Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

BÀI GIẢNG TRỤ SỞ, TRANG THIẾT BỊ THƯ VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 66 trang )

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRỤ SỞ, TRANG THIẾT BỊ THƢ VIỆN
(6 tiết: 4 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận nhóm)
A. MỤC TIÊU

 Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về trụ sở và trang thiết bị thư
viện như: khái niệm về trụ sở thư viện, khái niệm về trang thiết bị thư viện,
các yếu tố cấu thành thư viện, điều kiện và thủ tục để thành lập một thư
viện.
B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TRỤ SỞ, TRANG THIẾT BỊ THƢ VIỆN

1. Khái niệm trụ sở thư viện?
a. Trụ sở là gì?
Trụ sở làm việc bao gồm khuôn viên đất và tổng diện tích nhà làm việc xây
dựng trên đất. Trong đó tổng diện tích nhà làm việc của mỗi cơ quan, đơn vị gồm:
diện tích làm việc cho cán bộ, công chức và diện tích các bộ phận phục vụ và phụ
trợ. Khuôn viên đất là tổng diện tích đất của cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo qui định của pháp luật về đất đai.
Hoặc trụ sở là nơi mà một cơ quan, một đoàn thể làm việc hàng ngày.
b. Khái niệm trụ sở thư viện?
Trụ sở thư viện là nơi làm việc hàng ngày của cán bộ thư viện, nơi diễn ra
các hoạt động của thư viện, bao gồm khuôn viên đất và tổng diện tích tòa nhà thư
viện.
Trụ sở thư viện cần được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn qui phạm kiến trúc,
phù hợp với sự phát triển của thư viện hiện đại.
c. Yêu cầu đối với trụ sở thư viện:
- Là nơi trung tâm của thành phố, tỉnh, huyện, xã, phường
- Thuận tiện đường đi lối lại
- Yên tĩnh, thoáng mát, có cảnh đẹp.
2. Khái niệm trang thiết bị thư viện?
Trang thiết bị thư viện là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, vật dụng


được sử dụng để tổ chức, cải thiện, duy trì và phát triển các hoạt động của thư viện
1


như: giá sách, bàn ghế, tủ đựng đồ, máy tính, máy in, máy phô tô, quat, điện thoại,
hệ thống chống cháy, nổ.v.v.
Trang thiết bị thư viện ban đầu của một thư viện bao gồm:
+ Giá để sách, báo phù hợp với từng loại hình, khổ cỡ tài liệu;
+ Giá, tủ trưng bày giới thiệu sách, báo mới;
+ Bàn ghế của bạn đọc theo số lượng bạn đọc đã qui định đối với từng loại thư
viện;
+ Tủ mục lục tra cứu tài liệu;
+ Các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị đa phương tiện và
viễn thông tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thư viện.
Thư viện phải từng bước tăng cường trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ bạn đọc của thư viện.
II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THƢ VIỆN

Thư viện được tạo thành từ 4 yếu tố sau:
Vốn tài liệu;
Cán bộ thư viện;
Bạn đọc;
Cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Giữa 4 yếu tố này có mối quan hệ, tác động chặt chẽ với nhau, nếu thiếu
một trong các yếu tố trên thì sẽ không còn là thư viện.
1. Vốn tài liệu
Vốn tài liệu bao gồm những vật mang tin dưới dạng vật chất như: sách trên
đất sét, giấy papirut, giấy da, sách in (từ thế kỷ thứ XV). Từ cuối thế kỷ XIX,
ngoài sách còn có các vật mang tin khác như microfim, microfis, băng từ, tài liệu
điện tử.

Vốn tài liệu là tài sản quý giá, là tiềm lực, là sức mạnh và niềm tự hào của
thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu của bạn đọc
càng lớn và do vậy thư viện càng có sức lôi cuốn đối với bạn đọc.
Mặt khác vốn tài liệu còn là di sản văn hóa của dân tộc, là thước đo trình độ
phát triển về mọi mặt của mỗi nước.
2


Trong công tác hàng ngày của thư viện, vốn tài liệu là đối tượng để bổ sung,
tổ chức kho, tuyên tryền trong bạn đọc và đưa sách ra sử dụng.
Vốn tài liệu là vật trung gian giữa bạn đọc, cán bộ thư viện và cơ sở vật chất
– kỹ thuật.
Cán bộ thư viện tiến hành bổ sung tài liệu, xử lý nghiệp vụ và tổ chức thành
những kho sách và dùng chúng để tuyên truyền, giới thiệu về những thành tựu
khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa của đất nước và của thế giới. Bạn đọc thì sử
dụng vốn tài liệu để thu nhận kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, để tự
học, để nghiên cứu khoa học…Tài liệu là đối tượng lưu giữ và bảo quản của cơ sở
vật chất – kỹ thuật, là mục đích phát triển và tồn tại của cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Vốn tài liệu càng phát triển thì cơ sở vật chất kỹ thuật càng phải được tăng cường
và phát triển.
2. Cán bộ thư viện
Cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện. Cán bộ thư viện được phân chia
thành cán bộ thư viện chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp.
Cán bộ thư viện chuyên nghiệp là những người được đào tạo về thư viện và
thông tin học hoặc có thâm niên làm việc lâu dài trong các thư viện.
Cán bộ thư viện không chuyên nghiệp là những người không được đào tạo
đúng chuyên môn ngành thư viện thông tin hoặc chưa có thâm niên công tác trong
ngành.
Cán bộ thư viện thực hiện một nhiệm vụ rất phức tạp:
cán bộ thư viện lựa chọn, xử lý, sắp xếp và bảo quản tài liệu.

+ Trong quan hệ với cơ sở vật chất – kỹ thuật: cán bộ thư viện luôn giữ và
bảo quản cho cơ sở vật chất – kỹ thuật ở tình trạng tốt nhất.
+ Trong quan hệ với bạn đọc, cán bộ thư viện là người tuyên truyền, giới
thiệu những tài liệu phù hợp với nhu cầu của bạn đọc, hướng dẫn đọc, nghiên cứu
nhu cầu đọc, tạo ra các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc.
Cán bộ thư viện không chỉ là cầu nối trung gian giữa sách và bạn đọc, họ
còn làm trung gian giữa bạn đọc với bạn đọc, giữa tài liệu với tài liệu, giữa tài liệu
3


với cơ sở vật chất – kỹ thuật, giữa các yếu tố của cơ sở vật chất với nhau, giữa cơ
sở vật chất với bạn đọc…
3. Người sử dụng (Bạn đọc)
Bạn đọc là đối tượng phục vụ của thư viện, một thư viện không thể thiếu
yếu tố bạn đọc.
Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào. Càng phục
vụ nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện càng tăng. Vì vậy nếu không có
yếu tố bạn đọc thì thư viện cũng mất luôn mục đích tồn tại.
4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật được hiểu là tòa nhà, toàn bộ diện tích khuôn viên
và các trang thiết bị.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò hết sức to lớn đối với một thư viện:
+ Đối với tài liệu: là nơi chứa và bảo quản tài liệu.
+ Đối với bạn đọc: là nơi họ làm việc, học tập, nghiên cứu và sử dụng vốn
tài liệu, là nơi gặp gỡ và trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp, là nơi sáng tạo ra những
sản phẩm khoa học…Cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, đầy đủ tiện nghi, thoáng
mát sẽ thúc đẩy và khuyến khích tinh thần học tập, nghiên cứu, sáng tạo.
+ Đối với cán bộ thư viện: đây là ngôi nhà thứ hai của họ, là nơi họ thể hiện
vai trò của người cán bộ thư viện. Cơ sở vật chất – trang thiết bị cũng là yếu tố
thúc đẩy hoặc kìm hãm nhiệt tình lao động và sức sáng tạo của cán bộ thư viện.

Cơ sở vật chất – kỹ thuật là bộ mặt và là niềm tự hào của thư viện. Một thư
viện với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại sẽ cung cấp cho người dùng tin
những dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu của họ, tạo nên uy
tín lớn cho thư viện, đồng thời giúp cho cán bộ thư viện tự hào về công việc của
mình.

4


Sơ đồ mối liên hệ giữa các đơn vị cấu thành thư viện:
Bạn đọc

Vốn tài liệu

Cơ sở vật chất
– kỹ thuật

Cán bộ
thƣ viện

Bốn đơn vị cấu thành có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau ở tất
cả các loại hình thư viện, mặc dù là thư viện truyền thống hay thư viện hiện đại.
III. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THÀNH LẬP THƢ VIỆN

1. Điều kiện thành lập thƣ viện
1.1.

Thƣ viện công cộng, thƣ viện đa ngành, chuyên ngành

Đối với các thư viện công cộng, thư viện chuyên ngành, đa ngành được thành

lập khi có đủ 4 điều kiện sau:
+ Vốn tài liệu;
+ Trụ sở, trang thiết bị chuyên dùng (cơ sở vật chất – kỹ thuật);
+ Người có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện;
+ Kinh phí đảm bảo cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển.
a. Vốn tài liệu
Số lượng vốn tài liệu tối thiểu ban đầu của mỗi loại hình thư viện khi thành
lập được quy định theo bảng dưới đây:
Loại thư viện

Số lượng bản sách

Số tên báo, tạp chí

+ Vùng đồng bằng

30.000 bản sách

50

+ Vùng miền núi

20. bản sách

30

3.000 bản sách

20


1. Thư viện công cộng:
a) Thư viện cấp tỉnh

b) Thư viện cấp huyện
+ Vùng đồng bằng

5


+ Vùng miền núi

2.000 bản sách

15

+ Vùng đồng bằng

3.000 bản sách

10

+ Vùng miền núi

1.000 bản sách

05

c) Thư viện cấp xã

2. Thư viện chuyên ngành,

đa ngành:
a) Thư viện của viện, trung 2.000 bản sách

10 tên tạp chí chuyên

tâm nghiên cứu khoa học

ngành và chuyên ngành
khác có liên quan

b) Thư viện trường đại 1 bộ giáo trình, 0,5 bản 3 tên tạp chí chuyên
học, cao đẳng, trung học sách tham khảo/người dạy, ngành/1 ngành đào tạo
chuyên nghiệp

người học

c) Thư viện trường phổ 1 bộ sách giáo khoa, sách Có đủ báo, tạp chí chuyên
thông

nghiệp vụ/1 người dạy; có ngành phù hợp với từng
Tủ sách giáo khoa dùng cấp học, bậc học.
chung đảm bảo cho 100%
học sinh thuộc diện chính
sách xã hội mượn; 5 bản
sách tham khảo/1 môn học

d) Thư viện của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp
+ Cấp Trung ương:

10.000 bản

20

+ Cấp cơ sở:

2.000

5
6


Nội dung vốn tài liệu của thư viện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
đối tượng bạn đọc của từng loại hình thư viện.
b. Trụ sở, trang thiết bị chuyên dùng
Là trụ sở và trang thiết bị có vai trò hết sức to lớn đối với thư viện, chúng là
nơi chứa, bảo quản tài liệu và là nơi tổ chức các hoạt động phục vụ bạn đọc.
 Trụ sở
- Vị trí: Thư viện phải được đặt ở vị trí thuận lợi cho người sử dụng,
- Diện tích: đảm bảo cho các bộ phận chức năng hoạt động theo quy định như sau:
+ Diện tích kho sách đáp ứng yêu cầu lưu giữ cho vốn tài liệu ban đầu và vốn tài
liệu sẽ phát triển sau 15 năm theo định mức 2,5m2/1000 đơn vị tài liệu;
+ Diện tích nơi làm việc của nhân viên thư viện theo định mức 6m2/1 người;
+ Ngoài ra còn có diện tích dành cho các hoạt động khác tuỳ theo điều kiện cụ thể
của từng thư viện.

+ Diện tích phòng đọc đảm bảo tỷ lệ 2,5m2/chỗ ngồi đọc;
+ Số lượng chỗ ngồi đọc tối thiểu cho từng loại hình thư viện như sau:
+ Thư viện cấp tỉnh vùng đồng bằng: 80 chỗ ngồi đọc đối với phòng đọc
tổng hợp và 30 chỗ ngồi đọc cho các loại phòng đọc khác; vùng miền núi: 50 chỗ
ngồi đọc đối với phòng đọc tổng hợp và 20 chỗ ngồi đọc cho các loại phòng đọc
khác;
+ Thư viện cấp huyện vùng đồng bằng: 40 chỗ ngồi đọc; vùng miền núi: 30
chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện cấp xã vùng đồng bằng: 15 chỗ ngồi đọc; vùng miền núi: 10 chỗ
ngồi đọc;
+ Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học: 20 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề: 80 chỗ ngồi đọc dành cho phòng đọc tổng hợp và 30 chỗ ngồi đọc đối với
các loại phòng đọc khác;
+ Thư viện của trường phổ thông: 40 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp cấp trung ương: 30 chỗ ngồi đọc; cấp cơ sở: 15 chỗ ngồi đọc.
7


 Trang thiết bị chuyên dùng ban đầu
Thư viện phải có đầy đủ trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như sau:
- Giá để sách, báo phù hợp với từng loại hình, khổ cỡ tài liệu;
- Giá, tủ trưng bày giới thiệu sách, báo mới: từ 1-2 tủ;
- Bàn ghế làm việc của cán bộ và bàn ghế của bạn đọc theo số lượng bạn đọc đã
qui định đối với từng loại thư viện.
- Tủ mục lục tra cứu tài liệu: 1 tủ
- Các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính từ 1-2 máy, các thiết bị đa phương
tiện và viễn thông tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thư viện.

c. Người có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện
 Đối với thư viện công cộng cấp tỉnh:
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thông tin - thư viện;
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ tương đương trình độ đại học thông tin - thư viện;
 Đối với thư viện công cộng cấp huyện:
+ Tốt nghiệp trung cấp thư viện;
+ Tốt nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện;
 Thư viện chuyên ngành, đa ngành cấp trung ương:
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành tương ứng thì phải được bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ tương đương trình độ đại học thông tin - thư viện;
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thông tin - thư viện thì phải được bồi
dưỡng kiến thức về chuyên ngành tương ứng;
 Thư viện chuyên ngành, đa ngành cấp cơ sở:
+ Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành tương ứng thì phải được bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện.
+ Tốt nghiệp trung cấp thư viện.
d. Kinh phí đảm bảo cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển.
- Kinh phí hoạt động của thư viện công cộng do Uỷ ban nhân dân các cấp thành
lập được cấp từ ngân sách của tỉnh, huyện và xã.
8


- Kinh phí hoạt động của thư viện chuyên ngành, đa ngành được cấp từ ngân sách
của cơ quan, tổ chức thành lập.
- Bao gồm các khoản kinh phí sau:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên
+ Kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, vốn tài liệu, công nghệ và đào
tạo nghiệp vụ.

+ Kinh phí cho một số hoạt động khác
1.2. Thƣ viện tƣ nhân
Thư viện tư nhân được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
 Có vốn tài liệu ban đầu về một hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số
lượng ít nhất là 500 bản sách và 1 tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy
tắc nghiệp vụ thư viện.
 Có diện tích đáp ứng yêu cầu về bảo quản vốn tài liệu và phục vụ công
chúng với số lượng chỗ ngồi đọc ít nhất 10 chỗ, không ảnh hưởng tới trật tự,
an toàn giao thông; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.
 Có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng
ban đầu như giá, tủ để tài liệu; bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc
bản danh mục vốn tài liệu thư viện để phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể
của thư viện có thể có các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính, các
thiết bị viễn thông.
 Người đứng tên thành lập và làm việc trong thư viện:
- Người đứng tên thành lập thư viện phải có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở
lên; có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh
vực thư viện.
- Người làm việc trong thư viện:
Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1.000 bản, người
làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và được bồi
dưỡng kiến thức về nghiệp vụ thư viện;
Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản,
người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung cấp thư viện hoặc tương
9


đương. Nếu tốt nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện;
Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 20.000 bản trở lên, người làm việc

trong thư viện phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành thư viện – thông tin. Nếu tốt
nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ
thư viện tương đương trình độ đại học thư viện – thông tin.
2. Thủ tục cần thiết để thành lập thƣ viện
2.1.

Thƣ viện công cộng, thƣ viện đa ngành, chuyên ngành
o Đăng ký hoạt động thư viện

Điều 11 Pháp lệnh Thư viện qui định:
Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện của tổ chức cấp trung ương đăng
ký hoạt động với Bộ Văn hoá - Thông tin.
Thư viện của tổ chức cấp tỉnh đăng ký hoạt động với Sở Văn hoá - Thông
tin.
Thư viện của tổ chức cấp huyện, cấp xã có trụ sở đóng trên địa bàn đăng ký
hoạt động với Phòng Văn hoá - Thông tin huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
o Hồ sơ đăng ký hoạt động thư viện
Hồ sơ đăng ký hoạt động thư viện gồm có:
Quyết định thành lập thư viện;
Đơn đăng ký hoạt động thư viện;
Nội quy của thư viện.
o Thủ tục đăng ký
Các thư viện gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận đã
đăng ký hoạt động cho thư viện.
2.2.

Thƣ viện tƣ nhân


 Hồ sơ đăng ký hoạt động thƣ viện: gồm có
+ Đơn đăng ký hoạt động thư viện
+ Danh mục vốn tài liệu thư viện hiện có
10


+ Sơ yếu lý lịch của người đứng tên thành lập thư viện có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
+ Nội quy thư viện.
 Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
thƣ viện:
+ Thư viện có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1.000 bản gửi hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi thư viện đặt trụ sở;
+ Thư viện có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản gửi hồ sơ đến
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, nơi thư viện đặt trụ sở;
+ Thư viện có vốn sách ban đầu từ 20.000 bản trở lên gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, nơi thư viện đặt trụ sở;
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đứng tên thành lập thư viện, cơ
quan nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện
cho thư viện. Trong trường hợp từ chối phải có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện, người đứng
tên thành lập thư viện phải gắn biển hiệu và nội quy thư viện tại thư viện.
CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Trình bày khái niệm về trụ sở thư viện? Trang thiết bị thư viện?
Câu 2: Nêu các yếu tố cấu thành thư viện? Mối liên quan giữa các yếu tố?
Câu 3: Điều kiện để thành lập một thư viện công cộng, đa ngành, chuyên
ngành và thư viện tư nhân?
Câu 4: Để thành lập một thư viện thì cần những thủ tục gì?

Chủ đề thảo luận nhóm: điều kiện và thủ tục thành lập thư viện cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã vùng miền núi?
Lưu ý: Mỗi nhóm sinh viên phải tự tìm tài liệu tham khảo.

11


CHƢƠNG II: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÒA NHÀ THƢ VIỆN
(12 tiết: 8 tiết lý thuyết, 4 tiết thảo luận nhóm)
A. MỤC TIÊU

 Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về thiết kế một tòa nhà thư
viện như: qui trình lập kế hoạch, viết chương trình xây dựng, yêu cầu của
việc thiết kế tòa nhà thư viện, yêu cầu của các phòng ban: phòng đọc, phòng
mượn, phòng kho và các phòng nghiệp vụ...
 Cung cấp những kiến thức về quản lý tòa nhà thư viện: quản lý tài liệu, quản
lý trang thiết bị, quản lý nhân sự...
B. NỘI DUNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

1. Đánh giá nhu cầu
Để xây dựng một tòa nhà thư viện đáp ứng tốt cho các đối tượng sử dụng
thư viện, nhà quản lý thư viện cần gặp gỡ người sẽ sử dụng tòa nhà thư viện để
trao đổi và tìm hiểu nhu cầu, cũng như thảo luận về những điều lợi và những bất
lợi để xây dựng kế hoạch xây dựng tòa nhà thư viện đạt hiệu quả và mục đích cao
nhất.
 Đối với thư viện đại học: gặp gỡ sinh viên, giảng viên để tìm hiểu và trao
đổi về nhu cầu của họ.
 Đối với thư viện công cộng: đối tượng sử dụng thư viện công cộng là rất đa
dạng, tất cả mọi đối tượng do đó cần phải nghiên cứu về đặc điểm của các

đối tượng này như: trình độ học vấn, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp...đặc
biệt là nhu cầu của họ để xây dựng kế hoạch phục vụ khi tòa nhà thư viện đi
vào phục vụ.
Việc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với người đọc chỉ có thể thực hiện bằng cách
nhóm một số đối tượng và lựa chọn đại diện. Để nắm được các thông tin về đối
tượng đang và sẽ sử dụng thư viện cần tiến hành khảo sát, đánh giá nhu cầu.
2. Lựa chọn địa điểm
Địa điểm để xây dựng thư viện phải thuận lợi cho người sử dụng, rộng rãi,
thoáng mát, yên tĩnh.
3. Đề xuất yêu cầu
12


Đề xuất yêu cầu xây dựng thư viện với cơ quan quản lý cấp trên để được
xem xét, góp ý và phê duyệt.
4. Lựa chọn tên gọi, lôgô
Lựa chọn tên gọi và lôgô phải căn cứ vào loại hình thư viện và đối tượng phục
vụ.
5. Làm thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động của thư viện.
Chuẩn bị hồ sơ và gửi đến cơ quan quản lý có thẩm quyền để đăng ký và được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU SỬ DỤNG TÒA NHÀ THƢ VIỆN

1. Kế hoạch phục vụ của thƣ viện
- Số lượng bạn đọc sẽ phục vụ
- Các dịch vụ của thư viện
- Phương thức phục vụ
- Chính sách, nội qui của thư viện…
2. Mục đích, yêu cầu sử dụng đối với tòa nhà thƣ viện
a. Xác định thời hạn sử dụng tòa nhà

Tòa nhà thư viện phải đạt được tuổi thọ trên 50 năm trừ những thay đổi do
điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh. Ví dụ: thư viện cần diện tích để lắp
đặt hệ thống máy tính cho thư viện...
b. Xác định chương trình phục vụ và các dự báo
- Dự báo về tăng vốn tài liệu: được xác định bởi nguồn kinh phí, loại hình tài
liệu (in ấn hay điện tử), tỉ lệ bổ sung, chính sách thanh lý.
- Dự báo về yêu cầu chỗ ngồi: căn cứ vào việc phân tích nhu cầu để dự báo về
việc tăng chỗ ngồi trong thư viện.
- Dự báo về phát triển công nghệ: thiết kế tòa nhà một cách linh hoạt để
phòng khi lắp đặt những trang thiết bị công nghệ cần thiết.
- Dự báo về nhu cầu tăng nhân sự: tùy thuộc vào khối lượng công việc và số
lượng bạn đọc đến với thư viện.

13


- Dự báo về chương trình phục vụ mới: thư viện phải tính toán đến việc sẽ mở
thêm các dịch vụ mới để đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng, các dịch
vụ này có liên quan đến diện tích, máy móc, đồ đạc, nhân sự.
- Dự báo về việc ngưng các chương trình đang phục vụ: Cần tính đến những
dịch vụ ít đáp ứng nhu cầu của người sử dụng để trừ đi việc tính toán về
diện tích, đồ đạc, nhân sự.
c. Tính toán diện tích
- Tính toán diện tích tương ứng với kế hoạch phục vụ, bao gồm cả những kế
hoạch trong tương lai. Ví dụ: diện tích phòng đọc, diện tích phòng mượn,
diện tích để máy tính, diện tích phòng họp, phòng hội thảo.v.v.
d. So sánh với tiêu chuẩn xây dựng
- Cần so sánh với tiêu chuẩn xây dựng để đảm bảo diện tích cho các khu vực,
các phòng bạn được hợp lý, đúng tiêu chuẩn.
- Theo TCVN3981:1985 diện tích dành cho phòng nghiên cứu khoa học tại

thư viện trường đại học là 3m2 / người.
- Khi xây dựng cần tính đến sức nặng mà mặt sàn phải chịu.
e. Tính toán chi phí
- Xác định chi phí xây dựng gồm chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, nhân công
xây dựng, vật liệu; xác định được chi phí trên một mét vuông.
- Chi phí cho kiến trúc sư
- Chi phí cho đồ đạc, vật dụng, thiết bị
- Chi phí phát sinh
Khi tính toán xong toàn bộ chi phí, phải so sánh với khả năng hiện có của
thư viện. Nếu chi phí thấp hơn hoặc bằng với chi phí hiện có của thư viện thì mọi
việc đều ổn. Nếu chi phí vượt khả năng của thư viện thì phải đánh giá lại công
trình và quyết định lại đối với dự án xây dựng.
III.

CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG

- Sau khi thu thập thông tin, nhà quản lý thư viện phải viết chương trình xây dựng.
Chương trình xây dựng là mấu chốt để xây dựng một thư viện lý tưởng.
14


- Trong chương trình xây dựng cần thiết phải liệt kê tất cả các công việc phải làm
và các mối liên hệ khi xây dựng tòa nhà.
- Cần thiết phải nghĩ đến việc độc giả sử dụng thư viện mới này như thế nào; Nhân
viên là bao nhiêu; Phương tiện làm việc của nhân viên là gì.v.v.
- Nhà quản lý thư viện phải thuyết minh cho kiến trúc sư các vấn đề như: số lượng
các phòng ban, vị trí của các phòng, diện tích của từng phòng, thiết kế ánh sáng
đối với kho sách, phòng đọc, tâm lý bạn đọc…
- Nhà quản lý thư viện phải thuyết minh đầy đủ trong chương trình xây dựng và
phải bàn bạc nhất trí với kiến trúc sư và kỹ sư thiết kế để có bản thiết kế hoàn

chỉnh, hợp lý.
- Kiến trúc sư dựa vào chương trình xây dựng và bản thiết kế để xây dựng tòa nhà
thư viện.
- Việc xây dựng phải tuân thủ đúng như bản thiết kế và chương trình xây dựng.
IV.

THIẾT KẾ

1. Cơ sở để thiết kế thƣ viện
Căn cứ vào loại hình thư viện: thư viện Quốc gia, thư viện Đại học, Thư
viện chuyên ngành, thư viện công cộng, thư viện trường học.
Căn cứ vào đối tượng đến TV: đối tượng đến thư viện có thể là trẻ em, học
sinh, sinh viên, cán bộ, người khuyết tật hoặc mọi đối tượng.
Căn cứ vào mục đích phục vụ: thư viện mở hay thư viện kiểu đóng.
2. Chức năng của tòa nhà thƣ viện
Thiết kế tòa nhà thư viện cần đảm bảo các chức năng sau đây:
o Bảo vệ sách và các kho tin khác: chống lại sự phá huỷ của môi trường;
o Chứa sách và các nguồn tin khác thuận tiện cho nhiều hình thức truy cập;
o Chứa nhiều loại mục lục và các công cụ liên quan cho phép người dùng tìm
được tài liệu thích hợp của kho tại chỗ cũng như các kho bên ngoài;
o Thuận tiện cho người đọc muốn truy cập tới các kho và dịch vụ;
o Tạo điều kiện cho cán bộ làm việc;
o Có chỗ cho các hoạt động bổ trợ như sao chụp, tra cứu, chuẩn bị tài liệu
nghe nhìn, hỗ trợ máy tính...
15


o Có địa điểm để nghiên cứu, học tập, viết bài cho sinh viên, cán bộ giảng dạy
và tham quan;
o Có không gian để quảng cáo các nguồn tin và dịch vụ như triển lãm, giảng

bài, trưng bày ấn phẩm...
o Cấu trúc để có thể phục vụ cho các hoạt động như tưởng niệm, phục vụ cho
mục tiêu giảng dạy.
Các tiêu chí trên đây cần được lựa chọn và thích nghi với điều kiện của từng
thư viện và chính sách nhà nước.
3. Yêu cầu về thiết kế
 Thiết kế tòa nhà
+ Thiết kế tòa nhà thư viện phải dự báo mức độ gia tăng vốn tài liệu, dự báo về
mức độ gia tăng đối tượng bạn đọc đến thư viện, dự báo về phát triển công nghệ,
nhu cầu tăng nhân sự, dự báo về các dịch vụ mới và kể cả ngừng phục vụ một số
dịch vụ
+ Thiết kế tòa nhà thư viện phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đúng yêu cầu qui định
về diện tích.
+ Diện tích của thư viện phải đảm bảo mặt bằng cho các khu vực chức năng sau:
+ Không gian làm việc của Ban Giám đốc, các phòng ban hoặc nơi làm việc
cho các nhân viên tin học, nhân viên xử lý tài liệu phải được bố trí ở khu vực yên
tĩnh.
+ Quầy lưu hành (mượn, trả tài liệu) phải được bố trí ở nơi thuận tiện lối ra
vào.
+ Khu vực giá sách, tài liệu phải được bố trí ở khu vực tránh ánh nắng trực
tiếp.
+ Diện tích cho khu vực đọc tài liệu phải ở gần khu vực cửa sổ, đủ ánh sáng.
+ Diện tích nơi làm việc của nhân viên thư viện phải tiện quan sát các khu
vực xung quanh.
+ Cần thiết kế không gian ở những vị trí phù hợp cho một số hoạt động khác
như: khu vực tiếp bạn đọc, phòng họp, phòng khách, khu vực phô tô, triển lãm,
khu vực để đồ, khu vực tra cứu.v.v.
16



 Thiết kế nội thất, trang thiết bị
Yêu cầu thiết kế nội thất, trang thiết bị phải hợp lý, hài hòa về không gian và
màu sắc.
4. Một số tiêu chuẩn trong thiết kế thƣ viện
a) Tiêu chuẩn thiết kế phòng đọc
Phòng đọc là nơi bạn đọc đến nghiên cứu tại chỗ, là nơi lưu trữ nhiều tên
sách nhất của thư viện, là phòng đẹp đẽ, trang trọng, tiện nghi. Phòng đọc là phòng
quan trọng nhất đối với thư viện truyền thống.
- Phòng đọc phải được bố trí ở nơi thoáng mát, có ánh sáng tự nhiên, càng nhiều
cửa sổ càng tốt.
- Phòng đọc nên xa đường đi lối lại.
- Bàn ghế trong phòng đọc phải được bố trí phù hợp với từng loại hình tài liệu
- Bàn phải được đặt thẳng góc với cửa sổ, các bàn cách nhau từ 0.5m đến 0.7m.
- Phòng đọc có bố trí bàn cho cán bộ thư viện làm việc, quan sát sinh viên.
- Độ cao trần từ 4,5 m trở lên
- Diện tích làm việc của thủ thư từ 5m2 đến 8m2
- Số chỗ ngồi trong phòng đọc: đối với thư viện lớn số chỗ ngồi bằng 5-10% tổng
số độc giả của thư viện; ở thư viện tỉnh chỗ ngồi trong phòng đọc bằng 20-25 tổng
số bạn đọc của thư viện.
- Diện tích chỗ ngồi của mỗi độc giả từ 2m2 đến 2.6m2.
- Diện tích cho một chỗ đứng trong phòng mượn là từ 1.5m2 đến 1.8m2.
- Công thức tính diện tích phòng đọc: S= Đ x K x 2m2/ Q
S: diện tích phòng
Đ: Số độc giả đến phòng đọc trung bình / ngày
K: Số thời gian trung bình 1 độc giả đến phòng đọc
Q: Số giờ trong ngày phòng đọc mở cửa
Hoặc tính theo cách khác:
Căn cứ vào số dân của vùng đó
Ví dụ: Xã có 500 người dân thì thư viện xã sẽ có 50 chỗ ở phòng đọc, mỗi chỗ là
2m2.

17


Tuy nhiên, hiện nay nhiều thư viện xây dựng phòng đọc không căn cứ vào cách
tính diện tích này mà căn cứ vào diện tích hoạt động của thư viện.
b. Tiêu chuẩn thiết kế phòng mượn
Là phòng để độc giả đến mượn sách mang về nhà. Là phòng lưu giữ nhiều tài liệu
nhất của thư viện.
Diện tích phòng mượn được tính như sau:
Sm = Đm x 3 x Km x 1,5 m2/ Qm
Trong đó:
S: diện tích phòng
Đ: Số độc giả đến phòng đọc trung bình / ngày
K: Số thời gian trung bình 1 độc giả đến thư viện
Q: Số giờ trong ngày phòng đọc mở cửa
Cách 2: Dựa vào số lượng bạn đọc
Cứ 100 bạn đọc thì có 10 chỗ ở phòng mượn
c. Tiêu chuẩn thiết kế kho tài liệu:
Là phòng để lưu giữ, bảo quản tài liệu. Có nhiều loại kho: kho đóng, kho mở, kho
chính, kho phụ, kho bảo quản…
Tiêu chuẩn tối thiểu để thiết kế kho tài liệu:
- Hướng xây dựng tốt nhất là hướng Đông Nam
- Kho đóng: trung bình 1m2 chứa 400 cuốn sách
- Kho mở: trung bình 1m2 chứa 200 đến 250 cuốn sách
- Kho bảo quản: thường được tổ chức ở các thư viện lớn đầu ngành, và lưu giữ
những tài liệu quý hiếm và tài liệu không bao giờ thanh lý, trung bình kho bảo
quản lưu giữ 1000 cuốn/ 1m2, nếu dùng giá nén di động thì có thể lưu giữ được
2000 tài liệu / 1 m2
- Chiều cao của phòng từ 3.0m đến 3.6m, càng ít cửa sổ càng tốt, không nên bố trí
đường đi, lối lại qua phòng kho

- Chiều rộng của một gian: 13m – 15m
- Diện tích tối đa mối gian 1000m2
- Tải trọng của sàn: từ 800-1000kg/m2
18


- Tường của kho nên xây bằng vật liệu cách nhiệt. Diện tích tường của kho cần có
một nửa là cửa kính, có ít nhất hai cửa ra vào.
- Nhiệt độ: ở tử 18-200C để duy trì tuổi thọ của tài liệu
- Độ ẩm tốt nhất: 50-60%
- Hệ thống thông gió tự nhiên, lượng gió là 1,8m3/s
- Dùng đèn huỳnh quang, hệ thống điện ngầm có dây bọc, có hệ thống báo cháy
- Kệ giá nên đặt vuông góc với cửa sổ và cách tường 0.8m, thông thường là từ
0.9m đến 1.2m
- Đầu kệ sách cách trần tối thiểu là 0,65m.
- Chiều cao của kệ sách nên từ 1,8 đến 2m.
d. Tiêu chuẩn diện tích làm việc của cán bộ
- Giám đốc thư viện trên 1 triệu đơn vị tài liệu: 18m2/ người
- Giám đốc thư viện dưới 1 triệu đơn vị tài liệu: 12-15m2/ người
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng: từ 10-12m2/người
- Phòng nhập sách và thiết bị 12m2/ 1 biên chế
- Phòng xử lý, bổ sung 5m2/ 1 biên chế
- Phòng phân loại, biên mục 6m2/ 1 biên chế
- Phòng đánh máy 3,5 m2/ 1 biên chế
- Phòng sao chụp tài liệu 10m2/ 1 biên chế
- Phòng tra cứu 9m2 / 1 nhân viên + 1,8 m2 cho độc giả.
- Phòng hành chính 4,5 m2/ 1 biên chế
- Diện tích trung bình cho 1 cán bộ (nhân viên) thư viện: từ 8-10m2/người
- Nhân viên làm công tác phục vụ: 5-6m2
- Cải tạo lại tòa nhà thư viện (nếu cần thiết)

V. QUẢN LÝ TÒA NHÀ THƢ VIỆN
1. Bảo đảm sự vận hành của tòa nhà thƣ viện
+ Mua sắm công nghệ, trang thiế bị nội, ngoại thất, mua sắm, xử lý tài liệu, đào
tạo cán bộ và chuyển giao công nghệ.

19


+ Đảm bảo sự vận hành tốt của các dịch vụ thư viện: duy trì và mở rộng các dịch
vụ của thư viện theo hướng hiện đại hóa nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người
sử dụng thư viện: dịch vụ tham khảo, dịch vụ Internet, dịch vụ e-learning…
+ Bảo đảm sự vận hành của tòa nhà thư viện: bảo đảm ngân sách để chi phí cho
các hoạt động của thư viện như chi trả tiền điện, nước, làm thêm cho nhân viên, bổ
sung tài liệu…
+ Thường xuyên bảo trì , sửa chữa, thay thế trang thiết bị
+ Tích cực mở các dịch vụ có thu như: photo, in ấn, dịch thuật, đào tạo…
+ Đảm bảo an toàn cho người lao động và kho tài liệu
2. Bảo trì
+ Bảo trì công trình là công việc duy tu, bảo duỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa,
sửa chữa lớn do chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình thực hiện nhằm
đảm bảo cho công trình luôn trong trạng thái đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
+ Bảo trì công trình nhằm đảm bảo cho công trình sử dụng, vận hành, khai thác lâu
dài.
+ Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công
trình lập quy trình bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình
xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình
bảo trì thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng phải thuê tổ chức
tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng.
3. Đảm bảo an toàn trong công tác thƣ viện

a. An toàn đối với nhân viên
Để đảm bảo an toàn cho nhân viên phải có ba điều kiện: điều kiện về thiết
kế công việc, điều kiện về đào tạo và điều kiện về trang thiết bị
o Thiết kế công việc
+ Thiết kế công việc phải hợp lý tránh gây tổn hại cho người lao động.
+ Thiết kế trang thiết bị bảo hiểm cho người lao động trong môi trường làm việc
độc hại
+ Có khu vực giải lao, nghỉ ngơi để tránh áp lực công việc và đảm bảo sức khỏe
cho người lao động.
+ Khối lượng công việc phải hợp lý, khoa học, tránh làm quá sức.
20


o Đào tạo
+ Nhân viên phải được học nội qui, qui định về an toàn, rủi ro trong lao động
+ Nhân viên phải được đào tạo về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm
+ Nhân viên mới học việc, thử việc phải được kèm cặp, hướng dẫn cẩn thận để
tránh sảy ra tai nạn lao động.
o Trang thiết bị
+ Thư viện phải được trang bị máy điều hòa nhiệt độ, quạt thông gió để đảm bảo
điều kiện làm việc cho nhân viên, đồng thời bảo quản tốt tài liệu.
+ Hệ thống báo chộm, báo cháy
+ Tủ sách, giá sách phải chắc chắn để đảm bảo an toàn cho nhân viên và bạn đọc
trong quá trình sử dụng.
e. An toàn đối với ngƣời sử dụng
o Môi trƣờng an toàn
Thư viện phải là môi trường an toàn cho bạn đọc đến thư viện: môi trường
thoáng mát, đủ ánh sáng, diện tích rộng, đủ bàn ghế và trang thiết bị, cửa ra vào
rộng, đóng mở dễ dàng.v.v.
o Hệ thống thiết kế thích hợp

+ Phải có tín hiệu, bảng chỉ dẫn đến những khu vực cần thiết
+ Máy móc phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo an toàn cho
người sử dụng
o Phục vụ cho các đối tƣợng khác nhau
+ Khu vực sách tự chọn: chiều cao giá sách phải thuận lợi cho mọi đối tượng sử
dụng như người tàn tật, trẻ em…
+ Các ổ điện, phích điện phải được thiết ở đủ độ cao để tránh gây nguy hiểm cho
trẻ em…
f. An toàn đối với tài liệu
o Hạn chế mất trộm và làm hƣ hại tài liệu
+ Có thiết bị giám sát các khu vực cần thiết để hạn chế việc sé sách đặc biệt là
những tài liệu quí hiếm.
+ Kiểm tra khi tài liệu được trả về thư viện
21


+ Hạn chế cho mượn các tài liệu quí hiếm
+ Kiểm tra thường xuyên tình hình kho tài liệu
o Rủi do do môi trƣờng
+ Tránh ánh sáng trực tiếp
+ Tránh độ ẩm
+ Tránh các loại côn trùng, gặm nhấm
o Quản lý tài liệu
+ Quản lý công tác bảo quản
+ Quản lý công tác bổ sung
+ Quản lý công tác kiểm kê, thanh lý
g. An toàn đối với toà nhà thƣ viện
+ Thiết kế tránh mưa nắng cho tài liệu
+ Đồ đạc bên trong phải hợp lý, an toàn
+ Phải có thiết bị cảnh báo: báo cháy, báo chộm

+ Ngăn chặn các tai họa
Lƣu ý:
Khi xây dựng thiết kế tòa nhà thư viện cần lưu ý các nội dung sau:
+ Ký hợp đồng bảo hiểm và lưu giữ những sổ sách quan trọng
+ Lưu trữ số điện thoại và địa chỉ của các dịch vụ khẩn cấp khi có tai họa
+ Lưu giữ danh sách những nhà cung cấp trang thiết bị để có những trợ giúp khi
cần
+ Cần lưu giữ cẩn thận đối với các tài liệu có giá trị
+ Các bước cơ bản để cứu hộ tài liệu, băng đĩa khi có tai họa sảy ra.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Các bước chuẩn bị đối với việc xây dựng một tòa nhà thư viện là gì?
Câu 2: Khi thiết kế tòa nhà cần chú ý đến những gì?
Câu 3: Công tác quản lý tòa nhà thư viện cần chú ý những điểm gì?
Câu 4: Quan sát thư viện nơi bạn đang học hoặc một thư viện bạn đã đến và có
nhận xét về quản lý an toàn tại thư viện đó.
Bài tập thảo luận nhóm: Yêu cầu thiết kế mô hình thư viện dành cho người
khuyết tật?

22


CHƢƠNG III: TRANG THIẾT BỊ THƢ VIỆN
(15 tiết)
A. MỤC TIÊU
 Giới thiệu về các trang thiết bị truyền thống và hiện đại như: các loại bàn
ghế, giá, tủ; các kỹ thuật in ấn, sao chụp, kỹ thuật thông tin liên lạc; thiết bị
nghe nhìn, thiết bị an ninh, máy tính, …
 Giúp sinh viên sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị trong tất cả các hoạt
động thư viện.
B. NỘI DUNG

I. TRANG THIẾT BỊ DÙNG TRONG THƢ VIỆN TRUYỀN THỐNG
1. Giá để sách, báo
Giá để sách báo phải được thiết kế phù hợp với từng loại hình, kích cỡ của
tài liệu. Giá để sách dùng trong các trường hợp sau:
+ Giá để sắp xếp tài liệu trong kho
+ Giá để trưng bày triển lãm, giới thiệu sách, báo mới
+ Giá để đựng tài liệu mới mua về...
- Tiêu chuẩn xếp giá:
o Đối với thư viện phổ thông, loại giá dài 1m, 14 ngăn 2 phía, mỗi ngăn
xếp được 700 cuốn, chiếm diện tích sàn 1,7 m2.
o Đối với thư viện khoa học có trên một triệu bản tài liệu, 1 giá như
trên xếp được 750 cuốn, 1m2 sàn xếp được 450 cuốn. Đối với kho bảo
quản xếp được 1000 cuốn / 1m2. Kho mở xếp 250 cuốn / 1m2.
o Giáo dài 2m, cao 2,2m có 14 ngăn xếp được 1400 cuốn, chiếm diện
tích sàn 3,2 m2.
2. Bàn ghế
+ Bàn, ghế cho cán bộ ngồi làm việc
+ Bàn, ghế cho bạn đọc ngồi học tập, nghiên cứu
+ Bàn ghế phải đảm bảo đủ số lượng theo qui định đối với từng loại hình thư viện.
+ Tiêu chuẩn bàn ghế:
23


- Ở thư viện phổ thông:
o Loại bàn 1 chỗ, kích thước 90 x 60 (dài x rộng), diện tích sàn 2,6 m2;
hoặc sử dụng loại bàn có kích thước 105 x 60, diện tích sàn 2,7m2.
o Loại bàn 2 chỗ có kích thướng 150 x 60 diện tích sàn 2, 25 m2 và loại
180 x 60 diện tích sàn 2,4 m2.
o Loại bàn 3 chỗ có kích thước 210 x 60 diện tích sàn 2,1 m2.
o Bàn 4 chỗ kích thước 150 x 105 diện tích sàn 1,9 m2; hoặc loại kích

thước 180 x 105 diện tích sàn 2,1 m2. Không sử dụng.
o Bàn 6 chỗ, kích thước 210 x 105 diện tích sàn 1,7 m2. Loại này không
sử dụng.
- Chiều cao bàn:
o Thư viện thiếu nhi: 0,58 đến 0,6m
o Thư viện người lớn: 0,7 – 0,72 m
o Bàn chuyên dụng cho thủ thư dài 1,5 m, rộng 60 cm, cao 72 hoặc 105
cm.
3. Tủ mục lục
+ Đối với các thư viện truyền thống thì tủ mục lục là công cụ tra cứu tài liệu do
vậy ở tất cả các thư viện truyền thống đều có tủ mục lục. Tủ mục lục gồm các loại
sau:
- Tiêu chuẩn:
o Kích thước bên trong ô kéo 7,8 cm x 13 cm x 40 cm
o Số phiếu trung bình trong 1 ô kéo 850 phiếu
o Thư viện thường có 3 mục lục, 1m2 sàn tương ứng 1400 sách, mỗi
sách 3,5 phiêu.
o Thư viện có 2 mục lục, 1 m2 sàn tương ứng 2000 sách, mỗi sách 2,5
phiếu.
+ Tủ mục lục chữ cái: mục lục chữ cái theo nhan đề tài liệu, mục lục chữ cái theo
tên tác giả.
+ Tủ mục lục chủ đề: các chủ đề của tài liệu được sắp xếp theo trật tự A-Z.
+ Tủ mục lục phân loại: Các tài liệu được sắp xếp theo ký hiệu phân loại.
24


4. Xe đẩy sách:
Xe đẩy sách là dụng cụ để vận chuyển sách từ vị trí này sang vị trí khác
như: từ phòng xử lý xuống kho sách, từ phòng đọc sang phòng mượn hoặc để vận
chuyển sách trong khi sắp xếp sách lên giá.

5. Chặn sách:
Chặn sách là dụng cụ giúp cho việc sắp xếp tài liệu, sách vở được ngay
ngắn, gọn gàng, ở trên giá sách và trên bàn làm việc.
6. Tủ gửi đồ:
Là thiết bị để bạn đọc gửi đồ đạc, tư trang cá nhân không được phép mang
vào thư viện.
7. Trang thiết bị khác: hệ thống chiếu sáng, hệ thống quạt...
II. TRANG THIẾT BỊ DÙNG TRONG THƢ VIỆN HIỆN ĐẠI
Trang thiết bị được sử dụng trong thư viện hiện đại bao gồm cả các trang
thiết bị dùng trong thư viện truyền thống.
Ngoài ra còn bao gồm các trang thiết bị khác như: máy tính, máy in, máy
photo, các thiết bị đa phương tiện và viễn thông tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng thư viện.
- Thông thường bao gồm các loại sau:
1. Hệ thống máy tính
Máy tính điện tử là trang thiết bị không thể thiếu trong một thư viện hiện đại và
được coi là công cụ làm việc của cán bộ thư viện.
+ Sử dụng máy tính để bổ sung tài liệu
+ Máy tính được sử dụng để xử lý tài liệu
+ Lưu trữ, bảo quản tài liệu
+ Máy tính được sử dụng để tìm kiếm tài liệu trong thư viện
+ Kiểm kê tài liệu
+ Quản lý cán bộ, độc giả
+ Máy tính là công cụ, phương tiện học tập, nghiên cứu của bạn đọc…
+ Hệ thống máy tính trong thư viện bao gồm:
o Máy trạm:
25



×