Tải bản đầy đủ (.doc) (491 trang)

ôn thi TNTHPT môn Ngữ Văn hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 491 trang )

TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN HUỆ
----------

KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN IV
Môn thi: Ngữ văn
(Đề thi có 02 trang)
Thời gian: 180 phút không kể thời gian giao đề

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
1. Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác!
Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất,
Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre.
(2) Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ?
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương!
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở,
Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương!
…(3) Có nhớ chăng, hỡi gió rét thành Ba Lê?
Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá
Và sương mù thành Luân Đôn, ngươi có nhớ
Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya?
…(4) Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước
Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà
Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng vì Tổ quốc
Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa….
(Trích Người đi tìm hình của nước - Chế Lan Viên)
Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện lịch sử nào? (0,25 điểm)
Câu 2. Tìm 01 bài thơ khác có cùng đề tài với đoạn thơ trên (Nêu rõ tên tác giả, tác
phẩm - 0,25 điểm)


Câu 3. Đoạn thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy chỉ ra những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 (0,5
điểm)
2. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tuy nhiên, sự gia tăng của các phương tiện truyền thông công dân như vậy lại làm
tăng thêm nỗi lo ngại về tính chính xác, lành mạnh của các thông tin được cung cấp từ
các phương thức truyền thông mới, đặc biệt là từ các trang cá nhân. Thiết nghĩ, truyền
thông mới, bản thân nó là một khái niệm trung lập và không ngừng biến đổi. Vì thế, nó
trở nên tốt hay xấu là phụ thuộc vào mục đích và cách thức của mỗi cá nhân sử dụng.
Trên thực tế chúng ta đã được chứng kiến việc nhiều người sử dụng mạng xã hội tỏ ra
thiếu trách nhiệm khi cung cấp những thông tin sai sự thật, do họ không dành thời gian
kiểm định tính chính xác của thông tin trước khi công bố. Bên cạnh thông tin sai sự thật
là những thông tin, trò chơi thiếu lành mạnh, nhiều tính bạo lực, khiêu dâm... Chưa kể


một số không nhỏ người sử dụng mạng xã hội nhằm cập nhật nhiều thông tin không
khách quan, thậm chí mang đậm thiên kiến cá nhân. Những người sử dụng khác, nếu
không có sự chọn lọc và cẩn trọng trước các thông tin kiểu như vậy, sẽ không tránh khỏi
những cách nhìn sai lệch về nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Nghiêm trọng hơn, sự
phát triển nở rộ và thịnh hành truyền thông mới nói chung và của mạng xã hội nói riêng
vô hình trung có thể sẽ trở thành công cụ đắc lực góp phần làm nảy sinh các nguy cơ đối
với an ninh, chính trị, xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân người sử dụng, nhất là
những người trẻ tuổi.
Cần khẳng định rằng, việc phát triển truyền thông mới là cần thiết, nhưng song
hành với phát triển phải có sự quản lý, định hướng của các cơ quan chức năng đối với
người sử dụng để khai thác truyền thông mới một cách có hiệu quả và có lợi ích thiết
thực lành mạnh. Vì thế, để tránh được những sai lệch khi sử dụng các loại hình truyền
thông mới,….
(Dẫn theo )
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)

Câu 6. Đặt tiêu đề cho đoạn trích trên (0,25 điểm)
Câu 7. Theo anh/chị, đoạn văn này có phải là đoạn mở đầu của bài viết không? Tại
sao? (0,5 điểm)
Câu 8. Anh/chị hãy viết tiếp vào dấu (…) ở cuối đoạn nêu giải pháp “để tránh
được những sai lệch khi sử dụng các loại hình truyền thông mới”. Phần viết tiếp trong
khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh / chị về tư
tưởng của Eptusenko trong đoạn thơ sau:
Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời
Mỗi số phận chứa một phần lịch sử
Mỗi số phận rất riêng, dù rất nhỏ
Chắc hành tinh nào đã sánh nổi đâu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Kết thúc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình khao khát:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
Trên cơ sở phân tích những điều đã được bộc bạch trong bài thơ, anh / chị hãy làm
sáng tỏ cội nguồn của niềm khát khao đó.
---------------------Hết--------------------TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐÁP ÁN KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN IV
NGUYỄN HUỆ
Môn thi: Ngữ văn
---------Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)


Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện Bác lên đường cứu nước (1911).

- Điểm 0,25: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2. Bài thơ cùng đề tài viết về Bác, ví dụ: Bác ơi (Tố Hữu)
- Điểm 0,25: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự, miêu tả, biểu
cảm
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 là sự xót xa , niềm ngưỡng
mộ khi nhắc tới những khó khăn, gian khổ và nghị lực phi thường của Bác trên đường
cứu nước
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (hoặc chính luận)
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Đặt tiêu đề phù hợp với nội dung đoạn trích. Ví dụ Cẩn trọng trước một số tác
hại của truyền thông mới
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7: Đoạn văn này không phải là đoạn mở đầu của bài viết. Vì đầu đoạn văn có từ nối
“Tuy nhiên”, thể hiện sự liên kết hồi hướng với ý đoạn ở trên
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 8 . Viết tiếp vào dấu […] ở cuối đoạn giải pháp “để tránh được những sai lệch khi
sử dụng các loại hình truyền thông mới” theo quan điểm riêng của bản thân. Câu trả lời
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục, hợp với văn cảnh.

- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên


- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 0 giải pháp nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt
trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
1. Giải thích (0,5đ)
Trên đời này không ai tẻ nhạt. Mỗi người sinh ra đều mang trong mình những điều kì
diệu. Dù riêng tư nhỏ bé đến đâu, mỗi cá thể đều góp phần làm nên lịch sử của nhân loại.
Do vậy, không hành tinh nào có thể sánh được với sự cao cả của con người.
Tóm lại: đoạn thơ đề cao vị thế và vai trò của mỗi con người.
2. Bàn luận (2,0đ, mỗi ý nhỏ 0,5đ)
- Mỗi người không tẻ nhạt vì có tâm hồn , trí tuệ, có đời sống nội tâm. Đó là tình cảm
đối với con người; là khả năng rung động trước mọi vẻ đẹp của cuộc sống; là khát vọng
chiếm lĩnh những giá trị của sự sáng tạo… Những tố chất ấy như những hạt mầm quý giá
tiềm ẩn trong mỗi con người nên không có lí gì con người lại tẻ nhạt. Mỗi cá nhân là một
giá trị, không gì có thể thay thế.
- Quan niệm trên xuất phát từ cơ cở : mỗi cá nhân là một phần tất yếu của nhân loại. Lịch
sử nhân loại không chỉ được tạo bởi những người ưu tú mà còn được tạo bởi những
người vô danh. Mặt khác, mỗi cá nhân có thể chứa đựng những vui buồn của cuộc sống.
Soi vào số phận mỗi con người ta bắt gặp sự thật của thời đại. Cho nên, thật có lí khi nói
Mỗi số phận chứa một phần lịch sử
- Vì sao không hành tinh nào có thể sánh với con người? Mỗi hành tinh , dù có bí ẩn, kì

vĩ đến đâu cũng là vật vô tri, không thể sánh với sự linh diệu của con người – thực thể có
tư duy, có tâm hồn, tâm linh…
- Đánh giá: Tư tưởng của Eptusenko mang tính nhân văn cao đẹp. Nó thể hiện niềm tin
của ông về giá trị và vị thế của con người. Tư tưởng đó buộc ta phải có cái nhìn đúng đắn
về con người
3. Bài học (0,5đ)


Tư tưởng của Eptusenko giúp ta tự tin hơn vào chính bản thân mình. Có thể ta không có
khả năng phát minh sáng tạo như những vĩ nhân nhưng ta có thể sống đầy đủ ý nghĩa
cuộc sống của một đời người, có thể trở thành một người hữu ích với cộng đồng.
Với nhận thức Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời, mỗi người có thể đánh thức tiềm năng
của bản thân để có thể làm nên những điều kì diệu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn
học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và vấn đề
Xuân Quỳnh – nữ thi sĩ tiêu biểu của thơ ca sau 1945, với phong cách thơ ưa hướng nội,
giàu nữ tính…Sóng được sáng tác cuối 1967 là thi phẩm xuất sắc viết về tình yêu…
2. Phân tích cụ thể các vấn đề
a) Trong suy nghĩ của nhân vật trữ tình, tình yêu làm nên giá trị cuộc đời; tình yêu tạo
nên những cung bậc phong phú của mỗi đời người: Dữ dội và dịu êm, Ồn ào và
lặng lẽ. Nhờ tình yêu, con người có khát vọng tìm ra biển lớn , có ý thức xác định
cái riêng giữa cái chung: Sông không hiểu nổi mình, Sóng tìm ra tận bể…
b) Nhờ tình yêu, trái tim tuổi trẻ ý thức được mình đang tồn tại, đang không ngừng
“bồi hồi” “nghĩ” “nhớ” (Bồi hồi trong ngực trẻ; Em nghĩ về anh, em; Lòng em nhớ
đến anh). Có tình yêu là có thắc mắc (Từ nơi nào sóng lên); có tình yêu con người

trở nên mạnh mẽ, vượt lên mọi thách thức (Con nào chẳng tới bờ, Dù muôn vời
cách trở)
c) Tình yêu cũng làm cho nhân vật ý thức đuợc sự hữu hạn của đời người (Cuộc đời
tuy dài thế, Năm tháng vẫn qua đi), chính tình yêu đã đem lại cho con người sự
nhạy cảm khác thường, cảm nhận được về lẽ tồn tại trong không gian và thời
gian…
d) Tình yêu làm cho cuộc đời của mỗi con người trở nên đáng sống, nhưng quỹ thời
gian của mỗi người không phải là vô tận. Tình yêu tuy gắn với mỗi đời người cụ
thể nhưng tình yêu còn là một giá trị vĩnh hằng. Do đó, mỗi người cần phải làm gì
để sống mãi với tình yêu? Đây chính là cội nguồn của khát vọng:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ


Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ chỉ là cách nói thể hiện ước muốn được
dâng hiến cuộc đời cho tình yêu. Với một tình yêu bất tử, sự tồn tại mong manh của mỗi
đời người không còn đáng sợ.
3. Đánh giá chung
Sóng được viết ra từ những xao động yêu đương của một trái tim tuổi trẻ. Đối diện với
muôn ngàn con sóng thật của đại dương, con sóng lòng vỗ lên bao tâm trạng, dự cảm , lo
âu và trên hết là khát vọng. Để Sóng trở thành một ẩn dụ đẹp về tình yêu.
Biểu điểm
Ý 1: 0,5
Ý 2: 3,0 (trong đó: a- 0,5; b- 0,75; c- 0,75; d-1,0)
Ý 3: 0,5


SỞ GIÁO DỤC VÀ


KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA

ĐÀO TẠO

NĂM 2015

THÀNH PHỐ CẦN
THƠ

MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề.

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở phía dưới:
“Hai vợ chồng người bạn tôi (An-đrây Xô-cô-lốp) không có con, sống trong một
ngôi nhà riêng nho nhỏ ở rìa thành phố. Mặc dù được hưởng phụ cấp thương binh,
nhưng anh bạn tôi vẫn làm lái xe cho một đội vận tải, tôi cũng đến xin làm ở đó. Tôi ở
nhà bạn, họ thu xếp cho tôi chỗ nương thân. Chúng tôi chở các thứ hàng hóa về các
huyện, và mùa thu thì chuyển sang chở lúa mì. Chính vào hồi ấy tôi gặp chú con trai mới
của tôi, đấy chú bé đang nghịch cát đấy.
Thường cứ chạy xe xong trở về thành phố, việc đầu tiên cũng dễ hiểu thôi, là tôi vào
hiệu giải khát, nhấm nháp chút gì đó và tất nhiên, có uống một li rượu lử người. Phải nói
rằng tôi đã quá say mê cái món nguy hại ấy… Thế rồi một hôm, tôi thấy chú bé ấy ở gần
cửa hàng giải khát, hôm sau vẫn lại thấy – thằng bé rách bươm xơ mướp. Mặt mũi thì bê
bết nước dưa hấu, lem luốc, bụi bặm, bẩn như ma lem, đầu tóc rối bù, nhưng cặp mắt –
cứ như những ngôi sao sáng ngời sau trận mưa đêm! Tôi thích nó, và lạ thật, thích đến
nỗi bắt đầu thấy nhớ nó, cố chạy xe cho nhanh để được về gặp nó. Nó ăn ngay ở hiệu
giải khát, ai cho gì thì ăn nấy.”
(Số phận con người – Sô-lô-khốp

Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2014, tr. 119-120)
Câu 1: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn trích trên? (1,0 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung của đoạn trích trên. (1,0 điểm)
Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn “Thế rồi một hôm, tôi thấy
chú bé ấy ở gần cửa hàng giải khát, hôm sau vẫn lại thấy – thằng bé rách bươm xơ
mướp. Mặt mũi thì bê bết nước dưa hấu, lem luốc, bụi bặm, bẩn như ma lem, đầu tóc rối
bù, nhưng cặp mắt – cứ như những ngôi sao sáng ngời sau trận mưa đêm!” và nêu tác


dụng của biện pháp nghệ thuật đó. (1,0 điểm)
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Cho hai hình ảnh sau:
Thứ nhất, con ốc mượn hồn (một loài vật có vỏ ốc, thân cua) tuy mang vỏ ốc nhưng
vẫn giữ được bản chất là một con cua.
Thứ hai, con chim nhại giọng tuy bản thân là một con chim nhưng giọng hót lại nhái
mượn.
Hãy viết bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lối sống của con
người trong xã hội ngày nay qua hai hình ảnh trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: nhân vật người đàn ông hàng chài và người vợ trong truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu không khác gì nhân vật A Sử và Mị trong
truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Anh/chị có đồng tình với ý kiến trên không? Từ cảm nhận về các nhân vật người đàn
ông hàng chài, người đàn bà hàng chài, A Sử, Mị, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.


Đáp án đề thi thử THPTQG môn Văn - Sở GD&ĐT Cần Thơ năm 2015
Phần Câu/Ý


Nội dung

Đọc

Đọc đoạn trích trong tác phẩm Số phận con người và thực hiện 3,0đ

hiểu

các yêu cầu
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh, đòi hỏi
thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản.
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của văn bản, chỉ
kiểm tra một số khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong
phú nhưng cần nắm bắt được các phương thức biểu đạt, nội dung
văn bản, biện pháp tu từ và tác dụng của chúng,...
Yêu cầu cụ thể
Câu 1 Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: kể, miêu tả, 1,0đ
biểu cảm.
Câu 2 Nội dung đoạn trích: Xô-cô-lốp kể lại lần gặp bé Va-ni-a lang 1,0đ
thang, rách rưới, hàng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán /
hoặc Xô-cô-lốp kể lại hoàn cảnh gặp bé Va-ni-a,...
Câu 3 Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích:

1,0đ

- Liệt kê.
- So sánh: Bẩn như ma lem; Cặp mắt – cứ như những ngôi sao
sáng ngời sau trận mưa đêm.
Tác dụng: nhằm tăng sức biểu cảm về hình ảnh một chú bé ngây

thơ, tội nghiệp khiến người lái xe nhân hậu vô cùng cảm động.
Làm

Câu 1 Hãy viết bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của 3,0đ
anh/chị về lối sống của con người trong xã hội ngày nay qua


văn

hai hình ảnh: con ốc mượn hồn (một loài vật có vỏ ốc, thân
cua) tuy mang vỏ ốc nhưng vẫn giữ được bản chất là một con
cua; con chim nhại giọng tuy bản thân là một con chim nhưng
giọng hót lại nhái mượn.
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh,
đòi hỏi thí sinh phải huy động những kiến thức về đời sống xã hội,
kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ suy nghĩ của mình để
làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải
có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ suy nghĩ, quan
điểm, thái độ của mình trước một hiện tượng đời sống xã hội. Mỗi
thí sinh có quan điểm riêng nhưng phải có một cách nhìn đúng
đắn, toàn diện, phù hợp với chuẩn mực xã hội; suy nghĩ, hành
động phải chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo
đức xã hội. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách.
Yêu cầu cụ thể
Ý 1 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
Ý 2 Giải thích
- “Ốc mượn hồn” là con vật bé nhỏ mượn vỏ ốc làm nơi trú ngụ
bởi chúng rất yếu ớt và dễ dàng làm mồi cho con vật khác. Tuy

nhiên, rời khỏi vỏ ốc thì chúng vẫn giữ được hình hài và bản chất
của một con cua. Hình ảnh “con ốc mượn hồn” ẩn dụ cho con
người. Đôi khi, con người phải đeo một lớp mặt nạ ngụy trang, tạo
ra vỏ bọc cho mình.
- “Con chim nhại giọng” là loài chim có thể nhại lại tiếng của các
loài chim khác như sáo, vẹt,… Tuy nhiên bản thân chúng lại không
có một giọng hót riêng hoặc nếu có thì rất khó nghe. “Con chim
nhại giọng” ẩn dụ cho lối sống giả dối, ngụy tạo của con người

0,5đ


nhằm một mục đích trục lợi cá nhân nào đó.
Hai hình ảnh trên gợi lên cho chúng ta hai lối sống tương đối mâu
thuẫn nhau của con người trong cuộc sống hiện tại. Tùy thuộc vào
quan niệm sống mà mỗi người chọn lựa lối đi đúng đắn cho mình.
Ý 3 Bàn luận
- Lối sống của con người qua hình ảnh con ốc mượn hồn tuy
mang vỏ ốc nhưng vẫn giữ được bản chất là một con cua
+ Trong cuộc sống hiện tại, mỗi người đều phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề mà nếu sử dụng bản chất của riêng mình, có lẽ họ sẽ
khó vượt qua được.
+ Con người không thể nào sống thật là mình trong suốt quãng
đời, phải biết sống thật một cách thông minh, đó là sống khéo.
Sống khéo là khi con người biết lựa chọn “chiếc mặt nạ” phù hợp
cho từng hoàn cảnh, đối xử với người khác một cách khéo léo
khiến họ yêu quý và tôn trọng mình.
+ Tuy nhiên, đừng quá lạm dụng chiếc vỏ ốc của mình, cần phải
thoát khỏi nó khi cần thiết.
- Lối sống của con người qua hình ảnh con chim nhại giọng tuy

bản thân là một con chim nhưng giọng hót lại nhái mượn
+ Thay vì sống khéo, sống đúng với cảm xúc và bản chất của
mình, nhiều người lại chọn cách sống giả dối, vay mượn.
+ Cuộc sống hiện nay có rất nhiều “con chim nhại giọng”, họ
sẵn sàng sống khác đi để đạt được mong muốn, bất chấp mọi thủ
đoạn.
+ Để trở thành một người khác, hót tiếng hót của người khác là
điều rất dễ dàng, nhưng để thể hiện cá tính của mình, dám khác
biệt đòi hỏi rất nhiều ở bản lĩnh và ý chí của mỗi người.
- Nguyên nhân:

1,5đ


+ Một số người thích thể hiện bản thân mình, hoặc vì muốn đi
“đường tắt” để đến thành công.
+ Gia đình cũng là một trong số những tác động ảnh hưởng đến
việc hình thành nhân cách của con trẻ.
+ Nhiều vấn đề phát sinh trong cuộc sống khiến con người phải
tạo khoảng cách với nhau, họ không dám sống thật với mình trước
mặt người khác vì nghi ngờ, vì sợ,...
- Mở rộng: Hai cách sống trên là hai quan điểm sống mà con người
phải chọn. Cuộc sống không cho phép chúng ta “thật” hoàn toàn.
Con người phải biết sống thật một cách thông minh, sống khéo,
sống bằng cảm xúc của mình, biết giữ vững bản chất, tiếp thu cái
tốt đẹp của người khác để hoàn thiện bản thân mình hơn,...
Ý 4 Bài học nhận thức và hành động

0,5đ


- Sống như một con ốc mượn hồn, biết vay đúng lúc mà vẫn là
mình dù trong hoàn cảnh nào.
- Tự nhủ phải luôn tỉnh táo để có thể giữ vững lập trường, lắng
nghe và tiếp thu ý kiến của người khác để thay đổi tốt hơn,...
Câu 2 Có ý kiến cho rằng: nhân vật người đàn ông hàng chài và 4,0đ
người vợ trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn
Minh Châu không khác gì nhân vật A Sử và Mị trong truyện
ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí
sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học,
kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của
mình để làm bài.
- Thí sinh có thể phân tích và kiến giải theo những cách khác
nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li


văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
Ý 1 Giới thiệu hai tác giả Nguyễn Minh Châu và Tô Hoài, hai tác 0,5đ
phẩm, dẫn dắt vấn đề đặt ra trong đề bài.
Ý 2 Giải thích ý kiến

0,5đ

Ý kiến trên vừa đúng vừa chưa hoàn chỉnh, vì hai nhân vật người
đàn ông hàng chài và A Sử; hai nhân vật người đàn bà hàng chài
và Mị vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau.
Ý 3 Cảm nhận, bình luận
- Ý kiến trên không sai vì hai cặp nhân vật trong hai tác phẩm có

nhiều nét tương đồng:
+ Hai nhân vật người chồng đều có những hành động vũ phu,
thô bạo với người vợ của mình.
+ Hai người phụ nữ đều phải nếm trải bi kịch bị bạo hành; đều
có vẻ ngoài lặng lẽ, cam chịu nhưng bên trong lại tiềm ẩn nguồn
sức sống mãnh liệt,... Tâm hồn họ ẩn chứa nhiều phẩm chất đáng
quý.
- Nhưng ý kiến trên chưa hoàn toàn chính xác và cần được bổ sung
vì mỗi cặp nhân vật được khắc họa với những nét tính cách riêng;
mối quan hệ giữa họ cũng không giống nhau:
+ Cách đối xử của nhân vật A Sử với Mị thể hiện bản chất tàn
ác của một kẻ giàu sang, quyền thế, sa đọa, coi sinh mạng con
người như cỏ rác; trong khi hành động của người đàn ông hàng
chài lại bắt nguồn từ nỗi đau khổ, uất hận do cuộc sống khốn cùng,
bế tắc,... ông thô bạo, vũ phu, tàn nhẫn nhưng không mất hết nhân
tính.
+ Giữa Mị và A Sử không có tình cảm, không có sự gắn kết nào
về mặt tình cảm; còn giữa cặp vợ chồng hàng chài lại có tình

2,5đ


thương, có một đàn con cần phải nuôi nấng.
+ Bi kịch của Mị bắt nguồn từ mâu thuẫn giai cấp giữa kẻ giàu
và người nghèo, giữa kẻ bóc lột và người bị bóc lột; còn bi kịch
của người đàn bà hàng chài nảy sinh từ hiện thực cuộc sống bề
bộn, ngổn ngang những gian khó của một đất nước vừa trải qua
mấy chục năm chiến tranh tàn phá.
Đánh giá chung


0,5đ

Lưu ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh chọn và phân tích dẫn
chứng tiêu biểu để làm nổi bật vấn đề cần bình luận.
TỔNG

Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ 10,0đ

ĐIỂM

năng và kiến thức.


SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH
LƯU 4
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA
NĂM 2015 LẦN 3
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút
---------------

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân thương
của mình, để các em nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện nguyện
của những người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay

đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ
em thành phố.
(2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong
quá trình đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành từ
ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6-2015. Anh là
cử nhân tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ quan nhà nước và từng làm việc
cho một số tổ chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là mong muốn kêu
gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ... để đạt con số
300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu học
sinh nông thôn có sách đọc.
(…) (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn của
anh là nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân
trí, xây dựng tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện của anh
là tạo ra một hệ thống thư viện mi-ni rộng khắp cả nước để mọi người dân thôn quê có
thể tiếp cận tri thức. Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay đã thực hiện
thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn
người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu
sách/năm.”
(Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,25 điểm)
Câu 2. Đoạn (2) giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của anh
Nguyễn Quang Thạch? (0,5 điểm)
Câu 3. Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình
"Sách hóa nông thôn Việt Nam". (0,25 điểm)
Câu 4. Theo số liệu của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: hiện nay, trung bình người Việt
đọc 0,8 cuốn sách/năm. Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh
Nguyễn Quang Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam" do anh khởi
xướng. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả

Để một lần nhớ lại mái trường xưa
Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa
Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm.


Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua
Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa
Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có.
Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ
Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi
Bài học đời đã học được những gì
Có nhắc bóng người đương thời năm cũ
Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ
Để cây đời có tán lá xum xuê
Bóng mát dừng chân là một chốn quê
Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn
Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt
Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
(Lời cảm tạ- sưu tầm)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày
ngọt đắng (0,25 điểm).
Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán
lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái
trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5-10 dòng. (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Bàn về đọc sách, có một số bạn trẻ cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu. Sống

trong thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn
kém. Lại có người khẳng định: Thời hiện đại, con người càng cần phải đọc sách.
Từ hiểu biết của bản thân về việc đọc sách, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 88).
“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.”
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 110)

---- Hết ----


TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI THỬ THPT LẦN 3
Môn Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2. Hành động đi bộ xuyên Việt của anh Nguyễn Quang Thạch:
- Về hành trình: từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh
- Về thời gian: khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào
trung tuần tháng 6-2015.
- Về mục đích: kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học,
dòng họ... để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017,

giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc.
- Điểm 0,5: nêu đủ 3 ý trên;
- Điểm 0,25: nêu được 2 ý
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,
Câu 3.
-Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành
phố.
- Kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành
công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người
dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm
- Điểm 0,25: nêu đủ 2 ý trên;
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,
Câu 4. Thí sinh nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý
nghĩa của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức
thuyết phục.
- Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng sống
đẹp, biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn.
- Chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thiết thực, ý nghĩa,
giúp cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến việc đọc
sách.
- Điểm 0,5: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng, diễn đạt gọn, trong sáng;
- Điểm 0,25: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng; diễn đạt chưa thật trong sáng.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nhận xét không hợp lý;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Không trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. (0,25 điểm)
Câu 6. Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu từ ẩn dụ:
ngọt đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời.
- Điểm 0,25: nêu tên phép ẩn dụ; chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ và ý nghĩa của từ ngữ đó.

- Điểm 0: Trả lời sai phép tu từ, chỉ nêu tên phép tu từ mà không chỉ rõ từ ngữ và ý nghĩa
hoặc không có câu trả lời.
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên:
Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường với


tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng nếm
trải những thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía hơn tấm
lòng bao dung, yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường.
- Điểm 0,5: trả lời đúng các ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí, diễn đạt
gọn, trong sáng;
- Điểm 0,25: trả lời đúng, hợp lí song diễn đạt chưa thật trong sáng.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 8. Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum
xuê” thể hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước mơ,
niềm tin cho học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời vững
vàng, cứng cáp, dâng hiến sức mình cho cuộc đời. (0,25 điểm)
Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi
người: giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn. (0,25 điểm)
- Điểm 0,5: Trả lời đúng như trên hoặc trả lời theo các khác nhưng phải thuyết phục, diễn
đạt mạch lạc, trong sáng;
- Điểm 0,25: Trả lời đúng song diễn đạt chưa chặt chẽ, thiếu mạch lạc.
- Điểm 0: Trả lời sai, không hợp lý, hoặc có ý đúng nhưng diễn đạt yếu.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận
xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc;
diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn
liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề
và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có
1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): vai trò của việc đọc sách đối với con
người trong thời hiện đại
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh
động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến: ý kiến thứ nhất cho rằng việc đọc sách không còn phù hợp


trong thời đại công nghệ thông tin và khẳng định ưu thế của mạng internet trong việc
cung cấp kiến thức cho con người.
Ý kiến thứ hai lại khẳng định sự cần thiết của việc đọc sách đặc biệt trong thới
hiện đại.
Như vậy, hai ý kiến đưa ra hai quan niệm đối lập nhau về vấn đề đọc sách trong
thời hiện đại.

+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng
việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý
kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Cần khẳng định những tác dụng lớn lao của sách trong việc cung cấp kiến thức, bồi
dưỡng tâm hồn, rèn luyện tư duy cho con người. Đọc sách là một việc làm không thể
thiếu đối với quá trình hoàn thiên nhân cách của con người, đặc biệt trong nhịp sống hối
hả của thời hiện đại.
Mạng internet có những lợi thế nhất định đối với con người song không thể thay thế
được vai trò của sách.
Cần liên hệ thực tế để phê phán hiện tượng lười đọc sách ở một bộ phận người Việt
hiện nay.
Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và cho những người xung quanh về vấn đề
đọc sách.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các phần (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2. (4,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn
học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn
liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề


và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có
1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật
của hai đoạn thơ trích trong hai bài Tây Tiến -Quang Dũng và Việt Bắc- Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vấn đề:
1. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng

- Nội dung: nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến. Thiên nhiên
miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu và thơ mộng, người lính Tây Tiến chiến đấu
trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ mà hào hoa.
- Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn; hình ảnh thơ có sự hài hoà, nét thực, nét ảo, vừa mông
lung, vừa gợi cảm về cảnh và người; nhạc điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với cảm
xúc ( câu mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm
vần ( rồi; ôi; chơi vơi; hơi), điệp từ (nhớ/ nhớ) và lối đổi uyển chuyển (câu 3 và 4) đã tạo
ra một âm hưởng tha thiết ngậm ngùi.
2. Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc của Tố Hữu
- Nội dung: là nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Thiên
nhiên sâu tình nặng nghĩa, từng cùng con người vượt qua bao khó khăn, thiếu thốn giờ
đây cũng mang tâm trạng lưu luyến bâng khuâng trong khoảnh khắc chia tay. Hình ảnh
những mái nhà thấp thoáng ẩn hiện trong khung cảnh núi rừng hắt hiu lau xám lại càng
gợi thương gợi nhớ nhiều hơn. Cuộc sống và chiến đấu càng khó khăn, gian khổ, con
người càng thấm thía tấm lòng rộng mở, bao dung, ân tình sâu nặng của đất và người
Việt Bắc.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát mang âm hưởng trữ tình, gần gũi; với nghệ thuật nhân hoá,
Tố Hữu đã biến núi rừng, thiên nhiên thành con người Việt Bắc giàu tình nghĩa (rừng núi
nhớ ai), nghệ thuật đối, điệp tạo âm hưởng tha thiết, lưu luyến, bâng khuâng.
3. So sánh
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kháng chiến chống Pháp, thể
hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc và đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết,
sâu nặng về thiên nhiên và con người ở những miền quê mà người lính đã đi qua.
- Điểm khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ hào
hoa, lãng mạn của người lính, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan; thể thơ thất
ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.
+ Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ



kháng chiến đối với đất, người Việt Bắc, vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát, tượng
trưng; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn
học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
----------------------------------------


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LONG AN
ĐỀ THI THỬ LẦN 2


MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 180 phút

(Gồm 2 trang)

-----------

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:
Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua chước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình
thời, khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất
nước vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng
anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống
giặc.
Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại
xâm”. Người nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với
người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho
dân”.
(Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ
Nguyên Giáp)
Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên? (0,5 điểm)
Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi,
Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời
trong khoảng 4-6 dòng. (0,25 điểm)
Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 8:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
(Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống


Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 4. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất. (0,25)
Câu 5. Xác định thể thơ của đoạn thơ thứ hai. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
Câu 7. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian
chạy qua tóc mẹ”? (0,5 điểm)
Câu 8. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ
trên là gì? Trả lời trong khoảng 6-8 dòng. (0,5 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về hiện
tượng bạo lực học đường và phương châm hành động: “Nói không với hành vi bạo
lực và tệ nạn xã hội” của học sinh hiện nay.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn văn sau:
Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá
bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có vách
đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn
đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia.
Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình
như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng
nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.

Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng,
sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất
cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì
cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
(Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân)
Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như
chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ
êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn,


mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và
cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của
hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời
của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho
nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi
đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh
bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng
mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn
hóa xứ sở.
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng phủ Ngọc
Tường)
-------HẾT---------SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LONG AN
MÔN: NGỮ VĂN
THI THỬ LẦN 2
Thời gian làm bài:180 phút
----------ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM (Gồm 5 trang)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Nhan đề: Lấy dân làm trọng/ Vì dân/ Tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh.
- Điểm 0,5:

+ Trả lời đúng theo một trong các cách trên;
+ Nhan đề khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trật tự thời gian/ ngày xưa –ngày nay.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý
Ly vào đoạn văn thứ nhất nhằm làm nổi bật những điểm kế thừa và khác biệt với truyền
thống trong tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh – được nói đến ở đoạn văn thứ hai.
Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,25:
+ Trả lời đầy đủ theo cách trên;


+ Diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu thiếu một trong hai ý trên;
+ Nêu các ý khác nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Câu 4. Hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất: Miêu tả, biểu cảm.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên.
- Điểm 0 cho một trong những trường hợp sau:
+ Nêu thiếu một trong hai phương thức biểu đạt trên;
+ Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 5. Thể thơ của đoạn thơ thứ hai: thơ sáu tiếng hiện đại/ thơ tự do sáu tiếng/ thơ sáu
tiếng.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong đoạn thơ thứ nhất: tương phản giữa “Lũ
chúng tôi... lớn lên” và “bí và bầu lớn xuống”; trong đoạn thơ thứ hai: tương phản giữa
“Lưng mẹ... còng dần xuống” và “con ngày một thêm cao”.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp nghệ thuật tương phản theo cách trên.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp nghệ thuật tương phản theo cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 7. Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc
mẹ”: Nhân hóa “Thời gian” qua từ “chạy”, cho thấy thời gian trôi nhanh làm cho mẹ già
nua và người con xót xa thương mẹ.
- Điểm 0,5:
+ Trả lời đúng hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa theo cách trên;
+ Diễn đạt khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 8. Hai đoạn thơ trên có điểm giống nhau về nội dung: Bộc lộ niềm xót xa và lòng
biết ơn của con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ; về nghệ thuật: ngôn ngữ tạo hình,
biểu cảm, biện pháp tương phản, nhân hóa. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.


×