Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.03 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------

PHẠM QUANG TUẤN

PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC
THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: KẾ TỐN
Mã số: 60.34.03.01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2016


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Phản biện 1: PGS.TS. Hồng Tùng

Phản biện 2: TS. Trần Thượng Bích La

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kế toán họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 04
năm 2016



 Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào sân
chơi chung của toàn cầu như hiện nay, đặt ra những cơ hội cũng như
thách thức đan xen lẫn nhau, chịu tác động của sự cạnh tranh và hội
nhập của nền kinh tế thị trường, cho nên các doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro. Vì vậy mà vấn đề phân tích rủi ro của doanh
nghiệp đã trở thành vấn đề thu hút được sự quan tâm của mọi người
và ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua nền kinh tế Việt Nam có sự
biến động to lớn về nhiều mặt ảnh hưởng đến đa số ngành nghề kinh
doanh, trong đó có ngành chế biến lương thực thực phẩm. Đi từ suy
thoái kinh tế nặng nề năm 2008, 2009 khi cuộc khủng hoảng kinh tế
và lạm phát xảy ra, cho đến khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi trở
lại. Theo nhận định của Bộ Công Thương, giai đoạn 2006 – 2010 đã
ghi nhận được nỗ lực của ngành công nghiệp trong việc chuyển dịch
cơ cấu toàn ngành với cán cân nghiêng về công nghiệp chế biến.
Năm 2010 tỷ trọng công nghiệp chế biến chiếm hơn 80% trong tổng
giá trị sản xuất của ngành và cơ cấu hàng xuất khẩu cũng tăng hàm
lượng chế biến lên 40% so với năm 2009. Sang giai đoạn 2011-2015
công nghiệp chế biến vẫn sẽ là điểm nhấn trong kế hoạch phát triển
của ngành, với mục tiêu tăng trưởng bình qn của nhóm ngành cơng
nghiệp chế biến đạt 9,88% và tiếp tục phát triển theo hướng đẩy

mạnh xuất khẩu.
Bên cạnh đó, với vấn đề thu hút FDI thì ngành chế biến lương
thực thực phẩm được xem là ngành thu hút vốn FDI nhiều nhất và
chiếm tỷ lệ đáng kể sản lượng đầu ra của ngành cơng nghiệp nói
chung và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nói riêng, hằng năm ln


2
chiếm khoảng 15% GDP. Do đó, ngành chế biến lương thực thực
phẩm được xem là một ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.
Bên cạnh những sự phát triển đó, các doanh nghiệp ngành chế biến
lương thực thực phẩm luôn phải đối đầu với những khó khăn và rủi
ro khó lường trước từ bản thân doanh nghiệp hay môi trường kinh
doanh như giá nguyên vật liệu chủ yếu phụ thuộc nhập khẩu, nhu cầu
tiêu dùng không ổn định, yêu cầu về chất lượng đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm...Những điều đó đã gây khơng ít khó khăn cho doanh
nghiệp trong ngành từ doanh nghiệp lớn cho đến những doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong điều kiện các doanh nghiệp phải đối mặt ngày càng
nhiều với rủi ro, bên cạnh việc phân tích hiệu quả để có thể xem xét,
đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì việc đo lường phân tích các rủi ro để hạn chế tổn thất và
phát huy hiệu quả được thế mạnh của ngành là vấn đề cần được quan
tâm và cần thiết hiện nay. Với ý nghĩa quan trọng của việc phân tích
rủi ro của doanh nghiệp và xuất phát từ thực tế như trên, tôi đã chọn
đề tài “Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế
biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hướng đến ba mục tiêu chính:

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
rủi ro tài chính và những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của
các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá và xây dựng mơ hình các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến


3
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Thứ ba, dựa trên các kết quả nghiên cứu để đưa ra một số giải
pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành
chế biến lương thực thực phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngành chế biến
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin:
Trên cơ sở các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn từ năm
2010 – 2014 của 51 doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả sẽ thu
thập số liệu của các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
Các số liệu này được thu thập chủ yếu từ website của Cơng ty chứng
khốn Bảo Việt bvsc.com.vn, website của Sở giao dịch chứng khốn

TP Hồ Chí Minh www.hsx.vn và của Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội www.hnx.vn.
Phương pháp thực hiện:
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định
lượng, sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước
lượng, kiểm định mơ hình và từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực


4
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả
sử dụng phần mềm Eviews 8 để phân tích các số liệu thứ cấp để xử
lý số liệu.
Tài liệu sử dụng:
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu thu thập từ các giáo trình, nghiên cứu
đã được cơng bố.
Tài liệu thứ cấp: Tài liệu thu thập từ 51 doanh nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt
Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4
chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 3: Xây dựng mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt

Nam.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm phịng ngừa và hạn chế rủi
ro tài chính.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát chung về rủi ro
a. Trường phái truyền thống
b. Trường phái hiện đại
1.1.2. Nguyên nhân gây nên rủi ro
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan
1.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các quan điểm về phân tích rủi ro tài chính của
doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả
trong và ngoài nước khi định nghĩa về rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Chúng ta có thể xem xét một vài quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất: Quan điểm tiếp cận rủi ro trong doanh
nghiệp dưới góc độ quản trị tài chính. Dưới góc độ quản trị tài chính,
rủi ro trong doanh nghiệp là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận kỳ vọng khi thực hiện các quyết định về tài chính. Khi
đó, rủi ro tài chính được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài chính là sự
phản ánh các biến cố có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra thường gắn
liền với các quyết định tài trợ, đó là rủi ro tăng thêm ngoài rủi ro

kinh doanh đối với các chủ sở hữu do doanh nghiệp có sử dụng địn
bẩy tài chính. Trong đó địn bẩy tài chính chỉ mức độ nợ và tác động
của nợ trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp”.
Quan điểm thứ hai: Quan điểm tiếp cận rủi ro gắn liền với
việc vay nợ của doanh nghiệp khi huy động vốn để tài trợ cho hoạt


6
động kinh doanh của mình. Một khi xuất hiện các khoản nợ trong cơ
cấu vốn buộc doanh nghiệp nghĩa vụ phải trả lãi cho các chủ nợ. Với
quan điểm này rủi ro tài chính được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài
chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn liền với cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng đến
sự biến thiên của hiệu quả tài chính (sự biến thiên của hiệu quả tài
chính có thể xem xét thơng qua sự biến thiên của tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE)). Sự biến thiên này làm tăng thêm xác suất mất
khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn
tài trợ khác có chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn vay) cố định”.
Quan điểm thứ ba: Quan điểm tiếp cận rủi ro gắn liền với các
trạng thái rủi ro kiệt quệ tài chính. Với quan điểm này rủi ro tài chính
được định nghĩa như sau:“Rủi ro tài chính là rủi ro kiệt quệ tài chính
khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc khơng thể trả được các khoản
nợ bao gồm các khoản nợ gốc và lãi vay cho chủ nợ, và chịu sự tác
động của các nhân tố giá cả của thị trường như: lãi suất, tỷ giá hối
đối, giá cả hàng hóa đến thu nhập của doanh nghiệp”.
Tóm lại, từ những quan điểm khác nhau của các tác giả trong
và ngoài nước về rủi ro tài chính như trên, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn này, rủi ro tài chính của doanh nghiệp có thể được hiểu
như sau: “Rủi ro tài chính là rủi ro xảy ra do việc sử dụng nợ mang
lại thường gắn liền với các hoạt động tài trợ có liên quan như: mua

bán, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động kinh doanh khác. Rủi ro do
việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng tập trung trên hai khía cạnh:
Khía cạnh thứ nhất: Ảnh hưởng đến sự biến thiên của hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp.
Khía cạnh thứ hai: Làm mất khả năng thanh toán các khoản
nợ khi đến hạn của doanh nghiệp.


7
1.2.2. Ý nghĩa của nhận diện rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích qua độ biến thiên
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp theo khía cạnh thứ nhất đề
cập đến sự ảnh hưởng từ việc vay nợ, tác động tới sự biến thiên của
hiệu quả tài chính. Do đó, để đánh giá tổng quan mức độ rủi ro tài
chính của một doanh nghiệp, thì trước hết cần phải đánh giá được
mức độ ổn định của chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này càng ổn định thì rủi ro của doanh nghiệp càng thấp. Cụ
thể như sau:
Khả năng sinh lời
trên vốn chủ sở hữu
(ROE)

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu bình quân

X


100%

Từ sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính, ta phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu như
sau:
[RE + (RE – R)
hay

=[

+(

– r)

] (1-T)
] (1-T)

Từ công thức trên ta thấy rằng, khả năng sinh lời trên vốn chủ
sở hữu tùy thuộc vào một phần cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp,
tức là tùy thuộc vào mức độ sử dụng nợ. Cho nên càng khẳng định
rằng rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến việc sử dụng nợ của
doanh nghiệp. Với việc sử dụng nợ này sẽ ảnh hưởng đến sự biến
thiên của hiệu quả tài chính, cho nên phân tích rủi ro tài chính về cơ
bản, ta sẽ sử dụng các chỉ tiêu phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số
biến thiên để đánh giá. Cụ thể như sau:


8
Phương sai ROE




Var(ROE)

Độ lệch chuẩn ROE




̅̅̅̅̅̅



Trong đó:
là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, i là số thứ tự của cá
thể, n là số lượng cá thể
̅̅̅̅̅̅ là giá trị trung bình hoặc giá trị kì vọng của khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên sử dụng độ lệch chuẩn có hạn chế là trong trường
hợp thước đo khác nhau, giá trị kỳ vọng giữa các phương án khác
nhau thì phương sai và giá trị độ lệch chuẩn không thể căn cứ để
đánh giá. Để giải quyết hạn chế này, người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số
biến thiên.
Hệ số biến thiên

Hbt = ̅̅̅̅̅̅

Bên cạnh đó, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là quyết
định một phần bởi việc sử dụng nợ của đơn vị, và rủi ro tài chính là

rủi ro có liên quan đến việc sử dụng nợ. Vì vậy, phân tích rủi ro tài
chính thơng qua việc phân tích độ biến thiên của ROE khơng thơi
vẫn chưa đủ, mà cịn cần phải phân tích độ biến thiên của các chỉ tiêu
thành phần ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể
ta xem xét công thức như sau:
+(

– r)

] (1-T))

= Var ([HKD (1 +

)-

] (1-T))

= Var ([
Biến đổi cơng thức trên ta có:

Trong q trình phân tích ta giả sử tỷ lệ N/VCSH và T là hằng
số ta có:
= (1-T)2 (1 +

)2 Var(HKD)


9
Như vậy, mối liên quan giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh
doanh có thể thơng qua độ lớn đòn bẩy nợ (tỷ lệ N/VCSH)

(HTC) = (1 +

) (1-T) (HKD)

Theo công thức trên, rõ ràng độ biến thiên khả năng sinh lời
của nguồn vốn chủ sở hữu được tạo thành bởi độ biến thiên của khả
năng sinh lời tài sản và của địn bẩy tài chính. Do vậy:
RRTC = H LN/TS +

DBN

Với RRTC là chênh lệch độ biến thiên hiệu quả tài chính.
H LN/TS là ảnh hưởng của nhân tố hiệu quả kinh doanh.
DBN là

ảnh hưởng của độ biến thiên địn bẩy nợ.

1.3.2. Phân tích qua các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán
Dựa trên quan điểm về rủi ro tài chính của doanh nghiệp theo
khía cạnh thứ hai đề cập đến sự ảnh hưởng từ việc vay nợ tác động
làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số chung để đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện như sau:
Số tiền dùng để trả nợ
Khả năng thanh toán

=

Số nợ ngắn hạn phải trả

a. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành được hiểu là mối quan hệ
giữa tồn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp
với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn

b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn


10
Hệ số này càng cao thì khả năng hồn trả các khoản nợ ngắn
hạn càng cao, việc trả nợ này không phụ thuộc vào việc bán tài sản
dự trữ (hàng tốn kho).
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời tiếp tục được chọn lọc hơn
cả hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Tiền và tương đương tiền

Hệ số khả năng
thanh toán tức thời


=
Nợ ngắn hạn

1.3.3. Phân tích qua các chỉ tiêu địn bẩy tài chính và khả
năng trả nợ lãi vay
Rủi ro tài chính chịu ảnh hưởng trực tiếp từ vấn đề sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp. Và sự ảnh hưởng đó thể hiện qua sự tác động
của nó đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Để xem xét sự ảnh
hưởng đó, ta dùng chỉ tiêu địn bẩy tài chính.
Độ lớn địn
bẩy tài chính

% thay đổi ROE
=

% thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và địn bẩy tài chính
khơng đổi thì:
Độ lớn địn
bẩy tài chính

Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
=

Lợi nhuận trước thuế

Chỉ tiêu khả năng trả nợ lãi vay đo lường khả năng của doanh
nghiệp trong việc trả lãi tiền vay bằng các khoản lợi nhuận thu được

từ các hoạt động kinh doanh trong kỳ, nếu khả năng trả nợ lãi vay
càng lớn thì rủi ro của doanh nghiệp càng thấp và ngược lai. Chỉ tiêu
được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận và chi phí lãi vay.
Khả năng trả
nợ lãi vay

Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
=
Chi phí lãi vay


11
1.4. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.4.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả dựa trên cơ sở lý luận
về cách thức đo lường của ROE, mối quan hệ giữa ROE với các yếu
tố có liên quan trong q trình sử dụng vốn của doanh nghiệp để đưa
ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến thiên của ROE cho các doanh
nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm Việt Nam. Bao gồm
các nhân tố như sau: cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh, tốc độ tăng
trưởng và quy mô doanh nghiệp,.
a. Ảnh hưởng cơ cấu vốn đến sự biến thiên khả năng sinh
lời trên vốn chủ sở hữu
b. Ảnh hưởng rủi ro kinh doanh đến sự biến thiên khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu
c. Ảnh hưởng tốc độ tăng trưởng đến sự biến thiên khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu
d. Ảnh hưởng quy mô doanh nghiệp đến sự biến thiên khả

năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
1.4.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp
a. Ảnh hưởng nợ ngắn hạn đến khả năng thanh toán
b. Ảnh hưởng tài sản ngắn hạn đến khả năng thanh toán
c. Ảnh hưởng khả năng sinh lời đến khả năng thanh toán
d. Ảnh hưởng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đến khả
năng thanh toán
e. Ảnh hưởng quy mơ doanh nghiệp đến khả năng thanh
tốn


12
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC
THỰC PHẨM VIỆT NAM
2.1.1. Tổng quan chung về ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm
Việt Nam
Ngành chế biến lương thực thực phẩm

Chế biến sản phẩm
trồng trọt

Chế biến sản
phẩm chăn ni

Chế biến thủy hải

sản

2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm giai đoạn
2010-2014
a. Tình hình sản xuất
Bảng số liệu cho thấy ngành CBLTTP có số lượng doanh
nghiệp, doanh thu, số lao động, giá trị sản xuất tăng qua từng năm.
Đặc biệt với sự tăng trưởng của giá trị sản xuất, cụ thể năm 2010 giá
trị sản xuất của ngành là 610.091 tỷ đồng, đến năm 2014 là
1.333.563 tỷ đồng tăng 118,58%. Trong tồn ngành cơng nghiệp, giá
trị sản xuất của ngành chế biến lương thực thực phẩm luôn chiếm tỷ
trọng hơn 20%. Qua những con số trên đã cho thấy được tiềm năng
mà ngành chế biến lương thực thực phẩm mang lại cho ngành công
nghiệp của đất nước là rất to lớn so với các thành phần kinh tế khác.
b. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu

 Tình hình tiêu thụ sản phẩm


13
Theo Tổ chức Giám sát Kinh doanh Quốc tế (BMI), tổng mức
tiêu dùng thực phẩm ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn 20092014 sẽ tăng 67,3%, riêng trong năm 2014 mức này ước tính đạt
426.997 tỷ đồng. Mức tiêu thụ bình qn theo đầu người ước tính đạt
56,4% (tương đương 4.537.628 đồng) vào năm 2014. Tuy nhiên tính
theo GDP thì mức tiêu dùng thực phẩm có thể sẽ giảm nhẹ từ 15,5%
(năm 2009) xuống 14,8% (năm 2014).
 Tình hình xuất khẩu
Trong giai đoạn 2010-2014 tình hình xuất khẩu ngành chế
biến lương thực thực phẩm của nước ta đạt được nhiều thành cơng

nhất định, cụ thể là có nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD,
chủ yếu là các sản phẩm có thế mạnh như gạo, thủy sản. Bảng số
liệu cho thấy trong giai đoạn 2010-2014 kim ngạch xuất khẩu một số
mặt hàng thế mạnh của Việt Nam có sự tăng trưởng đáng kể như: cà
phê, thủy sản, hạt điều, lúa gạo. Phần lớn thị trường xuất khẩu của
các sản phẩm là Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Đông...
2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT
NAM
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng nợ của các doanh nghiệp
ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam
Các doanh nghiệp ngành CBLTTP đều sử dụng phần lớn các
khoản vay là nợ ngắn hạn, chỉ tiêu Nợ dài hạn/Tổng tài sản cịn q
thấp cho thấy các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiếp
cận vốn vay dài hạn, trong khi đó việc huy động vốn trên thị trường
chứng khốn cịn chưa thật sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, buộc


14
các doanh nghiệp phải huy động thêm từ các nguồn vay khác. Chính
vì thế, các doanh nghiệp cần phải có chính sách vay nợ hợp lý để tối
ưu hóa các khoản nợ của mình, tránh tình trạng sử dụng nợ quá nhiều
thì phải đối mặt với nguy cơ rủi ro phá sản, hoặc sử dụng nợ q ít
lại khơng phát huy tối đa những lợi thế.
2.2.2. Phân tích rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành
chế biến lƣơng thực thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
a. Khía cạnh thứ nhất: Ảnh hưởng của việc sử dụng nợ đến

mức độ biến động của hiệu quả tài chính
Đồ thị trên cho thấy hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm, xét theo chỉ tiêu ROE đã có
sự giảm sút đáng kể. Cụ thể giảm từ 23,8% năm 2010 xuống còn
11,5% năm 2014. Sự giảm sút này là do bởi hai nguyên nhân: Thứ
nhất là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
giảm sút. Thứ hai là lãi suất vay có chiều hướng tăng qua các năm
2010-2012, vì đây chính là giai đoạn mà nền kinh tế nước ta chịu ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, các doanh
nghiệp phải chịu một lãi suất cao khi đi vay vốn. Vấn đề càng tác
động tiêu cực hơn khi mà tỷ suất Nợ/VCSH xu hướng tăng, có doanh
nghiệp tỷ suất này ở mức cao nhất là 882,84% (bảng 2.4). Tình hình
chung cho thấy rủi ro tài chính xét trên phương diện biến động ROE
của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực thực phẩm trong
giai đoạn 2010-2014 có sự biến động mạnh, chỉ tiêu ROE tăng giảm
không ổn định.
Trên phương diện rủi ro tài chính, luận văn xem xét các chỉ
tiêu phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên ROE và các chỉ tiêu
liên quan như: tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE), lãi suất (r), tỷ


15
suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (Nợ/VCSH) của các doanh
nghiệp, nhưng chỉ tập trung phân tích vào chỉ tiêu hệ số biến thiên.
Vì số lượng doanh nghiệp nhiều nên để phục vụ cho việc phân tích
và thể hiện qua đồ thị được dễ dàng, tác giả chia 51 doanh nghiệp ra
thành 2 nhóm như sau:
Nhóm có địn bẩy tài chính (ĐBTC) thấp: có 22 doanh nghiệp
với hệ số địn bẩy tài chính <1, hệ số địn bẩy trung bình là 0,51.
Nhóm có địn bẩy tài chính (ĐBTC) cao: có 29 doanh nghiệp

với hệ số địn bẩy tài chính >1, hệ số địn bẩy trung bình là 2,42.
Theo đồ thị ta nhận thấy có 12 điểm dao động lớn hơn 1
(chiếm tỷ lệ 24%), nhưng trong số đó chỉ có 6 điểm là dao động
mạnh nhất (1 điểm đột biến số 8 có ĐBTC <1 và 5 điểm đột biến số
9,11,16,26 và 27 có ĐBTC >1), điều này thể hiện các doanh nghiệp
này có mức độ biến thiên ROE rất cao. Nguyên nhân dẫn đến sự biến
động mạnh này là do trong giai đoạn từ năm 2010-2014, 6 doanh
nghiệp (chiếm tỷ lệ 12%) có 1 năm thua lỗ, dẫn đến chỉ tiêu ROE
bình quân khá nhỏ, sự biến thiên của ROE rộng. Chẳng hạn như
FBT, doanh nghiệp này có chỉ tiêu ROE biến thiên trong khoảng từ 45,6% đến +18,7%. Sự biến thiên ROE thể hiện mức độ rủi ro tài
chính của doanh nghiệp, do vậy sự biến thiên ROE cho thấy rủi ro tài
chính của doanh nghiệp này là khá cao. Còn lại phần lớn các doanh
nghiệp có mức độ biến thiên ROE dao động trong khoảng từ 0,1 đến
0,86.
Theo lý thuyết thì hệ số biến thiên lớn hơn 1 phản ánh mức độ
biến thiên cao. Từ đó, có thể nhận xét rằng các doanh nghiệp ngành
CBLTTP có mức độ biến thiên ở mức trung bình. Cũng theo đồ thị
trên, ta nhận thấy rằng biến động của RE gắn liền với sự biến động
của ROE, điều này thể hiện mối quan hệ qua lại giữa hiệu quả kinh


16
doanh và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Còn lại,
sự biến thiên của lãi suất vay r xem như tương đối độc lập với sự
biến thiên của tỷ suất Nợ/VCSH của doanh nghiệp.
b. Khía cạnh thứ hai: Làm mất khả năng thanh toán các
khoản nợ tài chính khi đến hạn của doanh nghiệp
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy trọng giai đoạn 2010-2014, khả
năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành chế biến lương thực
thực phẩm có sự suy giảm đáng kể. Hệ số khả năng thanh toán hiện

hành giảm 1,96 lần năm 2010 xuống cịn 1,79 lần năm 2014. Hệ số
khả năng thanh tốn nhanh giảm từ 1,36 lần năm 2010 xuống còn
1,09 lần năm 2014. Hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 0,51 lần
năm 2010 xuống còn 0,42 lần năm 2014. Về cơ bản chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngành CBLTTP niêm yết đều
thỏa mãn giá trị kỳ vọng (

1,0 lần), chỉ có hệ số khả năng thanh

toán tức thời suy giảm (< 0,5 lần) về mặt lý thuyết thì đáng lo ngại.
Nhìn chung, cho thấy khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm ở mức vừa phải, ở mức không
quá rủi ro. Đối với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện hành, mà
luận văn muốn tập trung phân tích thì nhận thấy rằng, nếu chỉ tiêu
này kéo dài với xu hướng giảm trong giai đoạn sắp tới sẽ ảnh hưởng
xấu đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nguy cơ rủi ro tài
chính gia tăng. Do vậy, để nâng cao khả năng thanh tốn hiện hành
thì các doanh nghiệp phải cần có các biện pháp huy động vốn hợp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn, góp phần ổn định tình hình tài
chính.


17
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
3.1. ĐO LƢỜNG RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố
đến sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn tác động cùng chiều (+) đến sự biến
thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 2: Rủi ro kinh doanh tác động cùng chiều (+) đến
sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 3: Tốc độ tăng trưởng tác động cùng chiều (+) đến
sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 4: Quy mô doanh nghiệp tác động ngược chiều (-)
đến sự biến thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố
đến khả năng thanh toán
Giả thuyết 1: Nợ ngắn hạn tác động ngược chiều (-) đến khả
năng thanh toán hiện hành
Giả thuyết 2: Khả năng sinh lời tác động cùng chiều (+) đến
khả năng thanh toán hiện hành
Giả thuyết 3: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tác động cùng
chiều (+) đến khả năng thanh toán hiện hành


18
Giả thuyết 4: Tài sản ngắn hạn tác động cùng chiều (+) đến
khả năng thanh toán hiện hành
Giả thuyết 5: Quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều (+)
đến khả năng thanh tốn hiện hành
3.2.3. Mơ hình nghiên cứu
3.2.4. Mơ tả các biến trong mơ hình

3.2.5. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Trong nghiên cứu này, dữ liệu được tác giả lựa chọn và thu thập từ
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cụ thể là từ Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Số liệu được thu thập từ website của Cơng ty chứng khốn Bảo Việt
vpbs.com.vn, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội www.hnx.vn và Sở
giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh www.hsx.vn. Các doanh nghiệp
được lựa chọn theo hai tiêu chí: Thứ nhất: doanh nghiệp được phân
loại ngành cấp 2 thuộc ngành cấp 1 là ngành chế biến chế tạo. Thú
hai doanh nghiệp niêm yết phải cung cấp thông tin đầy đủ trên
BCTC trong 5 năm, giai đoạn 2010-2014. Những doanh nghiệp
không đầy đủ BCTC thuộc ngành vẫn phải bị loại bỏ. Danh sách 52
doanh nghiệp trong ngành chế biến lương thực thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam [Phụ lục 1].
3.2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Mô hình nghiên cứu của tác giả như sau:
SD_ROE =

+

*DE +

*SD_ROA +

*GROWTH +

*SIZE + Ui
b. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn

Mơ hình nghiên cứu của tác giả như sau:


19
CR =

+

*STD +

*ROA +

*INT+

*CA +

*SIZE + Ui
3.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3.1. Mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu
a. Thống kê mơ tả các biến mơ hình
b. Phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình
c. Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu
d. Kiểm định mơ hình
3.3.2. Mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh
tốn
a. Thống kê mơ tả các biến mơ hình
b. Phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình
c. Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu
d. Kiểm định mơ hình

3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG CỦA MƠ HÌNH
3.4.1. Mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến sự biến thiên khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu
3.4.2. Mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh
toán


20
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÀI CHÍNH
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM VIỆT
NAM
4.1.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý
Thứ nhất, với việc sử dụng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản dài hạn, rất dễ gây nên tình trạng mất khả năng thanh
toán. Do vậy, giải pháp đưa ra là xây dựng cho doanh nghiệp một cơ
cấu tài chính hợp lý, đảm bảo cân đối về tỷ lệ giữa vốn vay trên vốn
chủ sở hữu, để luôn bảo đảm khả năng trả nợ. Trước khi quyết định
vay vốn cần phải có sự nghiên cứu kỹ, đánh giá khả năng trả nợ, phải
hoạch định được nguồn trả nợ, thời gian trả nợ và lãi suất hợp lý,
tránh tình trạng vay mượn bằng mọi giá. Khi có điều kiện, hãy thanh
tốn sớm các khoản nợ, bởi vì lãi suất đi vay thường khá cao, việc
thanh toán bớt các khoản nợ, sẽ giảm được chi phí, đồng thời có điều
kiện quản lý tốt các khoản nợ cịn lại, qua đó giảm thiểu được rủi ro.
Thứ hai, nên điều chỉnh cơ cấu vốn xuống gần mức trung bình
của ngành, nên tiến hành tự tài trợ cho nhu cầu vốn bằng nguồn vốn
chủ sở hữu, tránh việc phụ thuộc vào các nguồn vốn vay ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các cá nhân. Đồng thời, các doanh nghiệp nên

tính tốn lại các nhu cầu vốn đầu tư về mặt thời gian, chi phí sử dụng
như thế nào đó cho hợp lý.
4.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản có tác động đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp, cụ thể
thông qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn.


21
Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cho các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần xác định đúng đắn nhu cầu tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết, tổ chức và quản lý tốt cơng tác
thanh tốn (thiết lập thời hạn thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán)
và thu hồi nợ (lập dự phịng nợ phải thu khó địi để chủ động bảo
toàn vốn ngắn hạn).
Thứ hai, kết quả nghiên cứu không cho thấy sự tác động của
hàng tồn kho ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp ngành
chế biến lương thực thực phẩm. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp
ngành chế biến lương thực thực phẩm thì hàng tồn kho vẫn ln
đóng vai trị quan trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp cần phối hợp nhiều biện
pháp khác nhau trong việc quản lý hàng tồn kho như: xác định hợp lý
các nguyên vật liệu cần mua trong kỳ có lợi nhất cho doanh nghiệp
trước sự biến động của thị trường với nguồn cung thích hợp mà vẫn
đảm bảo được về mặt giá cả và chất lượng. Tổ chức tốt việc dự trữ
và bảo quản hàng tồn kho, lập các khoản dự phòng giảm giá đối với
các loại vật tư, hàng hóa nhằm giúp doanh nghiệp chủ động bảo tồn
vốn.
4.1.3. Tăng cƣờng quản lý chi phí, nâng cao hiệu quả kinh

doanh
Thứ nhất, tăng doanh thu bán hàng thông qua việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thứ hai, hạ thấp chi phí kinh doanh thơng qua việc hạ thấp chi
phí ngun vật liệu đầu vào, mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết
để tăng năng suất lao động, mở rộng kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu
của người tiêu dùng.


22
4.2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC VÀ CƠ QUAN CHỨC
NĂNG
Thứ nhất, để tránh nền kinh tế rơi vào bẫy thanh khoản, Chính
phủ cần thực hiện tổng thể các giải pháp để kích tổng cầu, giải phóng
hàng tồn kho, khi đó mới có thể kích thích nhu cầu vay vốn. Theo
đó, chính sách tài khố cần theo đuổi mục tiêu miễn giảm. Ví dụ
như: nên giảm thuế thu nhập doanh nghiệp về mức 20% để kích thích
đầu tư sản xuất, tăng chỉ tiêu vào các lĩnh vực có độ lan toả rộng như
nông nghiệp, xây dựng cơ bản, y tế xã hội. Nới lỏng điều kiện sở hữu
tài sản của người nước ngồi nhằm kích cầu tài sản, đặc biệt là bất
động sản, cổ phiếu.
Thứ hai, Chính phủ cũng cần có chính sách giúp các doanh
nghiệp tạm thời khó khăn đáp ứng được các điều kiện vay vốn của
ngân hàng. Khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ mở rộng thị trường đối
với hàng hoá trong nước, đặc biệt là các lĩnh vực có tồn kho lớn.
Thúc đẩy sự ra đời của các sàn giao dịch hàng hoá, hỗ trợ phát triển
thị trường chứng khoán.
Thứ ba, so với các nước trên thế giới thì thị trường chứng
khốn của nước ta cịn rất nhỏ bé, còn nhiều bất ổn do tâm lý của các
nhà đầu tư nhỏ lẻ, chịu sự thao túng của các nhà đầu tư tổ chức. Vì

vậy, đề phát triển thị trưởng chứng khoán khỏe mạnh để các doanh
nghiệp dễ dàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu thì Chính phủ cần có
những giải pháp mang tính chất trung và dài hạn như: nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường theo một lộ trình
phù hợp, tăng cường minh bạch thông tin, đề ra các chuẩn mực cho
chất lượng dịch vụ tư vấn, môi giới chứng khốn để xây dựng và tạo
lịng tin cho các nhà đầu tư, nâng cao chất lượng quản trị doanh
nghiệp.


23
KẾT LUẬN
1. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Những kết quả đạt đƣợc về mặt lý thuyết
Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp được những quan điểm của
các tác giả khác nhau ở trong và ngoài nước về rủi ro tài chính. Từ
những lý thuyết này, rút ra được định nghĩa về rủi ro tài chính là
những rủi ro xảy ra do việc sử dụng nợ mang lại thường gắn liền với
các hoạt động tài trợ. Từ định nghĩa trên sẽ cơ sở cho việc phân tích
rủi ro tài chính thơng qua hai chỉ tiêu đó là: sự biến thiên khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu và hệ số khả năng thanh tốn hiện hành.
Thứ hai, với mục đích là xây dựng mơ hình để đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, đối
với mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số biến thiên khả năng sinh
lời vốn chủ sở hữu, tác giả đưa ra các yếu tố như: cơ cấu vốn, rủi ro
kinh doanh, tốc độ tăng trưởng và quy mơ doanh nghiệp. Đối với mơ
hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, tác giả đưa ra
các yếu tố như: nợ ngắn hạn, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn và quy mô doanh nghiệp.
Thứ ba, về mặt phương pháp nghiên cứu, ngồi việc sử dụng

phân tích bằng phương pháp hồi quy bội thông thường, áp dụng đối
với mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số biến thiên khả năng sinh
lời vốn chủ sở hữu, thì tác giả còn sử dụng thêm phương pháp hồi
quy dữ liệu bảng (panel data), áp dụng đối với mơ hình các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.
1.2. Những kết quả đạt đƣợc về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận văn đã xây dựng mơ hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành chế biến
lương thực thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt


×