Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long – Thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.83 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
...................

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI HỢP TÁC XÃ XUÂN LONG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MINH

Khóa học 2012 – 2016

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

i


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


...................

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI HỢP TÁC XÃ XUÂN LONG

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Phương Minh

Trần Phan Khánh Trang

Lớp: K46B Kế toán Kiểm toán
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 5 năm 2016

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang


Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn đến
quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã trang bị kiến thức
giúp tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn
đến cô Trần Phan Khánh Trang đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị tại phòng Kế
toán tài vụ, Hợp tác xã Xuân Long Thành phố Huế đã giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã giúp
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Minh

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

iii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ XUÂN LONG...........................17

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ.........................30
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI HỢP TÁC XÃ XUÂN
LONG.............................................................................................................................30
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN................................47
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH....................................47
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI HỢP TÁC XÃ XUÂN LONG............................47
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................50
53

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

BHXH

Bảo hiểm xã hội



Mỏ đá

BHYT

Bảo hiểm y tế

MX

Máy xay

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

NCTT

Nhân công trực tiếp

CPSX

Chi phí sản xuất


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

CSH

Chủ sở hữu

SX

Sản xuất

DDĐK

Dở dang đầu kỳ

SXC

Sản xuất chung

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ĐTDH


Đầu tư dài hạn

TK

Tài khoản

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TSLĐ

Tài sản lưu động


HTK

Hàng tồn kho

UNC

Uỷ nhiệm chi

HTX

Hợp tác xã

XDCB

Xây dựng cơ bản

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

v


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động tại HTX Xuân Long năm 2013-2015 .......25
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của HTX Xuân Long năm 2013-2015 26
Bảng 3: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của HTX Xuân Long năm 2013201528


SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

vi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

vii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do lựa chọn đề tài
Doanh thu và chi phí là hai yếu tố cơ bản quyết định lợi nhuận của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác, doanh nghiệp sẽ thu được một lượng sản
phẩm để tiêu thụ. Để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, các doanh nghiệp phải tính
toán sao cho với lượng chi phí bỏ ra có thể thu được kết quả cao nhất, đặc biệt là phải tính
toán chính xác giá thành sản xuất của các sản phẩm làm ra để có căn cứ xác định mức giá
bán phù hợp.

Bên cạnh đó, để tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần
phải kiểm soát tốt các chi phí phát sinh và có kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Thông
qua các dữ liệu đầy đủ và chi tiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà các
nhà quản lý có thể phân tích để biết được tình biến động chi phí sản xuất, tìm hiểu
nguyên nhân của những biến động đó để có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn
chế còn tồn tại. Từ đó giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi
phí để chi phí sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu nhất.
Từ những ý nghĩa đó nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn là vấn đề rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Bởi lẽ, không ai
khác, kế toán có vai trò tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm
để cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Trải qua chặng đường phát triển lâu dài,
công tác kế toán ngày nay đã có những bước phát triển vượt bậc và trở thành một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đứng trước xu thế hội nhập và cạnh
tranh gay gắt, nhu cầu về thông tin quản lý ngày càng cao. Làm thế nào để cung cấp
các thông tin về chi phí và giá thành một cách chính xác và đầy đủ nhất? Điều đó đòi
hỏi công tác kế toán phải không ngừng hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với nhu
cầu thông tin trong mỗi thời kỳ của nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Trong quá trình thực tập tại Hợp tác xã Xuân Long - Huế, tôi nhận thấy được
tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Hợp tác xã. Đây là đơn vị kinh doanh về sản xuất và xây dựng trong đó hoạt động chủ

yếu là khai thác và chế biến đá xây dựng, quy trình sản xuất khá đơn giản nhưng lại
tạo ra nhiều loại sản phẩm đá khác nhau, do đó việc phân bổ chính xác chi phí sản xuất
để tính giá thành từng loại sản phẩm là yêu cầu rất cần thiết đối với công tác kế toán.
Tôi nhận thấy có những điểm khác nhau giữa lý thuyết và thực tế công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. Do đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long –
Thành phố Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp và hệ thống cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong một doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long.
- So sánh giữa lý thuyết đã học với thực tế nghiên cứu tại đơn vị để đưa ra một số
nhận xét và đánh giá, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phân tích tình hình lao động, tài sản và nguồn vốn, kết quả sản xuất hoạt động
kinh doanh tại HTX Xuân Long qua 3 năm 2013, 2014 và 2015.
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu năm 2015
tại HTX Xuân Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo một số tài liệu liên quan đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thông qua sách, báo, tạp chí, khoá luận, internet ...
để xây dựng cơ sở lý luận và xác định những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài này.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn và thu thập tài liệu:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh


2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

+ Thu thập các tài liệu về cơ cấu tổ chức quản lý, các nguồn lực tại đơn vị và các
số liệu kế toán: từ các chứng từ, sổ sách và báo cáo.
+ Quan sát, phỏng vấn trực tiếp về đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế
toán, quy trình sản xuất, quy trình luân chuyển chứng từ và thu thập thêm một số
thông tin về chính sách kế toán, cách hạch toán tại đơn vị.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tổng hợp thông tin từ những tài liệu thu thập
được để tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá những ưu điểm và những tồn tại trong
công tác quản lý và công tác kế toán tại đơn vị, tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn
thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
6. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Tổng quan về Hợp tác xã Xuân Long.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã Xuân Long.
Phần III: Kết luận

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh


3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
 Phân loại yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong SXKD. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các
yếu tố sau:
-

Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định

Chi phí khác bằng tiền
 Phân loại theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng
mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế của
nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: lương các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa
ca và các khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân
xưởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài hai khoản mục trên.
 Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
đương tỉ lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao
TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí:

Chi phí hạch toán trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp
đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Chi phí phân bổ gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm, dịch vụ.
1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất .
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như các tiêu
thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại tương ứng.
 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các
định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ.
 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại :
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
NVLTT; chi phí NCTT; chi phí SXC tính cho sản phẩm, công việc đã hoàn thành, dịch vụ
đã cung cấp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng
một quá trình.
- Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản
xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành.
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm
luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành nhất định.

- Với góc độ biểu hiện bằng tiền để xem xét thì trong một thời kỳ tổng số chi phí sản
xuất phát sinh khác với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ đó. Vì giá thành sản
phẩm không bao giờ gồm những chi phí sản xuất không liên quan đến hoạt động tạo ra

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

sản phẩm và những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (chuyển sang kỳ sau), nhưng nó lại
chứa đựng cả phần chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (của kỳ trước chuyển qua).
Tổng giá thành
sản phẩm

=

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

CPSX phát sinh
trong kỳ

-

CPSX dở
dang cuối kỳ

1.4. Hạch toán chi phí sản xuất
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí (hay gọi tắt là đối tượng tập hợp chi phí) là
phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng...
Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai
phương pháp tập hợp chi phí như sau:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát
sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi
phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được
tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.

 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

Hệ số phân bổ chi phí

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
cần phân bổ chi phí

Phần chi phí phân bổ
cho đối tượng i

=

Hệ số phân
bổ chi phí

x

Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng
để phân bổ chi phí của đối tượng i

1.4.3. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung kế toán: chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kho và chi phí
nguyên vật liệu được mua ngoài chuyển thẳng vào sản xuất không qua nhập kho cho
từng sản phẩm riêng biệt, theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có kết cấu
như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động

sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá thành
sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 - Giá vốn hàng bán.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ
đồ sau:
152

621

154

Xuất kho NVL
Cuối kỳ kết chuyển


111, 112, 331
152

Mua NVL dùng ngay

133

NVL thừa dùng không hết
nhập lại kho

Thuế GTGT

632

được khấu trừ

155 – Sp phụ
Tự sx rồi đưa vào sử dụng

Phần chi phí NVLTT
vượt trên mức bình thường

Sơ đồ 1-1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung kế toán: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tính cho
từng sản phẩm riêng biệt, theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có kết cấu
như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm,

thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ
đồ sau:
334

622
Tiền lương nhân công trực tiếp

154
Cuối kỳ kết chuyển

335
Trích trước tiền lương nghỉ phép

của công nhân

338
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPKĐ

Sơ đồ 1-2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung kế toán: tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây,
lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có kết cấu
như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công...). Chi
phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang".

Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
334, 338

623
Chi phí nhân công

154
Cuối kỳ kết chuyển

sử dụng máy thi công

152, 153, 242
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX

214
Chi phí khấu hao máy thi công

111, 112, 331

632
Khoản chi phí sử dụng máy
thi công vượt trên mức
bình thường được ghi nhận
vào giá vốn

Các chi phí khác

133

Thuế GTGT
được khấu
trừ

Sơ đồ 1-3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung kế toán: phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh
ở phân xưởng, bộ phận, ... phục vụ sản xuất sản phẩm gồm: Chi phí lương nhân viên
quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất,
Khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận và các chi phí có liên quan trực tiếp khác
đên phân xưởng.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,

kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ
sau:
334, 338

154

627
Chi phí nhân viên phân xưởng

Cuối kỳ kết chuyển

(lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPKĐ)

152, 153, 242
632

Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
Khoản chi phí SXC cố định

214
Chi phí khấu hao TSCĐ

111, 112, 331

không phân bổ, tính vào giá
vốn

Các chi phí khác


133
Thuế GTGT
được khấu
trừ

Sơ đồ 1-4: Kế toán chi phí sản xuất chung

1.5.

Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Có 3 phương pháp dùng để đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành tương đương.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Trong các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức, dự toán chi phí
cho sản phẩm, thì nên áp dụng phương pháp định giá sản phẩm DDCK theo chi phí
định mức.

Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn
thành của chúng, cũng như yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp để tính phần chi phí
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ để đơn giản có
thể chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cũng có thể tính theo cả 3 khoản mục
chi phí.
1.6. Đối tượng, phương pháp tập hợp giá thành sản phẩm
1.6.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định được đối tượng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cũng phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất
chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu và trình độ
quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng
và trình độ quản lý, hạch toán, trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của
doanh nghiệp.
 Xét về mặt tổ chức sản xuất :
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công ty XDCB…)
thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng
tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải,
sản xuất bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
 Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.6.2. Phương pháp tính giá thành
1.6.2.1. Cách tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, sử dụng một thứ nguyên liệu, thu được nhóm sản phẩm cùng loại với
kích cỡ, sản phẩm khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo nhóm sản phẩm của toàn bộ quy trình
công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong quy trình đó.
Trình tự tính giá thành:
+ Đầu tiên là tổng cộng chi phí của quá trình sản xuất để xác định tổng giá thành
thực tế của nhóm sản phẩm.
+ Xác định tỷ lệ tính giá thành: Căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức.
Tổng giá thành thực tế toàn bộ sản phẩm
Tỷ lệ giá thành =

Tổng giá thành theo kế hoạch (Định mức)

x 100

Xác định giá thành theo từng quy cách, kích cỡ, phân cấp trên cơ sở tỷ lệ:
Giá thành thực tế


=

Giá thành kế hoạch

x

Giá thành tỷ lệ

1.6.2.2. Cách tính giá thành theo phương pháp định mức
 Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định
Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được định mức

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán viên
tương đối vững.
 Nội dung của phương pháp:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất
chung để xác định giá thành định mức.
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số thoát
ly so với định mức.

 Công thức xác định:
Giá thành
thực tế

=

Giá thành
định mức

±

Chênh lệch do thay
đổi định mức

±

Chênh lệch do
thoát ly định mức

1.6.2.3. Cách tính giá thành theo phương pháp hệ số
Tính giá thành theo phương pháp hệ số áp dụng với những doanh nghiệp mà
trong một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng
thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng
sản phẩm.
 Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn

=


SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

 Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ
số quy định:
Số sản phẩm tiêu chuẩn

=

x Hệ số quy đổi từng loại

Số sản phẩm từng loại

 Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản
xuất sản phẩm

=

Số lượng sản phẩm tiêu
chuẩn của từng loại


x

Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn

1.6.2.4. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Tính giá thành theo phương pháp giản đơn hay còn gọi là phương pháp trực tiếp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy
điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí SXKD dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
trong kỳ



Chi phí SXKD dở dang
cuối kỳ


Công thức tính giá thành sản phẩm đơn chiếc:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Giá thành sản phẩm đơn chiếc

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

=

Số lượng sản phẩm hoàn thành

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Phan Khánh Trang

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ XUÂN LONG

2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của HTX Xuân Long

Hợp tác xã Xuân Long được Ủy ban nhân dân Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 0008HZ ngày 01/08/1998
và đã đăng ký lại lần thứ 5 số: 31A0700017 ngày 09/10/2013.
Trụ sở chính: 15 Vạn Xuân, phường Kim Long, Thành phố Huế
Mã số thuế: 3300101646
Điện thoại: 054-3510745
E-mail:

Phân xưởng khai thác và chế biến đá đặt tại mỏ đá Bắc Khe Ly thuộc địa phận
thôn Hải Cát, Hương Thọ - Hương Trà - Thừa Thiên Huế.
Một số mốc chính trong chặng đường phát triển:
Năm 1998: số vốn điều lệ ban đầu là 450.000.000 đồng, chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực gia công và chế biến gỗ, khai thác đá xây dựng;
Năm 2005: kinh doanh thêm lĩnh vực vận tải hàng hóa đường bộ và nâng số
vốn ĐKKD lên hơn 1.100.000.000 đồng, đồng thời đầu tư thêm trang thiết bị mới để
phục vụ SX;
Năm 2009: nâng số vốn điều lệ lên 15.770.000.000 đồng.
Năm 2013 đã nâng vốn điều lệ lên 24.770.000.000 đồng.
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh của HTX là:
Gia công, chế biến và mua bán hàng đồ gỗ;
Dịch vụ khai thác đá xây dựng và đá làm đường;
Múc ủi, san lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông;
Mua bán đá xây dựng, vật liệu xây dựng;
Vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô.
Trong đó ngành Dịch vụ khai thác và chế biến đá xây dựng và đá làm đường là
ngành chủ lực chính của HTX Xuân Long.

2.2.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại HTX Xuân Long

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Trần Phan Khánh Trang

Quy trình sản xuất đá xây dựng tại Hợp tác xã:
Nhập kho,
tiêu thụ

Mỏ đá

Nổ mìn

Đá hộc

Đá xay

Vận chuyển

Sàng lọc

Máy xay

Băng chuyền

Kho thành
phẩm
Sơ đồ 2-5: Quy trình công nghệ sản xuất đá tại HTX Xuân Long
Quy trình sản xuất đá gồm 2 giai đoạn chính, diễn rã tại 2 phân xưởng sản xuất:
Giai đoạn 1: Khai thác đá từ mỏ đá
Tại mỏ đá, sử dụng các nguyên liệu. vật liệu nổ, tiến hành nổ mìn để khai thác
đá, và thực hiện sơ chế. Đá khai thác được từ mỏ gọi là đá hộc nguyên khai. Đá hộc
một phần được sử dụng cho các công trình xây dựng, còn lại được nhập vào phân

xưởng máy xay để tiếp tục chế biến.
Giai đoạn 2: Chế biến thành đá xay
Tại phân xưởng máy xay, đá hộc được đưa vào máy xay và qua các quá
trình sàng lọc để tạo ra các loại đá thành phẩm, như đá 1x2, đá 2x4, đá 0.5x1, đá
4x6, đá cấp phối ....

2.3. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất tại HTX Xuân Long

SVTH: Nguyễn Thị Phương Minh

18


×