Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đặng Thị Thúy Hoa
DANH TỪ
VIẾT TẮT
CNTT
GAĐT
GV
GVCN
HS
PHHS
THCS
TCM
UDCNTT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Công nghệ thông tin
Giáo án điện tử
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Phụ huynh học sinh
Trung học cơ sở
Tổ chuyên môn
Ứng dụng công nghệ thông tin
4
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Sự xuất hiện của CNTT đã mở ra một cánh cửa tri thức và tiềm lực mới
cho nhân loại. Công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động tích cực đến hầu
hết các ngành nghề trong đó có giáo dục – nơi mà hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lý đã có những thành công thiết thực.
Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
giáo dục. Điều này được thể hiện trong Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính Trị
ngày 17 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự
nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa: “Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.”
Thủ tướng chính phủ cũng ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 10 năm 2005 phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 đồng thời định hướng đến năm 2020.
Trong Quyết định đã nêu rõ: “Các trường sư phạm cung cấp đủ số lượng giáo
viên dạy tin học cho các trường học trong cả nước. (…). Đa số các Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố có cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các
chương trình quản lý công nghệ thông tin và truyền thông với trình độ tương
đương trong khu vực.”
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước cũng đã
nêu rõ: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà
nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan
nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước
với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công
khai, minh bạch.”
Đặng Thị Thúy Hoa
5
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Trong Thông tư 29/2009/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 22
tháng 10 năm 2009 về việc Ban hành Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đã
yêu cầu:
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chí 10. Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
b) Sử dụng được công nghệ thông tin trong công việc.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trường
Tiêu chí 22. Xây dựng hệ thống thông tin
a) Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động
giáo dục;
b) Ứng dụng có kết quả công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học;
Ngày 03 tháng 9 năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Văn bản
số 4509/BGDĐT-GDTrH về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung
học năm học 2015-2016 đã nêu: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lí. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn,
họp, trao đổi công tác qua internet, trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt
trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí
giáo dục.”
Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã cụ thể hóa nhiệm vụ của các
trường trong việc ứng dụng CNTT thông qua Văn bản số 4983/BGDĐT-CNTT
ngày 28/09/2015 về việc Hướng dẫn nhiệm vụ CNTT năm học 2015 – 2016:
“Trong công tác tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cần
kiểm tra kiến thức và kỹ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được
yêu cầu công việc thực tế; không áp dụng theo hình thức kiểm tra việc có hay
không có chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C.”
Đặng Thị Thúy Hoa
6
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Về phía địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo Long An đã ban hành Công
văn số số 1889/HD-SGDĐT ngày 09/9/2015 về việc hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2015-2016, Công văn đã nhấn mạnh:
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, trao đổi công tác
qua internet, trang mạng "Trường học kết nối", qua trực tuyến MyTV, ...”
Bản thân tôi giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Trung
Trực từ năm 2011 đến nay, trình độ chuyên môn: Đại học Tin học và đã tham
gia các lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lý, Trung cấp lý luận chính trị - hành chính
với những môn bồi dưỡng kĩ năng về CNTT, tôi nhận thấy:
Một là, CNTT là ngành ứng dụng công nghệ và xử lý thông tin. Tốc độ
phát triển như vũ bão của CNTT làm cho việc luân chuyển thông tin trở nên
nhanh chóng và vai trò của CNTT ngày càng trở nên quan trọng. Những khả
năng mới mẻ và tính ưu việt của CNTT và truyền thông đã nhanh chóng làm
thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn
cả là cách ra quyết định của con người. Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm
của CNTT và truyền thông mà đã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài
người, và hiển nhiên cũng tác động mạnh mẽ đến giáo dục.
Hai là, CNTT không đơn giản chỉ là công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý
giáo dục mà còn là tác nhân tạo ra một cuộc cách mạng trong thay đổi tư duy
quản lý của nhà giáo dục chuyển từ lối quản lý thủ công sang quản lý có ứng
dụng CNTT. Đồng thời CNTT còn làm thay đổi mô hình giáo dục từ việc lấy
giáo viên làm trung tâm đã chuyển sang lấy học sinh làm trung tâm.
Ba là, CNTT - truyền thông và Internet đang dần trở thành một cánh cửa
góp phần rút ngắn khoảng cách trong giáo dục giữa các vùng miền. Đó là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Bốn là, nhờ có CNTT, nhà quản lý sẽ quản lý có khoa học hơn, hiệu quả
và nhanh chóng hơn. Đồng thời nhà quản lý cũng dễ dàng học tập các kiến thức,
các kinh nghiệm và kể cả nghệ thuật quản lý thông qua những ứng dụng mà
CNTT mang lại.
Đặng Thị Thúy Hoa
7
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Tóm lại, lợi ích mà CNTT mang lại trong việc ứng dụng vào công tác
quản lý là không hề nhỏ. CNTT còn giúp phát huy hết năng lực của nhà quản lý:
làm nhiều công việc cùng một lúc, có khả năng chuyển sự chú ý một cách nhanh
chóng, thời gian đáp ứng nhanh, luôn thực hiện kết nối, thúc đẩy quá trình làm
việc nhóm, nghe nhìn và tư duy. Hơn thế nữa, công nghệ thông tin liên kết các
nguồn tri thức lại với nhau, kết nối công dân toàn cầu. Công nghệ đã trở thành
một phần hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tạo ra nguồn nhân lực có trí tuệ đưa đất nước ngày càng tiến bộ sánh ngang
bằng với các quốc gia trong khu vực và tương lai là trên thế giới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Từ năm 2006 đến nay, trường THCS Nguyễn Trung Trực luôn nỗ lực ứng
dụng CNTT nhất là trong công tác quản lý.
Việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để lưu trữ và chia sẻ tài nguyên
về giảng dạy, học tập, chia sẻ kinh nghiệm thực tế trong công tác và sinh hoạt
hàng ngày, đồng thời cũng là nơi tìm kiếm, nơi công khai hóa, minh bạch hóa
nội dung giáo dục; chất lượng, kết quả hoạt động giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý, đa số giáo viên đã ứng dụng rất tốt vấn đề CNTT
trong giáo dục và giảng dạy. Hệ thống Email là rất cần thiết để triển khai nhiệm
vụ công tác hàng tháng, hàng tuần đến tổ trưởng chuyên môn, toàn thể cán bộ
giáo viên và công nhân viên nhà trường. Đối với cán bộ giáo viên rất cần thiết
sử dụng Email, Website để cập nhật thông tin từ các cấp ngành quản lý; Cập
nhật kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác từ phía lãnh đạo nhà trường.
2. Lịch sử đề tài
Trong thời gian qua, việc ứng dụng CNTT trong quản lý tại trường THCS
Nguyễn Trung Trực cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực song tôi vẫn thấy
còn nhiều điểm chưa chuyên nghiệp và thật sự là điểm mạnh của trường. Một số
giáo viên trong trường nhất là giáo viên lớn tuổi còn e ngại khi tiếp cận với
CNTT. Mặt khác, không ít giáo viên còn xem việc CNTT là đổi mới phương
pháp nhưng thực tế đây chỉ là phương tiện. Vậy làm cách nào để giáo viên ham
Đặng Thị Thúy Hoa
8
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
thích ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và ứng dụng có hiệu quả?
Làm thế nào để UDCNTT có hiệu quả cao hơn, chuyên nghiệp hơn, chuyên sâu
hơn trong công tác quản lý? Những câu hỏi này đã luôn được đặt ra trong tôi từ
khi tôi mới chỉ là người được cử “phổ cập” kiến thức tin học cho giáo viên của
trường và một số trường lân cận. Nay là một cán bộ quản lý, bản thân tôi luôn
say mê và thích khám phá hết những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại
cho công tác quản lý của bản thân. Với những kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm thực tế mà bản thân tôi thu thập được qua quá trình quản lý trong hơn 4
năm qua (từ năm học 2011 – 2012 đến 2015 – 2016) đã thôi thúc tôi viết một vài
suy nghĩ và nhận định của mình đồng thời nêu một vài biện pháp để việc
UDCNTT trong trường học của mình và quản lý việc này một cách hiệu quả,
ngày càng đi lên.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Tôi đã và đang nghiên cứu, ứng dụng những sáng kiến trong đề tài này
trong phạm vi vủa trường THCS Nguyễn Trung Trực, huyện Bến Lức, tỉnh
Long An.
Đặng Thị Thúy Hoa
9
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
NỘI DUNG
1. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý tại trường THCS Nguyễn
Trung Trực
1.1.
Về đội ngũ giáo viên
Trường có tổng cộng 96 giáo viên, trong đó cán bộ quản lý là 3, giáo viên
thực dạy là 84. Trình độ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 67,8%. Gồm 7 tổ
chuyên môn: Toán – Tin, Lý – Công nghệ, Hóa – Sinh, Thể dục – Âm nhạc –
Mỹ thuật, Ngữ văn – GDCD, Tiếng Anh, Sử – Địa cùng 1 tổ văn phòng. Số
lượng giáo viên có chứng chỉ A, B tin học: 90; số giáo viên biết soạn giáo án
bằng word: 87; số giáo viên biết soạn bài giảng điện tử bằng phần mềm
Powerpoint: 40.
1.2.
Về cơ sở vật chất
Tuy trực thuộc xã nhưng học sinh đầu vào hầu hết là học sinh Thị trấn
Bến Lức. Số lớp của trường: 47 lớp với 1919 học sinh. Số phòng học là 31 đủ để
dạy 1 buổi/ngày và phụ đạo, bồi dưỡng học sinh. Trường có 5 phòng học bộ
môn: 2 phòng Tin học, các phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh mỗi môn là 1 phòng.
Phòng phục vụ cho học tập là 7 gồm 1 phòng thư viện, 2 phòng thiết bị, 1 phòng
truyền thống, 1 phòng Đoàn – Đội, 1 phòng Công đoàn và 1 hội trường. Ngoài
ra, khối phòng hành chính có 9 phòng bao gồm: 1 phòng Hiệu trưởng, 2 phòng
Phó Hiệu trưởng, 1 văn phòng, 3 phòng giáo viên, 1 phòng y tế và 1 phòng bảo
vệ. Trường có khuôn viên, hàng rào, bảng trường, nhà để xe cho giáo viên và
học sinh, có khu tập thể dục thể thao cho học sinh.
Về các thiết bị phục vụ dạy học ứng dụng CNTT, trường có 5 máy chiếu
đang hoạt động tốt: 4 máy gắn cố định và 1 máy di động, trong đó có 1 máy
chiếu thông minh cùng 2 bảng tương tác, 1 máy photocopy. Hai phòng tin học
của nhà trường được trang bị tổng cộng 45 máy đảm bảo tương đối cho học tập
Tin học và các cuộc thi giải toán qua mạng, giải tiếng Anh qua mạng. Bên cạnh
đó, nhà trường đặt tại các phòng giáo viên 4 máy tính có kết nối Internet để phục
vụ cho việc nhập điểm số, tìm kiếm thông tin, soạn giáo án, bài giảng điện tử,…
Đặng Thị Thúy Hoa
10
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Ngoài ra, các bộ phận chức năng: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, kế toán, văn
thư, thư viện, thiết bị, Đoàn – Đội, Công đoàn, phòng máy chiếu cố định đều có
máy tính riêng được nối mạng và cài đặt các phần mềm chuyên dụng, và mỗi bộ
phận có máy in riêng.
1.3.
Về nhận thức
Cán bộ quản lý của trường nhất là Hiệu trưởng rất quan tâm đến việc ứng
dụng CNTT vào công tác dạy học tại đơn vị thông qua việc đầu tư đầy đủ trang
thiết bị đã nêu trên cũng như khi máy móc từ các phòng ban báo cáo hư hỏng
Hiệu trưởng sắp xếp ngay nhân viên kỹ thuật vào sửa chữa. Các cuộc thi: đổi
mới phương pháp, giáo viên dạy giỏi, thi toán qua mạng, tiếng Anh qua mạng,
thi học sinh giỏi Tin học, thi Tin học trẻ,... Hiệu trưởng đều chỉ đạo giáo viên
chuyên trách phòng Tin học kiểm tra các máy tính đồng thời gọi kỹ thuật sửa
chữa nếu nằm ngoài tầm tay của giáo viên. Hiệu trưởng còn yêu cầu các Phó
Hiệu trưởng phải sử dụng thành thạo các phần mềm: Word, Excel, thao tác trên
Email,… các bộ phận nhất là Tổ trưởng chuyên môn, thư viện, thiết bị, Đoàn –
Đội, Công đoàn đều nhận thông tin từ mail, báo cáo đánh bằng Word và gửi qua
mail đồng thời kèm theo văn bản.
Từ việc làm của những “tấm gương” cốt cán trên mà đa số giáo viên của
trường đều có nhận thức sâu sắc về việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Điều
này được thể hiện cụ thể qua các tiết thi giảng (đổi mới phương pháp, thi giáo
viên giỏi,…) đều có ứng dụng CNTT bằng các phần mềm: Powerpoint,
Mindmap, E-learning, Bảng tương tác,…
1.4.
Về công tác quản lý
Trong bản kế hoạch năm học đầu năm, Hiệu trưởng cũng đã nhấn mạnh
việc ứng dụng CNTT vào dạy học: “Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
trong dạy học”. Trong năm học, Hiệu trưởng đã yêu cầu các bộ phận sử dụng
máy tính làm công cụ để soạn thảo các văn bản, không nhận văn bản viết tay, tất
cả các văn bản, báo cáo đều mail vào hộp mail chung của trường:
đồng thời các văn bản chỉ đạo, các mẫu báo cáo đều
Đặng Thị Thúy Hoa
11
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
được mail vào hộp mail chung để giáo viên cũng như các phòng ban download
về. Đồng thời, Hiệu trưởng yêu cầu 100% giáo viên phải soạn giáo án bằng máy
tính, mỗi năm học có ít nhất 2 tiết thao giảng có ứng dụng CNTT, các tiết thi
giảng đều phải ứng dụng CNTT, nhập điểm và quản lý điểm thông qua sổ điểm
điện
tử
được
cung
cấp
bởi
VNPT
thông
qua
địa
chỉ:
Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng, tổ
trưởng, chuyên môn kiểm tra giáo án, các tiết thao giảng, các văn bản báo cáo
hàng tháng, hay sơ tổng kết học kì hoặc năm học; việc cập nhật điểm số của giáo
viên bộ môn, các thông tin học sinh và cập nhật ngày nghỉ của giáo viên chủ
nhiệm. Đồng thời, Hiệu trưởng đột xuất dự các tiết thao giảng, kiểm tra việc
nhập điểm, các báo cáo để có hướng đánh giá thực tế. Bên cạnh đó, cuối mỗi
học kì, tổ trưởng chuyên môn phải báo cáo cho Phó Hiệu trưởng chuyên môn
nắm về việc thực hiện của các thành viên trong tổ qua một học kì để nhà trường
tiến hành sơ kết, tổng kết. Nội dung báo cáo bao gồm: số tiết thao giảng, số tiết
dự giờ, số tiết dạy ứng dụng CNTT, số giáo viên cập nhật điểm số còn chậm,…
1.5. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để cải tiến việc ứng
dụng CNTT vào quản lý ở trường THCS Nguyễn Trung Trực
Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý góp phần làm tăng hiệu suất
thu thập và quản lý thông tin trong nhà trường; hỗ trợ lập kế hoạch, kiểm tra
giám sát theo kế hoạch. Tuy vậy việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
cũng có điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.
1.5.1. Điểm mạnh
Giáo viên an tâm công tác, sức khỏe tốt, có tinh thần trách nhiệm đối với
công việc được giao, có ý thức phấn đấu vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ; có ý
thức tự học, tự rèn, trao đổi học hỏi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp để
giảng dạy và giáo dục học sinh trở thành con ngoan, trò giỏi.
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, trình độ tin học cho đội
ngũ qua các lớp bồi dưỡng tin học do Ngành, trường tổ chức. Tính đến nay, tôi
đã được phân công phụ trách 2 lớp giảng dạy Tin học lấy chứng chỉ A cho giáo
Đặng Thị Thúy Hoa
12
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
viên với hơn 60 giáo viên đã có chứng chỉ, số giáo viên còn lại tự bồi dưỡng,
gần đây nhất là trong năm học 2014 – 2015, tôi đã hướng dẫn cho 18 giáo viên
còn lại trong trường học và lấy chứng chỉ A.
Sự thay đổi nhận thức, tư duy và hành động của một bộ phận không nhỏ
đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên trong nhà trường bằng các việc làm
cụ thể nhằm đổi mới công tác quản lý và giảng dạy. Tất cả các giáo viên đều đạt
chuẩn về đào tạo, chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong công tác
giảng dạy. Đội ngũ giáo viên trong trường đa số đều có máy tính tại gia đình,
được kết nối mạng Internet. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho giáo viên có
điều kiện tự học, tự rèn về kỹ năng công nghệ thông tin, cách khai thác tài
nguyên mạng phục vụ cho công tác soạn giảng.
Trường có chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, có chi Đoàn Thanh niên là
lực lượng giáo viên nồng cốt cho các phong trào do nhà trường và ngành giáo
dục tổ chức. Đồ dùng dạy học, Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để giảng
dạy tương đối đầy đủ. Đây là bước khởi đầu giúp Hiệu trưởng có nhiều động lực
tinh thần trong công tác quản lý. Và để quản lý hiệu quả hơn, Hiệu trưởng đã thể
hiện vai trò là “cánh chim đầu đàn” trong mọi hoạt động trong đó có công tác
ứng dụng CNTT vào nhà trường nhất là ứng dụng vào công tác quản lý của Hiệu
trưởng. Giáo viên luôn ủng hộ Hiệu trưởng đổi mới cách quản lý trong đó lấy
CNTT làm công cụ cơ bản nhất. Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, tạo điều
kiện để đội ngũ giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo và năng lực của bản
thân. Hơn nữa, tăng cường công tác tự học, tự rèn cho đội ngũ để tiếp cận kịp
thời theo yêu cầu đổi mới của ngành.
1.5.2. Điểm yếu
Tuy đã cố gắng để ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhưng hiệu quả
mang lại chưa thật sự hoàn mỹ như trong mong muốn của Hiệu trưởng.
Một là, năng lực của Cán bộ quản lý và GV chưa theo kịp tốc độ phát
triển như vũ bão của CNTT. Bên cạnh đó, tôi nhận thấy việc UDCNTT của Cán
Đặng Thị Thúy Hoa
13
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
bộ quản lý vào công tác quản lý văn bản hành chính vẫn còn chưa khoa học.
Điều này dẫn đến việc tìm kiếm văn bản gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, nhận thức việc UDCNTT trong quản lý cũng như trong dạy –
học đôi lúc vẫn còn thụ động. Phương pháp dạy học, lề lối làm việc của giáo
viên theo lối cũ đã trở thành một dấu ấn sâu sắc làm cho giáo viên e ngại với
việc ứng dụng CNTT dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Cụ thể là khi Hiệu trưởng triển khai đến giáo viên các phần mềm mới: VEMIS,
VNPT School, phần mềm soạn giáo án E-Learning, Bảng tương tác,... giáo viên
rất e dè và hầu như không muốn thay đổi. Với việc ứng dụng CNTT trong công
tác dạy học tuy đã triển khai nhiều năm nhưng Hiệu trưởng vẫn chưa thay đổi
được 100% nhận thức của giáo viên. Họ vẫn chưa phát huy hết hiệu quả mà
công nghệ thông tin mang lại đôi khi vận dụng nhưng lại trở thành lạm dụng.
Bên cạnh đó, việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa
có một văn bản chỉ đạo quy định một chuẩn chung thống nhất trong toàn ngành
nên việc đánh giá đôi khi còn nể nang và mang tính chất cảm tính.
Hai là, quản lý việc kết nối và sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, tài
nguyên cho quản lý và dạy học, cập nhật điểm số còn chưa thật sự có chiều sâu,
hoặc có sử dụng nhưng không hiệu quả, sử dụng không thường xuyên, chỉ khi
nào cấp trên yêu cầu mới làm còn không thì cứ làm theo lối cũ, chưa có kỹ năng
khai thác nguồn tư liệu theo địa chỉ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên về CNTT chưa chuyên sâu.
Ba là, học sinh trường quá đông (1919 em), tỉ lệ học sinh trên lớp còn cao
(trung bình 41 em/lớp) cũng là một rào cản cho việc UDCNTT. Bởi vì số lớp
quá đông dẫn đến HS tiếp cận với CNTT vẫn chưa nhiều, GV khó quan sát hết
các em trong suốt 45 phút.
Bốn là, các thiết bị CNTT rất mau xuống cấp, thường một chiếc máy
chiếu trang bị tại các trường trên địa bàn Bến Lức hiện nay theo tôi nghiên cứu,
tuổi thọ trung bình 2000 giờ quy đổi sang số ngày sử dụng (trung bình mỗi ngày
sử dụng khoảng 5 giờ) là 400 ngày. Nghĩa là sau hơn 1 năm sử dụng thường
Đặng Thị Thúy Hoa
14
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
xuyên sẽ xuống cấp. Nhưng giá một chiếc máy chiếu theo tuổi thọ ấy cũng
không rẻ từ 15 triệu trở lên. Điều này là rất khó khăn cho việc mua trang bị mới
vì nếu muốn trang bị mới (với trường có điều kiện tài chính) cũng phải 5 năm
mới có thể thanh lý và mua máy mới cùng với giá khá đắt. Bên cạnh đó nếu đèn
chiếu bị hư khi hết thời gian bảo hành thì việc thay một chiếc đèn chiếu mới giá
cũng không rẻ.
Năm là, dù có dự kiến trong năm 2014 – 2015 nhưng trường vẫn chưa có
trang web riêng để Cán bộ quản lý, GV, HS có cơ hội trao đổi, nắm bắt thông tin
về các hoạt động của trường, học tập các tài nguyên qua trang web trường.
1.5.3. Cơ hội
Trường THCS Nguyễn Trung Trực là một trường trọng điểm của huyện
với quy mô về số lớp, số giáo viên, số học sinh đứng đầu trong huyện. Vì lẽ đó,
trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp Ủy, chính quyền Huyện, chính
quyền địa phương, của ngành và đặc biệt là sự quan tâm của Phụ huynh học
sinh. Cơ sở vật chất luôn được chú trọng đầu tư và rót kinh phí từ cấp trên để
đảm bảo điều kiện dạy – học tốt nhất cho nhà trường nhất là đầu tư cho việc ứng
dụng CNTT.
Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT hiện nay đã mang đến cho nhà
trường những cơ hội được sử dụng các phần mềm tiện ích, đặc biệt là các phần
mềm trong quản lý giáo dục.
Phụ huynh học sinh ngày càng ý thức hơn những lợi ích của CNTT mang
lại trong việc liên lạc với nhà trường thông qua sổ liên lạc điện tử.
1.5.4. Thách thức
Với quy mô trường lớp và số học sinh như vậy và với sự chú trọng quan
tâm của các bậc phụ huynh, ai ai cũng mong muốn con mình được vào học tại
trường THCS Nguyễn Trung Trực. Nhiều năm qua áp lực về chạy trường, chạy
lớp của Phụ huynh đã gây không ít khó khăn cho nhà trường. Bên cạnh đó, là sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, của chính quyền về chất lượng đội ngũ, về cơ sở
vật chất, về chất lượng giáo dục của trường đã là một sợi dây vô hình buộc nhà
Đặng Thị Thúy Hoa
15
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
trường vào một áp lực nặng nề. Trường lúc nào cũng phải đi đầu trong mọi hoạt
động, đi đầu trong chất lượng đã tạo một sự nặng nề cho việc dạy học nói chung,
cũng như việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học nói riêng. Nếu trường ứng
dụng không tốt sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh “trường hạng nhất” của Huyện.
Hệ thống hạ tầng về mạng còn hạn chế chưa đáp ứng tốt nhu cầu truy cập
thông tin cho quản lý và giảng dạy.
Còn một bộ phận phụ huynh học sinh sử dụng các sim điện thoại khuyến
mãi nên gây khó khăn trong việc phối hợp quản lý học sinh giữa nhà trường và
gia đình.
Phòng giáo dục và đào tạo chưa có kế hoạch CNTT cho từng năm học để
trường có cơ sở pháp lý và định hướng thực hiện kế hoạch CNTT của Nhà
trường.
2. Các giải pháp đã tiến hành để Ứng dụng CNTT trong quản lý tại trường
THCS Nguyễn Trung Trực
Bên cạnh phong trào: “Đổi mới phương pháp dạy học” đang từng bước
“lột xác” toàn ngành giáo dục thì người cán bộ quản lý cần phải đổi mới công
tác quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất trong cải cách giáo dục nước ta hiện nay. Để việc ứng dụng
CNTT trong quản lý đạt hiệu quả là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất
nhiều điều kiện về nhân lực, vật lực và tài lực. Do đó, để việc ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà trường ngày càng hiệu quả hơn, tôi đã có những kinh nghiệm
sau đây:
Một là, tự nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sử dụng các thiết bị tin học
nhất là các thiết bị tin học mới là điều kiện cần và đủ đối với người quản lý. Bản
thân là Phó Hiệu trưởng với chuyên môn đào tạo Tin học phải là người đi tiên
phong trên con đường ứng dụng CNTT vào nhà trường, gương mẫu trong việc
tự trau dồi vốn kiến thức tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý nhà trường đồng thời động viên, khuyến khích đội ngũ tích cực tự học
để trang bị cho mình những kỹ năng cơ bản nhất về CNTT. Ngay từ đầu năm
Đặng Thị Thúy Hoa
16
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
học, được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho tôi về việc xây dựng một kế hoạch
hoạt động CNTT trong năm. Từ đó, tôi giao trách nhiệm cho từng cá nhân,
nhóm phụ trách từng công việc; triển khai đồng loạt việc ứng dụng CNTT trong
từng phần việc cụ thể sau đây:
Ứng dụng CNTT vào quản lý chuyên môn
Từ những năm học trước, tôi đã hướng dẫn các tổ chuyên môn, giáo viên
tạo địa chỉ email, cách nhận và gởi thư qua mail. Nhà trường cũng đã quán triệt
với đội ngũ tinh thần làm việc: Mọi bộ phận, tổ chuyên môn cần ứng dụng
CNTT để thực hiện hiệu quả công tác của mình (mỗi tổ, mỗi GV tạo một địa chỉ
mail). Đến nay, khoảng 90% GV trong trường thực hiện tốt việc trao đổi công
tác qua mail.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt chuyên môn để triển khai
những nội dung chuyên môn trọng tâm trong tháng, tôi đã thực hiện dưới hình
thức trình chiếu để giáo viên dễ theo dõi, nắm bắt nội dung đồng thời rút ngắn
thời gian buổi họp.
Tôi
công
khai
địa
chỉ
Email
của
trường
(mail
quản
lý:
, mail chung của giáo viên trường:
,
mail
của
bộ
phận
văn
thư
–
kế
toán:
, mail Hiệu trưởng: ,
mail cá nhân Phó Hiệu trưởng chuyên môn 1 – Đặng Thị Thúy Hoa (quản lí các
tổ: Toán – Tin, Lí – Công nghệ, Tiếng Anh, Sử - Địa): ,
mail của Phó Hiệu trưởng chuyên môn 2 – Lưu Thị Trúc Phương (quản lí các tổ:
Ngữ văn – GDCD, Hóa – Sinh, Thể dục – Âm nhạc – Mỹ thuật):
để khi cần giáo viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi
công việc. Tôi thống nhất với các GV những thư nào sẽ gửi qua mail cá nhân
(báo cáo điểm số, cấu trúc - ma trận đề, các đánh giá – nhận xét giáo viên,...),
thư nào gửi qua mail chung của trường (các kế hoạch, thông báo), hạn chế thư
gửi qua mail quản lý vì mail quản lý chủ yếu để Lãnh đạo trường làm việc với
cấp trên: nhận các công văn, thông báo, báo cáo,... Qua việc thực hiện trao đổi
Đặng Thị Thúy Hoa
17
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
thông tin, tôi đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên; qua đó
đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá
trình giảng dạy, công tác. Từ đó đã giải tỏa phần nào những khó khăn, khúc mắc
từ phía giáo viên. Việc trao đổi thông tin qua mail bước đầu giáo viên còn bỡ
ngỡ nay đã có 90% giáo viên đã trở nên quen thuộc và làm thành thạo công việc
này.
Thêm nữa trong năm học 2015 – 2016 này tôi được phân công theo dõi,
hướng dẫn giáo viên sử dụng trang web “Trường học kết nối” để Sinh hoạt
chuyên môn trực tuyến, sử dụng Bảng tương tác. Với nhiệm vụ này tôi phân
công cho các “cánh tay nối dài” của mình: giáo viên bộ môn Tin học: Cô Gái,
Cô Mỹ Hiền, thầy Lâm; các giáo viên khác có khả năng Tin học khá tốt, chịu
học hỏi và có khả năng truyền đạt: Cô Loan Anh bộ môn Công nghệ, cô Phan
Thị Hoa môn Nhạc, cô Dương Thị Kim Chi môn Ngữ văn, thầy Nghĩa môn
tiếng Anh, Cô Xuân Thảo môn Hóa, cô Phạm Thị Minh Hà môn Sinh, cô Tuyền
môn Lí,... hướng dẫn giáo viên và thực hành minh họa. Trong các lần sinh hoạt
chuyên môn của TCM, nếu có thời gian rãnh, tôi đều đến dự và đóng góp ý kiến,
thông qua đó cũng là học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.
Đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn gởi kế hoạch chuyên môn tổ, kế
hoạch phụ đạo, bồi dưỡng học sinh hoặc gởi báo cáo, danh sách học sinh, cấu
trúc, ma trận đề kiểm tra,… của tổ cho Phó Hiệu trưởng thông qua địa chỉ mail.
Sau đó, Phó Hiệu trưởng sẽ góp ý, bổ sung những thiếu sót để các tổ kịp thời
điều chỉnh. Tôi chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên mở mail để nắm các
thông báo, biểu mẫu thống kê để báo cáo kịp thời, đúng thời gian quy định.
Ngoài ra, tôi cũng thường xuyên truy cập vào hộp thư của trường, trang web của
Sở GD: của Bộ GD: www.moet.gov.vn/, để kịp thời
nắm bắt các văn bản chỉ đạo mới. Với mỗi email nhận được trong hộp thư quản
lý (), tôi cùng Hiệu trưởng lọc thư và
gửi mail vào các bộ phận hoặc giáo viên liên quan. Ngay từ phiên họp đầu năm,
tôi đã tham mưu cho Hiệu trưởng điều này để mỗi khi các bộ phận hoặc giáo
Đặng Thị Thúy Hoa
18
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
viên nhận được email cũng là một thông báo chỉ đạo để phối hợp thực hiện hoặc
chuẩn bị các báo cáo (nếu có). Ví dụ có thư của Hội đồng đội Huyện Bến Lức,
thư về các phong trào liên quan đến học sinh tôi mail qua địa chỉ của Tổng phụ
trách đội: , thư từ công đoàn ngành tôi mail cho địa
chỉ chủ tịch công đoàn: , thư về các chế độ liên quan
đến toàn thể giáo viên, kết quả các cuộc thi,... mail vào mail chung của trường:
Mặt khác, tôi tìm đủ mọi cách để động viên, thuyết phục GV và làm cho
GV cũng như các Cán bộ quản lý còn lại thay đổi nhận thức về việc UDCNTT
trong dạy học cũng như trong quản lý. Chẳng hạn, tôi cam kết với GV rằng việc
nhập điểm số vào phần mềm VNPT Shool đảm bảo 100% sẽ không bị tính sai
trung bình môn, và rằng thời gian nhập điểm trên VNPT sẽ ngắn hơn khi nhập
điểm trên sổ điểm giấy, tôi còn giúp GV thấy được việc nhập điểm trên trang
web như vậy sẽ không có tình trạng thay sổ điểm nếu GV vào điểm nhầm,... Tôi
luôn giúp đỡ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chuyên môn cộng sự với tôi cũng
như toàn thể GV về các thao tác cần thiết không giấu nghề kể cả khi tôi phát
hiện ra phần mềm (có thể không mới) nhưng có lợi cho công tác quản lý như:
ABBYY FineReader 11 có chức năng chuyển đổi file hình ảnh, file PDF sang
word giúp giảm áp lực trong công tác báo cáo, hay phần mềm cắt, ghép Video,
đổi đuôi tập tin Video Total Video Converter tôi chia sẻ ngay với GV,...
Bên cạnh đó, các cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp, soạn giảng trên
Bảng tương tác,... tôi luôn động viên và sát cánh bên GV, hướng dẫn và giúp đỡ
GV rất tận tình. Tôi nhận thấy những GV có khả năng cùng với các bộ môn tích
hợp thuận lợi, tôi chỉ đạo GV phải tham gia 1 sản phẩm nhưng khi yêu cầu GV
tôi động viên nhẹ nhàng và hứa rằng tôi sẽ giúp đỡ hết khả năng, tạo mọi điều
kiện thuận cho GV tham gia thi.Với sự quan tâm của tôi như vậy, GV cũng có
thêm động lực và tự tin tham gia các cuộc thi. Kết quả trong năm qua có 4 sản
phẩm dự thi Dạy học theo chủ đề tích hợp cấp Huyện đạt 2 sản phẩm, thi cấp
Tỉnh đạt 2 giải. Ngoài ra có 5 GV thi soạn giảng trên bảng tương tác đạt cấp
Đặng Thị Thúy Hoa
19
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Huyện 4 GV (trong đó có 1 giải Nhất), đạt cấp Tỉnh 2 GV (trong đó có 1 giải
Nhì).
Về quản lý nhập điểm của giáo viên trên phần mềm VNPT School, tôi đã
có công văn chỉ đạo cho các Tổ phó chuyên môn kiểm tra và báo cáo vào ngày
cuối cùng mỗi tháng. Bước đầu, GV còn bỡ ngỡ chưa quen nhưng đến nay tất cả
các Tổ phó chuyên môn đã thực hiện tốt công việc này. Bởi lẽ, tổ nào không báo
đúng hạn thì ngay ngày đầu tiên của tháng sau tôi sử dụng phần nhắn tin trong
trang web nhắc nhở họ ngay. Bên cạnh đó, để tránh việc các Tổ phó chuyên môn
báo cáo qua loa, chiếu lệ tôi đã kiểm tra xác suất các GV trong tổ thậm chí tôi
thực hiện tháng này kiểm tra hết GV trong tổ này, tháng sau kiểm tra hết GV
trong tổ khác nếu có báo cáo chưa chính xác, tôi sẽ nhắc nhở Tổ phó chuyên
môn ngay. Đồng thời, khi nhận báo cáo có GV nào chưa cập nhật điểm kịp thời
tôi nhắc nhở GV đó ngay bằng một tin nhắn (gửi từ trang web quản lý điểm) sau
đó tôi kiểm tra lại nếu GV chưa thực hiện thì trong phiên họp Hội đồng (vào thứ
năm tuần đầu tiên mỗi tháng) tôi sẽ nêu tên nhắc nhở. Vì thế, cho đến nay tôi đã
an tâm rằng không có GV nào trong trường cập nhật điểm số chậm trễ mà không
có lý do chính đáng.
Về quản lý sinh hoạt của GV trên trường học kết nối, ngoài việc có 1 tì
khoản quản lý chung của nhà trường, tôi còn tạo 1 tài khoản là GV trong tổ
Toán – Tin học để đóng vai làm GV xem TCM hoạt động như thế nào, tham gia
sinh hoạt với TCM khi cần thiết. Trường làm tốt mỗi TCM có 2 sản phẩm trên
một học kì. Nếu TCM nào GV không đủ máy sinh hoạt trực tuyến tôi huóng dẫn
họ vào phòng tin học của trường để học tập, trao đổi.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo viên
Dưới sự chỉ đạo của ngành, nhà trường sử dụng phần mềm quản lý giáo
viên PMIS thuộc dự án SREM. Vì tiền thân tôi là GV tin học nên trước đây
những mảng liên quan đến CNTT đều do tôi phụ trách từ khâu cài đặt, nhập dữ
liệu, xuất thông tin và nộp báo cáo. Do đó đây là một lợi thế cho tôi, với phần
này ngoài việc phụ trách chính là tôi, tôi phân công cho nhân viên văn thư cập
Đặng Thị Thúy Hoa
20
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
nhật thông tin và trích xuất thông tin báo cáo khi cần. Ban đầu, nhân viên văn
thư rất bỡ ngỡ nhưng tôi luôn luôn giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình và yêu cầu nhân
viên văn thư ghi chép lại từng bước làm. Kết quả đến nay việc quản lý giáo viên
trên phần mềm này đã không còn có một thiếu sót nào bị nhắc nhở của Phòng
Giáo dục – Đào tạo như là: nhập thông tin sai, trích xuất báo cáo thiếu hình, gửi
báo cáo thiếu file đính kèm,… Tuy nhiên tôi rất thận trọng trong việc dự phòng
các phương án như khi tôi đi công tác hoặc khi có báo cáo đột xuất hoặc định kỳ
mà nhân viên văn thư bị bệnh hoặc có việc đột xuất nào đó không thực hiện
được, tôi đã giao việc này cho cô Loan Anh hỗ trợ.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý học sinh
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý học sinh còn lỏng lẻo, hạn chế, chồng
chéo. Nguyên nhân: Trong nhiều năm qua có rất nhiều phần mềm quản lý học
sinh được ngành triển khai và đưa vào ứng dụng trong nhà trường. Từ đầu năm
học 2013 – 2014, Sở giáo dục Đào tạo Long An đã chỉ đạo các trường sử dụng
phần mềm quản lý điểm, quản lý học sinh: VNPT School do VNPT Long An
cung cấp và hỗ trợ kỹ thuật, còn Bộ giáo dục lại yêu cầu sử dụng phần mềm
VEMIS trong dự án SREM để quản lý điểm và quản lý học sinh. Do đó, khiến
nhà trường trở nên nặng nề và không thể bỏ cái nào nên đành phải làm cả hai tạo
nên một tâm lý nặng nề cho quản lý và cho cả giáo viên vì vừa phải báo cáo Sở
bằng VNPT School vừa báo cáo Bộ bằng VEMIS.
Tuy nhiên, với việc này, tôi đã đề xuất với bộ phận quản lý và thiết kế
trang web VNPT School cần có thêm mục trích thông tin báo cáo qua VEMIS
và từ năm 2013 – 2014 chúng tôi đã an tâm về vấn đề báo cáo cho Bộ giáo dục.
Khi mới bắt đầu sử dụng phần mềm này, đa số GV của trường đều không đồng
tình vì kiến thức thông tin hạn hẹp và vì nhiều lí do khác: lớn tuổi mắt kém, nhà
không có máy tính,… nhưng tôi đã động viên, hướng dẫn giáo viên thực hiện
bằng cách hướng dẫn trực tiếp, hướng dẫn trực tuyến qua phần mềm
TeamViewer, hướng dẫn bằng văn bản: tôi tạo văn bản thành từng bước làm
trong đó có hình ảnh minh họa dán lên bảng thông tin và mail lên mail chung
Đặng Thị Thúy Hoa
21
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
của trường để giáo viên tham khảo. Tôi đề xuất gắn 6 máy tính dành riêng cho
giáo viên nhập điểm hoặc soạn giáo án,… có nối mạng Internet VNPT vì thế nếu
GV không có máy tính ở nhà vẫn có thể nhập điểm khi đến trường. Đến nay, tôi
rất tự hào rằng 100% GV trong trường đều sử dụng tốt phần mềm này từ khâu
nhập lí lịch học sinh đến khâu nhập điểm, cập nhật ngày nghỉ HS, xuất bảng
điểm,… thậm chí GV còn sử dụng phần mềm để nhắn tin liên lạc với PHHS khi
con em họ “cúp” tiết hay nghỉ học không phép. Đồng thời để giảm bớt áp lực
công việc cho tôi, tôi đã phân công một GV (Cô Phan Thị Gái) hỗ trợ quản lý
phần mềm, giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên khi cần. Về báo cáo qua VEMIS tôi đã
phân công cho cô Nguyễn Thị Mỹ Hiền thực hiện khi có hướng dẫn của Phòng
Giáo dục – Đào tạo.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý các văn bản hành chính
Việc quản lý các văn bản hành chính trên máy khoa học là một chìa khóa
của sự thành công trong quản lý dựa vào CNTT. Khi sử dụng máy tính để lưu
trữ, tôi tạo các thư mục rõ ràng, và lưu theo từng năm để khi cần thiết tôi vào
từng năm vừa làm tư liệu tham khảo cho năm sau, vừa làm tài liệu lưu trữ hằng
năm. Trong từng năm, tôi tạo những thư mục rõ ràng cho từng hoạt động cụ thể.
Đồng thời phải thực hiện sao lưu bằng nhiều hình thức khác nhau: Ghi ra CD,
Lưu vào USB, lưu trữ trên mạng thông qua host miễn phí Mediafire, Google
drive,…
Tôi xin nêu ra vài ví dụ để chứng minh cho việc quản lý khoa học trong
máy tính làm việc của mình: Từ ổ đĩa D:\ tôi tạo thư mục theo các năm học ví dụ
2011 – 2012, 2012 – 2013, …, 2015 – 2016. Trong mỗi thư mục ấy tôi tạo các
thư mục chính như nhau và năm nào có thêm mảng mới tôi tạo thư mục mới.
chẳng hạn các thư mục chính: BAOCAO_THONGKE: Trong thư mục này có 2
thư mục con: BAOCAO (Trong thư mục này có các thư mục con là các tháng
báo cáo: 9-2015, 10-2015,…, 4-2016, đặc biệt do cuối Học kì có những báo cáo
tổng hợp riêng tôi tạo thư mục CUOI_HKI, CUOI_HKII) và THONGKE (các
thư mục con cũng tương tự như trên), CONGVANDEN: Trong thư mục này có
Đặng Thị Thúy Hoa
22
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
các thư mục con: 9-2015, 10-2015,…, 4-2016, CACCUOCTHI: Trong thư mục
này có thư mục con là các cuộc thi của GV và HS: KHKT, TOANQUAMANG,
TIENGANHQUAMANG,
DHTH,
VDKTLM,
HSGVH,
HSGTNTH,
THIGVSANGTAO,… mỗi thư mục tôi đều lưu các kế hoạch về cuộc thi và các
cấp thi tôi tạo các thư mục: CAPTRUONG, CAPHUYEN, CAPTINH,… Vì
vậy, khi tôi không có mặt ở trường, Hiệu trưởng có thể điện thoại cho tôi và tôi
chỉ dẫn đường dẫn truy cập đến các file cần thiết một cách dễ dàng.
Ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy
Tôi chỉ đạo giáo viên Tin học nhà trường hướng dẫn giáo viên thực hành một
số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy như: chèn hình ảnh, âm thanh, tạo
những hiệu ứng liên kết các slide trên phần mềm Powerpoint, cách truy cập vào
các website để lấy thông tin, hình ảnh, đoạn phim... cần thiết để phục vụ cho
việc soạn giảng GAĐT. Qua các chuyên đề “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy” và
các tiết hội giảng cấp trường, giáo viên đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi,
khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình soạn-dạy GAĐT để giáo viên toàn
trường cùng trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và tích cực giảng dạy bằng giáo
án điện tử ở lớp hàng ngày. Trong năm học 2015 – 2016, tính đến tháng 04/2016
trường đã có tổng cộng 1479 tiết dạy giáo án điện tử, 507 tiết dạy trên bảng
tương tác.
Như tôi đã trình bày ở trên, với mỗi môn học (trừ môn Thể dục dạy ngoài
trời) tôi đều cố gắng để xây dựng một GV cốt cán làm “cánh tay nối dài” của tôi
để hướng dẫn các GV cùng môn cũng như các GV khác các kỹ năng cần thiết.
Chẳng hạn, trong cuối năm học 2013 – 2014, nhà trường được trang bị 2 bảng
tương tác phục vụ cho “Đề án tiếng Anh”. Qua các buổi tập huấn vào đầu năm
2014 – 2015 chỉ chưa đến 5 GV biết soạn giáo án tương tác thì cuối năm 2014 –
2015 là 14/87 GV chiếm tỉ lệ 16% và đến tháng 04/2016 là 35/84 GV chiếm tỉ lệ
gần 42%.
Đặng Thị Thúy Hoa
23
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng CNTT trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi giải Toán
Violympic và Olympic Tiếng Anh trên Internet, thi Vận dụng kiến thức liên
môn giải quyết tình huống thực tiễn, thi Học sinh giỏi môn Tin học, thi Tin
học trẻ
- Sau khi được các cấp triển khai kế hoạch tổ chức thi Violympic Toán và
Olympic Tiếng Anh trên Internet, nhà trường tổ chức phát động qua buổi sinh
hoạt dưới cờ, hướng dẫn học sinh truy cập vào trang web www.violympic.vn;
www.ioe.vn và đăng ký thành viên. Thành lập Ban tổ chức; chỉ đạo các tổ Toán
và Anh Văn lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Anh Văn, khả
năng tính toán nhanh, tư duy tốt và biết sử dụng máy tính để thành lập đội tuyển,
tiến hành bồi dưỡng và tham gia các hội thi do Trường, Huyện, Tỉnh và Quốc
gia tổ chức.
Hàng tháng, chỉ đạo giáo viên phụ trách tin học đăng nhập vào trang web,
thống kê, theo dõi số lượng, tiến độ tham gia của học sinh ở các khối lớp để kịp
thời động viên, khích lệ phong trào. Khi có tình trạng HS đang tham gia bồi
dưỡng có tâm lý muốn bỏ thi do mất thời gian hoặc do quá khó, tôi đều động
viên các em bằng cả tình cảm của mình và bằng những gì các em sẽ nhận được
khi tham gia thi khi có giải kể cả không có giải, hơn thế, tôi còn điện thoại trực
tiếp cho PHHS để nhờ họ đôn đốc, động viên, tạo điều kiện cho con em họ tiếp
tục thi. Tôi còn phân công cụ thể GV có năng lực và nhiệt huyết để bồi dưỡng
các em.
Kết quả đến tháng 04/2016 đạt như sau:
TT
Phong trào, HSG
Huyện
Tỉnh
1
Olympic TA
44
5(K6:2, K7: 2, K8:1)
2
HSG Văn hóa môn Tin học
3
Thi tỉnh: 3
3
Toán TA qua mạng
30
8(K8: 6, K9: 2)
4
Toán TV qua mạng
29
4( K7: 1, K8: 3)
5
Tin học trẻ
1
Thi tỉnh 1
6
KTLM
1
0
Hai là, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng để đầu tư trang thiết bị CNTT:
máy tính, máy chiếu, các thiết bị kèm theo,… phục vụ cho việc ứng dụng CNTT
Đặng Thị Thúy Hoa
24
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
trong nhà trường. Hiện tại, trường có 5 máy chiếu, lắp đặt 2 phòng GAĐT riêng
biệt, 1 cái tại phòng Tin học, một cái tại phòng thực hành Lý và 1 cái dự phòng;
2 bảng tương tác: 1 cái đặt tại Hội trường, 1 cái đặt tại phòng Hóa có đầy đủ âm
thanh, loa, nối Internet. Mặt khác, tôi tham mưu với phòng giáo dục xin một
giáo viên chuyên Tin học để hỗ trợ cho các công tác liên quan đến CNTT trong
trường một cách chuyên nghiệp hơn. Vì hiện tại trong trường có 3 GV Tin học
nhưng đều là ghép đào tạo với môn Toán nên tâm lý ai cũng muốn qua dạy Toán
ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả dạy Tin học. Từ đầu năm 2015 – 2016,
trường đã có được một nữ GV chuyên tin học đầu tiên và tôi đang hướng dẫn và
yêu cầu GV này phải nắm vững các thiết bị CNTT trong trường để dần dần trở
thành “cánh tay đắc lực” cho tôi trong việc quản lý UDCNTT của trường.
Trong công tác quản lý việc kết nối và sử dụng Internet còn chưa hiệu quả,
tôi đã tìm tòi nghiên cứu và chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên truy cập mạng Internet
để tải những thông tin, tranh ảnh cần thiết phục vụ cho tiết dạy, góp phần đổi
mới phương pháp và giúp HS hứng thú hơn, tôi nêu cụ thể các địa chỉ cho GV
tham khảo:
1. Đây là trang Web Thư viện trực tuyến Violet vì giáo
viên điện tử, trong đó có rất nhiều bài giảng điện tử, giáo án, tư liệu, đề
thi, diễn đàn, tư liệu ảnh… về nhiều môn học, Môn Lịch sử được cập nhật
tương đối phong phú về nguồn tư liệu và bài giảng.
2. Đây là một diễn đàn sách điện tử
trực tuyến với nhiều cuốn sách bổ ích.
3. Trang web này có các bài viết về
quân sự trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc như: Kế sách giữ nước thời
Lý – Trần, tìm hiểu thiên tài quân sự Nguyễn Huệ, Binh Thư Yếu Lược,
lịch sử cục quân lực 1945 – 2005, lịch sử cục Bảo vệ - An ninh quân đội
nhân dân Việt Nam (1950 – 2000)… Bên cạnh đó có nhiều bài viết giới
thiệu về các quân binh chủng, tài liệu hồi ký, tài liệu quân sự nước
ngoài…
Đặng Thị Thúy Hoa
25
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
4. Là một thư viện tập hợp nhiều loại sách báo, thơ ca,
âm nhạc và tranh ảnh.
5. Đây là trang web rất hữu
ích cho những ai muốn tra cứu các kiến thức chuẩn. Nội dung của trang
web dựa trên bộ Bách khoa toàn thư 4 tập do chính phủ Việt Nam chỉ đạo
biên tập.
6. Trang web này giúp các bạn yêu thích tạp chí
An ninh thế giới, An ninh cuối tháng có được nội dung các kỳ phát hành
của tờ báo mà không cần bỏ tiền mua báo.
7. />Trang web này cung cấp cho bạn những tấm hình xưa rất giá trị. Chúng là
nguồn tư liệu trực quan tốt phục vụ cho nghiên cứu giảng dạy của các
giáo viên, sinh viên.
8. />option=com_content&task=blogsection&id=0&Itemid=47.
Đây là trang web của Bộ môn Văn hóa học trường Đại học KHXH &NV
Tp. HCM. Trang web đã tập hợp được nhiều bài viết của các nhà nghiên
cứu có uy tín về văn hóa Việt Nam, văn hóa các nước trên thế giới
9. />Trang web này chứa những thông tin về chiến tranh Việt Nam. Dạng tài
liệu tiếng Anh. Có nhiều tài liệu quý, có giá trị nghiên cứu cao như Tài
liệu Lầu Năm Góc, các bức thư mà các tổng thống Mỹ gửi cho các tổng
thống Việt Nam Cộng Hòa…
10. Trang Web Tạp chí Công sản điện tử,
đăng tải căn bản sác số tạp chí Cộng sản với nhiều bài viết có giá trị.
Đồng thời tôi luôn tạo điều kiện cho các giáo viên đam mê tin học hiện tại
trong trường có cơ hội học tập nâng cao năng lực CNTT: Học chứng chỉ B, học
Đặng Thị Thúy Hoa
26
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
các phần mềm soạn giảng,...
Tôi đã luôn đi cùng giáo viên, động viên khích lệ họ ứng dụng CNTT
trong dạy học. Tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang
tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông
qua các văn bản chỉ đạo của ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học. Tạo điều
kiện cho họ học tập trau dồi kiến thức. Bố trí sắp xếp để giáo viên tham dự đầy
đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn.
Về việc ngại UDCNTT của các giáo viên nhất là GV lớn tuổi, tôi đã động
viên, hướng dẫn họ từng bước làm dễ nhất từ khâu đầu tiên là sử dụng cái GV
khác có sẵn đến khâu tự mình tạo ra để sử dụng. Tôi không để GV nào phải cảm
thấy thất vọng rằng muốn ứng dụng nhưng không biết ứng dụng bởi lẽ tôi luôn
xây dựng ở mỗi TCM, mỗi bộ môn một GV nòng cốt để hướng dẫn, giúp đỡ
GV. Nay từ con số biết ứng dụng CNTT là của năm 2013 – 2014 là 45 đã lên
con số 77 cho đến tháng 04/2016.
Ba là, tôi tham mưu với Hiệu trưởng đề nghị các cấp lãnh đạo có phương
án tách trường để giảm áp lực về số lớp và số HS cho trường tôi. Dù sao quản lý
ít HS và GV sẽ dễ dàng quan tâm sâu sát hơn và bao quát được nhiều hơn.
Bốn là, tôi tham mưu với Hiệu trưởng và Lãnh đạo Phòng Giáo dục, Sở
Giáo dục có hướng nghiên cứu để sắm các thiết bị phục vụ giảng dạy có độ bền
cao hơn. Cụ thể, trong năm qua trường đã mua một Tivi LCD 60 inch đặt thử
nghiệm tại phòng thực hành Lý (thay thế cho máy chiếu hiện có) để sử dụng
đồng thời so sánh với máy chiếu để có thể nhân rộng trong nhà trường.
Năm là, trong năm học 2015 – 2016 này tôi đã tích cực tham mưu với
Hiệu trưởng việc triển khai thiết kế, xây dựng trang web mang hình ảnh mà
thương hiệu trường THCS Nguyễn Trung Trực, dự kiến sẽ đưa vào hoạt động
thử nghiệm vào đầu năm 2016 – 2017 và hoạt động chính thức vào học kì II năm
học 2016 – 2017.
Song song với các giải pháp bên trong, về phía cung cấp mạng Internet
hiện tại trường đang sử dụng hai đường truyền Internet: VNPT có tính phí và
Đặng Thị Thúy Hoa
27
Năm học 2015 – 2016
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Viettel miễn phí theo gói của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Các gói đều nâng cấp từ
cáp đồng lên cáp quang để tốc độ truy cập được nhanh hơn. Tôi luôn lắng nghe
những phản hồi từ GV để nắm bắt các máy tính, các thiết bị hư hỏng báo ngay
kỹ thuật. Mỗi bộ phận kỹ thuật tôi đều có số liên lạc trực tiếp với nhân viên bảo
trì để xử lý nhanh tình huống quá gấp mà không cần gọi tổng đài hoặc gọi vaề
quản lý của nhân viên. Về phía PPHS, trong phiên họp đầu năm, tôi quán triệt
GVCN xin số điện thoại liên lạc và động viên PHHS không đổi số để GVCN
tiện liên lạc khi cần cũng như vận động đăng ký tin nhắn báo điểm để nắm bát
tình hình học tập của con em mình hàng tuần. Về phía Phòng Giáo dục và Đào
tạo, tôi tham mưu cho thầy chuyên viên lập một kế hoạch hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ CNTT cụ thể, chi tiết hơn từ đầu năm học cho các trường để cùng thực
hiện đồng bộ, không nên lồng chung vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học khó có
thể rõ ràng và tỉ mĩ được.
Đặng Thị Thúy Hoa
28
Năm học 2015 – 2016