Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo quyết định số 802002qđ TTg ngày 2462002 của thủ t ớng chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.53 KB, 139 trang )

Bộ Thơng mại Viện nghiên cứu thơng mại
Trung tâm T vấn và Đào tạo Kinh tế Thơng mại (ICTC)
-----------***-----------

báo cáo tổng hợp
đề tài: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ Nông sản
hàng hoá thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của
Thủ tớng Chính phủ
Mã số: 2004-78-012
Chủ nhiệm đề tài: CN. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Những ngời tham gia:
CN. Lê Văn Hoá
CN. Lê Thị Hoa
TS. Dơng Chí Thành

5900
21/6/2006
Hà Nội, tháng 11 năm 2005

1


Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt...................................................................

4

Lời nói đầu..........................................................................................................

5



Chơng I: Vị trí, vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH theo
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ; kinh
nghiệm của một số nớc trong khu vực.............................................

10

I. Vị trí, vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ....................................................

10

1. Bối cảnh ra đời và nội dung của Quyết định 80/2002/QĐ-TTg...........................

10

2. Một số vấn đề cơ bản về hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định
80/2002/QĐ-TTg..................................................................................................

14

3. Vai trò của việc phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH ở Việt Nam........................

19

II. Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực về khuyến khích tiêu thụ
NSHH thông qua hợp đồng..............................................................................

24


1. Kinh nghiệm của một số nớc..............................................................................

24

2. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm tiêu thụ NSHH thông qua hình thức hợp
đồng của một số nớc...........................................................................................

27

Chơng II: Đánh giá thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam
thông qua hình thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm từ năm 1996
đến 2004..................................................................................................................

31

I. Đánh giá thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam thông qua hình thức hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm trớc khi có Quyết định 80 (giai đoạn 1996-2002)............

31

1. Thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam thông qua hình thức hợp đồng đối với
các mặt hàng giai đoạn 1996-2002.......................................................................

31

2. Những vấn đề đặt ra về tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ NSHH thông qua
hợp đồng ở Việt Nam giai đoạn 1996-2002.........................................................

45


II. Thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam thông qua hình thức hợp đồng tiêu

2


thụ sản phẩm sau khi có Quyết định 80 (giai đoạn 2002-2004).............................

48

1. Thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam thông qua hình thức hợp đồng đối với
các mặt hàng giai đoạn 2002-2004.......................................................................

48

2. Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH ở Việt Nam..

60

III. Bài học kinh nghiệm về tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ NSHH
thông qua hợp đồng ở Việt Nam......................................................................

64

Chơng III: các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ NSHH
thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tớng Chính phủ...................

67

I. Dự báo cung- cầu một số mặt hàng nông sản chủ yếu đến năm 2010 và khả

năng tiêu thụ thông qua hợp đồng........................................................................

67

II. Định hớng phát triển hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đến năm 2010..............

72

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và tiêu thụ nông sản đến năm 2010......................................................................

72

2. Định hớng khuyến khích tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng đến năm 2010,
những mục tiêu tổng quát.....................................................................................

75

III. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng......

77

1. Nhóm giải pháp chính sách vĩ mô của Nhà nớc...............................................

77

1.1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất NSHH tập trung, hệ
thống kho bảo quản NSHH, bến bãi, phơng tiện vận chuyển, chợ bán buôn, các
trung tâm giới thiệu sản phẩm..................................................................................


77

1.2. Khuyến khích chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nhập khẩu
và ứng dụng giống mới (giống cây trồng, vật nuôi) trong sản xuất, bảo quản, chế
biến NSHH................................................................................................................

79

1.3. Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất NSHH tập trung, tạo
điều kiện cho việc tổ chức sản xuất và ký hợp đồng tiêu thụ....................................

82

1.4. u đãi cho thuê đất (về thủ tục, giá cả, thời hạn thuê) phục vụ sản xuất, chế
biến, tiêu thụ, xuất khẩu NSHH................................................................................

84

1.5. Khuyến khích cho vay vốn ngân hàng với lãi suất u đãi, thành lập các Quỹ
bảo hiểm ngành hàng................................................................................................

84

3


1.6. Đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ và năng lực tổ chức của cán bộ quản
lý các cấp, các Bộ, ngành hữu quan trong việc chỉ đạo và kiểm tra, giám sát quá
trình ký kết và thực hiện hợp đồng...........................................................................


87

1.7. Hoàn thiện các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình liên kết ngày càng chặt
chẽ và hiệu quả giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ NSHH trong nông
nghiệp.......................................................................................................................

88

2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp và hộ nông dân..................................

91

2.1. Lập kế hoạch đàm phán, ký kết hợp đồng tiêu thụ NSHH và xây dựng một số
mô hình mẫu về phơng thức sản xuất- tiêu thụ theo hợp đồng................................

91

2.2. Thu thập thông tin về nhu cầu thị trờng, giá cả, các chơng trình xúc tiến

thơng mại, hội chợ triển lãm trong nớc và quốc tế nhằm mở rộng thị trờng
tiêu thụ NSHH và tham gia thực hiện các hợp đồng thơng mại của Chính
phủ............................................................................................................................

92

2.3. Xây dựng quy hoạch ngành, chiến lợc sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp.......................................................................................................................

94


2.4. Tăng cờng công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo nguồn nhân lực và nâng
cao nhận thức về phơng thức sản xuất- tiêu thụ theo hợp đồng, ý thức chấp hành
pháp luật của các doanh nghiệp và hộ nông dân.....................................................

95

3. Nhóm giải pháp chế tài.........................................................................................

95

3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật của Nhà nớc về trọng tài, giải quyết
tranh chấp, xử lý vi phạm hợp đồng và bồi thờng thiệt hại, đảm bảo quyền lợi
của các bên tham gia hợp đồng................................................................................

95

3.2. Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và nâng Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 của Thủ tớng Chính phủ lên tầm Nghị định 80 để đảm bảo nâng cao
tính pháp lý của các hợp đồng tiêu thụ NSHH đợc ký kết......................................

97

Kết luận ..............................................................................................................

98

Tài liệu tham khảo.........................................................................................

101


4


Danh mục những chữ viết tắt
NSHH

Nông sản hàng hóa

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

HTXNNDV

Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ

HTXSXNN

Hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

XNK


Xuất nhập khẩu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

UBND

ủy ban Nhân dân

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Quỹ HTXK

Quỹ hỗ trợ xuất khẩu

Quỹ HTPT


Quỹ hỗ trợ phát triển

Quỹ BHXKNH

Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành
hàng

WTO

Tổ chức Thơng mại Thế giới

CITES

Công ớc quốc tế về buôn bán
các loài nguy hiểm và động thực
vật hoang dã nguy cấp

5


Lời nói đầu
Có thể nói, một trong những khâu then chốt của quá trình sản xuất hàng hoá, đóng
vai trò trung gian giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng là khâu tiêu thụ. ở nhiều quốc
gia trong khu vực và trên thế giới có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp nh Thái Lan, ấn
Độ, Trung Quốc..., vấn đề tiêu thụ NSHH rất đợc coi trọng. Hoạt động tiêu thụ nông
sản phát triển và đạt hiệu quả cao góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nông dân.
ở Việt Nam, những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã đạt đợc những thành tích
nhất định. Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có lợi thế nh lúa gạo, cà phê,

hạt điều, thủy hải sản... và đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Tuy
nhiên, chất lợng một số mặt hàng xuất khẩu cha cao, giá trị xuất khẩu thấp do chủ yếu
là xuất khẩu sản phẩm thô, hàm lợng chế biến thấp, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch cao, giá
thành còn cao nên sức cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới kém. Bên cạnh đó,
vấn đề tiêu thụ NSHH cho nông dân vẫn đang là vấn đề thời sự nổi cộm.
Trong xu thế mở cửa và tự do hoá thơng mại, dới tác động của cơ chế tự do
cạnh tranh mà cao hơn cả là sức ép cạnh tranh quốc tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh
hàng nông sản của Việt Nam, ngoài việc đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm NSHH đạt
chất lợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, thì việc nỗ lực tìm
phơng thức tiêu thụ cho những hàng hóa này còn gặp nhiều khó khăn. Có thể kể ra các
hình thức tiêu thụ nông sản theo phơng thức truyền thống trớc đây nh bán lẻ trực tiếp
đến ngời tiêu dùng (thờng chỉ số lợng ít), thông qua các HTX mua bán, mạng lới
các đại lý bán hàng, hay bán buôn qua các đầu nậu, nhà đầu cơ kinh doanh trên thị
trờng... Hình thức tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng đã và đang tồn tại nhng còn
phân tán, tự phát rất khó kiểm soát với số lợng nông sản tiêu thụ không lớn. Trong các
phơng thức tiêu thụ trớc đây, ngời sản xuất khi làm ra sản phẩm mới lo tiêu thụ sản
phẩm của mình, ngời kinh doanh thì khi có đợc nguồn thị trờng tiêu thụ mới đi lo
gom hàng về. Điều này dẫn đến một hệ quả là, ngời sản xuất khi muốn bán hàng hóa
của mình thì chỉ có thể bán đợc trong khoảng thời gian ngắn, do hàng nông sản không
để đợc lâu hoặc không đủ điều kiện bảo quản. Có những trờng hợp do cha thiết lập
đợc các mối tiêu thụ ổn định và thiếu thông tin về thị trờng, ngời sản xuất tuy sản
xuất ra đợc số lợng lớn hàng hóa nhng đành chịu ách tắc ở khâu tiêu thụ, sản phẩm
làm ra không biết bán cho ai buộc phải chấp nhận để hỏng, hoặc nếu có bán thì bán với
giá rẻ, thậm chí bán tống, bán tháo thấp hơn chi phí sản xuất do bị ép giá. NSHH đến tay
ngời tiêu dùng qua quá nhiều khâu trung gian nên giá thành khá cao, trong khi ngời
nông dân là những ngời sản xuất trực tiếp thì bị thiệt thòi.
Nh vậy, việc tự tìm mối tiêu thụ sản phẩm là điều thực sự khó khăn đối với các
hộ nông dân, nếu nh không có sự hỗ trợ trung gian của các doanh nghiệp chuyên kinh
6



doanh xuất khẩu, nhất là khi trình độ hiểu biết và các mối quan hệ với các đối tác trong
nớc của những ngời sản xuất trực tiếp này còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, do những hạn
chế về vốn, kỹ thuật, công nghệ nên chất lợng sản phẩm sản xuất cha cao, cha đáp
ứng tối đa yêu cầu ngày càng khắt khe của ngời tiêu dùng trong nớc cũng nh các nhà
nhập khẩu nớc ngoài, nhất là các thị trờng nhập khẩu khó tính. Còn đối với các doanh
nghiệp thơng mại chuyên kinh doanh hàng nông sản, hoạt động kinh doanh phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn cung hàng. Nhiều khi họ không thể ký hợp đồng với các thị trờng
lớn do không đủ nguồn hàng đầu vào, nếu có đủ nguồn hàng thì cũng là do thu gom của
nhiều ngời sản xuất khác nhau, dẫn đến chất lợng hàng hóa không đồng đều, không
tạo đợc uy tín cho những lần cung cấp tiếp theo. Những yếu tố giá cả, thời gian giao
hàng, số lợng và chất lợng hàng hóa sẽ quyết định xem liệu các doanh nghiệp này có
thực hiện đợc hợp đồng với các nhà nhập khẩu nớc ngoài hay không. Đối với những
mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của ta nh gạo, cà phê, thủy hải sản, thịt lợn...,
việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu, thâm nhập những thị trờng khó tính
cũng đang gặp phải những sự cạnh tranh gay gắt, trở thành vấn đề rất đáng quan tâm đối
với hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Có thể nói ngoài nguyên nhân do công tác quy hoạch các vùng sản xuất NSHH tập
trung, quy hoạch vùng nguyên liệu còn nhiều bất cập, việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng,
đào tạo cán bộ quản lý và ngời lao động lành nghề còn cha thoả đáng, thì một nguyên
nhân quan trọng khác hạn chế hoạt động sản xuất và tiêu thụ NSHH chính là ở chỗ các
chính sách hỗ trợ của Nhà nớc (về cả tài chính, tín dụng, đầu t, khoa học kỹ thuật,
thông tin, xúc tiến thơng mại...) đối với những ngời sản xuất trực tiếp cũng nh các
doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cha kịp thời và đúng mức. Hơn nữa, Nhà nớc
cha có các chính sách khuyến khích và thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia vào
việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ NSHH. Xuất phát từ thực trạng đó, trớc đòi hỏi cần có
một phơng thức kinh doanh hiện đại, đáp ứng đợc nhu cầu của cả phía ngời sản xuất
lẫn các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh, chế biến, xuất khẩu hàng nông sản, để gắn kết
giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ NSHH nhằm phát triển sản xuất ổn định và bền
vững, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002

về chính sách khuyến khích áp dụng hình thức ký kết hợp đồng khi tiêu thụ NSHH, góp
phần đảm bảo quyền lợi cũng nh trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết
và thực hiện hợp đồng. Trong đó đa ra nhiều các giải pháp về chính sách và cơ chế
khuyến khích ngời sản xuất đẩy mạnh tiêu thụ NSHH của mình thông qua hợp đồng.
Thực hiện theo Quyết định này, một số doanh nghiệp có khả năng về tài chính và
công nghệ hiện đại đã xây dựng quan hệ mua bán với ngời sản xuất bằng hình thức hợp
đồng. Điều này tận dụng đợc những u điểm của cả hai phía là ngời sản xuất đợc áp
dụng công nghệ hiện đại mà không phải lo về tài chính cũng nh đầu ra của sản phẩm,
sản xuất sản phẩm theo đúng nhu cầu thị trờng, còn ngời kinh doanh thì có thể yên tâm
về chủng loại, chất lợng và số lợng mặt hàng. Đồng thời, xã hội cũng thu đợc những
lợi ích nhất định nh hàng hóa đợc đa từ sản xuất đến tiêu dùng bằng con đờng ngắn
nhất, thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
7


Việt Nam trên thị trờng quốc tế đợc nâng cao. Đối với một số nhà chế biến, xuất khẩu
có quy mô lớn cũng vậy, việc thực hiện theo Quyết định này đã góp phần tạo đợc quan
hệ ổn định với ngời sản xuất nông nghiệp, với các HTX dịch vụ, với các thơng lái,
hình thành nên một hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng nông sản đa dạng, có tác động
tích cực đến sự phát triển thị trờng. Sự thành công bớc đầu, cho dù còn rất nhỏ, của hệ
thống phân phối và tiêu thụ này đã chứa đựng những tiền đề cơ bản của phơng thức kinh
doanh hiện đại, minh chứng cho xu thế phát triển tất yếu của chúng ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy vậy, xu thế phát triển này hiện đang gặp một số trở ngại nhất định, xuất phát
từ hiệu quả của hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng nông sản cha cao. Nguyên nhân là
do còn có những hạn chế cả trong liên kết dài hạn lẫn trong phân công chuyên môn hóa,
hợp tác hóa giữa các bên (giữa những ngời cung cấp nguyên liệu, ngời sản xuất trực
tiếp và các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh, xuất khẩu). Ngoài ra, các điều kiện cần
có của môi trờng kinh doanh, cũng nh trình độ và năng lực tổ chức của ngời thực
hiện, các Bộ, ngành hữu quan còn nhiều bất cập. Việc thực thi Quyết định này còn gặp

những khó khăn, vớng mắc do nhận thức của tầng lớp nông dân cha cao, ý thức chấp
hành pháp luật của các doanh nghiệp và hộ nông dân cha tốt.
Việc nghiên cứu đề tài: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ NSHH thông
qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của
Thủ tớng Chính phủ giúp chỉ ra đợc những lợi ích của các bên tham gia trong một
phơng thức tiêu thụ NSHH mới, hiện đại dới hình thức ký kết các hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm, cũng nh khắc phục những cản trở nói trên, tạo lập những yếu tố và điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển hệ thống phân phối và tiêu thụ nông sản ở nớc ta. Từ đó
khẳng định vai trò quan trọng của việc phát triển hình thức hợp đồng tiêu thụ NSHH, góp
phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ NSHH và làm sôi động thêm thị trờng hàng nông sản
Việt Nam. Đồng thời, thông qua các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đợc ký kết làm căn cứ
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với hoạt động lu thông, phân phối, tiêu thụ và
xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu sẽ là luận cứ khoa
học góp phần bổ sung, hoàn chỉnh và nâng cao tính khả thi của Quyết định 80/2002/QĐTTg của Thủ tớng Chính phủ.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính là góp phần nâng cao tính hiệu lực pháp lý và hiệu quả thực thi của
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tớng Chính phủ, nhằm đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng ở Việt Nam, trong đó xác định 3 mục tiêu
cụ thể:
- Làm rõ vị trí, bản chất, vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg.

8


- Đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam thông
qua hình thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm từ năm 1996 đến 2004, nhấn mạnh đến thực
trạng tiêu thụ NSHH thông qua hình thức hợp đồng giữa các thơng nhân với nhau và
giữa thơng nhân với nông dân sau khi có Quyết định nói trên (giai đoạn 2002-2004).
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ NSHH thông qua hợp

đồng tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ
tớng Chính phủ, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ NSHH, phát triển sản xuất
nông nghiệp ổn định, bền vững và nâng cao đời sống nhân dân.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tợng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng theo
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg, đợc ký kết giữa những ngời sản xuất trong nớc (các
hộ nông dân) với các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến và xuất khẩu thuộc mọi thành
phần kinh tế (các thơng nhân) và giữa các thơng nhân với nhau, kể cả các hợp đồng
xuất khẩu NSHH ký kết với nớc ngoài.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô về hợp đồng tiêu thụ NSHH,
tập trung vào 5 mặt hàng nông sản chủ yếu: gạo, cà phê, mía đờng, thủy sản, thịt lợn.
- Về thời gian:
+ Phần thực trạng: từ năm 1996 đến 2004, chia thành 2 giai đoạn: trớc khi có
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tớng Chính phủ (1996-2002) và
từ sau khi có Quyết định này (2002-2004).
+ Phần giải pháp: từ nay đến năm 2010 và định hớng đến 2020.
- Về không gian: Trong phạm vi cả nớc, nhng tập trung nghiên cứu những vùng
sản xuất NSHH chủ yếu (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung
Bộ, Tây Nguyên...).

phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp chung để triển khai nghiên cứu đề tài là khai thác và thu thập các
tài liệu thứ cấp (từ kết quả các công trình đã có, Niên giám thống kê cả nớc, các tỉnh,
các báo cáo về tình hình thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của một số tỉnh), kết
hợp với thu thập các tài liệu sơ cấp về điều tra, khảo sát những cơ sở sản xuất nông sản có
quy mô tơng đối lớn, điển hình trong cả nớc.


9


- Sử dụng phơng pháp thống kê, so sánh, phơng pháp mô hình hoá để xác định
những u, nhợc điểm khi áp dụng các hình thức tiêu thụ nông sản khác không phải dới
hình thức hợp đồng, những lợi ích kinh tế thu đợc đối với ngời sản xuất, các đơn vị,
doanh nghiệp kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản khi tiêu thụ nông sản thông
qua hợp đồng.
- Các phơng pháp phân tích, phơng pháp tổng hợp để chứng minh rằng: việc áp
dụng hình thức ký hợp đồng tiêu thụ NSHH là cơ sở pháp lý gắn quyền lợi với nghĩa vụ
và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng.
- Phơng pháp chuyên gia, thực chứng: Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia để
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH ở Việt Nam.
- Các phơng pháp khác.

Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài đợc
cấu tạo thành 3 chơng lớn nh sau:
Chơng I: Vị trí, vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ; Kinh nghiệm của một số
nớc trong khu vực
Chơng II: Đánh giá thực trạng tiêu thụ NSHH của Việt Nam thông qua hình thức
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm từ năm 1996 đến 2004
Chơng III: Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002
của Thủ tớng Chính phủ

10



Chơng I
Vị trí, vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ; kinh nghiệm của một
số nớc trong khu vực
I.

Vị trí, vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định số 80/2002/QĐTTg của Thủ tớng Chính phủ

1.

Bối cảnh ra đời và nội dung của Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg

Tiêu thụ NSHH đã và đang là vấn đề thời sự nổi cộm và là thách thức đối với cả phía
ngời sản xuất là các hộ nông dân và phía các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến, xuất
khẩu. Nguyên nhân chính là ở chỗ ngời sản xuất và các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản
cha gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ NSHH. Do đó, việc
thực hiện ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến, tiêu thụ nông
sản với ngời sản xuất là thực sự cần thiết hiện nay, là xu hớng văn minh của nền sản
xuất hàng hóa và có tính đột phá của chơng trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong
những năm tới.
Để phát huy những thành tựu đã đạt đợc trong sản xuất nông nghiệp và khắc phục
những yếu kém trong hoạt động lu thông tiêu thụ NSHH, trong những năm từ 1996 đến
nay, Nhà nớc đã ban hành một số chủ trơng, chính sách kinh tế- tài chính toàn diện từ
sản xuất đến tiêu thụ theo hớng tăng hiệu quả.
- Chính sách thị trờng: Nghị quyết 06/NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị
(khoá VII) đã chỉ rõ: Củng cố các tổ chức thơng nghiệp Nhà nớc trên địa bàn nông
thôn, khuyến khích t nhân trong nớc và các nhà đầu t nớc ngoài đầu t kinh doanh
nông nghiệp, nhất là đầu t vào công nghiệp chế biến và xây dựng cơ sở hạ tầng; khuyến
khích mọi ngời có vốn, có kinh nghiệm quản lý kinh doanh tự đầu t hoặc liên kết, liên
doanh dới mọi hình thức để phát triển ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, đa dạng hoá

các hình thức liên kết giữa thơng nghiệp Nhà nớc với HTX và các thành phần kinh tế
khác; bám sát thị trờng, giải quyết tốt đầu ra, hạn chế đột biến về giá, chống ép cấp, ép
giá nông dân khi mua vật t và bán sản phẩm nông nghiệp.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã bãi bỏ nhiều thủ tục hành chính tạo điều kiện cho
tự do lu thông NSHH; xoá bỏ một số loại giấy phép kinh doanh không cần thiết, rút ngắn
thời gian đăng ký kinh doanh, ban hành điều kiện kinh doanh đối với các loại vật t phục
vụ sản xuất nông nghiệp thay thế cho việc cấp phép; khuyến khích mọi thành phần kinh
tế, nhất là các thành phần kinh tế t nhân tham gia vào hoạt động tiêu thụ và xuất khẩu đối
với hầu hết các mặt hàng nông sản (theo Nghị định số 57/1998/ NĐ-CP ngày 31/7/1998
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thơng mại về các hoạt động XNK và Nghị
định số 44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 57).

11


- Chính sách đầu t: Đã từng bớc có sự chuyển hớng sang đầu t chiều sâu để
nâng cao chất lợng NSHH phù hợp với yêu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu, khắc
phục tình trạng chạy theo năng suất, sản lợng bằng mọi giá, dẫn đến cung vợt cầu và ứ
đọng sản phẩm. Mọi hoạt động đầu t đã bớc đầu gắn với thị trờng tiêu thụ, có tính
đến lợi thế so sánh, khả năng cạnh tranh và sức mua của thị trờng. Đặc biệt khuyến
khích các hộ nông dân, các trang trại gia đình và các thành phần kinh tế liên kết kinh tế
để mở rộng quy mô sản xuất, địa bàn kinh doanh, thu hút và hỗ trợ các hộ gia đình còn
khó khăn. Đồng thời Nhà nớc đã chú trọng đến việc đầu t nâng cấp hoặc xây dựng mới
các cơ sở chế biến để thu hút sản phẩm của kinh tế trang trại.
- Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hớng sản xuất hàng hoá: Nghị quyết 09/2000/QĐ-TTg ngày 15/06/2000 của
Chính phủ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã chỉ rõ:
Việc lựa chọn cơ cấu, quy mô và chủng loại nông sản chủ lực phải khai thác lợi thế của
từng vùng, bám sát nhu cầu thị trờng trong nớc và thế giới, phải có khả năng tiêu thụ

đợc hàng hoá, có hiệu quả cao về kinh tế- xã hội và sinh thái. Nghị quyết cũng định
hớng quy hoạch sản xuất các NSHH chủ lực nh lúa gạo, ngô, mía đờng, cà phê, cao
su, rau quả, thịt lợn, bò, gia cầm, lâm nghiệp, thủy sản... đến năm 2010 trên cơ sở gắn với
thị trờng tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
- Chính sách khuyến khích sản xuất NSHH lớn: Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại đã khẳng định: Kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, nhằm gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ NSHH, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân. Nhà nớc khuyến
khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại với nhiều chính sách u đãi. Thực hiện chính
sách đó, trong những năm qua kinh tế trang trại gia đình đã phát triển mạnh và trở thành
những mô hình sản xuất NSHH quy mô lớn và trung bình, khắc phục dần tình trạng manh
mún, tự phát, tự túc tự cấp, quy mô nhỏ của từng hộ nông dân.
- Các chính sách tài chính- tín dụng: Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh
tế, nhất là các doanh nghiệp chế biến, các đơn vị quốc doanh thơng nghiệp mua NSHH
với giá có lợi cho nông dân nhằm tạo điều kiện cho ngời sản xuất tăng thu nhập và có
lãi trong sản xuất và kinh doanh NSHH. Đối với các mặt hàng nông sản thiết yếu, quan
trọng nh lúa gạo, cà phê..., Chính phủ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can
thiệp có hiệu quả vào thị trờng, giải quyết khó khăn cho nông dân và doanh nghiệp mỗi
khi giá cả xuống thấp hay khi thị trờng trong, ngoài nớc có biến động nh: cho vay u
đãi tín dụng lãi suất thấp, hỗ trợ lãi suất mua lúa, cà phê, tạm trữ xuất khẩu, giãn nợ,
hoãn nợ, khoanh nợ quá hạn không phải trả lãi, chính sách u đãi thuế cho các mặt hàng
xuất khẩu, miễn giảm 50% thuế năm 2001 đối với ngời sản xuất lúa, cà phê và các
chính sách khuyến nông, khuyến lâm khác...
Tuy nhiên, quá trình thực hiện các quyết định, chính sách nói trên còn phát sinh
nhiều khó khăn, bất cập: Đa số các cơ chế, chính sách đợc ban hành còn mang tính
chung chung, không cụ thể, nhất là các biện pháp và chế tài thực hiện; Việc xây dựng các
12


văn bản hớng dẫn chậm đợc triển khai, còn có sự chồng chéo, không rõ ràng trong việc

phân công nhiệm vụ giữa cơ quan quản lý các cấp, ngành, nên thờng dẫn đến việc
triển khai thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp và gây phiền hà cho doanh nghiệp; Năng lực của
các cơ quan quản lý liên quan đến lu thông, tiêu thụ nông sản còn nhiều yếu kém cả về
nguồn nhân lực lẫn cơ sở vật chất, trang thiết bị; Phơng thức và t duy phục vụ của các
cơ quan quản lý vẫn còn nặng tính hành chính, cha chuyển biến kịp theo hớng phục vụ
và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng nh ngời sản xuất... Bên cạnh đó, các chính
sách hỗ trợ của Nhà nớc (về cả tài chính, tín dụng, đầu t, khoa học kỹ thuật, thông
tin, xúc tiến thơng mại...) đối với những ngời sản xuất trực tiếp cũng nh các doanh
nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cha kịp thời và đúng mức. Nhà nớc cha có các
chính sách khuyến khích và thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ NSHH.
Hơn thế nữa, trong xu thế mở cửa và tự do hoá thơng mại, dới tác động của cơ
chế tự do cạnh tranh mà cao hơn cả là sức ép cạnh tranh quốc tế, các đơn vị sản xuất, kinh
doanh hàng nông sản của Việt Nam, nhất là những ngời sản xuất trực tiếp nh các hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp, trang trại, hộ nông dân, ngoài việc đảm bảo sản xuất ra
những sản phẩm NSHH đạt chất lợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu
dùng, cũng rất cần có sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nớc, chính quyền địa
phơng trong khâu tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá này.
Xuất phát từ thực trạng đó, để giải quyết cơ bản những tồn tại, ách tắc trong lu
thông, tiêu thụ hàng hoá nông sản, gắn trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp giữa ngời sản xuất nguyên liệu và các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, chế biến và xuất khẩu, theo đề nghị của Bộ trởng Bộ NN&PTNT, căn cứ
vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001, ngày 24/6/2002 Thủ tớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ NSHH
thông qua hợp đồng. Trong đó Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ NSHH (nông sản, thực phẩm, thủy hải
sản, muối) với ngời sản xuất, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ NSHH.
Sự liên kết, hợp tác giữa ngời sản xuất và các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản
thực chất là nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, cùng phân chia lợi nhuận, chia sẻ rủi ro và
tạo động lực cho sự phát triển. Đây là quyết định quan trọng nhất của Chính phủ về tiêu

thụ NSHH có nhiều nội dung mới mang tính pháp lý cao hơn, trách nhiệm và nghĩa vụ
mỗi bên rõ ràng hơn, hợp đồng ký ngay từ đầu vụ sản xuất, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản
xuất, hình thức đa dạng. Đồng thời, đây là căn cứ để Bộ Kế hoạch và Đầu t định hớng
đầu t phát triển sản xuất nông sản, xây dựng quy hoạch và định hớng phát triển ngành
công nghiệp chế biến, định hớng phát triển môi trờng đầu t... Một số chính sách
khuyến khích tiêu thụ NSHH thông qua hình thức hợp đồng chủ yếu đợc nêu ra trong
Quyết định này nh sau:
a/ Về đất đai- đầu t: Nhà nớc tạo mọi điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện
đầy đủ, đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất, sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để
13


góp vốn hoặc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh XNK nông
sản, cũng nh dành những u đãi về thủ tục, giá cả cho thuê đất để hỗ trợ các doanh
nghiệp nhận đất đầu t xây dựng nhà máy chế biến hoặc kho tàng, bến bãi bảo quản, vận
chuyển hàng hoá và hoàn chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất NSHH tập trung gắn với
các cơ sở chế biến. Bên cạnh đó, Nhà nớc dùng ngân sách hỗ trợ một phần vốn đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản... cho các vùng sản xuất
tập trung này.
b/ Về tài chính- tín dụng: Các doanh nghiệp và ngời sản xuất nông nghiệp đã
tham gia ký hợp đồng tiêu thụ NSHH đợc đảm bảo nhu cầu vay vốn tại các Ngân hàng
thơng mại theo mức lãi suất thoả thuận với các điều kiện và thủ tục thuận lợi. Đối với
các dự án sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu đợc hởng các hình thức đầu
t Nhà nớc từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, đợc vay vốn từ các Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Ngoài
ra, UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng còn sử dụng ngân sách địa phơng để
hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng cho từng dự án sản xuất, chế biến, tiêu thụ NSHH phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phơng.
c/ Về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Hàng năm, ngân sách
Nhà nớc dành một khoản kinh phí để hỗ trợ các doanh nghiệp và ngời sản xuất áp
dụng phổ cập nhanh các loại giống mới, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công

nghệ mới trong sản xuất, bảo quản, chế biến NSHH.
d/ Về thị trờng và xúc tiến thơng mại: Ngoài các chính sách hiện hành, đối với
vùng sản xuất hàng hoá tập trung, các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc các thành phần kinh
tế có hợp đồng tiêu thụ NSHH với nông dân ngay từ đầu vụ đợc u tiên tham gia thực
hiện các hợp đồng thơng mại của Chính phủ và các chơng trình xúc tiến thơng mại do
Bộ Thơng mại, các Bộ, ngành liên quan, Hiệp hội ngành hàng và địa phơng tổ chức.
Quyết định này cũng quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp huyện, xã, tỉnh,
thành phố, các Bộ, ngành và tổ chức có liên quan (Bộ NN&PTNT, Bộ Thủy sản, Bộ
Thơng mại, Bộ Tài chính), các cơ quan quản lý Nhà nớc, Liên minh HTX, Hội Nông
dân Việt Nam, Hiệp hội ngành hàng... trong việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp thúc
đẩy quá trình tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ NSHH thông qua hợp đồng.
Một số văn bản hớng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện Quyết định:
1. Quyết định số 77/2002/QĐ-BNN ngày 28/8/2002 của Bộ NN&PTNT hớng dẫn
về Mẫu hợp đồng tiêu thụ NSHH thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002
của Thủ tớng Chính phủ.
2. Thông t số 05/2002/TT-NHNN ngày 27/9/2002 của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam hớng dẫn việc cho vay vốn đối với ngời sản xuất, doanh nghiệp ký kết hợp đồng
tiêu thụ NSHH theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tớng Chính
phủ.
Theo đó kể từ ngày 12/10/2002, các hộ nông dân, chủ trang trại, đại diện hộ nông
dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối đợc vay vốn
14


ngân hàng đến 20 triệu đồng để sản xuất nông sản, hoặc dới 50 triệu đồng để sản xuất
giống thủy sản mà không cần phải thế chấp tài sản. Các doanh nghiệp, hợp tác xã đã ký
kết hợp đồng tiêu thụ nông sản đợc vay dới 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
Cũng theo hớng dẫn trên, các Ngân hàng thơng mại thực hiện giảm 30% lãi suất so với
lãi suất cho vay thông thờng đối với những ngời sản xuất, doanh nghiệp ở khu vực 3
miền núi, hải đảo và khu vực 2 miền núi tại các tỉnh Tây Nguyên.

3. Thông t 04/2003/TT-BTC ngày 10/01/2003 của Bộ Tài chính hớng dẫn một số
vấn đề về tài chính thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ
tớng Chính phủ.
4. Công văn 886/HTPT-TDĐP ngày 16/5/2003 của Quỹ hỗ trợ phát triển về việc
hớng dẫn thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tớng Chính
phủ.
5. Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 09/02/2004 của Ngân hàng Nhà nớc về việc cho
vay vốn đối với nông, lâm trờng quốc doanh, ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/1999 và Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày
25/10/2002 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay.
2.

Một số vấn đề cơ bản về hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định 80/2002/QĐTTg

2.1. Khái niệm, chủ thể, đối tợng hợp đồng

Khái niệm hợp đồng kinh tế: Là sự thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc cá nhân (2
bên hoặc nhiều bên) bằng văn bản trong một thời hạn nhất định (có hoặc không có chứng
thực), trong đó quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các bên ký kết trong việc thực hiện
các mục đích kinh tế, có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết và tuân theo các quy định của
pháp luật về chế độ hợp đồng kinh tế (ở Việt Nam là theo Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế).
Hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg là một loại hợp
đồng kinh tế giao sau đợc các doanh nghiệp ký kết với ngời sản xuất ngay từ đầu vụ
sản xuất, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản xuất, nhằm tạo lập mối quan hệ lợi ích kinh tế
lâu dài giữa các doanh nghiệp và hộ nông dân, trong đó chủ thể và đối tợng hợp đồng
đợc xác định nh sau:

Chủ thể hợp đồng: Hợp đồng tiêu thụ NSHH đợc ký kết giữa các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế (các Tổng
công ty, công ty, doanh nghiệp, cơ sở chế biến) với ngời sản xuất nguyên liệu (HTX,

hộ nông dân, trang trại, đại diện hộ nông dân).

Đối tợng hợp đồng:
+ Đối với các hợp đồng thu mua nông sản thì đối tợng là các loại NSHH, ở đây
đợc hiểu là toàn bộ các mặt hàng nông sản nguyên liệu bao gồm: nông sản (gạo, cà
phê, chè, hồ tiêu, hạt điều, rau quả...), thủy sản (nuôi trồng và đánh bắt), lâm sản, các
mặt hàng thịt và muối, kể cả các sản phẩm chủ yếu để tiêu dùng trong nớc có thông
15


qua chế biến công nghiệp nh bông, mía đờng, thuốc lá lá, cây rừng nguyên liệu cho
công nghiệp giấy, công nghiệp chế biến gỗ, sữa và muối...
+ Đối với các hợp đồng bán vật t hoặc ứng trớc vốn, vật t, hỗ trợ kỹ thuật, công
nghệ và mua lại NSHH thì đối tợng hợp đồng ngoài các loại NSHH nh trên còn bao
gồm thêm cả các loại vật t phục vụ sản xuất nông nghiệp (giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y...).
2.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng
Ngoài những căn cứ để xây dựng hợp đồng và một số thông tin cần thiết về các
bên tham gia ký hợp đồng (tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, tài khoản, ngời đại
diện...), nội dung chủ yếu của hợp đồng tiêu thụ NSHH gồm những điều khoản nh sau:
Tên hàng, chủng loại hàng, số lợng từng chủng loại, số lợng toàn bộ lô hàng.
Tiêu chuẩn chất lợng, quy cách hàng hoá và các tiêu chuẩn kỹ thuật (kích thớc,
màu sắc, mùi vị, độ ẩm, tỷ lệ tạp chất...), những quy định về bao bì đóng gói, bảo quản
hàng hoá.
Đơn giá từng chủng loại mặt hàng, tổng trị giá NSHH đợc ký kết trong hợp đồng.
Đối với các hợp đồng bán vật t hoặc ứng trớc vốn, vật t, hỗ trợ kỹ thuật, công
nghệ và mua lại NSHH, cần nêu rõ:
+ Loại vật t, số lợng, đơn giá, tổng trị giá vật t ứng trớc, phơng thức giao vật
t.
+ Vốn (tiền Việt Nam đồng hay ngoại tệ USD), tổng trị giá, thời gian ứng trớc

vốn.
+ Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ: tùy từng ngành và tùy điều kiện, bên
mua chuyển giao các bí quyết kỹ thuật và công nghệ cho bên bán để làm ra những sản
phẩm có chất lợng đáp ứng đúng yêu cầu, trong đó ghi rõ nội dung chuyển giao và trách
nhiệm của các bên liên quan trong việc hớng dẫn kỹ thuật, vận hành, sử dụng, bảo quản
công nghệ.
Phơng thức giao nhận NSHH: quy định rõ thời gian (theo lịch nhận hàng cụ thể
đã thoả thuận nhng vẫn có thể điều chỉnh tuỳ theo thời gian thu hoạch thực tế sao cho có
lợi nhất cho cả hai bên) và địa điểm giao nhận NSHH đảm bảo thuận lợi cho việc vận
chuyển và bảo quản. Cần lu ý: Lịch giao nhận hàng hoá phải đợc xác định cụ thể cả về
số lợng, địa điểm, phơng thức giao nhận hàng hoá từng đợt hoặc trọn gói (có thể quy
định trong Phụ lục đính kèm hợp đồng).
Sau khi giao nhận hàng hoá, các bên phải cùng nhau lập biên bản giao nhận hàng
hóa, xác nhận rõ số lợng, chất lợng hàng và có đầy đủ chữ ký của các bên. Nếu có sự
tranh chấp về số lợng hay chất lợng hàng hoá đợc giao phải lập biên bản tại chỗ có
xác nhận chữ ký của các bên.

16


Phơng thức thanh toán: trong đó quy định rõ hình thức thanh toán bằng tiền mặt
(VND hoặc ngoại tệ) hoặc bằng cách khấu trừ vật t, tiền vốn ứng trớc; thời gian và tiến
độ thanh toán (từng đợt hoặc trọn gói).
Về chia sẻ rủi ro bất khả kháng và biến động giá cả thị trờng:
Các bên cần phát hiện và thông báo kịp thời những trờng hợp bất khả kháng có
thể xảy ra (nh thiên tai, dịch bệnh, mất mùa) để cùng bàn cách phòng tránh và khắc
phục hiệu quả nhất. Khi đã xảy ra bất khả kháng, các bên phải tiến hành lập biên bản về
mức độ tổn thất có xác nhận của UBND địa phơng nơi xảy ra bất khả kháng để thoả
thuận chia sẻ rủi ro, xem xét miễn trừ trách nhiệm khi thanh lý hợp đồng và tuỳ từng
trờng hợp đợc Nhà nớc hỗ trợ một phần thiệt hại theo quy định của pháp luật. Ngoài

ra, các bên có thể bàn bạc và thoả thuận điều chỉnh giá mua bán NSHH phù hợp với giá
thực tế trên thị trờng tại thời điểm giao nhận hàng hóa để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
các bên.
Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng:
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng, cụ thể:
+ Về phía các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ NSHH phải có trách nhiệm mua
hết số lợng NSHH theo đúng thời gian, địa điểm quy định và thanh toán tiền hàng đầy
đủ, đúng hạn nh đã cam kết trong hợp đồng. Tiêu chuẩn chất lợng và số lợng NSHH
phải đợc đánh giá đúng, doanh nghiệp không đợc tự ý hạ thấp chất lợng sản phẩm, ép
giảm giá mua nông sản, nâng giá bán vật t gây thiệt hại cho ngời sản xuất. Đồng thời,
các doanh nghiệp không đợc tranh mua NSHH mà doanh nghiệp khác đã đầu t phát
triển sản xuất, cũng nh không đợc ký hợp đồng tiêu thụ NSHH mà ngời sản xuất đã
ký hợp đồng với doanh nghiệp khác.
Trờng hợp bán vật t, ứng trớc vốn và hỗ trợ kỹ thuật, doanh nghiệp cần thực
hiện đúng các quy định đã ghi trong hợp đồng về tổng trị giá vốn, vật t ứng trớc,
phơng thức giao vật t, thời gian ứng trớc vốn và có trách nhiệm trong việc hớng dẫn
kỹ thuật, vận hành, sử dụng công nghệ.
+ Về phía ngời sản xuất đã đợc các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản
ứng trớc vật t, tiền vốn phải có trách nhiệm bán đủ số lợng hàng hoá đúng thời hạn và
đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng nh quy định trong hợp đồng, không đợc tự ý bán cho
các doanh nghiệp khác mua giá cao hơn khi cha đợc sự đồng ý bằng văn bản của
doanh nghiệp đối tác. Ngoài ra, ngời sản xuất còn có trách nhiệm tuân thủ đúng các
hớng dẫn kỹ thuật, sử dụng và bảo quản tốt công nghệ đợc chuyển giao ứng trớc.
Bên nào thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc đơn phơng đình chỉ việc thực
hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt bồi thờng thiệt hại vật chất cho
bên kia. Mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên thoả thuận ghi vào hợp đồng, cụ thể nh
sau:

17



+ Mức phạt về không đảm bảo chất lợng tính theo % giá trị hợp đồng hoặc một
mức phạt quy định cụ thể. Bên mua cũng có quyền từ chối nhận hàng nếu chất lợng
hàng hóa không phù hợp và không đáp ứng đúng tiêu chuẩn quy định trong hợp đồng.
Khi đó bên bán phải thanh toán lại cho doanh nghiệp toàn bộ các khoản nợ vốn, vật t
ứng trớc, bao gồm cả lãi suất vốn vay ngân hàng trong thời gian ứng trớc.
+ Mức phạt về không đảm bảo đủ số lợng tính theo % giá trị hợp đồng hoặc tính
theo đơn giá tiền phạt trên một đơn vị số lợng hàng hoá.
+ Mức phạt về không đảm bảo thời gian giao nhận hàng hoá:
- Nếu bên mua không đến nhận hàng theo đúng lịch đã thoả thuận thì phải chịu chi
phí bảo quản nông sản với mức quy định cụ thể tính theo ngày do các bên thoả thuận, kể
cả bồi thờng thiệt hại do để lâu chất lợng hàng hoá giảm sút với mức phạt tính theo %
giá trị sản phẩm bị h hỏng.
- Nếu bên bán không chuẩn bị đủ hàng để giao đúng thời gian quy định làm lỡ kế
hoạch sản xuất và lỡ phơng tiện vận chuyển của bên mua thì phải bồi thờng thiệt hại
vật chất với mức do các bên thoả thuận.
+ Mức phạt về sai phạm địa điểm giao hàng:
+ Mức phạt về thanh toán chậm: do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm của các bên mà có các
biện pháp xử lý khác nhau, từ bồi thờng toàn bộ thiệt hại vật chất do hành vi vi phạm đó
gây ra theo quy định của pháp luật về hợp đồng, đến việc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền đình chỉ hoặc tạm thời đình chỉ quyền kinh doanh đối với các mặt hàng nông sản
mà doanh nghiệp vi phạm và thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng về hành
vi vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng:
Các bên phải chủ động thông báo cho nhau về tiến độ thực hiện hợp đồng và
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để cùng nhau tìm cách giải quyết kịp
thời. Trờng hợp có tranh chấp xảy ra thì UBND Xã có trách nhiệm phối hợp với Hội
nông dân Việt Nam cùng cấp và các Hiệp hội ngành hàng tạo điều kiện để hai bên cùng

thơng lợng, hòa giải. Trờng hợp có tranh chấp về chất lợng hàng hóa, hai bên mời cơ
quan giám định có thẩm quyền tới và kết luận của cơ quan giám định là kết luận cuối
cùng.
Trờng hợp việc thơng lợng, hòa giải không đi đến kết quả thì cần có sự can
thiệp của Tòa án kinh tế để giải quyết theo đúng pháp luật.
Hiệu lực pháp lý của hợp đồng:
Ngày có hiệu lực của hợp đồng phải đợc quy định rõ, hết hạn hiệu lực không quá
10 ngày các bên phải tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng. Mọi sửa đổi, bổ sung

18


(nếu có) liên quan đến hợp đồng đều phải đợc hai bên thoả thuận, nhất trí và ghi thành
biên bản có chữ ký xác nhận của các bên.
Hợp đồng sau khi đợc các bên ký kết phải có xác nhận của UBND Xã hoặc
Phòng công chứng Huyện chứng thực.
2.3. Các hình thức hợp đồng tiêu thụ NSHH theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg
Hợp đồng tiêu thụ NSHH đợc các doanh nghiệp ký kết với ngời sản xuất từ đầu
vụ sản xuất, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản xuất, theo các hình thức sau đây:
+ ứng trớc vốn, vật t, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại NSHH: Hình thức
này đợc áp dụng phổ biến trong ngành trồng trọt đối với những loại cây ngắn ngày (nh
lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày). Còn đối với các loại cây dài ngày thờng chỉ
áp dụng hình thức ký kết hợp đồng này khi bắt đầu trồng mới, còn khi có sản phẩm ổn
định thì doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng trực tiếp tiêu thụ NSHH với ngời sản xuất.
Thông thờng, các doanh nghiệp có đủ tiềm lực và điều kiện về vốn, vật t, phân bón,
giống, kỹ thuật, công nghệ và có các nhà máy chế biến xuất khẩu áp dụng hình thức ký
kết hợp đồng có đầu t này để đảm bảo sản xuất đạt năng suất cao, chủ động tạo ra các
nguyên liệu đầu vào cho nhà máy đáp ứng tiêu chuẩn về cả số lợng và chất lợng (phẩm
chất, kích cỡ). Cũng nhờ hình thức ký kết hợp đồng này mà các doanh nghiệp xuất khẩu
có thể áp đặt các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng đối với sản phẩm thu mua

xuất khẩu.
+ Bán vật t mua lại NSHH: Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp tham gia chế biến và tiêu thụ nông sản ngành trồng trọt và là các doanh nghiệp
cha đủ điều kiện để có thể áp dụng hình thức ứng trớc vốn, vật t, hỗ trợ kỹ thuật, công
nghệ và mua lại NSHH nh trên.
+ Trực tiếp tiêu thụ NSHH: là hình thức doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng thu
mua NSHH với ngời sản xuất ngay từ đầu vụ, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản xuất nhng
không có sự đầu t, ứng trớc. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, từng
địa phơng có thể triển khai áp dụng một hay đồng bộ nhiều phơng thức hợp đồng kinh
tế, mà mỗi phơng thức có hợp đồng riêng quy định các điều kiện pháp lý rõ ràng để hợp
đồng kinh tế đó phát huy hiệu quả cao nhất. Bao gồm:
- Phơng thức 1: Ký hợp đồng thoả thuận theo giá thời điểm. (Thờng áp dụng với
các doanh nghiệp và ngời sản xuất ở các tỉnh nh An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,
Đồng Nai, Bình Dơng, Long An, Tiền Giang...).
- Phơng thức 2: Ký hợp đồng theo giá sàn, khi giá thời điểm cao hơn giá sàn thì
doanh nghiệp mua theo giá thời điểm trên thị trờng. Hầu hết các doanh nghiệp và ngời
sản xuất đều áp dụng phơng thức này vì có lợi cho ngời sản xuất.
- Phơng thức 3: Ký hợp đồng theo giá cố định (giá chết). ít doanh nghiệp áp dụng
theo phơng thức này vì nó không đem lại hiệu quả khi giá cả thị trờng luôn luôn biến
động.
19


- Phơng thức 4: Ký hợp đồng đầu t và tiêu thụ với giá chuẩn theo cơ chế bù trừ
(hai bên cùng chịu rủi ro). (Thờng áp dụng với các doanh nghiệp và ngời sản xuất ở
các tỉnh nh An Giang, Cần Thơ, Đồng Nai...).
- Phơng thức 5: Ký hợp đồng chăn nuôi gia công. (Thờng áp dụng với các doanh
nghiệp và ngời sản xuất ở các tỉnh nh An Giang, Đồng Nai, Bình Dơng...).
- Phơng thức 6: Ký hợp đồng theo giá bảo hiểm. (Thờng áp dụng với các doanh
nghiệp và ngời sản xuất ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ...).

Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp không thể trực tiếp ký kết hợp đồng với
hàng vạn hộ nông dân có quy mô sản xuất nhỏ bé để thu mua, chế biến một khối lợng
nông phẩm lớn. Vì thế, việc tổ chức sản xuất theo hợp đồng sẽ thúc đẩy sự ra đời của các
tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất và HTX nông nghiệp, cũng nh mở rộng quy mô sản xuất
của các trang trại. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp thu mua, chế biến và tiêu thụ nông
phẩm sẽ ký kết hợp đồng với các tổ hợp tác và HTX, mà sau đó các tổ chức này sẽ đứng
ra nh một khâu trung gian để ký hợp đồng trực tiếp và thu mua nông sản của các hộ
nông dân. Mặt khác, các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông phẩm cũng có thể ký
kết hợp đồng thông qua các doanh nghiệp hay các thành phần trung gian khác nh
thơng lái, sau đó các doanh nghiệp trung gian này mới ký hợp đồng trực tiếp với hộ
nông dân hoặc tổ hợp tác và HTX của họ để thu gom nông sản, dới sự giám sát của
UBND Xã để tránh sự ép cấp, ép giá.
Nh vậy, trong hình thức tiêu thụ NSHH này, các doanh nghiệp tham gia ký kết hợp
đồng bao tiêu nông sản có thể là đa cấp, đa thành phần và có thể trở thành xã viên của
các HTX, cũng nh lực lợng thơng lái đợc khuyến khích tham gia vào các HTX nông
nghiệp và tổ hợp tác để nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức này. Ngợc lại, nông
dân có thể trở thành thành viên hùn vốn vào các doanh nghiệp thu mua nông phẩm hoặc
là cổ đông của các doanh nghiệp này.
+ Hình thức liên kết sản xuất:
Hộ nông dân đợc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê đất để xây dựng nhà máy,
kho tàng, trạm trại... Sau đó nông dân đợc sản xuất trên đất đã góp cổ phần, liên doanh,
liên kết hoặc cho thuê và bán lại NSHH cho doanh nghiệp, tạo sự gắn kết bền vững giữa
nông dân và doanh nghiệp.
3. Vai trò của việc phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH ở Việt Nam
3.1. Lợi ích đối với các chủ thể tham gia hợp đồng
* Đối với ngời sản xuất:
Việc áp dụng hình thức ký kết các hợp đồng khi tiêu thụ NSHH đem lại nhiều lợi
ích thiết thực cho ngời nông dân là những ngời sản xuất trực tiếp vốn có nhiều hạn chế
về vốn, trình độ hiểu biết, thông tin thị trờng, kinh nghiệm quản lý và kỹ năng buôn

bán:
20


- Ngời nông dân có nhiều điều kiện để nâng cao khả năng tiếp cận thị trờng cả
trong nớc lẫn xuất khẩu, nắm bắt các thông tin về nhu cầu, giá cả thị trờng.
- Sản phẩm sản xuất ra có nơi tiêu thụ ổn định: khắc phục đợc tình trạng không
bán đợc phải đem về, bán rẻ chịu lỗ vốn để có vốn quay vòng do lúc ngày mùa thu
hoạch rộ giá rất hạ, thậm chí có ngời phải bán lúa non hoặc đi vay nặng lãi để trang trải
cuộc sống. Do không phải lo về đầu ra của sản phẩm nông sản, ngời sản xuất yên tâm
đầu t sản xuất, chi phí đầu t giảm, giá thành sản phẩm hạ, thu nhập tăng, góp phần cải
thiện đời sống.
- Thông qua các hợp đồng tiêu thụ NSHH ký với các doanh nghiệp, ngời sản xuất
trực tiếp nhận đợc các dịch vụ hỗ trợ, đợc đầu t ứng trớc vật t, tiền vốn, ứng dụng
giống mới, hớng dẫn áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật vào hoạt động sản
xuất: Nhờ đó nông dân có vốn để sản xuất, nhất là các hộ nghèo có điều kiện mở rộng và
thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo điều kiện tăng hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và tăng thu nhập.
- Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phơng thức hợp đồng tiêu thụ NSHH phù
hợp với đặc điểm từng loại NSHH và điều kiện kinh tế- xã hội của từng vùng sẽ giúp cho
ngời sản xuất thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nói riêng và cơ
cấu kinh tế nói chung.
- Hợp đồng tiêu thụ NSHH là căn cứ để ngời nông dân nhận đợc những hỗ trợ về
vay vốn ngân hàng với lãi suất u đãi, đợc hởng các chính sách u đãi của Nhà nớc về
đất đai, tín dụng...
* Đối với ngời tiêu thụ:
- Khi phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH, các thơng nhân, các doanh nghiệp kinh
doanh, chế biến và xuất khẩu NSHH chủ động đợc nguồn nguyên liệu, có nguồn cung
ổn định, lâu dài, có đủ nông sản chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu cho chế biến và xuất
khẩu: Thông qua việc ký kết các hợp đồng, doanh nghiệp có điều kiện giám sát chất

lợng nguyên liệu ngay từ khâu đầu, giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh và có điều
kiện thiết lập hệ thống thị trờng ổn định và phát triển lâu dài, đủ sức cạnh tranh trên
trờng quốc tế.
- Thông qua việc đa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đến từng hộ nông dân, các
doanh nghiệp có thể chủ động và nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, tăng lợi
nhuận, từ đó phát huy hết lợi thế sẵn có và phát triển năng lực hoạt động thơng mại.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích nói trên, việc áp dụng hình thức ký kết các hợp
đồng khi tiêu thụ NSHH còn biểu hiện những mặt tồn tại làm ảnh hởng đến cả các bên
tham gia hợp đồng. Nguyên nhân chính là do các bên cha thống nhất cùng bàn bạc
trong khâu soạn thảo hợp đồng và cha thực sự bình đẳng về quyền lợi, dẫn đến việc ép
cấp, ép giá, ngời sản xuất luôn bị động và phải chịu thiệt thòi trong các hợp đồng ký kết.
Còn về phía doanh nghiệp nhiều khi phải chịu rủi ro trong việc thu hồi các khoản đầu t,

21


ứng trớc do phía ngời nông dân không tuân thủ hợp đồng hay do các nguyên nhân bất
khả kháng khác.
3.2. Vai trò của việc phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH ở Việt Nam
3.2.1. Vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn
Có thể thấy vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thể hiện trên những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH tạo nguồn hàng tích lũy quan trọng
bền vững và có tính chiến lợc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc mà
trớc hết là công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính ngay nông nghiệp, nông thôn. Nguồn
vốn tích lũy từ nông nghiệp một phần thông qua các hình thức thuế nông nghiệp trực tiếp
đóng vào ngân sách, một phần từ việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
nông sản, nhng phần chủ yếu vẫn là thông qua việc xuất khẩu nông sản để nhập vật t,
thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cho việc phát triển công nghiệp, dịch vụ và cho chính ngay

quá trình hiện đại hóa ngành nông nghiệp. Thông qua hoạt động tiêu thụ nông sản nói
chung và tiêu thụ nông sản thông qua hình thức hợp đồng nói riêng mà NSHH từ chỗ là
sản phẩm để sản xuất và tái sản xuất sức lao động trở thành sản phẩm có giá trị thặng d.
Giá trị thặng d của NSHH đợc tích lũy để nhập vật t, máy móc, thiết bị mở rộng sản
xuất, phục vụ cho công nghiệp chế biến và nông nghiệp. Sản xuất và tiêu thụ NSHH càng
phát triển, kim ngạch xuất khẩu NSHH ngày càng tăng thì khả năng tích lũy cho quá
trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng cao.
Đẩy mạnh phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH, thông qua đó đẩy mạnh xuất khẩu
nông sản là nhân tố tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngời sản xuất. Mặt khác, các hoạt
động sản xuất, thu gom, vận chuyển, phân loại, chế biến nông sản ở các vùng, các địa
phơng sẽ thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển cả ở nông thôn và thành thị. Việc
thực hiện hợp đồng tiêu thụ NSHH sẽ góp phần thay đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đây cũng chính là quá trình tích lũy cơ cấu vốn
theo chiều sâu, tạo cơ sở và động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc. Ngoài ra, sự phát triển của công nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến nói
riêng, ở một mức độ rất lớn, phụ thuộc vào trình độ, quy mô, tốc độ phát triển của nền
nông nghiệp hàng hóa cũng nh tốc độ phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH.
Thứ hai, phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH sẽ tạo điều kiện phát triển nông
nghiệp hàng hóa và thông qua đó cung cấp nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nớc đều gắn liền với sự chuyển dịch lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nớc ta đòi hỏi nguồn lao động không ngừng đợc bổ sung từ khu vực nông
nghiệp. Việc mở mang phát triển công nghiệp chế biến nông sản, các hoạt động dịch vụ
22


phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn có ý nghĩa quyết định đối với việc thu hút lao
động d thừa trong khu vực nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thời

kỳ đầu không đòi hỏi tăng nhanh số lợng lao động vào các hoạt động thuần túy công
nghiệp, nhng nó đòi hỏi nhiều hoạt động hỗ trợ nh vận chuyển, bao bì, đóng gói, phân
loại sản phẩm, ngân hàng, tiếp thị, thông tin... Khi các hoạt động này tăng nhanh cả về số
lợng và năng lực thì nó đòi hỏi một lực lợng lao động rất lớn. Cùng với phát triển nông
nghiệp hàng hóa, thể lực và trình độ dân trí của lao động nông nghiệp đợc nâng cao,
thói quen năng động, ý chí vơn lên và phong cách nghề nghiệp của ngời sản xuất đợc
tôi luyện trong nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu chất lợng lao động ngày càng
tăng.
3.2.2. Vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH trong phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền nông
nghiệp nớc ta từ một nền nông nghiệp mang nặng tính chất tự cấp, tự túc với cơ cấu sản
xuất đơn điệu, chủ yếu là độc canh lơng thực thành một nền nông nghiệp hàng hóa
nhiều thành phần, với cơ cấu sản xuất và kinh doanh đa dạng; gắn sản xuất với công
nghiệp chế biến, dịch vụ và phát triển các ngành nghề khác ở nông thôn; giúp cho việc tổ
chức sản xuất và phân công lao động ngày càng hợp lý; những thành tựu khoa học kỹ
thuật mới đợc áp dụng vào sản xuất NSHH ngày càng nhiều. Phát triển hợp đồng tiêu
thụ hàng hóa vừa đòi hỏi, vừa tạo điều kiện nâng cao trình độ của ngời sản xuất, làm
thay đổi tập quán canh tác cũ kỹ, lạc hâu, tạo nên một nếp nghĩ và cách làm mới mẻ dựa
trên năng suất, chất lợng, hiệu quả. Trong môi trờng vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, sẽ
khơi dậy tính năng động sáng tạo của ngời nông dân, hớng hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ vào thị trờng, thích ứng với sự biến động của cơ chế thị trờng. Hợp đồng
tiêu thụ NSHH phát triển sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thâm canh, tăng diện
tích canh tác, tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, nâng cao năng suất lao động, do đó
làm tăng sản lợng NSHH và nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngời sản xuất. Nhờ đó sẽ
kéo theo việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa toàn diện, chuyên môn hóa theo
ngành, vùng để có năng suất hàng hóa cao, nhịp độ tăng trởng nhanh và bền vững.
Phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH tạo nên sức mạnh tổng hợp giúp quá trình công
nghiệp hóa toàn diện phát triển với tốc độ cao cả về số lợng và chất lợng. Chuyên môn
hóa theo ngành, vùng là cơ sở để tập trung hóa các nguồn lực, tạo ra những sản phẩm
đồng bộ, có khối lợng hàng hóa đủ lớn, chất lợng cao, thỏa mãn nhu cầu thị trờng. ở

Việt Nam, muốn phát triển nhanh hợp đồng tiêu thụ hàng hóa phải tạo ra các vùng
nguyên liệu tập trung, để có điều kiện đầu t đồng bộ từ cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy
lợi, điện nớc...) đến phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản và hệ thống tiêu thụ sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Phát triển vùng nguyên liệu
cho sản xuất và chế biến NSHH là việc làm quan trọng để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa theo phơng thức hợp đồng. Mặt khác, khi các vùng nguyên liệu đợc phát
triển ổn định sẽ là cơ sở để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đáng kể đời sống
cho ngời sản xuất. Phát triển tiêu thụ hàng hóa theo hợp đồng không những tạo ra khối
23


lợng hàng hóa nhiều, tốc độ tăng trởng nhanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển nông
nghiệp bền vững.
3.2.3. Vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH trong việc tạo ra khối lợng, chất lợng
NSHH cao, chủng loại phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu
Trong những năm qua, sản lợng và chủng loại hàng hóa nông sản đa vào lu
thông đã tăng nhanh, nhng trên thực tế thì việc tiêu thụ sản phẩm nông sản của nớc ta
còn nhiều bất cập. Nhiều loại nông sản có giá trị kinh tế cao nhng khối lợng còn nhỏ
bé, quy mô sản xuất thiếu ổn định. Việc tiêu thụ NSHH theo hình thức hợp đồng của
nớc ta còn đơn điệu về chủng loại, khối lợng nông sản xuất khẩu cha đủ lớn để chiếm
lĩnh thị trờng. Nhu cầu tiêu thụ nông sản trên thế giới ngày càng cao và thị trờng ngày
càng mở rộng chính là một lợi thế cho việc phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH. Nhng để
có vị trí bền vững trên thị trờng quốc tế, nông sản nớc ta không chỉ cần phát triển về số
lợng mà điều đặc biệt phải nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng cờng khả
năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản. Vì vậy, đòi hỏi cấp thiết là phải khắc phục đợc
tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tức là phải xây dựng quy hoạch và có kế hoạch
phát triển với quy mô nhất định để có nguồn nguyên liệu đảm bảo số lợng lớn, chất
lợng tốt, làm nền tảng vững chắc cho các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Ngành công nghiệp chế biến phải đợc u tiên phát triển nhằm nâng cao giá trị của

nông sản, những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và hiệu quả cao đợc u tiên đầu t
thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Để nâng cao số lợng và chất lợng hàng nông
sản tiêu thụ qua hình thức hợp đồng, các vùng nguyên liệu phải đợc thâm canh cao,
chọn giống tốt cho sản phẩm có năng suất cao, chất lợng tốt, đáp ứng nhu cầu của công
nghiệp chế biến và thị trờng. Những giống này phải đợc phát triển trên diện tích rộng,
áp dụng các quy trình canh tác phù hợp, kỹ thuật tiên tiến để tăng năng suất và chất
lợng sản phẩm. Nh trên đã nói, khi tham gia vào các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm,
ngời nông dân đợc hớng dẫn kỹ thuật sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận
chuyển để giảm tối đa tổn thất, thất thoát. Từ đó tạo nên vùng nguyên liệu, cung ứng sản
phẩm vững chắc, ổn định lâu dài, đảm bảo sự liên minh hợp tác giữa sản xuất và chế biến
các sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng.
Việc phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH khiến chất lợng hàng hóa nông sản phụ thuộc
ngay từ khâu giống, nguyên liệu, kỹ thuật công nghệ sản xuất và chế biến, đến khâu kiểm
tra chất lợng sản phẩm, bao bì bảo quản, vận chuyển, thời hạn hợp đồng. Tất cả các
khâu này phải đợc chuẩn hóa, các quy trình, quy phạm phải đợc chấp hành nghiêm
ngặt để tạo ra những sản phẩm NSHH có chất lợng cao, chủng loại phong phú, phục vụ
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Điều đó đòi hỏi phải nhanh chóng phát triển hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm để đẩy mạnh việc tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu cho nền nông
nghiệp, từng bớc công nghiệp hóa nông nghiệp theo nhịp độ phát triển của công nghiệp.
3.2.4. Vai trò của hợp đồng tiêu thụ NSHH trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nớc đối với hoạt động sản xuất, lu thông và tiêu thụ NSHH
24


Trong hoạt động sản xuất, lu thông và tiêu thụ NSHH, sự quản lý của Nhà nớc
thông qua mối liên kết giữa nhà nông và nhà doanh nghiêp rất quan trọng. Khi hợp đồng
tiêu thụ NSHH phát triển bắt buộc Nhà nớc phải xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất
NSHH, tạo nguồn hàng ổn định cho công nghiệp chế biến cũng nh xử lý nghiêm minh
những vi phạm hợp đồng của các bên đối tác theo pháp luật. Đồng thời, khung pháp lý
của các hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng tiêu thụ NSHH nói riêng phải dần đợc

hoàn thiện cho phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Phát triển hợp đồng tiêu thụ NSHH đòi hỏi chính quyền cấp xã phải hiểu rõ ngời
sản xuất, đồng thời là ngời xác nhận tính pháp lý của hợp đồng, thể hiện vai trò là ngời
chịu trách nhiệm chính trong việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện
hợp đồng. Điều này đòi hỏi chính quyền các cấp, các ngành luôn phải chú trọng đến việc
nâng cao năng lực quản lý của mình để đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất và tiêu thụ NSHH
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay.
Bên cạnh đó, việc phát triển tiêu thụ nông sản theo hợp đồng sẽ giúp cho các nhà
quản lý hoạch định đợc những chính sách thích hợp nhằm phát triển sản xuất ổn định,
bền vững, thúc đẩy quá trình liên kết chặt chẽ giữa ngời sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm, thông qua sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa
học và Nhà nớc, tạo sự gắn bó vì lợi ích chung của cả cộng đồng.
II. Kinh nghiệm của một số nớc về khuyến khích tiêu thụ NSHH thông qua hợp
đồng
1. Kinh nghiệm của một số nớc
1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nhằm nâng cao hiệu quả của hình thức tiêu thụ này, Chính phủ Trung Quốc thực
hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất, thông qua việc áp dụng hình
thức khoán sản phẩm đến hộ, khuyến khích nông dân đầu t dài hạn phát triển sản xuất
nông nghiệp. Chính sách này đợc thực hiện trên nguyên tắc lấy hộ làm đơn vị cơ sở, lấy
kinh doanh làm mục tiêu, không lệ thuộc vào địa giới hành chính, chú trọng chuyên môn
hóa sản xuất kinh doanh. Nhờ thi hành chính sách này mà hoạt động sản xuất NSHH phát
triển nhanh chóng, sản lợng NSHH đợc lu thông bằng hình thức hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm chiếm tới 63% sản lợng NSHH sản xuất đợc.
Bên cạnh đó, để khuyến khích phát triển việc sản xuất NSHH và tạo nguồn hàng ổn
định cho các hợp đồng tiêu thụ NSHH, Chính phủ Trung Quốc áp dụng các mức thuế
khác nhau đối với từng loại diện tích, đất đai với nguyên lý chung là thuế sản xuất nông
nghiệp phải thấp hơn các ngành khác hoặc miễn thuế và việc này đợc phân cấp cho địa
phơng tự quyết định cụ thể. Trung Quốc áp dụng chính sách tự do hóa từng bớc giá
nông sản, giảm dần số lợng các loại giá do Nhà nớc quản lý.

Chính phủ Trung Quốc luôn cố gắng tạo môi trờng thuận lợi cho việc tiêu thụ
NSHH thông qua hợp đồng phát triển, trong đó nổi bật lên là chính sách phát triển các
xí nghiệp hơng trấn ở khu vực nông thôn. Ngoài ra, Chính phủ Trung Quốc còn tăng
25


×