Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THIET KE TCTC -DATN-THIET-KE-DUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.29 KB, 72 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

GVHD: ThS.Vũ Thành Long


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

PHẦN III: TỔ CHỨC THI CÔNG
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ THI CÔNG TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH
1.1 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
1.1.1 Vật liệu xây dựng và dụng cụ thí nghiệm tại hiện trường
* Về vật liệu xây dựng:Toàn bộ vật liệu dùng trong công trình phải tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật trong tập hồ sơ mời thầu, tuân theo kích cỡ, loại và chất lượng như đã quy định trên bản
vẽ hoặc theo các văn bản đã được TVGS phê duyệt, các giấy tờ các chứng chỉ vật liệu phải đầy đủ
và đảm bảo chất lượng. Trước khi thi công bất kỳ một hạng mục công việc nào, Nhà thầu sẽ trình
đầy đủ các thủ tục thí nghiệm và các chứng chỉ kèm theo có liên quan trước cho Chủ đầu tư và
TVGS xem xét và chấp thuận.
Khi nguồn vật liệu đó đã được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận cho thi công
(bằng văn bản) thì Nhà thầu mới đưa loại vật liệu đó vào công trường.
Hiện tại có các nguồn vật liệu như sau:
Đất đắp K95, K98: Đất đắp K95 một phần được tận dụng trên truyến còn một phần còn lại được lấy tại mỏ cách phạm

-

vi thi công là 3Km – đất cấp III. Đất đắp K98 lấy hoàn tại mỏ với phạm vi vận chuyển là 3Km với cấp đường vận
chuyển là đường cấp IV.
Cấp phối đá dăm loại 1 và loại 2 được mua tại tại mỏ và xúc lên phương tiện vận chuyển với cự l vận chuyển là 8Km



-

với cấp đường vận chuyển là đường cấp IV.
-

Bê tông nhựa được mua tại trạm chộn với cự ly vận chuyển là 13km với cấp đường vận chuyển là đường cấp IV.

-

Cốt thép, xi măng, nhựa đường ... Nhà thầu sẽ liên hệ các đại lý hoặc doanh nghiệp
sản xuất, cung cấp để mua, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của dự án.
Xi măng: dùng loại xi măng trung ương như Xi măng Hải Phòng, Xi măng
bút Sơn, xi măng Bỉm Sơn ...
Cốt thép: Dùng thép Hòa Phát.
Nhựa đường: Dùng nhựa Caltex hoặc nhựa Shell, có độ kimmluns 60/70.
* Dụng cụ thí nghiệm tại hiện trường:
-

Dụng cụ kiểm tra độ chặt phễu rót cát.

-

Dụng cụ xác định độ ẩm;

-

Dụng cụ xác định độ bằng phẳng;

-


Dụng cụ xác định cường độ bê tông...

-

Dụng cụ xác định cường độ
1.1.2 Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
* Công tác khôi phục cọc và định vị phạm vi thi công
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

- Đo đạc khôi phục và cố định vị trí tim đường, các mốc cao đạc dọc tuyến và
bố trí thêm các mốc phụ.
Cụ thể:
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, xác định và cắm mới hệ thống cọc tim.
+ Bổ sung cọc chi tiết ở các vị trí đường cong, các vị trí địa chất thay đổi ...kiểm
tra đối chiếu lại chiều dài tuyến.
+ Đối với các điểm khống chế chủ yếu, dời dấu cọc ra ngoài phạm vi thi công
theo phương vuông góc với tim đường để làm căn cứ cho việc khôi phục lại vị trí
cọc ban đầu .
+ Hệ thống cọc mốc và cọc tim được Kỹ sư TVGS xác nhận nghiệm thu trước
khi tiến hành thi công.
- Sau khi khôi phục tim đường, tiến hành đo các cột mốc cao đạc để khôi
phục, bổ sung thêm các mốc phụ ở gần những vị trí đặc biệt.

- Công tác đo đạc, định vị tim trục công trình được thực hiện bằng máy toàn
đạc điện tử, máy thuỷ bình có độ chính xác cao. Nhà thầu có bộ phận trắc đạc
thường trực trên công trường để theo dõi kiểm tra trong suốt quá trình thi công.
- Mọi sai khác so với thiết kế ban đầu sẽ được ghi lại trên bản vẽ và báo cho
Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế cùng Chủ đầu tư xác định giải quyết.
* Công
-

tác xây dựng lán trại:

Nhà ban chỉ huy: đây là công trình tạm, phục vụ công tác quản lý trong quá trình

thi công, nhà ban chỉ huy phải được bố trí sao cho thuận công tác điều hành,
kiểm tra giám sát và sinh hoạt.
-

Lán trại công nhân: Mật độ cán bộ công nhân viên thay đổi theo biểu đồ nhân
lực trong yêu cầu của tiến độ thi công. Do vậy tuỳ theo tiến độ mà nhà thầu bố
trí mặt bằng lán trại cho các tổ, các đội thi công.

+

Trong đơn vị thi công dự kiến số nhân công là 120 người, số cán bộ là 12 người. Theo định
mức XDCB thì mỗi nhân công được 4m2 nhà, cán bộ 6m2 nhà. Do đó tổng số m2 lán trại
nhà ở là: 12×4 + 60×4 = 312 (m2)

+

Năng suất xây dựng là 5m 2/ca ⇒ 312m2/5 = 62.4 (ca). Với thời gian dự kiến là 15 ngày thì
số nhân công cần thiết cho công việc là 62.4/17 = 4 (nhân công). Chọn 4 công nhân.

Vật liệu sử dụng làm lán trại là tre, nứa, gỗ khai thác tại chỗ, tôn dùng để lợp mái và làm
vách (mua).
Tổng chi phí cho xây dựng lán trại là 2% chi phí xây dựng công trình.
Dự kiến : sử dụng 4 công nhân và làm công tác xây dựng lán trại trong 15 ngày.
Công tác xây dựng kho, bến bãi: Xây dựng kho để xi măng, sắt thép, dụng cụ lao động

+
+
*

...San ủi bãi tập kết vật liệu như cát, đá, CPDD, dư kiến dùng 4 ca máy ủi.
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG
*

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Công tác làm đường tạm: Cần xác định những khu vực cần phải làm đường tạm, đường
tránh để đảm bảo tiến độ thi công.

*

Công tác phát quang, chặt cây, dọn mặt bằng thi công:

-


Trước khi thực hiện công tác đào đắp nền đường Nhà thầu tiến hành phát quang mặt
bằng trong phạm vi ảnh hưởng của tuyến đường.

-

Các công việc thực hiện bao gồm: Phát quang bụi cây, dẫy cỏ, đào gốc cây, hớt bỏ
những mảnh vụn kết cấu và cày xới lớp đất mặt trong khu vực công trình và khu vực
mỏ đất đắp hoặc thùng đấu trong phạm vi đó nếu trong các bản vẽ thiết kế thi công
được duyệt. Phạm vi giới hạn của khu vực công trình bao gồm phạm vi chiếm dụng
đất từ các hình cắt ngang cộng thêm 5m bên ngoài chân taluy nền đắp. Đối với
những cây nhỏ dùng thủ công phát chặt, thu gom, đối với những cây có đường kính
lớn dùng máy cưa cắt kết hợp dùng máy ủi, máy xúc kéo và nhổ lên sẽ vận chuyển
ngay ra ngoài phạm vi công trình để không làm trở ngại thi công.

-

Mặt đất thiên nhiên trong khu vực thi công, sau khi được phát cây sẽ được nhà thầu
thi công đào bỏ lớp đất hữu cơ hoặc lớp đất mặt theo giới hạn và độ sâu đó nếu
trong hồ sơ thiết kế. Các khu vực nền đường đi qua các ao, hồ, kênh, mương v.v...
trước khi đắp nền đường nhà thầu tiến hành vét bỏ toàn bộ lớp bùn (nếu có).

-

Dọn sạch khu đất để xây dựng tuyến, chặt cây, đào gốc, dời các công trình kiến trúc cũ
không thích hợp cho công trình mới, di chuyển các đường dây điện, cáp, di chuyển mồ mả.
Công tác này dự định tiến hành theo phương pháp dây chuyền, đi trước dây chuyền xây
dựng cầu cống và đắp nền đường.
- Chiều dài đoạn thi công là L = 3297.60 (m)
- Chiều rộng diện thi công trung bình trên toàn tuyến là 20 (m)
2

- Khối lượng cần phải dọn dẹp là: 20×3297.60 =65952 (m ).
2
- Theo định mức dự toán xây dựng cơ bản thì dọn dẹp cho 100 (m ) cần nhân công là
0,535 công/100m2, Máy ủi 110cv là: 0,0274 ca/100 m2

-

-

65952 × 0.0274
= 18.07
100
Số ca máy ủi cần thiết là:
(ca). Dự kiến tiến hành trong
10ngày ⇒ số máy ủi cần thiết là: 18.07/17 = 1.06⇒ Chọn 2 máy ủi.

-

65952 × 0.335
= 220.94
100
Số công lao động cần thiết là:
(công). Dự kiến tiến hành trong 11
ngày ⇒ số nhân công cần thiết: 220.94/18 = 14⇒ Chọn 14 công nhân.
- Dự kiến sử dụng 1-2 máy ủi và 16 công nhân tiến hành trong 17 ngày.
1.1.3 Phương tiện thông tin liên lạc

- Nhà thầu sẽ đặt máy điện thoại, máy fax tại Ban điều hành công trường và tại
các mũi thi công để đảm bảo liên lạc với các bên liên quan liên tục 24/24h.
SVTH: Nguyễn Đức Toàn


Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

1.1.4 Cung cấp năng lượng và nước cho công trình
-

Nhà thầu liên hệ với cơ quan điện lực địa phương để mua điện và lắp đặt đồng hồ. Trong
trường hợp nguồn điện không cấp được điện cho công trường nhà thầu dùng máy phát
điện đẻ đảm bảo thi công liên tục. Tại khu vực thi công có bố trí các cầu giao có nắp che
chắc chắn bảo vệ và hệ thống đường dây treo trên cột dẫn tới các điểm dùng điện, có tiếp
đất an toàn theo đúng tiêu chuẩn an toàn về điện hiện hành.

-

Nhà thầu liên hệ với cơ quan địa phương để đảm bảo có nước sạch đủ tiêu chuẩn phục vụ
thi công và sinh hoạt ở lán trại, văn phòng. Cần xây dựng một số bể chứa nhỏ phục vụ thi
công.
1.1.5 Công tác lên ga

-

Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền
đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng với thiết kế. Dựa vào cọc
tim và hồ sơ thiết kế để đánh dấu mép nền đường trên thực địa nhằm định rõ hình
dạng nền đường, từ đó làm căn cứ để thi công.


-

Mép nền đường được đánh dấu trên thực địa bằng các cọc gỗ nhỏ tại vị trí xác định được
bằng cách đo (hoặc tính toán theo cao độ đắp) trên mặt cắt ngang kể từ vị trí cọc tim
đường.

-

Có thể trong quá trình thi công một số thước mẫu bị mất, do vậy sẽ đặt thêm các tiêu
chí đào đắp vừa rõ ràng vừa chắc chắn ở bên cạnh đường để chỉ dẫn cao độ thi công.
Tuy nhiên luôn luôn kiểm tra đối chiếu kích thước của nền đường.

-

Đối với nền đắp, công tác lên khuôn đường bao gồm việc xác định độ cao đắp đất
tại tim và mép đường, xác định chân ta luy. Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp
được đóng tại vị trí cọc H và cọc phụ, ở nền đắp cao được đóng cọc cách nhau 20m
và ở đường cong cách nhau 5-10m. Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đường đều
phải dời ra khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này sẽ ghi lý trình và chiều sâu đào.
1.1.6 Kết luận:
- Công tác thi công nền đường gồm các thiết bị thi công như sau;
+Máy ủi 110cv

02 chiếc

+Nhân công bậc 3/7

20 người


1.2 THIẾT KẾ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN
1.2.1 Trình tự thi công 1 cống,


Sản xuất ống Cống tại hiện trường.

- Sau khi chuẩn bị mặt bằng, đúc bê tông đế móng, ống cống trên cơ sở hồ sơ
thiết kế, trình TVGS các vật liệu sử dụng trong bê tông xi măng: Nguồn ngốc vật
liệu, phiếu thi nghiệm vật liệu, phiếu thành phần cấp phối trong bê tông.
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

- Gia công cốt thép đế móng, ống cống:
+ Cốt thép trước khi gia công phải được làm sạch loại bỏ bùn đất, dầu mỡ, sơn
chống rỉ, vẩy sắt hoặc các lớp bọc khác có thể làm giảm hay phá huỷ sự liên kết giữa
bê tông và cốt thép mới được đưa vào để thi công.
+ Dùng máy cắt kết hợp với nhân lực, cắt thép đúng kích thước như hồ sơ thiết kế
đó quy định.
+ Nhân lực gia công cốt thép và buộc đúng bản vẽ.
+ Biện pháp nối cốt thép có thể bằng phương pháp hàn hoặc buộc. Khi dùng
phương pháp buộc thì mối nối giữa các thanh phải chồng lên nhau tối thiểu 20 lần
đường kính thanh thép. Khi dùng phương pháp hàn thì các mối hàn phải đáp ứng
được các yêu cầu sau: Bề mặt nhẵn, không cháy, không được đứt quãng, khôngthu
hẹp cục bộ và không có bọt. Chiều dày và chiều cao đường hàn theo thiết kế.

+ Khi lắp đặt cốt thép phải chú ý đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, muốn
vậy phải dùng con kê (Con kê được đổ bằng vữa xi măng cát vàng có chiều dày
bằng lớp bảo vệ cốt thép) để kê cốt thép và giữ cho cốt thép được ổn định.
+ Yêu cầu khi lắp đặt cốt thép phải được cố định chắc chắn không bị xộc xệch
trước và trong khi đổ bê tông.
Gia công ván khuôn:
Lắp dựng:
- Cốp pha, đà giáo phải được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định,
dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng, bảo vệ
cho bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Cốp pha khi tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trượt và
không bị biến dạng khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Khi lắp dựng cốp pha đà giáo được sai số cho phép theo quy phạm.
Tháo dỡ:
- Cốp pha, đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết
cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ côp pha
cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu
bê tông.
- Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng
rắn có thể tháo dỡ khi bê tông đạt 50daN/cm2.
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long


- Đối với côp pha đà giáo chịu lực chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ
quy định theo quy phạm.
- Đổ bê tông:
+ Cấp phối bê tông sử dụng được phòng thí nghiệm hiện trường thực hiện trên cơ
sở sử dụng vật tư thực tế và được chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế chấp
thuận. Bê tông sử dụng hai loại chính là M200 đá 1x2 độ sụt 6-8 dùng cho bê tông
ống cống, Bê tông M200 đá 2x4 độ sụt 2-4 dùng cho bê tông đế cống.
+ Bê tông ống cống được trộn bằng máy trộn BTXM 250 lít và đầm bằng đầm dùi
kết hợp đầm rung.
+ Trước khi đổ bê tông ống cống mời TVGS nghiệm thu các hạng mục ẩn dấu
như nghiệm thu ván khuôn, cốt thép. Trong quá trình đổ bê tông từng công đoạn nhà
thầu tiến hành đúc mẫu thử, kích thước là DxH=15x30cm.
+ Việc lấy mẫu bê tông lập biên bản giữa nhà thầu và TVGS, ngoài ra sổ nhật ký
công trình phải ghi rõ tình hình thời tiết thi công bê tông hằng ngày. mẫu thí nghiệm
được khắc chữ chìm và bảo dưỡng đúng quy trình.
+ Khi đúc ống cống xong, sau khi có kết quả thí nghiệm mẫu bê tông (phải đạt
cường độ theo thiết kế) tiến hành kiểm tra, nghiệm thu xuất xưởng.
• Trình tự đổ bê tông như sau:

Trước hết ta đổ 15-20% lượng nước vào thùng trộn của máy, sau đó cho hỗn hợp
xi măng, cát vàng, đá dăm vào cùng một lúc. Trong quá trình trộn hỗn hợp cốt liệu
đồng thời ta cho nốt lượng nước còn lại cho đến hết, cứ thế trộn đều. Để tránh hiện
tượng dính bám của bê tông vào thùng trộn, cứ sau một giờ trộn ta đổ toàn bộ cốt
liệu lớn (đá dăm) và nước cho một mẻ trộn vào thùng và quay đều trong thời gian
khoảng 5 phút sau đó mới tiếp tục cho xi măng, cát vào trộn.
- Cần kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông sau khi ra khỏi máy trộn để kịp thời
điều chỉnh lượng nước cho phù hợp.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra vị trí đổ bằng xe cải tiến chuyên
dụng. Khi vận chuyển cần chú ý để đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân

tầng và mất nước xi măng.
- Quá trình đổ cần chú ý mấy điểm sau: Bố trí mặt bằng trộn, đổ bê tông hợp lý,
sử dụng máng tôn để đổ bê tông để đưa hỗn hợp từ trên cao xuống tránh hiện tượng
phân tầng (chiều cao đổ cho phép nhỏ hơn 1,5m). Thời gian từ khi trộn xong cho
đến khi thi công không được quá 45 phút. Nếu quá thời gian trên thì phải trộn lại
hay vứt bỏ.

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

- Đầm bê tông bằng đầm dùi có công suất 1,5 KW kết hợp đầm bàn tuỳ thuộc
vào thiết kế khối bê tông và các loại cấu kiện. Đầm cho đến khi bọt khí, nước vữa xi
măng nổi hết lên trên bề mặt lớp bê tông mới đạt yêu cầu.
- Trong quá trình đổ bê tông nếu gặp trời mưa to thì cần phải che chẵn cẩn thận
không để nước mưa ngấm vào bê tông hay làm rỗ mặt bê tông. Khi gặp trời nắng to
thì phải có biện pháp che đậy khối đổ và tạo đổ ẩm cho bê tông tránh bị rạn nứt do
co ngót.
• Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:

- Sau khi đổ bê tông Nhà thầu tiến hành bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và
độ ẩm quy định để bê tông đông cứng và ngăn ngừa các yếu tổ ảnh hưởng đến chất
lượng bê tông.
- Bảo dưỡng bê tông phải được tiến hành muộn nhất sau 10 tiếng đồng hồ sau
khi đổ bê tông. Bê tông cần được bảo dưỡng tốt bằng biện pháp che phủ và tưới

nước nhằm giữ chế độ nhiệt ẩm cần thiết cho bê tông tăng dần cường độ, ngăn ngừa
các biện dạng do nhiệt độ và co ngót gây ra. Trong trường hợp trời nắng và có gió
thì sau 2 đến 3 giờ phải được bảo dưỡng ngay và liên tục trong 7 ngày đêm. Biện
pháp bảo dưỡng bằng cách che phủ bao tải và tưới nước.
- Nếu không có quy định trong hồ sơ thiết kế, chỉ tháo dỡ ván khuôn khi cường
độ của bê tông ≥ 70% trừ khi TVGS có sự chấp thuận khác.
- Ván khuôn khi tháo dỡ cần thao tác nhẹ nhàng tránh làm sứt vỡ cạnh khối đổ.
Ván khuôn tháo ra phải để gọn không gây cản trở thi công và được lau chùi sạch sẽ,
bảo quản để sử dụng lần sau. Khi bề mặt bê tông bị khuyết tật thì phải dùng vữa xi
măng - cát vàng mác 100 để sửa chữa sao cho thoả mãn yêu cầu về kỹ thuật, độ
bằng phẳng và đồng đều của khối bê tông.
* Công tác kiểm tra chất lượng thi công được tiến hành ở tất cả các khâu:
+ Kiểm tra vật liệu.
+ Gia công lắp đặt ván khuôn, giằng chống, đà giáo, cốt thép.
+ Trộn hỗn hợp bê tông.
+ Đổ và bảo dưỡng bê tông.
+ Độ sai lệch của kết cấu sau khi thi công.
-

Kiểm tra độ sụt ngay khi mẻ trộn đầu tiên của mỗi ca để kịp thời điều chỉnh lại tỷ lệ
N/X.

-

Quá trình vận chuyển hỗn hợp vữa bê tông phải đảm bảo hỗn hợp bê tông không
bị phân tầng và mất nước xi măng.
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 8



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Quá trình đổ và đầm bê tông.

-

Chất lượng bê tông được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước DxH=15x30cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí
nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một
chỗ và được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi
trường. Tiến hành thí nghiệm ép mẫu theo 2 giai đoạn:

-

+ Giai đoạn 1: Tiến hành ép nén mẫu thí nghiệm sau 7 ngày thì cường độ của bê
tông phải đạt 75% cường độ của mẫu bê tông sau 28 ngày.
+ Giai đoạn 2: Tiến hành ép nén mẫu thí nghiệm sau 28 ngày thì cường độ của
bê tông phải đạt 100% cường độ của mẫu bê tông thiết kế. Cường độ tính toán để
đánh giá chất lượng bê tông là cường độ ép nén mẫu ở 28 ngày tuổi và là giá trị
trung bình của từng tổ mẫu. Giá trị này phải bằng hoặc lớn cường độ của mẫu bê
tông thiết kế.
-

Kiểm tra và nghiệm thu ống cống trước khi vận chuyển tới vị trí thi công.
Xác định vị trí cống tại thực địa, cắm cọc, truyền cao độ tới vị trí thi công cống.
Tập kết vật liệu tới vị trí thi công như cát, đá, xi măng, nước ...
Vận chuyển cống tới vị trí thi công;


* Thi công đào hố móng.
-

Định vị cống theo đúng vị trí trong hồ sơ thiết kế.

-

Nhà thầu tiến hành đào đất móng ống cống bằng máy xúc kết hợp nhân lực đúng
kích thước hình học theo yêu cầu thiết kế của từng cống, chuyển đổ đất đi đúng nơi
quy định bằng ô tô. Máy xúc đào đất tạo thành hố móng đến cao độ thiết kế, chỉnh
sửa chính xác vị trí kích thước hình học bằng thủ công.

-

Dùng máy toàn đạc định vị tim móng cống.

-

Trong quá trình đào đất hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước mặt. Khi đào
sâu hố móng, nếu có nước ngầm thấm vào hố móng Nhà Thầu sẽ bố trí đào rãnh thu
nước và bơm nước bằng máy bơm.

-

Hố móng được tạo đủ rộng để có thể thi công. Vách hố móng đảm bảo ổn định bằng
cách tạo mái dốc tuỳ theo điều kiện địa chất. Trong trường hợp mái dốc không đảm
bảo ổn định nhà thầu tiến hành đóng cọc ván để chống vách.

-


Nếu khi đào hố móng cống gặp trường hợp địa chất khác với hồ sơ thiết kế thì nhà
thầu sẽ báo với chủ đầu tư và TVGS để có phương án giải quyết kịp thời. Trước khi
đặt đế móng và ống cống, hố móng đào phải được sửa sang đúng cao độ và độ dốc
của cống.

-

Đáy móng phải đầm chặt đúng quy định hiện hành. Bất kỳ phần nào của đáy hố
móng bị hư hại được đào thêm theo yêu cầu của TVGS. Phần đào thêm này được
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

thay bằng vật liệu thích hợp được TVGS chấp thuận sau đó đàm chặt đúng yêu cầu
đến cao độ đáy móng.
-

Nghiệm thu hố móng với TVGS khi làm xong và chuyển giai đoạn thi công hạng
mục tiếp theo.

-

* Thi công cống :
Xây móng móng, móng tường đầu tường cách hạ lưu, thượng lưu ( hoặc móng hố thu), móng xây đá hộc M100.


-

Lắp đặt đốt cống :

+

Ống cống được quét nhựa đường chống thấm và được nghiệm thu cấu kiện trước khi
đưa ra công trường lắp đặt.

+

Trước khi hạ lắp, ống cống được kiểm tra lại chất lượng tại hiện trường.

+

Các ống cống bê tông cốt thép đặt cẩn thận, đầu dương được đặt phía thượng lưu,
đầu âm được lắp hoàn toàn vào đầu có gờ theo tim cống và độ dốc thiết kế. Hàng
ống cống đặt sao cho tim ống cống trùng nhau, thẳng, ngang bằng hợp lý.

+

Trước khi đặt ống cống bê tông cốt thép kế tiếp nhau, nửa dưới của gờ đoạn trước
trát vữa xi măng ở phía trong đủ dày để làm cho mặt trong của các ống đối đầu nhau
tràn đầy vữa và tạo phẳng.
*

Thi công mối nối và nhựa đường ống cống.

- Sau khi đặt ống cống bê tông cốt thép, phần còn lại của các mối nối được

nhét đầy vữa xi măng mác M125 theo quy định và đắp thêm đủ vữa để làm thành
một đường gân bọc quanh mối nối. Với kích thước là 12 x 4 x4 cm.
- Bề mặt tiếp xúc ở các ống cống được vệ sinh sạch sẽ, ẩm khi bắt đầu trột
vữa. Sau khi nhét vữa vào toàn bộ mặt phía trong của khe ống cống, gờ nối ống
cống sẽ được lắp vào đúng vị trí. Phía trong mối nối được vệ sinh sạch sẽ và làm
nhẵn được bảo dưỡng bằng bao tải và giữ độ ẩm thường xuyên trong ít nhất 7 ngày.
Vữa phía ngoài giữ độ ẩm trong 2 ngày hoặc cho đến khi TVGS cho phép tiến hành
lắp đất. Yêu cầu sao cho sau khi thi công lớp này nước không thể thấm từ trong
cống ra ngoài cống qua các khe mối nối.
- Ống cống được quét nhựa đường nóng, quét đều khắp phía ngoài cống.
- Bên trong ống cống được lau sạch bụi, vữa thừa và các vật liệu khác trong
quá trình đặt ống cống và đảm bảo sạch sẽ khi hoàn thành công việc.
*

Xây tường đầu tường cách hạ lưu, thượng luu (hoặc hố thu thượng lưu)

-

Xây tường đầu, tường cách hạ lưu, thượng lưu (hoặc hố thu thượng lưu) xây bằng đá hộc M100, cách thức thi công

-

Kỹ thuật lên ga kỹ thuật để xây dựng, đảm bảo cho lên đảm bảo kích thước hình học theo bản vẽ thi công.
*

Trát vữa xi măng M125 dày 2cmtường cánh hạ lưu, thượng lưu (hoặc hố thu thượng lưu).

- Nhân công thi công trát yêu cầu phải đảm bảo độ phẳng, chiều dày lớp trát

SVTH: Nguyễn Đức Toàn


Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG
*

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Thi công đắp đất mang cống bằng đầm cóc.

- Ô tô vận chuyển đất đắp hai bên cống từ mỏ về, dùng nhân lực san đất thành
từng lớp với chiều dày 15cm.
- Dùng đầm cóc đầm chặt lớp đất đắp, khi đắp cát cống đắp đối xứng 2 bên.
Trong quá trình đắp cát nhà thầu luôn chú ý không để phá vỡ các kết cấu của
cống.Từng lớp đều phải kiểm tra độ chặt, chỉ được đắp tiếp khi được sự chấp thuận
của TVGS.
*
-

Gia cố thượng hạ lưu cống (nến có).

Biện pháp gia cố có thể dùng đá hộc xếp khan, xếp phải đảm bảo cao độ, kích thước
hình học theo đúng bản vẽ thi công.
*

Biện pháp thi công đảm bảo chất lượng

- Các ống cống đặt đúng vị trí, thẳng với trục dọc của cống và phù hợp với
dòng chảy tự nhiên.

- Mặt trong và mặt ngoài của ống cống bằng phẳng và nhẵn, toàn bộ đường
ống không có vết nứt, vết rạn, vết tổ ong, chỗ sứt và bề mặt sù sì.
- Những thông số sau đây được ghi rõ trên mỗi phần của bê tông đúc sẵn:
- Loại ống cống và đường kính cống;
- Ngày đúc;
- Số lô sản phẩm;
- Ống cống không phù hợp một trong những yêu cầu sau sẽ bị loại bỏ:
+ Những vết nứt hoặc vết rạn nghiêm trọng;
+ Những sai sót do tỷ lệ hỗn hợp chế tạo ống cống không đúng, trộn và đầm
không đặt yêu cầu;
+ Rỗ tổ ong hoặc sứt vỡ, hở cốt thép;
+ Lộ cốt thép hoặc cốt thép đặt sai vị trí nghiêm trọng (kiểm tra bằng thước đo
tầng phủ bê tông);
+ Miệng ống cống bị hư hại hoặc sứt vỡ (hư hại làm cho khó thực hiện được việc
thi công mối nối).
- Kiểm tra cao độ, kích thước và địa chất đáy móng: Trước khi đổ bê tông đáy
móng hoặc lắp đặt các khối móng lắp ghép, hố móng được TVGS kiểm tra cao độ,
kích thước hố móng và địa chất đáy móng. Việc thi công tiếp theo các bộ phận của
cống chỉ được tiếp tục khi có sự đồng ý của TVGS bằng văn bản.

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

- Cống được đặt đúng vị trí thoát nước dễ dàng, cống đặt xong thẳng, phẳng

đúng cao độ và độ dốc thiết kế.
- Độ chặt của đất đắp hố móng, mang cống và trên đỉnh cống kiểm tra thường
xuyên trước khi đắp lớp tiếp theo.
- Để đảm bảo chất lượng công trình, quá trình thi công nhà thầu tuyệt đối tuân
thủ các yêu cầu về kỹ thuật công nghệ thi công, đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:
- Bảo đảm chất lượng vật liệu đưa vào xây dựng đưa vào thi công đúng
chúng loại vật liệu đó kiểm tra chất lượng và được TVGS cũng như chủ đầu tư chấp
thuận.
- Vật liệu bán thành phẩm đúng theo nguồn gốc, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu
cầu hồ sơ thiết kế, đúng quy trình.
- Bảo đảm hệ thống đo lường trộn bê tông theo đúng tỷ lệ cấp phối thiết kế.
Bê tông được trộn kỹ đảm bảo độ sụt, cường độ... kiểm tra độ sụt bê tông ngay tại
hiện trường để điều chỉnh lượng nước cho phù hợp tỷ lệ cấp phối thiết kế.
- Sử dụng ván khuôn thép, đảm bảo bề mặt bằng phẳng, đủ độ cứng, kín khít
và không biến dạng.
*

Kiểm tra và nghiệm thu

-

Ống cống phải được kiểm tra và nghiệm thu trước khi đem đi thi công.

-

Kiểm tra độ cao, kích thước và địa chất đáy móng phù hợp với hồ sơ thiết kế và
được sự đồng ý của Kỹ sư TVGS bằng văn bản mới được phép thi công việc tiếp
theo.

-


Cống tròn được đặt theo đúng vị trí thoát nước dễ dàng, cống đặt xong đảm bảo
bằng tim trục, đúng cao độ và độ dốc thiết kế, sai số của độ dốc đáy cống là ±10mm,
nhưng phải đảm bảo đồng đều giữa cửa vào và cửa ra.

-

Độ chặt của từng lớp đất đắp hố móng, hai bên mang cống và trên đỉnh cống sẽ
kiểm tra thường xuyên trước khi đắp lớp tiếp theo.
1.2.2Khối lượng vật liệu cống bê tông cốt thép và tính toán hao phí máy móc, nhân
công.
*Tuyến đường F – G gồm có 4 vị trí cống tròn BTCT. Trong đó 3 cống có khẩu
độ 1.25m, còn 1 cống có khẩu độ 1.5m.
- Tổng hợp vật liệu cống bê tông cốt thép và tính toán hoa phí máy móc, nhân công
chi tiết chi một vị trí cống tròn cọc 69 lý trình Km1 +720.
-Ống cống tròn BTCT đổ tại chỗ bằng máy trộn BT kết hợp với thủ công.
-Tổng số ống cống tròn là 15 đốt.
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 12


GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

-Khối lượng bê tông cần dùng 7.8 m3.
-Khối lượng sắt Φ 10 là 531.6kg.
-Khối lượng sắt Φ 6 là 151.8kg.
- Xác định định mức nhân côn máy


hiệu
AF.13323

Công tác
xây lắp
Sản xuất ống cống
bằng máy trộn đổ
bằng thủ công

Thành phần
hao phí
Nhân công bậc 3/7
Đầm rùi 1.5KW
Máy trộn 250l

Đơn
vị
Công
ca
ca

Công (ca)
28
1
2

* Tính toán năng suất vận chuyển và lắp đặt cống
- Để vận chuyển và lắp đặt cống dự kiến tổ bốc xếp gồm :
- 1 xe HUYNDAI trọng tải 12 T vận chuyển cống

- 01 máy xúc 1.25m3 để cẩu cống lên xuống xe ô tô và cẩu cống trong quá trình lắp
đặt thi công.
- Nhân lực lấy từ số công nhân hạ chỉnh cống.
- Tốc độ xe chạy trên đường tạm:

+ Không tải 30Km/h

+ Có tải 20Km/h
Thời gian quay đầu 5 phút, thời gian bốc xếp 1 đốt cống mất 15 phút.

L L
60 +  + 5'+ n.15'
Thời gian của một chuyến xe là: t=  20 30 
n - Số đốt cống vận chuyển trong một chuyến xe
+ Cống φ1.25 mỗi chuyến chở được 8 ống cống, quãng đường vận chuyển từ bãi tập
kết tới vị trí thi công là 1.2km.
Vậy số ca thiết để vận chuyển 15 đốt cống là 0.4ca.
- Tính toán số ca máy đào 1.25m3 cẩu lên xe và xuống xe: Năng suất lắp đắp đặt
của máy đào 1.25m3 là 72 đốt/ca.
+ Số cống lắp đặt là 15 cống
Vậy số ca lắp đặt cống là 0.2ca.
1.2.3 Tính toán khối lượng đào đắp hố móng và số ca công tác
* Khối lượng đất đào được tính theo công thức: V = a.H.L
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 13


GVHD: ThS.Vũ Thành Long


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

a - Chiều rộng đáy hố móng, a =φ + 2 (m);
L - Chiều dài cống
H - Chiều sâu hố móng (tính từ mặt đất tự nhiên đến đáy hố móng.
* Khối lượng đào đất hố móng đất C2 tính tính được là:

82,74m3

- Khối lượng đắp đất mang cống K95 bằng đầm cóc:

69,15m3.

* Số ca máy đào dung tích máy 1.25m3 và số ca đầm cóc được thể hiện trong bảng;
(3.1.1)
Mã hiệu

Công tác
xây lắp
Đào móng bằng máy

AB.25222
đào



Khối lượng
M3


Đơn
vị

Công
Ca

82,74

Nhân công bậc 3/7 Công
Máy đào
ca

20
0.2

69,15

Nhân công bậc 3/7 Công
Đầm cóc
ca

7
3.5

1.25m3

Đắp đất bằng đầm
AB.65130 cóc, độ chặt yêu cầu
K95


Thành phần
hao phí

1.2.4 Công tác móng và gia cố
* Công tác làm móng cống : Móng cống sử dụng móng loại II (định hình 533-0102) có lớp đệm đá dăm dày 10 cm (do đất nền là á sét).
- Khối lượng lớp đá dăm đệm dày 10cm là:

6.88m3

Bảng xã định số công làm móng CPDD bằng phương pháp thủ công.
Mã hiệu

Công tác
xây lắp

Khối lượng
M3

AB.65120

Làm móng CPDD
bằng thủ công

6.88

Thành phần
hao phí
Nhân công bậc
3/7


Đơn
vị

Công
Ca

Công
ca

0.6
0.3

* Công tác gia cố thượng hạ lưu
- Khối lượng gia cố hượng hạ lưu là 40.55m3
- Gia cố thượng lưu : Lát khan một lớp đá dày 20cm trên lớp đá dăm dày 10cm
- Gia cố hạ lưu

: Lát khan lớp đá dày 20cm trên lớp đá dăm dày 10cm

Bảng xã định số công ca gia cố bằng đá hộc xếp khan.(3.1.2)

hiệu
TT

Công tác
xây lắp

Khối lượng
M3


Đá hộc xếp
khan

8,11

Thành phần
hao phí
Nhân công bậc
3/7

Đơn
vị

Công
Ca

Công

2.3

1.2.5 Tính toán khối lượng xây lắp móng cống,thượng hạ lưu cống tròn D1.25
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 14


GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG


* Khối lượng xây lắp móng thân cống móng tường đầu tường cánh thượng hạ lưu,
đầu cống thượng hạ lưu, là xây bằng đá hộc xây vữa M100. Khối lượng 46.10m3
Tổng hợp vật liệu xây dựng 46,10 m3 đá hộc xây vữa M100 và số công xây dựng
Bảng tổng hợp khối lượng xây lắp đá hộc xây M100(bảng 3.1.3)

Mã hiệu

Công
tác
xây lắp

AE.11215

Đá hộc
xây vữa
M100

Khối
lượng
M3

Thành
phần
hao phí

46,10

Nhân
công bậc
3/7


Khối lượng
Đá
hộc
m3

Đá
dăm
M3

Cát
vàng
M3

XM
PC30
Kg

Đơn
vị

Công
Ca

55,32

2,63

20,98


20743

Công

75

1.2.6 Tính toán công tác phòng nước mối nối cống
* Công tác phòng nước mối nối cống đối với cống thi công theo phương pháp âm
dương thì công tác phòng nước mối nối cống là công tác. Dùng vữa xi măng miết mạch
môi nối để tránh nước ngấm vào trng cống gây phá hoại cống làm ảnh hưởng tới tuổi tho
công trình.
- Khối lượng vữa xi măng miết mạch cống là: 0.045m3.
- Số nhân công công thiết để thi công là:

1 công

1.2.7 Tính toán khối lượng đất đắp trên cống
* Khối lượng đất đắp trên cống được hiện bằng sơ đồ như hình vẽ sau;

D

1:1

1:1

0.5

1.5 D

- Khối lượng đất đắp trên cống với tổng số là: 69,15

- Việc thi công lớp đất này ta phải dùng đầm cóc để đắp với độ chặt yêu câu là K95,
để đảm bảo kỹ thuật và tránh sự dịch chuyển của cống.
Bảng tổng hợp số công ca đất đắp trên cống bằng đầm cóc đạt độ chặt K95 (bảng
3.1.4 )
Mã hiệu

Công tác
xây lắp

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Khối lượng
M3

Thành phần
hao phí

Đơn
vị

Công
Ca
Trang 15


GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG
Đắp đất bằng đầm
cóc, độ chặt yêu cầu

K95

AB.65130

69,15

Nhân công bậc 3/7 Công
Đầm cóc
ca

7
3.5

1.2.8 Tính toán số ca máy cần thiết để vận chuyển vật liệu
Đá hộc, đá dăm, xi măng và cát được vận chuyển bằng xe HUYNDAI 12T với cự ly
vận chuyển 5 Km.

Pvc =
Năng suất vận chuyển được tính theo công thức sau :
Trong đó :

P × T × K t × K tt
L L
+ +t
V1 V2

T = Thời gian làm việc của một ca T = 8h
P = Tải trọng của xe P = 12 T
Kt = Hệ số sử dụng thời gian Kt = 0.8
Ktt= Hệ số sử dụng tải trọng ktt = 1

V1 = Vận tốc khi xe có tải V1 = 20 Km/h
V2 = Vận tốc khi xe không có tải V2 = 30 Km/h
t : Thời gian xếp dỡ vật liệu t = 8 phút

Pvc =

P × T × K t × K tt 12 × 8 × 0.8 × 1
=
L L
5 5 8
+
+t
+ +
V1 V2
20 30 60 = 139.64 T/ca

Đá hộc có : γ = 1.45 t/m3, đá dăm có : γ = 1.55 t/m3, cát vàng có : γ = 1.35 t/m3
Khối lượng cần vận chuyển các vật liệu trên được tính bằng tất cả các khối lượng
vật liệu cần thiết cho từng công tác khác nhau.
- Đà hộc được vận chuyển từ mỏ vật liệu với cự ly 8Km với khối lượng: 55,32m3
- Đá dăm được vận chuyển từ mỏ vật liệu với cự ly 8Km với khối lượng: 9.8 m3
- Cát Vàng được vận chuyển từ bãi cự ly 5km với khối lượng: 25,5 m3
- Cấp phối đá dăm vận chuyển từ mỏ cự ly 8km với khối lượng: 6,88m3
- Xi măng được vận chuyển từ đại lý cự ly 5km khối lượng: 23,12 tấn
Vậy số ca ô tô 12T cần thiết để vận chuyển vật liệu là: 3.5 ca
1.2.9 Tổng hợp số ngày công xây dựng cống
Bảng tổng hợp số ngày công xây dựng cống;
-

Công tác làm móng:


SVTH: Nguyễn Đức Toàn

02 công

Trang 16


GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG
-

Công tác đá dăm đệm :

0.7 công

-

Công tác đá hộc xây M100:

-

Công tác làm mối nối:

01 công

-

Công tác trát vữa M125:


1.5 công

-

Công tác hoàn thiện:

-

Công tác đá hộc xếp khan:

-

Vậy số ngày công xây dựng công là 90 công

75 công

07 công
2.3 công

* Kết luận thời gian xây dựng cống là 16ngày
- Nhân công 3/7:

12 người

- Đầm cóc:

02 cái

- Ôtô huyn đai 12T:


01 cái

- Máy đào

01 cái

≥ 110cv:

1.3 THIẾT KẾ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
* Trình tự thi công nền đường
- Công tác chuẩn bị
- Công tác đào đất không thích hợp
- Công tác đào đất C3
- Công tác đắp đất nền đường K95
- Công tác đắp đất nền đường K98
- Công tác đào rãnh đất C3
- Công tác đào khuôn đường
- Công tác xáo xới lu lèn K98

1.3.1 Thiết kế điều phối đất
- Đất ở phần đào của trắc ngang chuyển hoàn toàn sang phần đắp với những trắc
ngang có cả đào và đắp. Vì bề rộng của trắc ngang nhỏ nên bao giờ cũng ưu tiên điều phối
ngang trước, cự ly vận chuyển ngang được lấy bằng khoảng cách trọng tâm của phần đào
và trọng tâm phần đắp.
- Khi điều phối ngang không hết đất thì phải tiến hành điều phối dọc, tức là vận
chuyển đất từ phần đào sang phần đắp theo chiều dọc tuyến. Muốn tiến hành công tác này
một cách kinh tế nhất thì phải điều phối sao cho tổng giá thành đào và vận chuyển đất là
nhỏ nhất so với các phương án khác. Chỉ điều phối dọc trong cự ly vận chuyển kinh tế
được xác định bởi công thức sau: Lkt = k×(l1 + l2 + l3) .

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Trong đó:
k là hệ số xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi máy làm việc xuôi dốc tiết kiệm
được công lấy đất và đổ đất (k= 1,1)
l1, l2, l3 lần lượt là cự ly vận chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi, từ mỏ đất đến
nền đắp và cự ly có lợi khi dùng máy vận chuyển (l3 = 15m với máy ủi)
Tuy nhiên, do yêu cầu đảm bảo cảnh quan nơi vùng tuyến đi qua nên ưu tiên phương
án vận chuyển dọc hết đất từ nền đào sang nền đắp hạn chế đổ đất thừa đi chỗ khác.
- Lập bảng tính toán khối lượng đất theo cọc 100m và khối lượng đất tích luỹ theo
cọc. Từ bảng tính toán vẽ biểu đồ khối lượng đất theo cọc 100m và biểu đồ đường cong
tích luỹ đất. Nhưng do tuyến đường F – G là truyến đường được xây dựng theo tiêu chuẩn
C3 đồng bằng do đó khối lượng đào là rất nhỏ so với khối lượng đắp. Nên trong bài làm
không vẽ đường cong tích lũy.
* Các đoạn thiết kế điều phối dọc: Tuyến không dùng đất tận dụng để đắp.
* Điều phối đất:
- Nhiệm vụ của thiết kế điều phối đất là vạch các đường điều phối sao cho việc xử
lý đất trên toàn tuyến hoặc trên một đoạn tuyến thiết kế là hợp lý và kinh tế nhất.
- Lợi dụng tính chất của đường cong tích lũy để vạch các đường điều phối có công
vận chuyển ít nhất, đồng thời thỏa mãn các điều kiện làm việc kinh tế của máy.
- Khi vạch đường điều phối cắt qua nhiều nhánh của đường cong tích lũy thì đường
có công vận chuyển ít nhất là đường thỏa mãn:
- Tổng các đoạn điều phối lẻ bằng tổng các đoạn điều phối chẵn khi số nhánh là

chẵn.
- Hiệu của tổng các đoạn điều phối chẵn với tổng các đoạn điều phối lẻ bằng cự ly
kinh tế của máy khi số nhánh là lẻ.
- Với chiều sâu đào đắp của tuyến là khả nhỏ, vì thế việc sử dụng máy đào mang lại
hiệu quả không cao, với chiều sâu đào thấp (thường <1.5m) thì việc dung máy ủi có hiệu
quả hơn, xong máy ủi lại không vận chuyển được đất đi xa (thường ≤ 100m). Do đó, trên
các nhánh đã điều phối bằng đường điều phối chính tiếp tục vạch thêm các đường điều
phối phụ sao cho cự ly vận chuyển trung bình ≤ 100m để có thể sử dụng máy ủi vận
chuyển đất. Tuy nhiên, cũng cần xem xét đến độ dốc dọc, không nên để máy ủi thi công
ngược dốc quá lớn.
- Sau khi vạch đường điều phối đất xong ta tiến hành tính toán khối lượng và cự ly
vận chuyển thoả mãn điều kiện làm việc kinh tế của máy và nhân lực.
Các loại vận chuyển được xét :
Khối lượng vận chuyển ngang đào bù đắp Vn
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Khối lượng vận chuyển dọc đào bù đắp trong phạm vi từng đoạn 100m V0
Khối lượng vận chuyển dọc đào bù đắp giữa các đoạn 100m Vd
Khối lượng đất vận chuyển ngang đổ đi Vđổ
Khối lượng đất vận chuyển từ mỏ về Vmỏ
- Các tính toán chi tiết được trình bày ở bản vẽ Thi công nền đường.
1.3.2Phân đoạn thi công nền đường
-Phân đoạn thi công nền đường dựa trên cơ sở đảm bảo cho sự điều động máy móc

nhân lực thuận tiện nhất, kinh tế nhất, đồng thời cần đảm bảo khối lượng công tác trên các
đoạn thi công tương đối đều nhau giúp cho dây chuyền thi công đều đặn.
Dự kiến chọn máy chủ đạo thi công nền đường như sau:
- Máy ủi 110cv cho những đoạn đường có cự ly ≤ 100m
- Máy đào và ôtô tự đổ HUYNDAI loại 12 tấn với đoạn có cự li vận chuyển >100m.
- Nhận thấy cự ly vận chuyển đất trên toàn tuyến đều lớn vì vậy chọn máy thi công
chủ đạo là ôtô và máy đào, một vài vị trí nhỏ sử dụng máy ủi vận chuyển đất cự li <100m.
- Việc phận đoạn thi công vì vậy được lựa chọn cách chia theo lí trình nhằm cân đối
khối lượng thi công giữa các đội và phối hợp sử dụng nhân công máy móc với các công
việc khác để đạt hiệu quả cao nhất. Các đoạn được chia như sau
1.3.3 Chọn phương pháp tổ chức thi công và tính toán số công, số ca máy
* Đặc điểm của phương pháp thi công nền đường
- Khố ilượng công tác phân bố không đều trên tuyến: Khối lượng công tác phân bố
không đều theo chiều dài tuyến thi công sẽ làm cho kỹ thuật thi công và thời gian thi công ở
các đoạn khác nhau không bằng nhau, gây khó khăn cho việc tổ chức thi công dây chuyền
và cho công tác tổ chức điều hành sản xuất.
- Qua đặc điểm trên nên ta chọn phương thi công cho nền đường nền đường ô tô theo
phương pháp tuần từ cộng phương pháp tổ chức thi công hỗn hợp để thi công nền đường.

* Tính toán công ca máy trong việc thi công nền đường.
-

Số công ca máy thi công nền đường được tính áp dụng theo định mức xây dựng 1776/2007
của BXD ban hành.
Các hạng mục công việc được tính toàn tuần tự trong bảng tổng hợp thi công các hạng mục
của nền đường.
Khối lượng nhân công, ca máy tổng thể cho tuyến đường, được xác định cụ thể như trong
bảng tính.
Vậy khối lượng tổng thể thi công nền đường được tính toán cụ thể trong bảng từng hạ mục
công việc một.

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Trang 20


GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

Bảng tổng hợp khối lượng nhân công ca máy cụ thể trong thi công nền đường
(bảng 3.1.4)

STT

Mã hiệu
AB.32122

1

2


3

N130

Tên công tác / vật tư

Đơn vị

Khối
lượng

Đào vận chuyển đất ≤
50m bằng máy ủi ≤
110cv - Đất cấp II
b.) Nhân công
Nhân công 3,0/7

100m3

260.03

c.) Máy thi công
M226
Máy ủi <=110Cv
AB.24133 Đào xúc đất bằng máy
đào ≤ 1,25 m3 - Đất
cấp III
b.) Nhân công
N130
Nhân công 3,0/7

c.) Máy thi công
M087
Máy đào 1,25m3
M226
Máy ủi <=110Cv
AB.41143 Vận chuyển đất cự ly ≤
300m.Ô tô tự đổ 12 tấn
- Đất cấp III
c.) Máy thi công
M018
Ôtô tự đổ 12 T
AB.62133 San đầm đất bằng máy
đầm 25 tấn - Độ chặt
yêu cầu K = 0,95
b.) Nhân công
N130

Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công
M104
Máy đầm bánh lốp 25T
M226
Máy ủi <=110Cv
AB.24133 Đào xúc đất bằng máy
đào ≤ 1,25 m3 - Đất
cấp III
b.) Nhân công
N130
Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công

M087
Máy đào 1,25m3
M226
Máy ủi <=110Cv

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Công

Ca
100m3

4.2

Ca
100m3

Công
Ca
Ca

1092

104.30

0.81

84
0.229
0.045


4
2

104.30

0.54

6

1083.5
5

Công
Ca
Ca
100m3

Khối lượng
hao phí
nhân
Máy
công
2

0.519

Công
Ca
Ca

100m3

Định mức
hao phí
Nhân
Máy
công

0.74

802
0.25
0.125

4
2

1224.4
1

0.81

992
0.229
0.045

4
2

Trang 21



GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG
AB41443
M018
AB.42143

M018
AB.62134

N130
M104
M226
AB.24133

4

N130
M087
M226
AB41443
M018
AB.42143

5

M018
AB.25123


N130
M087
AB41443
M018

Vận chuyển đất cự ly ≤
1000m.Ô tô tự đổ 12 tấn
- Đất cấp III
Ôtô tự đổ 12 T
Vận chuyển đất cự ly ≤
2km .Ô tô tự đổ 12 tấn Đất cấp III
c.) Máy thi công
Ôtô tự đổ 12 T
San đầm đất bằng máy
đầm 25 tấn - Độ chặt
yêu cầu K = 0,98
b.) Nhân công
Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công
Máy đầm bánh lốp 25T
Máy ủi <=110Cv
Đào xúc đất bằng máy
đào ≤ 1,25 m3 - Đất
cấp III
b.) Nhân công
Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công
Máy đào 1,25m3
Máy ủi <=110Cv

Vận chuyển đất cự ly ≤
1000m.Ô tô tự đổ 12 tấn
- Đất cấp III
Ôtô tự đổ 12 T
Vận chuyển đất cự ly ≤
2km .Ô tô tự đổ 12 tấn Đất cấp III
c.) Máy thi công
Ôtô tự đổ 12 T
Đào rãnh bằng máy
đào ≤ 1.25m3 - Đất cấp
III
b.) Nhân công
Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công
Máy đào 1,25m3
Vận chuyển đất cự ly ≤
1000m.Ô tô tự đổ 12 tấn
- Đất cấp III
Ôtô tự đổ 12 T

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

100m3
/1km
Ca
100m3
/1km

Ca
100m3


1224.4
1
0.77
1224.4
1

0.36
101.74

Công
Ca
Ca
100m3

0.74

Ca
100m3
/1km

Ca
100m3

Ca

4
2

118.02


0.81

96
0.229
0.045

4
2

0.77

26

118.02

118.02

0.36
1.28

Công
Ca
100m3
/1km

75
0.312
0.156


Công
Ca
Ca
100m3
/1km

6

7.48

10
0.321

4

0.77

22

1.28

Trang 22


GVHD: ThS.Vũ Thành Long

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG
M018
AB.24133


6

7

8

Ôtô tự đổ 12 T
Đào khuôn đường bằng
máy đào ≤ 1.25m3 - Đất
cấp III
b.) Nhân công
N130
Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công
M087
Máy đào 1,25m3
M226
Máy ủi <=110Cv
AB41443 Vận chuyển đất cự ly ≤
1000m.Ô tô tự đổ 12 tấn
- Đất cấp III
c.) Máy thi công
M018
Ôtô tự đổ 12 T
AB.24133 Xáo xới K98 bằng máy
đào ≤ 1.25m3 - Đất cấp
III
b.) Nhân công
N130
Nhân công 3,0/7

c.) Máy thi công
M087
Máy đào 1,25m3
M226
Máy ủi <=110Cv
AB.62134 San đầm đất bằng máy
đầm 25 tấn - Độ chặt
yêu cầu K = 0,98
b.) Nhân công
N130
Nhân công 3,0/7
c.) Máy thi công
M104
Máy đầm bánh lốp 25T
M226
Máy ủi <=110Cv

Ca
100m3

0.77
15.7

Công
Ca
Ca
100m3
/1km

Ca

100m3

0.81
0.229
0.045

5
1

0.77

17

15.7

1.65

Công
Ca
Ca
100m3

15

0.81

1
0.229
0.045


1
1

1.42

Công

0.74

Ca
Ca

1
0.312
0.156

1
1

* Sô công ca máy áp dụng cho từng đoạn thi công cụ thể.
Tuyến đường được chia làm hai đoạn để thi công;
Đoạn 1: Từ Km0.00 -:- Km1 +500.00 đoạn thi công toàn bộ bằng đường đắp
Đoạn 2: Từ Km1+500.00 -:- Km3+151.08 đoạn thi công cả đoàn lẫn đắp
- Trong quá trình thi công thì hai đội có thể hỗi chợ thi công lẫn nhau, để đảm bảo
tiến độ thi công nền đường được nhanh nhất.

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 23



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

Bảng tổng hợp số máy, nhân công cho từng đoạn thi công
(xem phụ lục bảng 3.1.5 )
Còn bảng tổng hợp số ca máy số nhân công và thời gian thi công cụ thể đã được tính
toán trong phàn lập tiến độ thi công.
* Phương pháp thi công chủ đạo: Toàn tuyến chủ yếu thi công là đường đắp vì thế
chọn phương pháp thi công chủ đạo là đắp nền cho cả hai đoạn tuyến.
- Máy chính ở đây là máy đào và ô tô vận chuyển.
1.3.4Thành lập đội thi công nền đường
* Dựa vào khối lượng công việc nên ta chia việc thi công nền đường làm 2 đội
- Một đội chuyên thi công phần nền đường như đào đắp nền đường
- Một đội thi công các công trình phụ trợ như cống, đúc các cấu kiện phục vụ thi
công nền đường như cọc tiêu.
* Chú ý: ngoài nhân công còn một đô ngũ Chỉ huy trưởng, cán bộ kỹ thuật, vật tư,
kế toán, thủ quỹ đó là một đội nghũ gián tiếp làm ra sản phẩm.
1.4 THIẾT KẾ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
1.4.1 Kết cấu mặt đường và phương pháp tổ chức thi công
* Kết cấu mặt đường gồm có 4 lớp được thể hiện như hình vẽ sau
Lớp 1:Bê tông nhựa chặt 9.5 có chiều dày 5cm
Lớp 2:

Bê tông nhựa chặt 12.5 có chiều dày 7cm

Lớp 3: Cấp phối đá dăm loại I dày 28 cm
Lớp 4 : Cấp phối đá dăm loại II dày 30 cm
- Lớp BTNC 9.5 dày 5 cm

- Tưới nhựa dính bám với lượng 0.5 Kg/m2
- Lớp BTN 12.5cm dày 7 cm
- Tưới nhựa thấm bám với lượng nhựa 1 Kg/m2
- CPDD loại I dày 28 cm
- CPDD loại II dày 30cm.
* Chọn phương pháp thi công mặt đường;
SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD: ThS.Vũ Thành Long

- Do khối lượng mặt đường có khối lượng đồng đều trên toàn bộ tuyến tạo điều kiện rất lớn
cho máy móc hoạt động đồng đều nhau trên toàn bộ chiều dài tuyến đường.
- Với một khoảng thời gian bằng nhau, trong thời kỳ hoạt động ổn định, dây chuyền sẽ
hoàn thành những đoạn đường bằng nhau và các đoạn đường làm xong sẽ nối liền theo một hướng
thành một dải liên tục và có thể đưa vào sử dụng ngay.
- Không kể thời kỳ triển khai và hoàn tất của dây chuyền, trong thời kỳ ổn định của
dây chuyền thì bất kỳ tại điểm nào tất cả các đơn vị chuyên nghiệp đều luôn luôn di động từ
một đoạn đường ngắn này sang một đoạn đường ngắn khác hoặc di động liên tục và lần lượt
hoàn thành toàn bộ công tác xây lắp. Sau khi đơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn thành
nhiệm vụ thì tuyến đường hoàn thành được xây dựng xong.

* Ưu điểm của phương pháp thi công dây chyền.
-

Sau thời kỳ khai triển dây chuyền, các đoạn đường làm xong được đưa vào sử dụng

một cách liên tục, tạo thuận lợi ngay cho mọi mặt thi công (vận chuyển phục vụ thi
công) đồng thời hiệu quả kinh tế của đường được phát huy ngay.

-

Máy móc phương tiện tập trung trong các đơn vị chuyên nghiệp tạo điều kiện sử
dụng chúng có lợi nhất, dễ bảo dưỡng sửa chữa, dễ quản lý kiêm tra, bảo đảm máy
móc làm việc có năng suất và các chỉ tiêu sử dụng khác cao.

-

Công nhân cũng được chuyên nghiệp hoá tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ, tăng
năng suất và tăng chất lượng công tác.

-

Công việc thi công hàng ngày chỉ tập trung trong một phạm vi chiều dài khai triển dây
chuyền do đó dễ chỉ đạo và kiêm tra, nhất là sau khi dây chuyền đã đi vào thời kỳ ổn định..

-

Phương pháp dây chuyền tạo điểu kiện nâng cao trình độ thi công nói chung (bắt
buộc phải chỉ đạo phối hợp các khâu chặt chẽ, ăn khớp v.v. ), tạo điều kiện áp dụng
tiến bộ kỹ thuật.
* Chọn hướng thi công tổ chức dây chuyền
- Đặc điểm vật liệu cung cấp của tuyến đường hướng thi công của tuyến đường là từ
điểm F đến điểm G.
* Nguồn cung cấp vật liệu;
-Với nguồn cung cấp đá dăm: Cấp phối đá dăm được mua tại mỏ vật liệu và được
trở bãi tập kết vật liệu và được ủ trước khi thi công. Với khoảng cách từ công trường tới

mỏ vật liệu là 8km.

-

Nguồn cung cấp BTN: Bê tông trong khi thi công thì trực tiếp được vật chuyển từ trạm
trộn đến thẳng công trường thi công. Khoảng cách từ trạm chộn đến công trường thi công
là 13 Km.

SVTH: Nguyễn Đức Toàn

Trang 25


×