ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1 : Khái niệm,Nguồn gốc hình thành và bản chất của nhà nước,đặc trưng của nhà
nước ,chức năng của nhà nước ?
Khái niệm : Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với
mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Nguồn gốc hình thành : Lịch sử xã hội đã có một thời kỳ chưa có nhà nước đó là thời kỳ xã
hội cộng sản nguyên thuỷ; chỉ đến khi xã hội phân chia thành giai cấp nhà nước mới ra đời.
- Chế độ tư hữu ra đời, xã hội phân chia thành những giai cấp đối kháng - chủ nô và nô lệ. Mâu
thuẫn giữa các giai cấp, cuộc đấu tranh giữa giai cấp đó không ngừng diễn ra và ngày càng quyết
liệt không thể điều hoà được. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp chủ nô đã lập ra một bộ máy
bạo lực, trấn áp. Bộ máy đó là nhà nước.
- Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ, tiếp đó là nhà nước phong kiến,
nhà nước tư bản đều xuất hiện từ mâu thuẫn đối kháng giai cấp vốn có của mỗi xã hội đó. Như
vậy, nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
Ở đâu có mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà thì ở đó nhà nước xuất hiện.
Bản chất của nhà nước : bản chất của nhà nước là những yếu tố tất nhiên bên trong của nhà
nước ,nó quy định sự vận động và phát triển của nhà nước.Bản chất của nhà nước biểu hiện hai
tính chất cơ bản đó là :
Tính giai cấp :
- Nhà nước do giai cấp thống trị tổ chức ra để làm nhiệm vụ quản lí và bảo vệ giai cấp thống trị
về mọi mặt
- Nhà nước có tính quyền lực :
+ Quyền lực về kinh tế : Nhà nước có vai trò rất quan trọng ,nó cho phép ngươi nắm giữ
kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt
+ Quyền lực về chính trị : Nhà nước là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác
+ Quyền lực về tư tưởng : Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư tưởn của mình thành
tư tưởng trong xã hội
Tính xã hội :
-Nhà nước là công cụ duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
-Là một tổ chức quyền lực công ,là phương thức bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội
-Là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ máy chuyên làm cưỡng chế và chức
năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội
Đặc trưng của nhà nước :
-Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Nhà nước thiết lập
quyền lực trên các đơn vị hành chính lãnh thổ, quản lý cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ
mà không phụ thuộc vào huyết thống, giới tính, tôn giáo.v.v
- Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên là nhiệm vụ quản lý nhà nước và bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản sát.v.v ) để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao của quốc gia
trong phạm vi lãnh thổ của mình. - Nhà nước tự quyết định về chính sách đối nội và đối ngoại,
không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân
theo: Nhà nước ban hành pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế,Thông qua
pháp luật, ý chí của nhà nước trở thành ý chí của toàn xã hội, buộc mọi cơ quan, tổ chức, phải
tuân theo.
- Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc,Để duy trì bộ máy nhà nước,
Bảo đảm cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,Giải quyết các công việc
chung của xã hội.
Chức năng của nhà nước : Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu
của nhà nước nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước
- Chức năng đối nội : là chức năng được thực hiện trong phạm vị nội bộ 1 đất nước như đảm bảo
chế độ kinh tế, giữ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trấn áp những phần tử chống chế độ.
- Chức năng đối ngoại : Thể hiện vai trò của nhà nước với các nhà nước khác, dân tộc khác:
phòng thủ đất nước chống giặc ngoại xâm, thiết lập mối bang giao với các nước khác, dân tộc
khác.
- Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực hiện
chức năng đối ngoại phải căn cứ vào tình hình thực hiện chức năng đối nội. Đồng thời kết quả
của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ đến chức năng đối nội.
Câu 2 : Các kiểu nhà nước ,phân biệt nhà nước bóc lột và nhà nước xã hội chủ nghĩa?
Khái niệm : Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản nhất của nhà nước thể hiện bản
chất ,vai trò xã hội ,những điều kiện phát sinh,tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế xã hội nhất định
Các kiểu nhà nước trong lịch sử :
2.1 Các kiểu nhà nước bóc lột:
a)Nhà nước chủ nô : có 2 giai cấp ,chủ nô và nô lệ
-Sư ra đời: Đây là nhà nước đầu tiên ra đời và sự ra đời của nó rất đa dạng và phức tạp .do điều
kiện kịnh tế, xã hội ,điều kiện địa lí và các yếu tố tác động từ bên ngoài ( ngoại xâm,thủy lợi....)
các khu vực khác nhau nên sự xuất hiện của các nhà nước là khác nhau.
- Bản chất
Cở sở kinh tế của nhà nước chủ nô là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
+Đất đai, tư liệu sx và cả nô lệ hầu hết thuộc sở hữu của chủ nô
-> Chủ nô trực tiếp tổ chức quá trình sx
->Nô lệ bị bóc lột tàn nhẫn và không có giới hạn
-Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, ngoài ra còn
có lực lượng dân tự do
Hình thức
-Hình thức chính thể: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
-Hình thức cấu trúc nhà nước là cấu trúc đơn nhất: chưa có sự cấu tạo nn thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ
b)Nhà nước phong kiến :
- Sự ra đời
+ Nguyên nhân sâu xa: mâu thuẫn giữa quan hệ sx và lực lượng sx xã hội
+ Đây là nhà nước thay thế cho nhà nước chủ nô vào khoảng thế kỉ 1 TCN( ở một số nơi là nn
đầu tiên khi vượt qua xã hội nguyên thủy)
+ Ở phương đông ranh giới nay không rõ ràng
- Bản chất
+ Cở sở kinh tế của Nhà nước phong kiến là sở hữu của địa chủ phong kiến về ruộng đất cũng
như đối với tư liệu sx khác và sở hữu cá thể của nông dân trong sự phụ thuộc vào địa chủ phong
kiến
→ Xác lập quyền sở hữu trên danh nghĩa của Nn đối với ruộng đất công xã, nhưng chấp nhận và
tôn trọng quyền sở hữu ruộng đất trên thực tế của công xã dựa trên chính sách thuế ruộng
+ Xã hội phong kiến có kết cấu phức tạp, trong đps có hai giai cấp chính là địa chủ phong kiến
và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp khác như thợ thủ công, thị dân. thương nhân, nô tỳ
+ Giai cấp địa chủ phong kiến là giai cấp thống trị trong xã hội và được chia làm nhiều đẳng cấp
khác nhau phụ thuộc vào chức tước, phẩm hài, tài sản...
→ Đăc trưng của chế độ phong kiến là cấu trúc thứ bậc trong sở hữu ruộng đất
- Hình thức
+ Về hình thức chính thể, các nhà nước phong kiến phổ biến là chính thể quân chủ
+ Về hình thức cấu trúc nhà nước, các nhà nước phong kiến hầu hết là các nhà nước đơn nhất
+ Về chế độ chính trị, hầu hết các nhà nước phong kiến thường áp dụng các biện pháp bạo lực để
tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước
c)Nhà nước tư sản :
- Sự ra đời
+ Đây là nhà nước bóc lột cuối cùng
+ Nguyên nhân do sự phát triển kinh tế- hàng hóa thị trường từ đầu thế kỉ XVI – XVII làm cho
các khu đô thi hình thành nhanh chóng, các trung tâm công nghiệp với máy móc hiện đại. Sự tập
trung tư liệu sx và xã hội hóa lao động đòi hỏi con người phải có quyền bình đẳng, quyền tự do
đi lại, tự do cư trú, tự do kinh doanh,...→ các cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ ra, lật
đổ nhà nước phong kiến -> thiết lập nhà nước tư sản, mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
phát triển
- Bản chất
+ Cở sở kinh tế là phương thức sx tư bản chủ nghĩa với đặc trưng là chế độ tư hữu về tư liệu sx
và bóc lột giá trị thặng dư
+ Làm thay đổi cơ bản kết cấu xã hội bởi trong nhà nước tư bản ngoài hai giai cấp tư sản và vô
sản còn có nhân dân, tầng lớp thượng dân cùng với các nhà khoa học...
→ Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ tư sản
2.2Nhà nước xã hội chủ nghĩa :
- Sự ra đời
Nguyên nhân: xuất phát từ những tiền đề kinh tế, chính trị và xã hội đã phát sinh trong lòng xã
hội tư bản
+Những tiền đề kinh tế: sự không phù hợp giữa QHSX và LLSX
+Những tiền đề chính trị - xã hội: chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nn, bản chất ngày càng biến đổi,
mâu thuẫn giữa hai giai cấp tư sản và vô sản trở nên gay gắt. Giai cấp vô sản ngày càng lớn
mạnh
→ NNXHCN ra đời là kết quả của cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
- Bản chất
+ NNXHCN là bộ máy đểthực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, trên cơ sở liên minh giai cấp, dưới sự lãnh đạo của chính đảng của giai
cấp công nhân
+ NNXHCN là nhà nước có bản chất dân chủ thật sự
+ NNXHCN có bản chất nhân văn và nhân đạo sâu sắc
+ NNXHCN có bản chất chính trị sâu sắc do sự lãnh đạo của đảng cộng sản
Chức năng
- Hình thức
+ Hình thức chính thể: chính trị cộng hòa dân chủ
+ Hình thức cấu trúc nhà nước: NNXHCN có thể là những liên bang cũng có thể là nhà nước đơn
nhất
Phân biệt nhà nước bóc lột và nhà nước xã hội chủ nghĩa :
-
Nhà nước bóc lột : xuất hiện và tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX, là công cụ duy
-
trì và bảo vệ sự thống trị, lợi ích của giai cấp thống trị
Nhà nước xã hội chủ nghĩa : Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, được xây dựng trên
cơ sở chế độ công hữu về TLSX, là tổ chức quyền lực của nhân dân; có sứ mệnh xóa bỏ
chế độ bóc lột, xây dựng CNXH và đi lên chủ nghĩa cộng sản.
Câu 3 : Hình thức nhà nước là gì ?trình bày 3 nội dung trong hình thức nhà nước?
Hình thức nhà nước là : là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước đó.
3 Nội dung hình thức nhà nước :
Hình thức chính thể : Là cách thức tổ chức, là trình tự thành lập ra cơ quan quyền lực tối
cao của nhà nước cũng như xác định mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các
cơ quan này.
Có 2 loại:
-Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
hoặc 1 phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế vị.
Gồm 2 loại:+Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước tập trung
toàn bộ vào người đứng đầu nhà nước
VD: Nhà vua trong nhà nước phong kiến VN
+Chính thể quân chủ hạn chế: là hình thức trong đó người đứng đầu chỉ nắm 1 phần
quyền lực, bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác, cơ quan quyền lực này được bầu
ra trong 1 thời hạn nhất định.
VD: Nhà nước Bruney.
-Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung vào 1 cơ
quan được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
Gồm 2 loại:+Chính thể CH quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử ra cơ quan
quyền lực tối cao của nhà nước chỉ áp dụng với giai cấp quý tộc. Chế độ này ở nhà nước chủ nô,
phong kiến.
VD: nhà nước Aten
+Chính thể CH dân chủ: là hình thức trong đó mà quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực tối
cao của nhà nước được quy định với đại đa số nhân dân lao động trong xã hội.
VD: Nhà nước VN.
•
Hình thức cấu trúc nhà nước : Là sự cấu tạo tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ và tính chất, quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa
các cơ quan nhà nước ở TW với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Bao gồm: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang
nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.
Các bộ phận hợp thành nhà nước:
+ Các đơn vị hành chính – lãnh thổ ko có chủ quyền.
+ Hệ thống các cơ quan nhà nước (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất
từ TW đến đp.
+ Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.
+ Công dân có 1 quốc tịch.
nhà nước liên bang:
Gồm 2 hay nhiều nhà nước thành viên hợp thành. Đặc điểm của nhà nước liên bang:
- Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.
- Có 2 hệ thống PL: của nhà nước toàn liên bang và của nhà nước thành viên.
_Công dân có 2 quốc tịch.
-Các nhà nước thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối
ngoại, an ninh.
nhà nước liên minh
Đây là sự liên kết tạm thời của 1 vài nhà nước để thực hiện những mục đích nhất định, sau
khi thực hiện xong mục đích, nhà nước liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành nhà nước liên
bang.
VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được hình thành 1776 – 1778.
Chế độ chính trị: Là tất cả những phương pháp và thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực
-
hiện quyền lực nhà nước.
Có nhiều pp và thủ đoạn khác nhau mà nhà nước sử dụng, nhưng tự chung lại có 2 pp:
+ PP dân chủ là pp khi thực hiện phù hợp ý chí, mục đích, nguyện vọng của đại đa số
trong xã hội.
+ PP phản dân chủ là pp khi thực hiện đi ngược lại nguyện vọng của đại đa số trong xã
hội.
-
Tương ứng có 2 chế độ: chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ.
Chế độ chính trị phụ thuộc bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước và các đk về KT,
chính trị - xã hội, tương quan lực lượng trong xã hội trong từng thời kỳ khác nhau.
Câu 4 : bản chất và chức năng của nhà nước CHXHCNVN ?
Bản chất :
1.Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước :
-Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân ,nhân dân thiết lập nên các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương bằng quyền bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân .
-Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp
2.Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ việt
nam
-Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng ,đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các dân tộc.
Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị ,chia rẽ dân tộc
-Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt ,từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số
3.Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như : việc làm ,thất
nghiệp ,xóa đói giảm nghèo ,chăm sóc sức khỏe của nhân dan …
4.Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa :
-thứ nhất : Mọi hoạt động của cơ quan tổ chức nhà nước đưpháp luật được đặt trong khuôn khổ
nhà nước
-Thứ hai : Nhà nước xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và đầy đủ
-Thứ ba : đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dan thông qua quy định bảo vệ của pháp luật
-Thứ tư : quyền lực nhà nước là thống nhất tập trung về các quyền lực hợp pháp ,hành pháp ,tư
pháp
4.Nhà nước thực hiện các chính sách hòa bình hữu nghị với các nước trên thế giới
Chức năng :
Chức năng đối nội :
-Chức năng kinh tế
+ Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó, kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp
tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân
phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài phát triển thuận lợi.
+ Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế.
-Chức năng xã hội: Chức năng xã hội của nhà nước là toàn bộ các mặt hoạt động của nhà nước
nhằm tác động vào các lĩnh vực cụ thể của xã hội. Trong điều kiện đất nước đang chuyển sang cơ
chế thị trường, chức năng xã hội của nhà nước hướng vào những mục tiêu cơ bản sau đây:
+ Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước coi trọng việc phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước xây dựng và
thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng nền khoa học công nghệ tiên
tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học.
+ Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. cải cách chế độ
tiền lương của cán bộ công chức, bảo đảm cho doanh nghiệp được tư chủ trong việc trả lương và
tiền thưởng trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội để bảo đảm an
toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người
có công, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh; thực hiện đồng bộ chính
sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
-Chức năng bảo đảm sự ổn định an ninh- chính trị, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân
dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
+ Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước, giữ vững trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ vững chắc những thành quả của cách mạng, phục vụ sự nghiệp xây dựng Tổ quốc
luôn luôn là một chức năng quan trọng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Thực hiện chức năng này, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực để phòng ngừa, ngăn chặn mọi
âm mưu xâm hại đến nền an ninh quốc gia, đến sự ổn định chính trị trong nước
+ Nhà nước quy định các quyền tự do, dân chủ của công dân; xác lập cơ chế bảo vệ và bảo đảm
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh mọi hành
vi xâm phạm đến các quyền tự do, dân chủ của công dân.
+ Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết của sự nghiệp đổi mới. Nhà
nước đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật; cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động
của các cơ quan bảo vệ pháp luật; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp
luật; tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tội phạm, xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật.
Chức năng đối ngoại
-Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là chức năng cơ bản, thường xuyên của nhà nước ta. Nhà
nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, kết hợp sức mạnh của toàn dân với sức
mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, các lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò đặc biệt quan
trọng; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu; xây dựng công nghiệp quốc
phòng, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.
-Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữu nước ta với các nước trên
thế giới.
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đặc điểm đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế.
+ Nhà nước coi trọng việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường.
+ Là thành viên chính thức của nhiểu tổ chức quốc tế, Nhà nước ta luôn quan tâm, tăng cường
các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì một thế giới mới.
Câu 5 : Khái niệm ,đặc điểm ,nguyên tắc tổ chức hoạt động của Nhà nước CHXHCNVN?
Khái niệm : Bộ máy nhà nước CHXHCNVN là hệ thống cơ quan từ trung ương đến địa phương
và cơ sở ,tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ ,để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của nhà nước
Đặc điểm :
-Một là :việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên các nguyên tắc chung cơ bản
và nguồn lực thuộc về nhân dân
-Hai là : Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước ,đều có quyền
nhân danh nhà nước để tiến hành các haotj động theo chức năng ,nhiệm vụ của mình
-Ba là : đội ngũ cán bộ ,công chức trong bộ máy nhà nước là những người hết lòng vì dân ,là
công bộc của dân ,chịu sự giám sát của dân
Nguyên tắc tổ chức hoạt động :
-Nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
-Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của đảng CSVN đối với các tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước
-Nguyên tắc tập trung dân chủ
-Nguyên tắc pháp chế XHCN
Câu 6 :các cơ quan trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN
Quốc hội :
-Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,do cử tri cả nước bầu ra
-Là cơ quan là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ,thống nhất tập trung toàn bộ quyền lực nhà
nước : quyền lập pháp ,hành pháp ,tư pháp
-Cơcấu:
Quốc hội được tổ chức theo cơ cấu một viện. Việc lựa chọn này nhằm mục đích bảo đảm đ
ể Quốc hội là nơi tập trung, thống nhất ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo tí
nh thực quyền.quốc hội nước ta được xác định là mô hình Quốc hội tập quyền.
- Cách thức hoạt động : Quốc hội nước ta hoạt động chủ yếu thông qua các hình thức sau:
+ Kỳ họp và các phiên họp Quốc hội.
+ Hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
+ Hoạt động của đoàn đại biểu Quốc hội.
+ Hoạt động của văn phòng Quốc hội.
+ Hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước: Chủ tịch nước là cơ quan do quốc hội bầu ra
Về đối nội : Chủ tịch nước có quyền công bố hiến pháp,luật ,pháp lệnh…..
Về đối ngoại : Chủ tịch nước có quyền cử ,triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của việt
nam,nhân danh nhà nước ký kết các điều ước quốc tế….
Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội Việt Nam cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của Việt Nam
-Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ do
Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
-Thành phần của Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng
và các thành viên khác của Chính phủ.
Hội đồng nhân dân và UBNH
-HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương , từ cấp xã tới cấp tỉnh, thuộc Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
-UBNH là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp: tỉnh, huyện, xã
Tòa án nhân dân và VKSNH
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Toà
án Nhân dân Tối cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký toà án.
VKSNH là cơ quan có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố Nhà
nước. Hệ thống Viện kiểm sát được tổ chức theo ba cấp là cấp huyện, cấp tỉnh thành phố, cấp
trung ương và các viện kiểm sát quân sự.
Câu 7 : khái niệm ,đặc điểm hệ thống chính trị nhà nước CHXHCNVN,Kể tên các tổ chức
trong hệ thống chính trị?
Khái niệm: Hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN :là tổng thể các thiết chế xã hội tồn tại và
hoạt động với nhau ,nhằm tạo ra một cơ chế thực hiện quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN
Đặc điểm: Thứ nhất : là một tổ chức chặt chẽ ,khoa học trên cơ sở phân định rõ rang c chức
năng nhiệm vụ của từng tổ chức
Thứ hai : có sự thống nhất cao về lợi ích lâu dài ,cũng như mục tiêu hoạt động.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị: Đảng CSVN, Mặt trận tổ quốc việt nam. Nhà nc
CHXHCNVN, quốc hội, chính phủ, hội đồng nhân dân, UBND.
Câu 8 : Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
Nguồn gốc
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc ứng xử
sự chung thống nhất. đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.
- Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
+ Thể hiện ý chí phù hợp với lợi ích của toàn thể cộng đồng.
+ Điều chỉnh cách xử sự của cng vs cng trên tinh thần hợp tác và giúp đỡ.
+ Được thực hiện 1 cách tự nguyện, tuy có sự cưỡng chế n sự cưỡng chế đó k phải do 1 bộ máy
đặc biệt của xh mà do toàn thị tộc tổ chức ra.
Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự xã hội
vẫn được duy trì.
- Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn phù
hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có phân chia giai
cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời. để duy trì trật tự thì nhà
nước cần có pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước không tách rời
nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Bản chất của Pháp luật:
- Tính giai cấp của pháp luật : PL là những quy tắc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Gc nào
nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó được phản ánh trong pháp luật.
- Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một cách tùy
tiện. Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội của nhà nước.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp luật là để điều
chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp nắm
quyền lực của nhà nước
Câu 9 : Khái niệm .đặc điểm chung của pháp luật ?
Khái niệm: Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu
tồn tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ,tạo lập trật tự ,ổn định cho sự phát triển
của xã hội.
Đặc điểm chung của pháp luật
Tính giai cấp : pháp luật ra đời bảo vệ lợi ích của giai cấp nào nắm được nhà nước.tính giai cấp
của pháp luật khẳng định tính chất bị quy định bởi các điều kiện kinh tế khách quan của nó.
Tính xã hội : để điều chỉnh các quan hệ xã hội ,nhà nước sử dụng nhiều loại quy tắc xã hội khác
nhau như quy tắc đạo đức.trong đó quy tắc pháp luật được coi là công cụ có hiệu lực nhất duy trì
sự tồn tại ổn định và phát triển của xã hội
Tính quy phạm pháp luật : Bao gồm các quy tắc xử xự có mối quan hệ với nhau như :đạo đức
,các tín điều của một tôn giáo,các quy tắc hoạt động của một tổ chức xã hội được ghi nhận trong
điều lệ của nó
-Tính quy phạm pháp luật đi liền với tính phổ biến
Tính nhà nước của pháp luật :
-Pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc bộ máy nhà nước xay dựng ,ban hành
- Là công cụ riêng của nhà nước và chỉ nhà nước mới dược đặt ra pháp luật
Câu 10 : bản chất và vai trò của pháp luật nhà nước CHXHCNVN?
Bản chất :
-Là nhà nước pháp quyền XHCH của nhân dân ,do nhân dân và vì nhân dân.tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân ,mà nền tảng là lien minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân lao
đong và đội ngũ tri thức
Vai trò : -Pháp luật là công cụ thực hiện đường lối chính sách của đảng
+Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội .Duy trì thiết lập củng
cố ,tăng cường quyền lực nhà nước
+ là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân,góp phần tạo
dựng mối quan hệ mới,tang cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia
-Pháp luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động
+Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội
+Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh địa lí của dân tộc
-Pháp luật là công cụ quản lí nhà nước: Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo
vệ quyền của công dân,ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền ,thiếu trách nhiệm đối với công
dân.Đồng thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với nhà
nước và các công dân khác.
Câu 10 :Khái niệm ,đặc điểm ,cơ cấu phân loại quy phạm pháp luật ?
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử xự có tính chất bắt buộc chung ,do nhà
nước ban hành (hoặc thừa nhận ),và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước ,trực tiếp thể
hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị xã hội
Đặc điểm
- QPPL chỉ do cơ quan nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
- Được đảm bảo thực hiện bằng tất cả sức mạnh của nhà nước ,đặc biệt là sức mạnh cưỡng chế
- Là quy tắc xử xự có tính bắt buộc chung
- Thể hiện ý chí của nhà nước
- Được xác định chặt chẽ bằng về mặt nội dung và hình thức
Cơ cấu
- Gỉa định :
+Thường nói về địa điểm ,thời gian,các chủ thể ,các hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh
lệnh của quy phạm được thực hiện tức là xác định môi trường cho sự tác động của quy
phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 161 Bộ luật hình sự quy định: “Người nào trốn thuế với số tiền từ 50 triệu
đồng đến dưới 150 triệu đồng …”. Trong quy phạm pháp luật trên bộ phận giả định là “
Người nào trốn thuế …” - nói đến yếu tố chủ thể.
+ Bộ phận giả định thường trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? khi nào? trong hoàn
cảnh, điều kiện nào?
+ Để áp dụng các quy phạm pháp luật một cách chính xác, nhất quán phần giả định phải
mô tả rõ ràng những điều kiện, hoàn cảnh nêu ra phải sát hợp với thực tế. Do đó tính xác
định là tiêu chuẩn hàng đầu của một giả định.
-Quy định: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu quy tắc xử sự buộc
mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm.
Ví dụ: Điều 4 Thể lệ Bưu phẩm bưu kiện 1999 quy định: “Bưu phẩm bưu kiện chỉ được mở
kiểm tra trong các trường hợp: Hội đồng xử lý bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận xác định là bưu
phẩm bưu kiện vô thừa nhận …”.Trong quy phạm pháp luật này phần quy định là “BPBK chỉ
được mở kiểm tra khi đã có xác nhận của Hội đồng xử lý BPBK vô thừa nhận …”.
+ Quy định là yếu tố trung tâm của quy phạm pháp luật bởi vì trong quy định trình bày ý chí và
lợi ích của nhà nước, xã hội và cá nhân con người trong việc điều chỉnh những quan hệ xã hội
nhất định.
+ Bộ phận quy định trả lời cho câu hỏi phải làm gì? được làm gì? làm như thế nào?
-Chế tài: Là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 97 Bộ luật hình sự quy định “Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ 6
tháng đến 5 năm”. Ở quy phạm pháp luật này bộ phận chế tài là “thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5
năm”.
+ Chế tài là một trong những phương tiện đảm bảo thực hiện bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật. Chế tài chính là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Ví dụ tổng thể : Điều 133 Bộ luật hình sự :Nguoi nao dung vu luc ,de doa dung vu luc ngay tuc
khac hoac co hanh vi khac lam cho nguoi bi tan cong lam vao tinh trang khong the chong cu
duoc nham chiem doat tai san thi bi phat tu tu 3 nam den 10 nam.
Gia dinh: Bat ke nguoi nao co du nang luc trach nhiem hinh su
Quy dinh:"Dung vu luc...... tai san"
Che tai:Phat tu tu 3 nam den 10 nam
Phân loại
-Căn cứ vào nội dung của QPPL :
+QPPL định nghĩa
+QPPL điều chỉnh
-+QPPL bảo vệ
- Căn cứ vào hình thức của QPPL
+ QPPL bắt buộc
+ QPPL cấm đoán
+ QPPL cho phép
Câu 11 : Đặc điểm ,thành phần của quan hệ pháp luật ?
Đặc điểm
-Quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí
- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật
- Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó mang quyền và nghĩa vụ hợp
pháp
- Việc thực hiện Quan hệ pháp luật được thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước
- Quan hệ pháp luật là loại quan hệ tư tưởng ,quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng
Thành phần của Quan hệ pháp luật
-Chủ thể của Quan hệ pháp luật : là cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào QHPL.
+Năng lực pháp luật : là khả năng chủ thể có được những quyền của chủ thể mang các nghĩa vụ
pháp lí mà nhà nước thừa nhận
+Năng lực hành vi : là khả năng của chủ thể bằng các hành vi của mình thực hiện các quyền chủ
thể và các nghĩa vụ pháp lý
-Nội dung của Quan hệ pháp luật : là quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong Quan hệ pháp
luật,xuất hiện ở các cá nhân tổ chức trên cơ sở quy phạm pháp luật ,khi các cá nhân tổ chức đó
trở thành chủ thể Quan hệ pháp luật
-Khách thể của Quan hệ pháp luật : là những giá trị vật chất ,tinh thần và giá trị xã hội khác mà
cá nhân ,tổ chức mong muốn đạt được,nhằm thỏa mãn các lợi ích ,nhu cầu của mình khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.Khách thể có thể là những giá
trị vật chất cũng như những giá trị phi vật chất
Câu 12 : khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật ?
Khái niệm: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật
bằng hành vi của mình thực hiện các qui định pháp luật trong thực tế đời sống.
Các hình thức thực hiện pháp luật :
- Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện những qui phạm pháp luật mang tính chất ngăn
cấm bằng hành vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà
pháp luật cấm.
- Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện những qui định trong nghĩa vụ bắt buộc của pháp
luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động
tích cực.
- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện những qui định về quyền chủ thể của pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện
điều mà pháp luật cho phép.
VD: việc thực hiện các quyền bầu cử và ứng cử, quyền khiếu nại và tố cáo…
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ quan có
thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định
pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các quyết
định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
VD: cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật tuyên phạt
Câu 13 : Dấu hiệu và các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật?
Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
-
Là hành vi cụ thể
-
Hành vi đó trái pháp luật ,xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và
-
bảo vệ
Có lỗi của chủ thể
Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý
Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
1.Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố:
+Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là các hành vi trái với các
yêu cầu của pháp luật , nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
+ Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc
những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
+Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa chúng phải có
mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau.
+ Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật
+ Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
+Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái PL.
2.Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.
a.Lỗi:
-
Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ
hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quảcủa hành vi đó và mong muốn
-
cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nhận thứ
c rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mon
-
g muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra một hậu quả nguy hại cho xã hội
-
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó
Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quảđó sẽ không xảy ra hoặc có thể
ngăn ngừa đc nên mới thực hiện và có thể gây ra gậu quả nguy hiểm cho xã hội
b.Động cơ vi phạm pháp luật.
Động cơ vi phạm PLlà động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
PL.
c.Mục đích vi phạm pháp luật
Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muố
n đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3.Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luât đó là cá nhân hoặc tổ có năng lực trách nhiệm pháp lý
4.Khách thể của vi phạm pháp luật
Mọi hành vi trái pháp luật đều xâm hại tới những quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh và bảo vệ. Vì vậy, những quan hệ xã hội ấy là khách thể của
vi phạm pháp luật. Tính chất của khách thể có ý nghĩa quan trọng xác định
mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật
Câu 13 : khái niệm ,đặc điểm và phân loại trách nhiệm pháp lý?
Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi
phạm pháp luật .trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi
,những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định ở chế tài các quy định pháp luật
Đặc điểm
- Cơ sở áp dụng thực tế trách nhiệm pháp lý là có vi phạm pháp luật .Chỉ khi có vi phạm pháp
luật mới áp dụng trách nhiệm pháp lý
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu Trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét ,giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực
pháp luật
-Các biện pháp Trách nhiệm pháp lý là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc thù : mang
tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm phạm
Phân loại : có 4 loại Trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại Trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án
nhân danh nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định
trong bộ luật hình sự
- Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nhà nước
quản lý ,áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính
- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại Trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng đối với mọi
chủ thể ,khi họ vi phạm pháp luật dân sự
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại Trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan ,tổ
chức áp dụng đối với cán bộ ,nhân viên của cơ quan ,tổ chức mình khi họ vi phạm nội
quy ,quy chế nội bộ cơ quan tổ chức
Câu 14 : Khái niệm tham nhũng ,đặc điểm hành vi tham nhũng ?
Khái niệm
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ ,quyền hạn ,sử dụng quyền hạn chức vụ
của mình để mưu cầu lợi ích riêng
Đặc điểm
Thứ nhất : Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ , quyền hạn
Thư hai : khi thực hiện hành vi tham nhũng ,người có chức vụ ,quyền hạn lợi dụng chức
vụ ,quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân
Thứ ba : Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi
Câu 15 : các hành vi tham nhũng ,cho ví dụ ?
Các hành vi tham nhũng
1.Tham ô tài sản : là hành vi lợi dụng chức vụ ,quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có
trách nhiệm quản lý
Ví dụ : thủ trưởng cơ quan lợi dụng Chức vụ (chủ tài khoản ) chiếm đoạt tài sản của
cơ quan
2.Nhận hối lộ : là hành vi lợi dụng chức vụ ,quyền hạn trực tiếp hoặc trung gian đã nhận hoặc sẽ
nhận tiền ,tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào để làm hoặc không làm một
việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa tiền của
Ví dụ : thủ trưởng cơ quan nhận tiền hối lộ tiền từ một sinh viên đi xin việc
3.Lạm dụng chức vụ ,quyền hạn chiếm đoạt tài sản : là trường hợp người có chức vụ ,quyền hạn
đã (lạm dụng )vượt qua chức vụ ,quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác
Ví dụ : bác sĩ lạm dụng chức trách khám ,kê đơn thuốc cho bệnh nhân đã kê đơn khống
để chiếm đoạt tiền thuốc chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm.
4.lợi dụng chức vụ ,quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ ,công vụ vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ ,quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ ,công vụ vì vụ lợi là trường hợp người
có chức vụ ,quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn hay trách nhiệm của mình làm trái công
vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
Ví dụ :
5.Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ ,công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ ,công vụ vì vụ lợi là trường hợp người có
chức vụ ,quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho mình ,hoặc cho người khác ,đã vượt quá chức
vụ ,làm trái công vụ
Ví dụ
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là nhận tiền ,tài sản hoặc
lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có
chức vụ ,quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc lien quan trực tiếp đến
công việc của họ hoặc một việc không được phép làm
7.Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
Giả mạo trong công tác vì vụ lợị là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà lợi
dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa ,làm sai giấy tờ,tài liệu,hoặc làm ,cấp giấy tờ giả hoặc giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn
8.Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
Là hành vi của chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tổ chức ,đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi mà
trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ đưa tiền ,tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì
hình thức nào dưới 2 triệu đồng cho người có chức vụ, quyền hạn để người đó làm hoặc không
làm một việc gì đó
9.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi
Là hành vi của người chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử dụng tài sản
của nhà nước một cách trái phép
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi
Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây khó khan ,quấy
rầy ,đòi hỏi yêu sách tiền bạc ,của cải đối với người khác trong quan hệ công tác của
mình nhằm hưởng lợi bất chính
11.Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
vì vụ lợi mà không thực hiện nhiệm vụ ,công vụ được giao
12.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi;
cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án vì vụ lợi.
Câu 16 : Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng ?
Nguyên nhân:
- Những hạn chế trong chính sách, PL:
+ Hạn chế về PL: Sự thiếu hoàn thiện về hệ thống PL; Sự bất cập, kém minh bạch và kém khả thi
trong nhiều quy định của PL.
+ Hạn chế trong chính sách của đảng và nhà nc: Các chính sách đề bù, trợ giá, vay ưu đãi, chính
sách lãi suất, chính sách hỗ trợ ng nghèo,... vẫn còn hạn chế, chưa rõ ràng, công khai, minh bạch
khiến nhiều ng thuộc đối tượng chính sách khó tiếp xúc vs các nguồn hỗ trợ của nhà nc lên phải
thông qua môi giới của ng khác.
- Những hạn chế trong quản lí, điều hành nền kt và trong hoạt động của các cơ quan nhà nc, tổ
chức xh:
+ Hạn chế trong quản lí và điều hành kt:
. Hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể quản lí.
. Hạn chế trong việc công khai minh bạch các cơ chế quản lí kt.
. Chính sách quản lí, điều hành nền kt của nhà nc còn chưa thực sự hợp lí.
+ Hạn chế trong cải cách hành chính.
- Những hạn chế trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng:
+ Hạn chế trong việc khuyến khích tố cáo hành vi tham nhũng.
+ Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng: Các cơ quan tổ chức có chức
năng thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm quyền hạn
của m trong việc phát hiện tham nhũng. Chưa đk tiến hành thường xuyên và toàn diện.
+Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự.
+ Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan truyền thông.
+ Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tổ chức trong phong chống tham
nhũng.
- Những hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công chứccũng như trong hoạt động bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ.
+ Sự xuống cấp về đạo đức, phẩm chất của 1 bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
+ Hạn chế trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ.
Tác hại của tham nhũng
-Về chính trị :
+ Tham nhũng là trở lực lớn đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói mòn lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
+ Anhr hưởng đến uy tín quốc gia trên trường quốc tế. Tham nhũng làm giảm lòng tin của các
nhà tài trợ nc ngoài vào các dự án.,..
+ Để nhân dân mất niềm tin, tức là chúng ta đã đánh mất một sức mạnh vô cùng to lớn, thậm chí
có tính chất quyết định đối với sự nghiệp cách mạng.
-Tác hại về kinh tế
+Tham nhũng làm thất thoát những khoản tiền lớn trong xây dựng
+ Tham nhũng gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua thuế
+ Tham nhũng,nhất là hành vi tham ô tài sản đã làm cho một số lượng lớn tài sản công trở thành
tài sản tư của một số cán bộ ,công chức ,viên chức
+ Tham nhũng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh ,làm giảm đáng kể năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp ,làm chậm tốc độ tang trưởng của nền kinh tế
-Tác hại về xã hội: +Tham nhũng làm ảnh hưởng đến các giá trị ,các chuẩn mực đạo đức và pháp
luật ,làm xuống cấp đạo đức của một bộ phận cán bộ ,đảng viên
+ Tham nhũng làm xáo trộn trật tự xã hội
Câu 17 : ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống tham nhũng?
Trách nhiệm của công dân trong việc Phòng ,chống tham nhũng?
ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống tham nhũng
- Phòng ,chống tham nhũng Góp phần bảo vệ chế độ ,xây dựng nhà nước pháp quyền
- Phòng ,chống tham nhũng góp phần tang trưởng kinh tế đất nước ,nâng cao đời sống nhân dân
- Phòng ,chống tham nhũng góp phầm duy trì các giá trị đạo đức truyền thống,làm lành mạnh các
quan hệ xã hội
- Phòng ,chống tham nhũng góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ và pháp luật
Trách nhiệm của công dân trong việc Phòng ,chống tham nhũng
-Trách nhiệm của công dân (bình thường) trong việc Phòng ,chống tham nhũng
+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về Phòng ,chống tham nhũng
+Lên án ,đấu tranh đối với những người có hành vi tham nhũng
+Phát hiện tố cáo hành vi tham nhũng
+Hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trog việc xác minh ,xử lí hành vi tham nhũng
+Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
phòng, chống tham nhũng
+Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phòng ,chống tham nhũng
-Trách nhiệm của công dân là cán bộ ,công chức ,viên chức trong phòng chống tham nhũng
+Đối với cán bộ ,công chức ,viên chức bình thường
Thứ nhất : có trách nhiệm thức hiện quy tắc ứng xử của cán bộ ,công chức ,viên chức
Thứ hai :Có trách nhiệm báo cáo về hành vi có dấu hiệu tham nhũng
Thứ ba : có nghĩa vụ chấp hành về việc chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan ,tổ chức ,đơn vị
+ Đối với cán bộ ,công chức ,viên chức lãnh đạo trong cơ quan tổ chức ,đơn vị
Thứ nhất : tiếp nhận ,giải quyết những phản ánh ,báo cáo về hành vi có dấu hiệu tham nhũng
xảy ra trong cơ quan ,đơn vị ,tổ chức của mình
Thứ hai : có trách nhiệm tuân thủ quyết định về việc luân chuyển cán bộ ,kê khai tài sản
Thứ ba : tổ chức kiểm tra chấp hành pháp luật của cơ quan ,đơn vị cá nhan thuộc phạm vi quản
lý
Thứ tư : Người đứng đàu và cấp phó của người đứng đầu tổ chức ,đơn vị phải chịu trách nhiệm
về việc xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan ,đơn vị do mình quản lý ,phụ trách