Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 96 trang )

Lời Cảm Ơn

Sau hơn ba tháng cố gắng vừa tìm tòi, học hỏi và làm việc, em đã hoàn thành được đồ án
tốt nghiệp của mình. Đây có thể được xem như bản tóm tắt quá trình 5 năm học tập dưới mái
trường đại học. Năm năm học tập là quãng thời gian không quá dài cũng không quá ngắn, đủ để
em trao dồi cho riêng bản thân những kiến thức chuyên ngành về Công nghệ môi trường, như
một hành trang cho em tiếp tục phát triển trong tương lai. Với tâm trạng của một sinh viên năm
cuối thực hiện đồ án tốt nghiệp, em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Viện khoa học công
nghệ và môi trường – Đại học Bách khoa Hà Nội đã hết lòng truyền đạt, giảng dạy, quan tâm trong
suốt thời gian chúng em học tập tại đây; cảm ơn PGS.TS Thầy Đặng Xuân Hiển đã dành nhiều thời
gian để hướng dẫn em thực hiện đồ án tốt nghiệp này.Cảm ơn anh Nguyễn Việt Cường- Trưởng
phòng Đánh giá tác động môi trường – Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định đã nhiệt tình giúp đỡ
trong việc thực tập và thu thập số liệu cho đồ án này. Cảm ơn ba má đã luôn là chỗ dựa vững chắc
và mãi mãi cho con tiếp bước trên con đường mà con đã chọn. Cảm ơn các anh chị khóa trước,
các bạn đồng khóa đã luôn sẵn lòng giúp đỡ và chia sẻ.
Chúc quý thầy cô, ba má luôn khỏe.
HN, 08/06/2010


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

MỤC LỤC

LờI CảM ƠN ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................... 6
PHỤ LỤC CÁC BẢNG VẼ THIẾT KẾ ....................................................................................... 7
Mở ĐầU............................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP
THOÁT NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ QUY NHƠN...................................................................... 9
1.1 ĐIềU KIệN Tự NHIÊN................................................................................................... 9


1.2 ĐIềU KIệN KINH Tế - XÃ HộI ...................................................................................... 13
Dân số .................................................................................................................... 13
Kinh tế .................................................................................................................... 14
1.3 Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước của thành phố: ......................................... 15
1.3.1. Tổng quan chung về hạ tầng kiến trúc của thành phố : .............................. 15
1.3.2. Hiện trạng hệ thống quản lý thu gom và xử lý nước thải tại thành phố : .... 18
1.3.3 Kết quả quan trắc môi trường chất lượng nước mặt tại một số cống xả ...... 23
1.3.4. Mạng lưới thoát nước:............................................................................ 26
1.3.5.

Hệ thống hồ điều hòa ............................................................................ 27

1.3.6.

Cửa xả, cống ngăn triều ........................................................................ 28

1.3.7. Phân chia lưu vực thu gom nước thải ..................................................... 29
1.3.8. Đánh giá hiện trạng thoát nước thành phố ............................................. 30
CHƯƠNG 2 : TÍNH CHẤT CHUNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ VÀ CÁC
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ ...................................................................... 32
2.1.
TÍNH CHấT CHUNG VÀ THÀNH PHầN CủA NƯớC THảI ĐÔ THị : ............................... 32
2.2. CÁC BƯớC VÀ PHƯƠNG PHÁP Xử LÝ NƯớC THảI : ....................................................... 38
2.2.1. Các bước xử lí nước thải đô thị: .................................................................... 39
2.2.2. Các phương pháp sinh học thường được sử dụng để xử lý nước thải đô thị có
khả năng áp dụng thích hợp với điều kiện ở Việt Nam: ............................................ 40
2.2.2.1 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong công trình nhân tạo ... 40
2.2.2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên ..... 48

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551


2


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ
QUY NHƠN ...................................................................................................................... 55
3.1. XÁC ĐịNH CÁC THÔNG Số TÍNH TOÁN THIếT Kế : ....................................................... 55
3.2. TÍNH TOÁN NGĂN TIếP NHậN:[3].............................................................................. 56
3.3. TÍNH TOÁN SONG CHắN RÁC :[3,4] .......................................................................... 58
3.4. TÍNH TOÁN Bể LắNG CÁT NGANG :[4,9].................................................................... 62
3.5. TÍNH TOÁN CHắN RÁC TINH :................................................................................... 65
3.6. TÍNH TOÁN Bể ĐIềU HÒA CÓ SụC KHÍ : ...................................................................... 66
3.7. TÍNH TOÁN Bể LắNG SƠ CấP (Bể LắNG LY TÂM): [4,9] ................................................ 68
3.8. TÍNH TOÁN Bể LọC SINH HọC CAO TảI :[3,4,8,9] ........................................................ 70
3.9. TÍNH TOÁN Bể LắNG LY TÂM THứ CấP :[3,4,8] ........................................................... 74
3.10. TÍNH TOÁN Bể NÉN BÙN LY TÂM :.......................................................................... 76
3.11. TÍNH TOÁN LƯợNG HÓA CHấT Sử DụNG Để KHử TRÙNG NƯớC THảI :[4,8] ................... 79
3.12. TÍNH TOÁN Bể TRộN PHảN ứNG KIểU VÁCH NGĂN KHử TRÙNG NƯớC THảI: [3,5]......... 82
3.13. TÍNH TOÁN CÁC THIếT Bị PHụ TRONG Hệ THốNG :[10].............................................. 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 96

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

3


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- BOD5

:

Nhu cầu ôxy sinh hóa trong 5 ngày

- COD

:

Nhu cầu ôxy hóa học

- SS

:

Chất rắn lơ lửng

- CO2

:

Khí Cacbonic

- SO2

:


Khí Sunfurơ

- N

:

Nitơ

- P

:

Phốt pho

- NH3

:

Amoniac

- TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

- TCXD

:


Tiêu chuẩn xây dựng

- CO

:

Cacbon mono oxyt (oxyt cacbon)

- SOX

:

Các sunfo oxyt

- NOX

:

Các nitơ oxyt

- THC

:

Tổng cacbon hữu cơ

- H2S

:


Sunfua hidro

- QTB

:

Lưu lượng nước thải trung bình

- Qmax

:

Lưu lượng nước thải cực đại

- NTSH

:

Nước thải sinh hoạt

- TLSNT :

Trạm làm sạch nước thải

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

4



Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Khả năng bốc hơi trung bình tháng (Đơn vị: mm) ................................................ 11
Bảng 2. Lượng mưa các tháng trong năm(Đơn vị: mm) ................................................... 11
Bảng 3. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm(Đơn vị : %) ............................. 11
Bảng 4. Dự báo dân số khu trung tâm TP Quy Nhơn đến 2010 và 2020 ........................... 13
Bảng 5. Dự báo quy mô dân số thành phố Quy Nhơn(Đơn vị: Người) .............................. 14
Bảng 6. Các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và dịch vụ ................. 14
Bảng 7. Nhu cầu dùng nước thành phố Quy Nhơn .......................................................... 19
Bảng 8. Tiêu chuẩn và và dự báo lượng nước thải đến 2010 và 2020............................... 20
Bảng 9. Tính toán tiêu chuẩn cấp nước tương đương ...................................................... 21
Bảng 10. Bảng thống kê cửa xả hiện trạng ....................................................................... 28
Bảng 11. Tiêu chuẩn thải nước một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng ................. 32
Bảng 12. Lượng chất bẩn một người mỗi ngày xả vào hệ thống thoát nước .................... 33
Bảng 13. Tiêu chuẩn nước thải và lượng chất bẩn trong đó tính cho một người ở một số
nước................................................................................................................................ 35
Bảng 14. Tải lượng và nồng độ chất bẩn trong NTSH từ các ngôi nhà hoặc cụm dân cư độc
lập ................................................................................................................................... 35
Bảng 15. Nồng độ chất bẩn trong nước thải đô thị một số nước khí hậu nhiệt đới .......... 36
Bảng 16. Nồng độ chất bẩn điển hình của nước thải sinh hoạt ........................................ 37
Bảng 17. Nồng độ chất bẩn sau các quá trình xử lý .......................................................... 40
Bảng 18. So sánh các công nghệ có thể áp dụng xử lý nước thải đô thị ............................ 51
Bảng 19. Nồng độ chất bẩn trong nước thải .................................................................... 53
Bảng 20. Kích thước của ngăn tiếp nhận nước thải .......................................................... 56
Bảng 21. Kết quả tính toán thủy lực mương dẫn.............................................................. 58
Bảng 22. Thông số thiết kế sử dụng cho máy lọc rác tinh ................................................. 65

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551


5


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Sơ đồ định hướng phát triển không gian TP Quy Nhơn đến 2020 ........................ 24
Hình 2. Toàn cảnh các thủy vực thoát nước ..................................................................... 25
Hình 3. Thành phần các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt ............................................ 33
Hình 4. Biểu đồ biến thiên lưu lượng theo thờ gian của nước thải đô thị......................... 38
Hình 5. Sơ đồ hệ thống Aeroten truyền thống ................................................................. 42
Hình 6. Sơ đồ hệ thống kênh oxy hóa tuần hoàn ............................................................. 43
Hình 7. Sơ đồ hoạt động của hệ thống aeroten hoạt động gián đoạn SBR ....................... 43
Hình 8. Sơ đồ hoạt động của hệ thống bể Unitank ........................................................... 45
Hình 9. Sơ đồ hoạt động của hệ thống bể lọc sinh học bậc một với hai phương án tuần
hoàn nước. ...................................................................................................................... 47
Hình 10. Sơ đồ công nghệ bể biophin bậc hai .................................................................. 47
Hình 11. Sơ đồ hoạt động của hệ thống đĩa lọc sinh học .................................................. 48
Hình 12. Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước thải. ........................................................ 54
Hình 13. Sơ đồ cấu tạo của ngăn tiếp nhận ...................................................................... 57
Hình 14. Sơ đồ lắp đặt song chắn rác trong mương dẫn. ................................................. 59
Hình 15. Hình dạng tiết diện ngang của song chắn và hệ số phụ thuộc ........................... 60
Hình 16. Song chắn rác với bộ phận vớt rác cơ khí ........................................................... 62
Hình 17. Sơ đồ cấu tạo bể lắng cát ngang ........................................................................ 63
Hình 18. Máy lọc rác tinh kiểu trống quay ....................................................................... 66
Hình 19. Cấu tạo ống phân phối khí ................................................................................. 67
Hình 20. Cấu tạo bể lắng ly tâm. ...................................................................................... 70
Hình 21. Cấu tạo bể lọc sinh học ..................................................................................... 73

Hình 22. Cách bố trí các lớp vật liệu lọc trong bể lọc sinh học .......................................... 73
Hình 23. Cấu tạo bể nén bùn ly tâm. ................................................................................ 77
Hình 24. Cấu tạo máy ép bùn băng tải ............................................................................. 79
Hình 25. Cấu tạo bể tiếp xúc Clo ...................................................................................... 83

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

6


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

PHỤ LỤC CÁC BẢNG VẼ THIẾT KẾ
Bảng vẽ 1 : Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước thải Quy Nhơn
Bảng vẽ 2 : Mặt bằng tổng thể nhà máy
Bảng vẽ 3 : Mặt trắc dọc theo nước, theo bùn
Bảng vẽ 4 : Nhà đặt song chắn rác
Bảng vẽ 5 : Bể điều hòa và hệ thống phân phối khí
Bảng vẽ 6 : Bể lắng sơ cấp
Bảng vẽ 7 : Bể lắng thứ cấp
Bảng vẽ 8 : Bể lọc sinh học
Bảng vẽ 9 : Bể nén bùn
Bảng vẽ 10 : Nhà đặt máy ép bùn, hóa chất

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

7


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN


Mở đầu

Cùng với sự phát triển kinh tế, các khu đô thị đang được mở rộng một cách Nhanh chóng. Tại
các khu đô thị, do tập trung mật độ dân cư đông đúc nên bên cạnh các vấn đề về kinh tế, xã hội,
hạ tầng kiến trúc cơ sở… thì vấn đề ô nhiễm môi trường mà nhất là ô nhiễm nước thải sinh hoạt
và nước thải sản xuất không qua xử lý đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Cũng như các thành phố khác trên phạm vi cả nước, quy mô đô thị của thành phố Quy Nhơn
đang được mở rộng nhanh chóng, dân số đô thị không ngừng gia tăng. Trong khi đó, cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn mặc dù đã
được quan tâm đầu tư trong những năm vừa qua song vẫn còn lạc hậu, không đáp ứng được các
yêu cầu phát triển của thành phố. Sự lạc hậu về điều kiện cơ sở hạ tầng, nhất là đối với hệ thống
thoát nước, thu gom quản lý chất thải rắn, nước thải đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người
dân, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Quy Nhơn là thành phố có nhiều yếu tố thuận lợi cho việc phát triển du lịch với bãi biển dài và
đẹp, các di tích lịch sử, văn hóa có giá trị ở các khu vực lân cận. Tuy nhiên các hoạt động du lịch
trong thời gian qua không tương xứng với tiềm năng và vị thế của Thành phố. Một trong những lý
do quan trọng cản trở sự phát triển du Lịch là sự ô nhiễm của Vịnh Quy Nhơn do một lượng lớn
nước thải, chất thải của của Thành phố đang đổ xả trực tiếp ra biển.
Trước các yêu cầu về phát triển kinh tế- xã hội, thu hút đầu tư, phát triển du lịch, trước yêu
cầu chính đáng của người dân Thành phố về một môi trường sống trong sạch và an toàn, việc xây
dựng hệ thống xử lý nước thải của thành phố là một yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

8


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN


Chương 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HIỆN
TRẠNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ QUY
NHƠN
1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn nằm ở cực Nam của tỉnh Bình Định có tọa độ địa lý 13046’ vĩ độ Bắc,
119014’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và Phù Cát, phía Nam giáp huyện Sông Cầu
tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, cách Hà Nội 1.060 km về
phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 640km về phía Nam, nơi chạy qua của đường quốc lộ số 1,
tuyến đường sắt xuyên Việt. Thành phố có sân bay với các chuyến bay thường kỳ đến Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Quy Nhơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học của tỉnh Bình Định, là thành
phố cảng, đầu mối giao thông thủy bộ quan trọng của vùng Nam Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng
của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan ra biển Đông. Đồng thời là một trong
những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung BB.
b) Địa hình
Thành phố Quy Nhơn chia làm 2 khu vực:
- Khu vực thành phố cũ.
- Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.


Khu vực thành phố cũ:
Nằm sát bên bờ biển ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hoả cao 279,2 m và núi Vũng Chua chia
thành phố cũ thành 2 khu vực:
- Khu vực nội thành
- Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ.
+ Khu vực nội thành:
Có địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ thay đổi từ 1.5 m đến 4m Huớng dốc nghiêng từ núi ra
biển và từ núi dốc về các triền sông. Độ dốc trung bình từ 0,5% đến 1% thừơng bị ngâp lụt từ 0,5
m đến 1,0 m (p = 10 %) ở các khu vực có cao độ < 2.0 m

+ Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ
Nằm hai bên Đông và Tây của đường quốc lộ 1A là thung lũng hẹp kẹp giữa núi Vũng Chua và núi
Hòn Chà.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

9


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

o

Địa hình phía Tây đường quốc lộ 1A cao, tương đối bằng phẳng. Cao độ thấp nhất là
5,5m, cao độ trung bình 8,0m. Có hướng dốc từ Tây sang Đông và từ Nam ra Bắc với độ dốc từ
0,5% đến 1,5%, rất thuận lợi cho xây dựng.

o

Địa hình phía Đông đường quốc lộ 1A thấp trũng , phần lớn là ruộng lúa , cao độ thấp
nhất : 1,1m ,cao độ lớn nhất 15,0m, có hướng dốc dần từ Nam ra Bắc với độ dốc từ 0,5% đến 2%.
Thương bị ngập lụt từ 0,5m đến 2,5m (p = 10 %) ở các khu vực có cao độ < 3.0 m.

o

Địa hinh khu Long Mỹ tương đối bằng phăng có cao độ từ 5.5 m trở lên rầt thuận lợi
cho xây dựng.




Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai:
Là một cồn cát ổn định chỗ rộng nhất 4,5Km, chỗ hẹp nhất 1Km. Chiều dài của bán đảo khoảng
18Km .
+ Cao độ lớn nhất

: 315 m.

+ Cao độ trung bình

: 15 m.

+ Cao độ thấp nhất : - 0,3 m (Khu ruộng nuôi tôm phía Tây bán đảo).
Địa hình có hướng dốc về hai phía Đông và Tây của bán đảo với độ dốc từ 0,5% đến 2%. Bán đảo
không bị ngập lụt khá thuận lợi cho xây dựng.


Địa chấn
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng có khả năng động đất cấp 6.
c) Khí hậu
Khu vực trung tâm thuộc thành phố Quy Nhơn mang đặc tính khí hậu của vùng Trung- Trung Bộ,
bị chi phối bởi gió Đông Bắc trong mùa mưa và gió Tây vào mùa khô. Mùa khô từ tháng 1 đến
tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 (lượng mưa trong mùa mưa chiếm 80% lượng mưa cả
năm). Mùa đông ít lạnh, thịnh hành gió Tây Bắc đến Bắc. Mùa hè có nhiệt độ khá đồng đều, có 4
tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 280C.
Hướng gió chủ yếu là Đông đến Đông Nam, nhưng chiếm ưu thế trong nửa đầu mùa Hạ là
hướng Tây đến Tây Bắc. Mùa mưa tại khu vực Quy Nhơn thường có bão, và bão lớn tập trung
nhiều nhất vào tháng 10. Vận tốc gió trung bình tại thành phố Quy Nhơn là 2-4 m/s. Trong những
trường hợp đặc biệt như: giông, bão... vận tốc gió rất lớn, có thể đạt tới 40 m/s.
Từ tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ nhiều nắng, trung bình 200-300 giờ nắng/tháng. Từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau là thời ký ít nắng, trung bình 100-180 giờ nắng/tháng.




Bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm tại thành phố Quy Nhơn là 1.193 mm. So với lượng mưa
thì lượng bốc hơi chiếm 60-70%. Khả năng bốc hơi các tháng trong năm đo được ở Trạm khí
tượng Quy Nhơn được trình bày trong bảng sau:
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

10


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Bảng 1. Khả năng bốc hơi trung bình tháng (Đơn vị: mm)

Tháng

1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

Năm

Bốc hơi

75

77

77

83

99

140

156


156

107

77

73

73

1.193



Lượng mưa:
Lượng mưa tại Quy Nhơn phân bố không đều các tháng trong năm, tập trung từ tháng 9
đến tháng 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm là 10
và 11, lượng mưa trung bình 300-500mm/tháng. Vào các tháng ít mưa trong năm (tháng 3, 4),
lượng mưa trung bình 15-35mm/tháng.
Bảng 2. Lượng mưa các tháng trong năm(Đơn vị: mm)

TT

Các tháng

Năm
2000

Năm
2004


Năm 2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

1

Tháng 1

125,1

52,7

3,3

59,2

68,4

258,3

2


Tháng 2

12,5

0,1

12,2

34,8

0,9

26,2

3

Tháng 3

8,7

2,8

136,0

165,7

92,9

34,9


4

Tháng 4

39,1

0,5

19,9

41,7

22,8

22,8

5

Tháng 5

354,4

74,7

49,0

105,8

7,2


80,2

6

Tháng 6

50,9

325,6

27,0

29,9

28,4

22,9

7

Tháng 7

88,2

24,9

13,3

69,8


4,7

27,3

8

Tháng 8

129,7

72,4

20,4

45,6

311,4

75,8

9

Tháng 9

62,2

241,4

363,4


218,5

134,5

425,2

10

Tháng10

541,8

235,3

914,6

191,2

672,9

519,8

11

Tháng11

369,5

231,9


487,7

137,8

807,9

851,1

12

Tháng12

237,2

63,0

592,1

193,4

18,3

251,1

13

Cả năm

2019,3


1325,3

2638,9

1293,4

2241,3

2595,6

(Nguồn: Các số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn).


Độ ẩm:
Bảng 3. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm(Đơn vị : %)
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

11


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

TT

Các tháng

Năm
2000

Năm 2004


Năm 2005

Năm
2006

Năm 2007

Năm 2008

1

Tháng 1

85

81

79

84

80

81

2

Tháng 2


81

77

83

82

79

78

3

Tháng 3

81

81

82

83

83

80

4


Tháng 4

86

80

81

80

81

79

5

Tháng 5

81

77

80

76

78

77


6

Tháng 6

79

68

68

75

77

76

7

Tháng 7

72

73

70

64

72


71

8

Tháng 8

74

64

67

67

71

73

9

Tháng 9

76

76

78

77


77

78

10

Tháng 10

86

77

85

79

83

85

11

Tháng 11

85

81

84


79

82

85

12

Tháng 12

87

77

87

79

80

81

81

76

79

77


79

79

13

Bình quân
năm

d) Đặc điểm thủy văn


Thủy văn
Khu vực trung tâm thuộc Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Nam của sông Hà Thanh, con
sông dài 85 km bắt nguồn ở độ cao 1100 m phía Tây Nam huyện Vân Canh chảy theo hướng Tây
Nam - Đông Bắc đến Diêu Trì chia thành 2 nhánh: Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua
2 cửa Hưng Thanh và Trường Úc rồi thông ra biển Quy Nhơn. Diện tích lưu vực: 580 km2.
Hiện nay các con sông thường bị cạn kiệt, dòng chảy không đáng kể về mùa khô. Mùa
mưa nước chảy xiết và thường gây ngập lụt vào tháng 10 đến tháng 11 thời gian lũ kéo dài 58 đến
75 giờ.



Địa chất thủy văn
Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc Bộ, nơi mà tầng chứa
nước là những địa tầng tuổi paleozoic-mesozoic và các khe nứt trong đá cứng. Địa chất vùng
thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng trầm tích tuổi holoxen được xếp loại là bồi tích ven sông

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551


12


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

mới tạo thành gồm các hạt vật liệu mịn (hạt mịn). Về phía Nam và phía Tây có đồi cao do đá biến
chất tạo thành.
Do tính chất hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển nên trữ lượng nước
ngầm không lớn. Mực nước ngầm dao động trong khoảng từ 1,55 m đến 3,96m. Khu vực bãi bồi
sông Hà Thanh và sông Công (Tân An) có tiềm năng nước ngầm cao hơn do sự bổ cập thường
xuyên từ nguồn nước của hai con sông này. Khu vực trung tâm thành phố có mực nước ngầm
thấp hơn 3-4m từ mặt đất.
Sông Hà Thanh ở phía bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tỉnh Bình Định trong các dãy
đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho đến khi tới đồng bằng, từ đó nó quanh co uốn khúc và
thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới đáy sông có độ sâu từ 7-22m, lớp đá gốc granit ở độ sâu 25m.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số
Theo số liệu của Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số chính thức năm 2007
của Thành phố là 268.024 người. Trong đó, dân số của 16 phường nội thị là 242.002 người, chiếm
90,3% dân số toàn thành phố.
Tỷ lệ tăng dân số của thành phố Quy Nhơn trong mấy năm qua, dao động ở mức 0,771,7%, trung bình 1,3%. Các chuyên gia trong nước và quốc tế trong giai đoạn lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đã thống nhất lựa chọn tỷ lệ tăng dân số của thành phố Quy Nhơn ở mức 1,5%.
Số liệu này được cho là phù hợp với thực tế phát triển các đô thị ở Việt Nam.
Dân số khu vực trung tâm Thành phố theo các giai đoạn được dự báo như trong bảng 4
Bảng 4. Dự báo dân số khu trung tâm TP Quy Nhơn đến 2010 và 2020

TT

Tên phường xã


Dân số năm
2008

Tỉ lệ tăng dân
số (%)

Dự báo dân số
2010

2020

1

Nhơn Bình

18062

1,5

18608

21595

2

Nhơn Phú

17651

1,5


18185

21104

3

Đống Đa

24034

1,5

24760

28735

4

Trần Quang Diệu

16466

1,5

16964

19687

5


Hải Cảng

21234

1,5

21876

25388

6

Quang Trung

19255

1,5

19837

23022

7

Thị Nại

11376

1,5


11720

13061

8

Lê Hồng Phong

15577

1,5

16048

18624

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

13


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

9

Trần Hưng Đạo

11286


1,5

11627

13498

10

Ngô Mây

21123

1,5

21761

25255

11

Lý Thường Kiệt

6017

1,5

6199

7194


12

Lê Lợi

14615

1,5

15057

17474

13

Trần Phú

11842

1,5

12200

14159

14

Bùi Thị Xuân

14626


1,5

15068

17487

15

Nguyễn Văn Cừ

13813

1,5

14230

16515

16

Ghềnh Ráng

6797

1,5

7002

8127


17

Nhơn Lý

9739

1,5

10033

11644

18

Nhơn Hội

3695

1,5

3807

4418

19

Nhơn Hải

6135


1,5

6320

7335

20

Nhơn Châu

2588

1,5

2666

3094

21

Phước Mỹ

5317

1,5

5478

6357


Bảng 5. Dự báo quy mô dân số thành phố Quy Nhơn(Đơn vị: Người)

Khu vực

Năm 2010

Năm 2020

Khu đô thị trung tâm (hiện hữu)

210.000

220.000

Bùi Thị Xuân- Trần Quang Diệu

55.000

95.000

Kinh tế
Thực hiện công cuộc “Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước” dưới sự lãnh đạo của
Đảng, cùng với sự nỗ lực của đảng bộ và nhân dân tỉnh Bình Định nói chung và của thành phố Quy
Nhơn nói riêng, trong những năm qua, đặc biệt là những năm gần đây, kinh tế thành phố Quy Nhơn
đã có bước phát triển rõ rệt, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế đã có
sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng các ngành xây dựng, công nghiệp và dịch vụ và giảm tỷ trọng
của ngành nông- lâm nghiệp.
Quy Nhơn có ưu thế về phát triển du lịch, có bãi biển đẹp và nhiều di tích lịch sử- văn hoá đặc sác.
Ngành du lịch đang được đầu tư và có bước phát triển nhanh. Số liệu được thể hiện theo bảng 6.
Bảng 6. Các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và dịch vụ


2006

2007

2008

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

14


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Tổng số

14.340

14.041

14.679

Nhà nước

10

10

10


Tư nhân

283

299

325

Tập thể

-

1

-

Cá thể

13.794

13.422

13.932

253

309

412


8.422

8.225

8.475

5

5

5

Tư nhân

231

235

249

Tập thể

-

1

-

Cá thể


8.019

7.771

7.930

167

213

291

3.519

3.664

4.122

Nhà nước

2

2

2

Tư nhân

36


36

56

Tập thể

-

-

-

Cá thể

3.470

3.601

4.031

Hỗn hợp

11

25

33

3. Dịch vụ


2.399

2.152

2.082

Quốc doanh

3

3

3

Tư nhân

16

28

20

2.305

2.050

1.971

75


71

88

Hỗn hợp
1. Thương nghiệp
Nhà nước

Hỗn hợp
2. Khách sạn nhà hàng

Cá thể
Hỗn hợp

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008).
1.3 Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước của thành phố:

1.3.1. Tổng quan chung về hạ tầng kiến trúc của thành phố :
a)Hệ thống cấp nước
-

Trạm bơm giếng: Có 13 trạm bơm giếng ở dọc sông Hà Thanh, lưu lượng mỗi giếng 125200
m3/h, độ sâu giếng khoan từ 18,5 – 25 m. Tổng lượng nước khai thác 28.500 m3/ngđ. Chất lượng
khai thác tốt, đạt êu chuẩn theo quyết định số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002.

-

Nước từ trạm bơm giếng theo ống 500, 400 chạy dọc quốc lộ 1D về trạm bơm tăng áp ở
chân núi Bà Hoả.


-

Trạm bơm tăng áp gồm 2 bể chứa mỗi bể chứa có dung tích w=3000 m3

-

Trạm bơm II có 6 máy bơm Q=360 m3/h, H= 50 m.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

15


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

-

Bể điều hoà trên núi Bà Hoả W= 3000 m3 ở cốt +37 m
Mạng lưới phân phối: Toàn thành phố có khoảng 435.000m ống các loại đường kính 400 
50 mm. Hiện tại hệ thống đã cấp nước phủ khắp trong các phường nội thị thành phố Quy Nhơn
và thị trấn Diêu Trì huyện Tuy Phước. Tổng số khách hàng sử dụng nước máy trên 43.000 hộ.
b) Hệ thống cấp điện



Nguồn điện
Hiện nay tỉnh Bình Định và thành phố Qui Nhơn đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia 220KV
và 110KV.
Tại khu vực Phú Tài (Thuộc thành phố Qui Nhơn) có trạm 220/110KV-1x125MVA cấp điện cho
trạm này là đường dây 220KV Plâycu-Phú Tài, dây dẫn ACO300 dài 140km, phía 110KV của trạm
này được nối với nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn (công suất 66MW).

Nguồn điện tại chỗ: Qui Nhơn hiện có nhà máy điện Điezel Nhơn Thạch, công suất đặt 27,78MW
công suất khả dụng 18,72MW. Hiện làm công tác dự phòng.



Lưới điện
Lưới 110KV: Các trạm 110KV: Thành phố Qui Nhơn hiện có 2 trạm 110KV:

-

Trạm Phú Tài: (Đặt cạnh trạm 220KV Phú Tài), trạm gồm 2 máy 110/35KV công suất
(1x20+1x25)MVA.

-

Trạm Qui Nhơn: Trạm đặt tại khu vực phía Nam núi Bà Hoả, thuộc khu thành phố cũ Qui
Nhơn. Trạm có 1 máy 110/22KV-40MVA. Tại trạm này còn có một máy 35/15KV-20MVA (Điện áp
35KV được lấy từ trạm 110/35KV Phú tài)
Lưới 110KV: Từ trạm 220/110KV Phú Tài có 3 tuyến 110KV:

-

Tuyến 1: Từ trạm Phú Tài nối với nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn, mạch đơn, dây dẫn AC185 dài
94km.

-

Tuyến 2: Từ trạm Phú Tài đi trạm 110KV Qui Nhơn, toàn tuyến dài 10,2km, được thiết kế
mạch kép, dùng dây AC240, hiện nay 1 mạch vận hành 110KV, một mạch vận hành 35KV. (Nối với
máy 35/15KV của trạm 110KV Qui Nhơn)


-

Tuyến 3: Từ trạm Phú Tài đi trạm 110KV Phú Yên cấp điện cho tỉnh Phú Yên, toàn tuyến dài
86km (đoạn đi trên tỉnh Bình Định dài 13,8km), dùng dây AC185.
Lưới 35KV:

-

Các trạm 35/15-22KV: Ngoài máy biến áp 35/15KV đặt tại trạm 110KV Qui Nhơn, toàn địa
bàn thành phố Qui Nhơn còn có 2 trạm 35/15-22KV là:

-

Trạm 35/15-22KV Phú Tài, đặt cạnh trạm 110KV Phú Tài, trạm gồm 2 máy, mỗi máy
5600KVA.

-

Trạm nâng áp 0,4/15/35KV Nhơn Thạch, trạm đặt tại khu vực nhà máy điện Điezel Nhơn
Thạch, công suất 1x20MVA.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

16


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Lưới 35KV: Từ trạm 110/35KV Phú Tài có 4 tuyến 35KV là:
-


Tuyến 371: Nối trực tiếp với trạm 35KV Điezel Nhơn Thạch, dây dẫn AC95 dài 8km, dùng để
truyền tải công suất từ Điezel Nhơn Thạch lên lưới 35KV.

-

Tuyến 372: Nối với máy biến áp 35/15KV đặt tại trạm 110KV Qui Nhơn, toàn tuyến dài
10,2km, dây dẫn AC95. Trên tuyến này có 3 nhánh rẽ: 1 nhánh đến trạm 35KV Điezel Nhơn Thạch,
một nhánh đến trạm 35KV Phú Tài và một nhánh đến khu công nghiệp Phú Tài cấp điện cho các
trạm 35/0,4KV thuộc khu công nghiệp này (có 3 trạm 35/0,4KV với tổng dung lượng các máy biến
áp 15%KVA).

-

Tuyến 373: Tuyến này đi qua khu vực Phú Tài (Thành phố Quy Nhơn ) để cấp điện cho các
huyện lân cận thuộc khu vực phía Đông Bắc thành phố Quy Nhơn dùng dây AC185.

-

Tuyến 374: Nối với trạm 35KV Phú Tài, trên tuyến này có một nhánh rẽ đến 2 trạm 35/0,4KV
(Công suất của 2 trạm này là 960KVA). Dây dẫn AC150, dài... km.
Lưới 22KV: Trừ một số ít các xí nghiệp thuộc khu vực Phú Tài được cấp điện bằng điện áp 35KV
cho các trạm 35/0,4KV. Còn lại, đại bộ phận các phụ tải điện của thành phố Qui Nhơn được cấp
điện bằng điện áp 22KV từ 3 trạm biến áp sau:

-

Từ trạm 110/22KV Qui Nhơn: Từ trạm này có 8 xuất tuyến 22KV cấp điện cho khu vực thành
phố cũ Qui Nhơn.


-

Từ trạm 35/22-15KV nhà máy điezel Nhơn Thạch có 3 xuất tuyến 22KV: 2 tuyến vào khu
thành phố cũ Qui Nhơn, 1 tuyến trở ra khu vực Phú Tài.
Tổng chiều dài các tuyến 22KV là km, đang cấp điện cho 223 trạm lưới 22/0,4KV với tổng công
suất các máy biến áp là 45.415KVA.
Trục chính dùng dây AC 95, AC120 có bọc cách điện, các nhánh rẽ dùng dây AC50, AC70 có bọc
cách điện, bắt trên cột điện bê tông ly tâm.
Các trạm lưới đa số dùng trạm trên dàn, có công suất từ 3x25KVA đến 320 và 560KVA.
Từ trạm 35/22KV Phước Sơn thuộc huyện Tuy Phước: 3 xã trên bán đảo Phương Mai là Nhơn Lý,
Nhơn Hội và Nhơn Hải đang được cấp điện từ trạm 35/22KV-3200KVA Phước Sơn (thuộc huyện
Tuy Phước) thông qua lưới 22KV huyện Tuy Phước. Từ lưới 22KV của huyện Tuy Phước có 1
nhánh rẽ tới 3 xã trên, Chiều dài tuyến điện 22KV do 3 xã quản lý khoảng 23km, đang cấp điện cho
5 trạm lưới 22/0,4KV với tổng dung lượng các máy biến áp là 400KVA.
Như vậy tổng chiều dài lưới phân phối 22-35KV thành phố Quy Nhơn là km, đang cấp điện cho
233 trạm lưới 22-30/0,4KV với tổng dung lượng các máy biến áp là 48.365KVA.
Lưới 0,4KV: Thành phố Qui Nhơn hiện có khoảng 200km đường dây 0,4KV, trong khu vực khu phố
cũ lưới điện tương đối hoàn chỉnh, trục chính dùng dây A50-A70, các nhánh rẽ dùng dây A25, A35,
bắt trên cột bê tông ly tâm.

c) Hệ thống thoát nước :

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

17


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Hệ thống thoát nước hiện có của thành phố Quy Nhơn là hệ thống cống chung thoát nước

mưa và nước thải, mà thực chất là hệ thống tiêu thoát tự chảy của nước mưa có tiếp nhận các
loại nước thải từ các nguồn phát sinh trong Thành phố.
Hệ thống thoát nước của Thành phố được hình từ thời Pháp thuộc và chế độ cũ, từng bước được
mở rộng cải tạo theo sự phát triển của đô thị, tuy nhiên phần lớn các tuyến cống được xây dựng
từ những năm 1990 trở lại đây. Các tuyến thoát nước, nhìn chung được xây dựng theo hướng
chuyển tải nước mưa, nước thải ra nguồn tiếp nhận gần nhất (sông, hồ hoặc biển) mà không đánh
giá đầy đủ khả năng, công suất của nguồn tiếp nhận (nhất là hồ) cũng như không phân định theo
lưu vực thoát nước nên không có tính quy hoạch thống nhất, năng lực của hệ thống vì vậy bị hạn
chế.
Tổng thể về mặt thoát nước, có thể chia Thành phố thành 3 khu vực:
- Khu vực trung tâm thành phố.
- Khu vực phía Tây thành phố (phường Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu).
- Khu vực bán đảo Phương Mai.
Khu trung tâm thành phố áp dụng mô hình thoát nước chung, khu vực phía Tây thành phố và
khu vực bán đảo Phương Mai chưa hình thành hệ thống thoát nước rõ rệt.
Khu vực trung tâm thành phố áp dụng mô hình thoát nước chung, nước thải và nước mưa
được thu gom bằng hệ thống cống cấp 3, cấp 2 dẫn về tuyến cống cấp 1 rồi xả thẳng vào nguồn
tiếp nhận. Các nguồn tiếp nhận chính:
- Sông Hà Thanh
- Đầm Thị Nại
- Hồ Đống Đa
- Hồ Phú Hoà
- Vịnh Quy Nhơn
Do là hệ thống thoát nước tự chảy hoàn toàn lại chưa có các kết cấu cửa xả thích hợp nên
hiệu quả thoát nước của hệ thống thoát nước tại một số khu vực trũng ở trung tâm thành phố
phụ thuộc nhiều vào chế độ thuỷ triều.

1.3.2. Hiện trạng hệ thống quản lý thu gom và xử lý nước thải tại thành phố :
a)


Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
Tại Quy Nhơn, mô hình được áp dụng phổ biến của người dân là cho nước thải thấm vào
đất thay vì đấu nối với hệ thống thoát nước do khu vực này có kết cấu nền đất xốp, pha cát có độ
thấm lớn. Thực tế cho thấy, do không muốn nộp khoản phí đấu nối, một số hộ dân không ngần
ngại áp dụng giải pháp thấm cho nước thải của gia đình mình. Giải pháp thấm có thể áp dụng với
những khu vực nông thôn, các khu đô thị nhà vườn nơi có mật độ xây dựng thấp. Đối với đô thị có
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

18


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

mật độ xây dựng, mật độ dân cư cao, lượng nước thải sinh ra lớn, giải pháp thấm gây ra nguy cơ
lớn về sự ô nhiễm môi trường, trực tiếp là nguồn nước ngầm và môi trường đất.
Phần nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình có đấu nối với hệ thống thoát nước của Thành
phố cũng không được phân tách, thu gom và xử lý mà được xả trực tiếp vào các nguồn tiếp nhận.
Nước thải cùng với nước mưa được xả trực tiếp vào môi trường tự nhiên (biển, sông, ao hồ).
Nhờ có việc xây dựng các bể tự hoại, nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình được làm sạch
ở mức độ nhất định. Bể tự hoại có thể giảm đáng kể hàm lượng BOD, chất lơ lửng trong nước
thải, tuy nhiên trong thực tế do hầu hết các bể tự hoại không được bảo dưỡng đúng yêu cầu, đa
số các hộ dân chỉ hút cặn bể tự hoại khi đã có hiện tượng đầy bể nên hiệu quả xử lý của bể tự hoại
bị giảm đi. Về nguyên tắc, nước thải cũng được làm sạch nhờ vào khả năng tự làm sạch của nguồn
tiếp nhận dù rằng hiệu quả của quá trình tự làm sạch là thấp. Tiêu chuẩn Việt Nam đã quy định
giới hạn cho phép các chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải được phép xả vào các nguồn tiếp nhận tuỳ
theo loại hình và mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận bởi rõ ràng, dù các nguồn có khả năng tự
làm sạch thì mục đích của các nguồn nước không phải để xử lý nước thải.
b)

Thu gom và xử lý nước thải công cộng

Về mặt nguyên tắc, nước thải ở tất cả các công trình công cộng (bệnh viện, trường học,
khu vui chơi giải trí ...) đều phải được xử lý riêng trước khi được thu gom vào hệ thống thoát
nước. Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn các công trình công công cộng chưa có các công trình xử lý
nước thải hoặc nếu có thì hoạt động không hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng này là chi phí
cho việc xây dựng và chi phí quản lý vận hành các công trình xử lý nước thải rất lớn, và các khoản
này cũng cần được hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước, đồng thời hiệu lực thực thi các yêu cầu xử lý
nước thải tại các công trình công cộng còn bị hạn chế.

c)

Tiêu chuẩn cấp nước định hướng đến 2020
+ Cấp nước cho sinh hoạt
Đợt đầu (2010): 110 l/người.ngđ ;
Dài hạn (2020): 150 l/người.ngđ ;
+ Cấp nước công nghiệp : 40 m3/ha.ngđ
+ Cấp nước cho du lịch : 300 l/người.ngđ
Về nhu cầu dùng nước định hướng đến 2020 :
Bảng 7. Nhu cầu dùng nước thành phố Quy Nhơn

Đối tượng

Tiêu chuẩn cấp nước

Nhu cầu (m3/ngày)

STT
1

Dân cư Đô thị (Q1)


2010

2020

2010

2020

110l/ngđ

150l/ngđ

30.000

70.000

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

19


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

2

Công cộng

10%Q1

20%Q1


3000

14000

3

Tưới cây, rửa đường

8%Q1

10%Q1

2500

7000

4

Du lịch

300l/c.d

300l/c.d

720

840

5


Công nghiệp

40m3/ha.d

40m3/ha.d

10.700

26.300

6

Tổn thất

30%Q1-5

25%Q1-5

13.500

30.000

7

Cho bản thân WSTP

5%Q1-6

5%Q1-6


3000

7200

63.500

160.000

Tổng cộng
Nhu cầu dùng nước đến năm 2010: 63.500 m3/ngđ;
Nhu cầu dùng nước đến năm 2020: 160.000 m3/ngđ
d)

Tiêu chuẩn thoát nước thải định hướng đến 2020
Tiêu chuẩn thải và lưu lượng nước thải:
Bảng 8. Tiêu chuẩn và và dự báo lượng nước thải đến 2010 và 2020

Giá trị
Diễn giải

Đơn vị
2010

2020

Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt

l/ng/ngđ


110

150

Nước thải khách du lịch

l/ng/ngđ

300

300

Nước thải công nghiệp

m3/ha.ngđ

36

36

Lượng nước thải sinh hoạt

m3/ngđ

53.200

100.000

e) Định hướng giải quyết nước thải sinh hoạt và công nghiệp đến năm 2020:
+ Nước thải bệnh viện:

Xử lý riêng ở từng bệnh viện đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả ra môi trường
+ Nước thải công nghiệp
Mỗi khu công nghiệp (KCN) xây một TLSNT riêng gồm có:
Khu Phú Tài: Xây dựng TLSNT-CN1 theo QH chi tiết: 4.200 m3/ngđ
Phú Tài mở rộng: Xây dựng TLSNT-CN2

3.530 m3/ngđ

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

20


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Long Mỹ: Xây dựng TLSNT-CN3

3.530 m3/ngđ

Nhơn Hội: Xây dựng TLSNT-CN4

15.120 m3/ngđ

P.Quang Trung: Xây dựng TLSNT-CN5 (TTCN)

1.260 m3/ngđ

Các cơ sở CN phân tán:

260 m3/ngđ


Tổng cộng:

28.650 m3/ngđ

+ Yêu cầu làm sạch
Các loại nước thải sinh hoạt và công nghiệp xử lý đạt cấp B của TCVN 5942 và 5945-2005.
f)

Tiêu chuẩn dùng nước và Tiêu chuẩn thải nước đề xuất tính toán
Tiêu chuẩn cấp nước được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước tương đương dựa theo
tiêu chuẩn và công suất cấp nước cả Thành phố, trong đó các nhu cầu dùng nước công cộng, dịch
vụ, tưới cây (không bao gồm nước công nghiệp và thất thoát) cũng được tính trung bình theo đầu
người. Phương pháp tính này đã tính đến việc ngoại trừ nước công nghiệp (sau khi sử dụng được
xử lý riêng) và nước thất thoát, các đối tượng sử dụng nước sẽ lại xả nước thải ra hệ thống thoát
nước của Thành phố.
Bảng 9.Tính toán tiêu chuẩn cấp nước tương đương

Tiêu chuẩn theo quy hoạch

Tiêu chuẩn đề xuất

Đối tượng dùng nước
2010

2020

2010

2020


Nước sinh hoạt qsh (l/ng.ngđ)

110

150

110

120

Nước công cộng

10%qsh

20%qsh

10%qsh

20%qsh

Tưới cây rửa đường

8%qsh

10%qsh

8%qsh

10%qsh


Nước du lịch (l/ng.ngđ)

3,89

3,89

3,9

3,9

Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước tương đương như sau:
-

Giai đoạn đến 2010:

qtđ = 0,8 x110 (1 + 0,18) + 3,9 = 107,74 = 108 l/ngngđ.

-

Giai đoạn đến 2020:

qtđ = 0,8 x150 (1 + 0,30) + 3,9 = 159,90 = 160 l/ngngđ.

Khác với cấp nước, tỷ lệ các hộ gia đình được đấu nối với hệ thống thoát nước của Thành phố
rất thấp, chỉ chiếm 23,3%, còn lại là cho thấm xuống đất, xả ra hồ ao hoặc cho chảy tràn trên bề
mặt
g)

Lưu lượng thấm và hệ số pha loãng


Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

21


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Ảnh hưởng của nước mưa đến lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: lượng mựa, cường độ mưa, sự không thấm nước của đất, đọ dốc của các sườn dẫn, diện tích
bề mặt lưu vực và cấu trúc của các hệ thống kênh dẫn nước đã có...
Nghiên cứu tiền khả thi đánh giá lượng nước thấm nước thấm vào cống thoát nước bằng
không. Tuy nhiên việc đảm bảo khả năng không thấm của nước ngầm vào cống thu nước thải là
rất khó trong điều kiện độ sâu chôn cống có thể đến 5m và cống thu gom nước thải trong điều
kiện chảy đầy. Trong phạm vi của dự án này chúng tôi đề xuất hệ số thấm là 25% lưu lượng trung
bình. Số liệu đề xuất này đã có sự tham khảo của dự án ba thành phố.
Trong mùa mưa, lưu lượng trong cống bao tăng lên do một phần nước mưa chảy vào qua các
giếng tách lưu lượng. Tỷ lệ giữa lưu lưọng chảy trong cống trong mùa mưa và phần lưu lượng
nước thải được gọi là hệ số pha loãng.
Nghiên cứu này chỉ dùng hệ số 1+1, tức là hệ số pha loãng bằng 2 để tính toán các công
trình đơn vị trên các đường cống. Mục đích là làm giảm tối thiểu lượng nước phải bơm để giảm
chi phí vận hành hệ thống. Trong thực tế điều này khó đạt được một cách chính xác, bởi vì khi có
mưa lớn áp suất cột nước tăng làm tăng đáng kể lượng dòng chảy được đưa vào các trạm bơm.
Tất nhiên là lượng dòng chảy tới trạm xử lý xử lý bị hạn chế bởi công suất máy bơm nhưng tình
trạng “ngập” cũng có nghĩa là các máy bơm sẽ phải hoạt động liên tục trong thời gian dài. Để đảm
bảo công suất và hiệu suất của trạm xử lý, một giếng tách sẽ được đặt ngay phía trước trạm xử lý
để xả phần lưu lượng vượt quá công suất cho phép.
h)

Hệ số không điều hòa

Việc sử dụng nước cấp sinh hoạt vốn không đồng đều theo thời gian trong ngày. Nhu cầu sử
dụng nước có lúc cao điểm mà phần lớn là vào buổi sáng. Mức sử dụng nước vào giờ cao điểm
cũng phụ thuộc nhiều vào kiểu đô thị. Đô thị càng có nhiều hoạt động khác nhau thì sự chênh lệch
giữa nhu cầu trung bình và nhu cầu cao điểm càng ít.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo dự án vệ sinh môi trường thành phố Quy
Nhơn đề xuất hệ số không điều hoà lưu lượng là 1,3 để biểu thị sự thay đổi lưu lượng các thời
điểm khác nhau trong ngày. Hệ số không điều hòa lưu lượng giảm đi khi nước thải chảy qua bể tự
hoại so với trường hợp xả trực tiếp từ nhà dân vào cống. Hệ số điều hoà 1,3 có thể phù hợp với
thành phố Quy Nhơn nơi mà hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng bể tự hoại.

i)

Ô nhiễm do nước thải
Ô nhiễm dải bờ biển do nước thải có thể cảm trực quan. Nước biển trong nhiều thời điểm
có màu xám của nước thải và có mùi khó chịu. Lượng bùn lắng đọng dọc theo bãi biển cản trở
nhiều đến khách tham quan, tắm biển.
Nhiều ao hồ trong thành phố như hồ Bàu Sen cũng bị ô nhiễm do nước thải, mặc dù nhiều
biện pháp cải thiện đã được đưa ra. Các hồ Đống Đa, Phú Hoà cũng ít nhiều bị ô nhiễm do nước
thải của Thành phố đổ thải vào hàng ngày.
Một nguy cơ ô nhiễm rất lớn chưa kiểm chứng được một cách chính xác đó là nguồn nước ngầm.
Một tỷ lệ rất lớn nước thải các loại đang được cho thấm trực tiếp xuống đất. Các hộ gia đình sau
đó lại khai thác nguồn nước ngầm cho các mục đích tắm giặt, thậm chí cả ăn uống. Nguy cơ ô
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

22


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

nhiễm từ nguồn này đang ảnh hưởng nghiêm trọng và trực tiếp đến sức khỏe của người dân, ảnh

hưởng tiêu cực đến môi trường.

1.3.3 Kết quả quan trắc môi trường chất lượng nước mặt tại một số cống xả
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải tại một số cống xả :
Cửa xả Đầm Thị Nại

Ký hiệu : NT1

Cửa xả ra hồ Phú Hòa

Ký hiệu : NT2

Kết quả
STT

Chỉ tiêu

TCVN đối chiếu

Đơn vị
NT1

NT2

TCVN 6772
(Mức II)

1

pH


-

7,30

6,93

5-9

2

TSS

mg/l

94

68

50

3

COD

mg/l

56

30


30(BOD)

4

Nts

mg/l

8,25

4,35

30

5

Pts

mg/l

0,68

0,67

6

6

Coliforms


MNP/100ml

7.105

2,3.105

1000

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

23


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Hình 1. Sơ đồ định hướng phát triển không gian TP Quy Nhơn đến 2020
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

24


Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn - Đào Đức Trung - Lớp CNMT K50 QN

Hình 2. Toàn cảnh các thủy vực thoát nước
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 8681686 - Fax: (84.4) 8693551

25



×