, tỉ trọng LĐ CN – XD
giảm 11,2%, N – L – NN giảm 1,4% giai đoạn 1999 – 2013. KV nông
thôn, trong quá trình ĐTH diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, tỉ trọng
GDP của nông nghiệp giảm và hoạt động kinh tế ngày càng chuyển sang
lĩnh vực phi NN. Vì vậy CCLĐ cũng chuyển dịch mạnh mẽ, tỉ trọng lao

động CN – XD và DV tăng, tương ứng là 4,7% và 13% và tỉ trọng lao
động N – L – NN giảm mạnh 17,7%.
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế phân theo
thành thị và nông thôn của TP. HCM giai đoạn 1999 – 2013 (%)


13

Nguồn: tính toán từ [14], [74]

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế phân theo
thành thị và nông thôn của TP. HCM giai đoạn 1999 – 2013 (%)
Nguồn: [14], [74]

2

Chuyển dịch CCLĐ giữa các TPKT: LĐ KV Nhà nước, tỉ trọng LĐ
thành thị giảm 11%, nông thôn giảm 6,2%; KV ngoài Nhà nước, thành thị
tăng 5,4%, nông thôn tăng 0,5%; KV đầu tư nước ngoài, tỉ trọng LĐ thành
thị tăng 5,6%, nông thôn tăng 5,7%. KV thành thị tập trung hầu hết trung
tâm hành chính sự nghiệp, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước nên tỉ trọng
lao động KV nhà nước cao hơn nông thôn (15,8% so với 9,9%). Ngược lại,
các doanh nghiệp, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chọn nông
thôn để đặt cơ sở sản xuất do quỹ đất đai còn nhiều, thuận tiện trong việc
xây dựng cơ sở sản xuất quy mô lớn, được hưởng các chính sách ưu đãi về
hạ tầng, đất đai, môi trường và tận dụng được nguồn LĐ dồi dào, giá rẻ ở
khu vực nông thôn cho các ngành cần nhiều lao động.
Chuyển dịch lao động theo khu vực nội thành – ngoại thành
Thay đổi về tỉ trọng và tốc độ chuyển dịch CCLĐ: Về tỉ trọng, LĐ
tăng nhanh ở quận vùng ven và ngoại thành. KV nội đô tỉ trọng LĐ giảm (23,1%), tăng mạnh ở KV vùng ven (+22,4%) và tăng nhẹ ở ngoại thành

(+0,7%) giai đoạn 1999 – 2009. Về tốc độ tăng, KV nội đô tốc độ tăng LĐ
chậm nhất 1,15%/năm, khu vực vùng ven tốc độ tăng nhanh nhất 15,59
%/năm, ngoại thành tốc độ tăng đứng thứ hai 5,93 %/năm.
Các quận có tỉ trọng LĐ giảm là các quận nội đô như Quận 1 (- 2,2%),
Quận 3 (-1,9%), Quận 5 (-1,8%), Bình Thạnh (-2,2%)… do tốc độ ĐTH
đang chậm lại, hoạt động kinh tế chủ yếu diễn ra trong ngành dịch vụ,
chính sách giãn dân… Các quận có tỉ trọng LĐ tăng nhanh là Quận 12
(+2,4%), Thủ Đức (+2,6%), Quận 7 (+1,6%)… Đây là những quận ĐTH
đang diễn ra mạnh, hình thành nhiều KCN cùng các cơ sở xí nghiệp CN di
dời từ nội thành ra, tập trung các ngành CN nhẹ sử dụng nhiều LĐ, quỹ đất
còn nhiều, mức sống thấp... Tỉ trọng LĐ 5 huyện ngoại thành đều tăng,
tăng nhanh nhất là Hóc Môn (+ 0,5%), Nhà Bè (+0,2%), Củ Chi (+0,2%).
Theo bốn hướng phát triển không gian đô thị: Hướng tây – tây nam
có CCLĐ chuyển dịch nhanh nhất, tỉ trọng LĐ tăng từ 6,8% (1999) lên
22,2% (2009) (tăng 15,4%), hướng bắc – tây bắc có tỉ trọng tăng 3,1%.
Trong khi đó, hai hướng phát triển chính theo định hướng quy hoạch của
thành phố là nam – đông nam (tăng 1,5%) và đông – đông bắc (tăng 3,1%)
lại chuyển dịch chậm, cho thấy phân bố LĐ của thành phố chịu tác động
của nhu cầu thị trường hơn là tác động của định hướng phát triển.


14

Chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế: Khu vực nội đô, tỉ trọng
LĐ giảm ở ngành nông nghiệp (-0,7%) và công nghiệp (-5,0%), tăng ở
ngành dịch vụ (+5,7%). CCLĐ là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Các ngành thương mại, dịch vụ đang dần thay thế công nghiệp ở các quận
trung tâm, LĐ dịch vụ chiếm tỉ trọng cao như Quận 1 (82,2%), Quận 3
(79,6%), Quận 5 (77,3%), Quận 10 (76,5%), Phú Nhuận (75,3%).
Khu vực vùng ven chuyển dịch CCLĐ theo hướng giảm LĐ nông

nghiệp, tăng LĐ công nghiệp và dịch vụ. CCLĐ là công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp, trong đó công nghiệp tập trung LĐ đông nhất. Các quận có tỉ
lệ LĐ công nghiệp cao nhất cũng là các quận tập trung nhiều khu, cụm CN
nhất như Bình Tân (63,2%), Thủ Đức (60,7%), Quận 12 (56,5%)…
Vùng ngoại thành, do xa KV nội đô nên đất nông nghiệp và LĐ nông
nghiệp còn nhiều và đang có xu hướng giảm. Những huyện chiếm tỉ trọng
lao động nông nghiệp vẫn còn lớn trong CCLĐ của huyện là Cần Giờ
32,3%, Củ Chi 20,4%, Hóc Môn 7%.
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế khu vực nội đô,
vùng ven và ngoại thành của TP. HCM năm 1999 và 2009 (%)
Lao động CN và dịch vụ có mối tương quan tỉ lệ thuận với mức độ
ĐTH, tỉ lệ ĐTH càng cao thì việc làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ
càng nhiều. KV nội đô có tỉ lệ LĐ ngành dịch vụ cao nhất và dịch vụ cũng
là khu vực duy nhất có tốc độ tăng trưởng LĐ (2,3%). KV vùng ven có tốc
độ tăng trưởng ngành CN cao nhất và chiếm tỉ lệ LĐ công nghiệp nhiều
nhất so với LĐ công nghiệp toàn thành. Ngược lại, 5 huyện ngoại thành do
tỉ lệ ĐTH thấp hơn nên LĐ nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ lệ lớn, 74,8% lao
động nông nghiệp toàn thành.
Bảng 2.21: CCLĐ chia theo tổ chức không gian lãnh thổ đô thị TP. HCM
Nội đô
Vùng ven Ngoại thành Tổng cộng
Tỉ lệ % lao động ngành của từng vùng/lao động ngành toàn TP, năm 2009

Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ

4,1
31,3
55,8


21,1
46,9
30,7

74,8
21,8
13,5

Tăng trưởng lao động, % thay đổi trong giai đoạn 1999 - 2009

Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ

-11,0
-0,8
2,3

-2,1
17,1
15,7

-3,4
9,3
6,9

Ngu
ồn: tính

100

100
100


15

Biểu đồ 2.11: Thương số vị trí lao động các vùng đô thị so với
lao động toàn Thành phố, năm 2009


4
1

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
Khu vực nội đô: tỉ trọng LĐ KV Nhà nước giảm 7,5%, KV ngoài Nhà
nước tăng 4,7%, KV vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,8% giai đoạn 1999 –
2009. Tỉ trọng LĐ của KV Nhà nước cao nhất so với ba KV là do đây là
trung tâm hành chính của thành phố, tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp
nhà nước.
Khu vực vùng ven: tỉ trọng LĐ KV Nhà nước giảm 13,1%, KV ngoài
Nhà nước tăng 2,6%, KV vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,7% giai đoạn
1999 – 2009. Tỉ trọng LĐ KV vốn đầu tư nước ngoài cao nhất so với ba
KV phát triển gắn liền với sự hình thành của các KCN – KCX, thu hút các
dự án đầu tư FDI vào đây.
Khu vực ngoại thành, tỉ trọng lao động ngoài nhà nước cao nhất do tập
trung hầu hết các doanh nghiệp, xí nghiệp tư nhân, kinh doanh hộ gia đình
với quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động trong các ngành thâm dụng lao động.
Chuyển dịch CCLĐ theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Chuyển dịch CCLĐ theo CMKT của lao động TP. HCM
Biểu đồ 2.14: Trình độ chuyên môn kĩ thuật của lực lượng lao động

TP. HCM giai đoạn 1999 - 2013 (%)
Nguồn: [14], [50], [74]

Chuyển dịch CCLĐ theo trình độ CMKT của TP. HCM khá tích cực
nhưng còn chậm: tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo CMKT giảm đáng kể từ
83,04% (1999) xuống 68,30% (2013), thấp hơn so với cả nước (82,1%). Tỉ
lệ lao động đã qua đào tạo CMKT tăng từ 16,96% (1999) lên 31,7%
(2013), tăng 14,74%, trung bình mỗi năm tăng 1%. Trong đó, lao động
trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỉ lệ cao nhất và tăng nhanh từ
8,81% lên 20,4%, cao gấp 2,3 lần mức trung bình cả nước (8,9%).
CCLĐ đã qua đào tạo của thành phố đang có sự mất cân đối trong cơ
cấu đào tạo, xảy ra tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Giữa lao động trình
độ CĐ – ĐH so với công nhân kĩ thuật và LĐ nghề có tỉ lệ chênh lệch lớn
là 1 : 0,17 : 0,38.
2

Chuyển dịch CCLĐ về CMKT theo nhóm ngành kinh tế


16

Ngành N – L – NN, LĐ có trình độ CMKT khá thấp, chiếm 3,54%; lao
động chưa qua đào tạo là 96,46%. LĐ nông nghiệp chủ yếu là LĐ thủ
công, làm việc theo kinh nghiệm vì vậy NSLĐ thấp. Ngành CN - XD, LĐ
qua đào tạo chiếm tỉ lệ cao (81,73%) nhưng chủ yếu là đào tạo cấp thấp,
thiếu lao động chất lượng cao, LĐ sơ cấp nghề chiếm tỉ lệ cao nhất
(68,4%), lao động trình độ đại học trở lên chiếm 8,01%. Ngành dịch vụ,
lao động qua đào tạo là 41,57%, lao động có trình độ đại học trở lên là
17,37% (2009).
3


4

5

Chuyển dịch CCLĐ về CMKT theo thành phần kinh tế
Trình độ CMKT có sự khác biệt đáng kể trong các TPKT. LĐ không
có CMKT chiếm tỉ trọng cao nhất ở KV ngoài nhà nước (57,2%), tiếp đến
là KV nhà nước (22,1%), KV vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng thấp
nhất (12,9%). Trong khi đó, LĐ trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên thì
KV vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất (68,3%), đứng thứ hai
là KV nhà nước (52,4), KV ngoài nhà nước tỉ trọng thấp nhất (25,1%).
Chuyển dịch CCLĐ về CMKT theo lãnh thổ
CCLĐ theo trình độ CMKT khu vực thành thị chuyển dịch nhanh hơn
nông thôn. Thành thị, tỉ trọng LĐ có trình độ CMKT tăng 15,1%; Nông
thôn, tỉ trọng LĐ có trình độ CMKT tăng 10,9% giai đoạn 1999 – 2013.
Xét theo tổ chức không gian đô thị, KV nội đô tỉ trọng LĐ qua đào tạo
tăng nhanh nhất 12,0%; KV vùng ven tăng 8,4%; ngoại thành tăng chậm
6,1%, trong đó chủ yếu là lao động được đào tạo nghề, tăng 4,4%.
Lao động trình độ từ CĐ – ĐH trở lên chiếm tỉ lệ cao tập trung ở các
Quận 1 (27,2%), Q.3 (31,1%), Q.10 (25,6%), Phú Nhuận (33,7%), Bình
Thạnh (26,5%). Các quận có tỉ lệ thấp là Bình Tân (5,5%), Q.6 (10,9%),
Q.12 (9,2%), Q.9 (12,0%). Các quận trung tâm tỉ lệ lao động trình độ từ
CĐ - ĐH trở lên chiếm tỉ lệ cao hơn so với KV quận ven. Ngoại thành chủ
yếu là LĐ phổ thông và LĐ đào tạo nghề.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính
Theo nhóm tuổi, LĐ ở TP. HCM đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ
trọng LĐ ở độ tuổi 15 – 29 tuổi và tăng tỉ trọng LĐ ở nhóm tuổi trên 40
tuổi, cho thấy xu hướng phát triển già hóa của lực lượng lao động.
Về giới tính, LĐ nam luôn cao hơn LĐ nữ nhưng đang có xu hướng

giảm tỉ trọng (56,2% năm 1999 xuống 53,1% năm 2013). Lao động nữ liên
quan đến sự phát triển mạnh mẽ của các ngành CN nhẹ thu hút nhiều LĐ
nữ như dệt, may, giày da, chế biến LT-TP và các ngành du lịch, dịch vụ
đang phát triển mạnh (giúp việc gia đình, phục vụ nhà hàng, khách sạn).
2.5.6. Đánh giá chung
Quá trình ĐTH gắn với quá trình CNH đã tác động đến quá trình


17

CDCCLĐ ở TP. HCM. ĐTH diễn ra nhanh, kinh tế phát triển mạnh đã thu
hút nguồn lao động đông và tăng nhanh đặc biệt là lao động nhập cư lớn.
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành và TPKT diễn ra phù hợp với quy
hoạch phát triển KT - XH và quá trình CNH - ĐTH, đạt được kết quả tốt
so với mục tiêu đề ra. CCLĐ theo trình độ CMKT cũng chuyển dịch tích
cực, LĐ qua đào tạo ngày càng có chất lượng hơn, CCLĐ qua đào tạo
ngày càng hợp lí hơn. Chất lượng lao động ở các trình độ đào tạo được
nâng lên, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Lao
động chuyển dịch về mặt lãnh thổ với sự dịch chuyển LĐ từ nội đô ra KV
vùng ven và ngoại thành do mở rộng không gian đô thị, do quy hoạch...
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch vẫn còn chậm, chưa đạt được hiệu quả
cao về NSLĐ. Thâm dụng LĐ phổ thông trong các ngành kinh tế còn lớn.
Đội ngũ LĐ chất lượng cao và công nhân lành nghề vẫn còn thiếu nhiều
so với nhu cầu xã hội. Phân bố LĐ chưa hợp lí, đặc biệt là LĐ có trình độ
CMKT tập trung chủ yếu tại KV nội thành, KV ngoại thành chủ yếu là LĐ
giản đơn, chất lượng thấp. Phân bố không đều giữa các ngành kinh tế, lao
động có trình độ tập trung chủ yếu trong ngành dịch vụ và công nghiệp.
Chương 3

1

1

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG Ở TP. HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓA ĐẾN NĂM 2025
3.1 Định hướng chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM đến năm 2025
Căn cứ xây dựng định hướng
Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH vùng KTTĐPN
Căn cứ Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 về “Quy hoạch
tổng thể phát triển KT - XH vùng KTTĐPN đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030”[66] xác định vùng KTTĐPN là đầu tàu phát triển kinh tế cả
nước; TP. HCM và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương là
địa bàn trọng điểm, phát triển đô thị theo hướng đa trung tâm, chuyển dịch
CCKT và CCLĐ theo hướng hiện đại gắn với các ngành có NSLĐ và hàm
lượng tri thức cao, tăng cường đào tạo và phát triển nguồn LĐ chất lượng
cao với cơ cấu ngành hợp lí.

2

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM
Dựa trên Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về “Quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH TP. HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025” xác định mục tiêu và nhiệm vụ chung là “Xây dựng TP. HCM
với vai trò đô thị đặc biệt, đi đầu trong sự nghiệp CNH - HĐH, đóng góp


18

2


3
1




ngày càng lớn vào sự phát triển của khu vực phía Nam và cả nước; trở
thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học công nghệ
của đất nước và khu vực Đông Nam Á; trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho Vùng và cả nước”[67].
Một số chỉ tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng cao hơn 1,5 lần cả nước.
Giai đoạn 2021 – 2025, tốc độ tăng đạt 8,5 - 9 %/năm, GDP/người đạt
13.340 – 14.285 USD. Cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Đến năm 2025 dịch vụ chiếm 58,29 – 61,10%, công nghiệp là
38,29 – 41,05%, nông nghiệp giảm còn 0,61 – 0,66%.
3
Thành tựu và hạn chế của chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM
Quá trình ĐTH ở TP. HCM đã tác động đến quá trình CDCCCLĐ,
CCLĐ theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ, theo trình độ
CMKT đều chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tốc độ chuyển
dịch chậm, LĐ vẫn chủ yếu tập trung trong các ngành thâm dụng LĐ, có
năng suất và hiệu quả kinh tế không cao; trình độ LĐ còn thấp.
Quan điểm chuyển dịch cơ cấu lao động TP. HCM
Quan điểm chung của CDCCLĐ ở TP. HCM trong giai đoạn mới là
gắn CDCCLĐ với CDCCKT phù hợp với quá trình CNH - ĐTH, có mối
quan hệ gắn kết với vùng KTTĐPN, cả nước và quốc tế. Đảm bảo tính hài
hòa về cơ cấu và cân đối lao động theo ngành/lĩnh vực, thành phần kinh tế,
lãnh thổ nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế, gắn với mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập và trình độ tay nghề cho người lao động.

Các định hướng cụ thể ở TP. HCM
Định hướng phát triển kinh tế
Quy mô, tăng trưởng kinh tế
TP. HCM đóng vai trò động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng
góp lớn trong cơ cấu GDP cả nước. Dịch vụ có tốc độ tăng nhanh nhất và
đóng góp nhiều nhất trong GDP; tiếp theo là CN và thấp nhất là NN.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch CCKT theo chiều sâu: phát triển các ngành, sản phẩm có
hàm lượng KHCN cao, giá trị gia tăng lớn, hướng vào xuất khẩu. Tập
trung phát triển 4 nhóm ngành CN có hàm lượng KHCN và giá trị gia tăng
cao, 9 ngành DV, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh
thái. Các ngành thâm dụng lao động, NSLĐ thấp, lợi thế cạnh tranh thấp
có xu hướng chuyển dịch sang địa phương khác nhất là các tỉnh thuộc
VKTTĐ phía Nam.
Biểu đồ 3.2: CCKT của TP. HCM năm 2013 và dự báo đến năm 2025 (%)


19



2






3


CDCC thành phần kinh tế, phát triển kinh tế mở cửa nhiều thành phần,
tăng cường thu hút vốn đầu tư, KV nhà nước tiếp tục có xu hướng giảm tỉ
trọng, tăng nhanh KV ngoài nhà nước và KV vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển các KCN - KCX
Phát triển KCN phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và phân bố
LĐ của toàn TP, có mối quan hệ hợp tác với các KCN của tỉnh lân cận
trong một thể thống nhất. Quy hoạch đến năm 2025 bao gồm 1 khu công
nghệ cao có diện tích 872 ha; 20 KCN tập trung, KCX có diện tích 6.020
ha và các cụm công nghiệp địa phương (cũ và mới) có diện tích 1.900 ha
tập trung ở KV vùng ven và ngoại thành.
Định hướng về đô thị hóa
Quy mô dân số thành phố
Quy mô dân số dự kiến của TP. HCM đến năm 2025 là 10 triệu người
và khoảng 2,5 triệu khách vãng lai. Trong đó, khu nội đô khoảng 4,5 triệu
người; khu vực vùng ven khoảng 2,9 triệu người và ngoại thành khoảng
2,6 triệu người (trong đó dân nông thôn khoảng 0,5 triệu người).
Cơ cấu sử dụng đất
Diện tích đất NN chuyển sang đất phi NN giai đoạn 2013 – 2020 là
34.895 ha, trung bình giảm 4.985 ha/năm. Tỉ trọng đất NN giảm 16,8%,
đất phi NN tăng 16,9%. Đất đai KV ngoại thành chuyển dịch nhanh nhất
do ĐTH diễn ra mạnh, quỹ đất NN còn khá lớn, có khả năng chuyển đổi
sang đất phi NN. Đất đai khu vực nội đô chủ yếu là đất phi nông nghiệp và
không có nhiều biến động.
Phát triển không gian đô thị
Xu hướng LĐ tiếp tục giảm tỉ trọng ở KV nội đô, gắn với hoạt động
thương mại, dịch vụ, nhất là loại hình dịch vụ chất lượng cao; tăng chậm ở
KV vùng ven, vùng phát triển công nghiệp công nghệ cao và các hoạt
động dịch vụ; lao động tăng nhanh ở KV ngoại thành, vùng phát triển công
nghiệp và nông nghiệp chất lượng cao; hai hướng Bắc, Tây Bắc và Tây,
Tây Nam có tốc độ thu hút lao động nhanh nhất.

Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động của TP. HCM
Chuyển dịch CCLĐ phù hợp với CDCCKT: giảm tỉ trọng LĐ ngành
NN và CN, tăng LĐ ngành dịch vụ. Nhu cầu lao động KV dịch vụ tăng
nhanh nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất. Dự báo đến năm 2020 và 2025, CCLĐ
là: dịch vụ (56,3% - 59,8%); công nghiệp - xây dựng (42,3% - 39,6%) và


20

nông nghiệp (1,4% - 0,6%). LĐ trình độ CMKT tăng nhanh, tập trung vào
các ngành trọng điểm.
Bảng 3.3: Dự báo CCLĐ theo ngành kinh tế TP. HCM đến năm 2025
Đơn vị
2013
2020
2025*
Tổng
Người 4.024.000 5.676.733 6.218.000
Người
84.504
77.196
37.600
Nông nghiệp
%
2,1
1,4
0,6
Người 1.766.536 2.403.456 2.460.000
Công nghiệp
%

43,9
42,3
39,6
Người 2.172.960 3.196.081 3.720.400
Dịch vụ
%
54,0
56,3
59,8
Nguồn: [91], *[51]

Chuyển dịch CCLĐ theo lãnh thổ, xu hướng LĐ di cư từ nội thành ra
ngoại thành thông qua việc di dời, phát triển và mở rộng các KCN ở ngoại
thành. LĐ công nghiệp tập trung tại các quận ven và huyện ngoại thành
nơi tập trung nhiều KCN – KCX (Bình Tân, Bình Chánh, Quận 12, Thủ
Đức..), do LĐ nhập cư. LĐ nông nghiệp giảm xuống mức thấp và tập
trung tại các huyện (Cần Giờ, Củ Chi, Bình Chánh). Khu vực trung tâm
LĐ dịch vụ chiếm ưu thế, tập trung vào các ngành dịch vụ công nghệ cao
(tài chính, ngân hàng, du lịch, GD – ĐT, truyền thông, nghiên cứu khoa
học…).
2
Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. HCM trong quá
trình đô thị hóa đến năm 2025
1

-

-

2


Giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
- Chính sách cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công, ứng dụng
CNTT để xây dựng chính quyền điện tử.
Chính sách thu hút đầu tư: Đơn giản và công khai quy trình, thủ tục
hành chính đối với đầu tư nước ngoài, hoàn thiện về CSHT, hoàn chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, cải cách thủ tục hải quan, thuế.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Có chính sách cụ thể về thu hút
nhân tài, nhân lực chất lượng cao, chính sách về vốn cho đầu tư phát
triển nguồn nhân lực.
Giải pháp đẩy mạnh CDCCKT hợp lí để thúc đẩy CDCCLĐ đạt
hiệu quả


21

Đối với ngành công nghiệp: Quy hoạch và phát triển các khu công
nghệ cao, đầu tư vào các ngành có hàm lượng KHCN. Phát triển công
nghiệp phụ trợ, tăng cường sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu.
Nâng cấp đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến thiết bị dây chuyển sản
xuất đối với các ngành công nghiệp truyền thống.
- Đối với ngành nông nghiệp: Tập trung sản xuất những nông sản chủ
lực phù hợp với điều kiện diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Đẩy
mạnh cơ giới hóa nông nghiệp, hỗ trợ nông dân chuyển đổi mô hình
kinh tế và phát triển nông nghiệp đô thị.
- Đối với ngành dịch vụ: Có chiến lược phát triển riêng của từng ngành
dịch vụ, đặt trọng tâm vào các ngành, lĩnh vực then chốt như thương
mại, tài chính – ngân hàng – bảo hiểm, thông tin truyền thông…
- Phát triển KHCN nhằm nâng cao NSLĐ: Hoàn thiện cơ chế chính sách

về quản lí và phát triển KHCN, huy động nguồn vốn đầu tư cho phát
triển KHCN, tăng cường hội nhấp quốc tế về KHCN.
3
Giải pháp đẩy nhanh quá trình ĐTH theo hướng chất lượng
- Phát triển đô thị và các khu dân cư: Bố trí hợp lí các khu vực công
nghiệp, vành đai nông nghiệp, phát triển các đô thị mới và khu dân cư
tại các quận vùng ven và huyện ngoại thành.
- Hoàn thiện và công khai quy hoạch sử dụng đất đai: Rà soát các dự án
triển khai chậm tiến độ, có biện pháp xử lí phù hợp. Có chính sách bồi
thường hỗ trợ cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị: Đầu tư hoàn thiện hệ thống giao
thông, hệ thống cấp thoát nước, chỉnh trang hạ tầng xã hội và môi
trường đô thị…
4
Giải pháp về thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động,
giải quyết việc làm cho lao động
- Giải pháp về thu hút và sử dụng hợp lí lao động: Thực hiện chế độ đãi
ngộ về đào tạo, lương bổng, điều kiện làm việc, đi lại đối với những
người có trình độ cao. Tăng cường sử dụng LĐ trẻ được đào tạo, đội
ngũ trí thức Việt kiều, các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài. Thực
hiện các chính sách về hộ khẩu, nhà ở, đào tạo nghề…với lao động
nhập cư tại thành phố.
- Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động: Quy hoạch, bố trí hợp lí
các cơ sở sản xuất kinh doanh từ nội thành ra ngoại thành, quản lí và
nâng cao trình độ tay nghề cho lao động, đa dạng hóa ngành nghề, làm
tốt công tác hướng nghiệp, phân bố LĐ hợp lí giữa các ngành nghề…
5
Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn lao động và đào tạo
nguồn lao động chất lượng cao
-



22
-

-

-

6
-

-

-

Quy hoạch hệ thống đào tạo: Quy hoạch hệ thống cơ sở đào tạo và cơ
cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ
KHKT, cán bộ quản lý các ngành, lĩnh vực theo yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thành phố.
Đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng đào tạo: Xây
dựng danh mục các ngành đào tạo, khung chương trình, biên soạn giáo
trình… gắn nội dung đào tạo với hoạt động thực tiễn của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục. Đầu tư trang bị
cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại cho cơ sở đào tạo.
Tăng cường hợp tác, liên kết trong đào tạo: Tăng cường hợp tác, liên
kết giữa cơ sở đào tạo với nhà sử dụng LĐ, gắn đào tạo với nhu cầu của
thị trường. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế giữa các cơ sở đào tạo trong nước
với nước ngoài, đưa LĐ có trình độ chuyên môn tay nghề ra nước

ngoài để học tập kinh nghiệm.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đào tạo: Từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ xã hội, nguồn vốn quốc tế…
Giải pháp về tăng cường hợp tác giữa TP. HCM với các địa
phương trong và ngoài Vùng KTTĐPN
Xây dựng cơ chế liên kết, hợp tác lãnh thổ trong Vùng: Ban hành cơ
chế liên kết Vùng có giá trị pháp lí rõ ràng, thiết lập bộ phận chuyên
trách trong việc nghiên cứu, điều phối và lập quy hoạch hợp tác. Xây
dựng chương trình hành động, xác định lĩnh vực ưu tiên, thường xuyên
đánh giá kết quả trong quá trình phối hợp thực hiện.
Thúc đẩy hợp tác lãnh thổ, lựa chọn lĩnh vực phát triển: Nghiên cứu,
đánh giá và tập trung phát triển những lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh,
tạo ra các sản phẩm chủ lực, tránh phát triển trùng lặp. Quy hoạch xây
dựng hành lang công nghiệp của Vùng gắn với trung tâm dịch vụ TP.
HCM. Đẩy nhanh đầu tư xây dựng mạng lưới hạ tầng kết nối. Cần lựa
chọn những chính sách và ưu đãi riêng đối với các dự án đầu tư vào
từng địa phương.
Tăng cường hợp tác về vấn đề LĐ và giải quyết việc làm giữa các tỉnh
thành trong Vùng: Phát triển các KCN phù hợp với chiến lược phân
công LĐ giữa các địa phương trong vùng. Tạo việc làm, hỗ trợ vốn, đào
tạo nghề để hạn chế tình trạng di cư của LĐ phổ thông. Chính sách đãi
ngộ thích hợp với lao động trình độ cao, các chuyên gia đầu ngành.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


23

Qua nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM cho thấy
CCLĐ của thành phố đã có sự chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch
CCKT và đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình CNH

– ĐTH. Gia tăng tỉ lệ đóng góp lao động vào các ngành có NSLĐ cao,
trình độ và công nghệ cao, giảm tỉ lệ lao động ở các ngành thâm dụng lao
động, NSLĐ thấp. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, tỉ lệ lao
động có CMKT tăng ở các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và ở các vùng
ĐTH. Về mặt lãnh thổ lao động có sự chuyển dịch theo hướng từ khu vực
nội đô ra khu vực vùng ven và ngoại thành, CCLĐ có sự khác biệt giữa ba
khu vực đô thị.
Đánh giá hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM cho thấy tốc
độ chuyển dịch CCLĐ còn chậm, sự chuyển dịch từ các ngành thâm dụng
lao động với NSLĐ thấp sang các ngành công nghệ cao, NSLĐ cao còn
chậm; Lao động đã qua đào tạo mặc dù có tăng nhưng chậm, tỉ lệ lao động
không có trình độ CMKT còn cao và phân bố không hợp lí giữa các ngành
kinh tế, thành phần kinh tế và theo vùng lãnh thổ; Chuyển dịch CCLĐ
chưa mang lại hiệu quả cao về NSLĐ, tốc độ chuyển dịch diễn ra chậm
hơn so với chuyển dịch CCKT, chưa khai thác hết được tiềm năng và thế
mạnh của một thành phố lớn nhất cả nước.
Để thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong quá trình ĐTH
đến năm 2025, cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp. TP. HCM cần
nhanh chóng ban hành, triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển
đô thị, chính sách về thu hút đầu tư, chính sách về lao động, việc làm…
Ưu tiên đầu tư phát triển các nhóm ngành chủ lực của Thành phố để tạo
hiệu quả kinh tế cao, nhanh chóng CDCCKT sang chiều sâu, chuyển dịch
LĐ sang các ngành có NSLĐ cao. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ CMKT cho phù hợp với thực tế nhu cầu xã hội và phù hợp
giữa các ngành nghề, gắn nội dung đào tạo với thực tiễn. Để thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác liên Vùng, các địa phương cần phối hợp với nhau trong
việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các ngành kinh tế nhằm phát
huy tối đa lợi thế so sánh trong từng địa phương trong Vùng KTTĐPN.




×