Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa luận quản trị nhân lực: Giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển nguồn nhân lực của huyện tĩnh gia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.82 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU..............................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................4
8. Kết cấu khóa luận...................................................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC......................................................6
1.1. Một số khái niệm liên quan..................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực................................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực................................................................................................6
1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực..................................................................................................7
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.......................7
1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây dựng CNH -HĐH đất nước.................9
CNH – HĐH là xu hướng phát triển của các nước trên thế giới. Đây không chỉ là công cuộc xây dựng
kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách mạng sâu sắc trong các lĩnh vực đời sống xã hội, làm cho xã
hội phát triển lên một trạng thái mới về chất..............................................................................................9
CNH - HĐH làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ, sản xuất, tăng năng suất lao động, nhờ đó mà
phát triển xã hội về nhiều mặt, góp phần ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
mọi thành viên trong cộng đồng xã hội. CNH - HĐH phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các
vùng trong phạm vi mỗi nước và các nước với nhau, nâng cao trình độ quản lý kinh tế của Nhà nước,
nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.............................................................................................9
Vấn đề nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới vì CNH-HĐH là vấn đề quan trọng bậc nhất trong "kết


cấu hạ tầng xã hội, kinh tế" tức là một trong những tiền đề cơ bản để phát triển xã hội, đi vào CNHHĐH. Mục tiêu của CNH-HĐH ở Việt Nam là phát triển hài hoà giữa sản xuất và xã hội, lấy con người
làm trọng tâm. Để phát triển CNH - HĐH, phải có nguồn lực cần thiết như nguồn lực con người, vốn tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật....; trong đó nguồn lực con người, tài nguyên chất xám là
một nguồn lực quan trọng nhất cho tiến trình phát triển của đất nước. Nguồn nhân lực phải đủ về số
lượng mạnh về chất lượng mới có thể trở thành động lực phát triển. Do đó, phát triển nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta không chỉ do yêu cầu về phát triển kinh tế (mặc dù đây là yêu
cầu quan trọng và bức xúc) mà còn hướng vào đáp ứng các yêu cầu phát triển con người và tiến bộ xã
hội, xây dựng xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ, văn minh, dân giàu, nước mạnh..................................9


Phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp CNH-HĐH vì: Trước hết các
nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng,
chịu sự tác động của con người. Nếu con người biết sử dụng, khai thác chúng thì những nguồn lực này
mới phát huy được tác dụng, phục vụ nhu cầu, lợi ích của con người, tham gia tích cực vào quá trình
CNH-HĐH. Vì thế trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Hơn nữa, các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi đó nguồn lực
con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vô tận. Tính vô tận của trí tuệ con người biểu hiện ở chỗ
nó có khả năng không chỉ tái sinh, tự sản sinh về mặt sinh học mà còn đổi mới, không ngừng phát triển
về chất nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực và nhận thức
hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một quá trình vô tận. Nhờ vậy con người đã từng bước
làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài nguyên mới và sáng tạo ra những tài nguyên vốn không có sẵn
trong tự nhiên, tạo ra những hệ thống công cụ sản xuất mới. Chính sự phát triển không ngừng của công
cụ sản xuất từ thủ công đến cơ khí và ngày nay là tự động hoá mà xã hội loài người đã chuyển qua các
nền văn minh từ thấp đến cao. Điều đó nói lên trình độ vô tận của con người, của sức mạnh nguồn nhân
lực. Ngoài ra, kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho thấy sự thành công của
CNH-HĐH phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch định đường lối chính sách cũng như tổ chức thực hiện,
tức là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, của nguồn nhân lực. Nói
tóm lại, yếu tố con người là yếu tố tiên quyết quyết định sự thành bại của quá trình CNH-HĐH, đồng
thời đó cũng là mục tiêu hướng tới của quá trình này. Để thực hiện hiệu quả CNH-HĐH đất nước,
chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con người Việt Nam đặc biệt là con người hiện đại làm yếu

tố cơ bản cho việc phát triển nhanh, bền vững. Nguồn nhân lực ở vai trò chủ thể tham gia vào quá trình
CNH - HĐH không chỉ cần sự cần cù, trung thành, nhiệt tình quyết tâm, mà điều quan trọng hơn là có
trí tuệ khoa học, ý chí chiến thắng cái nghèo nàn lạc hậu, tính năng động luôn thích ứng với hoàn cảnh,
ý thức kỷ luật, …......................................................................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.....................................................................11
1.3.1. Chính sách của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực................................................................11
Sự phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và sự quản lý của Nhà nước. Các
chính sách của Nhà nước tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước.............................11
Chính sách về giáo dục đào tạo, xác định giáo dục đào tạo trong tổng thể vấn đề kinh tế trong sự phát
triển nguồn nhân lực của đất nước. Xác định mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo để nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phát triển đất nước.................................................11
Chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Cũng như lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chính sách
bao trùm về y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân. Trên giác ngộ phát triển nguồn nhân lực, chính sách
này hướng vào việc tạo ra một lớp nguồn nhân lực cường tráng về thể lực, một yêu cầu cơ bản của
nguồn lực, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước....................................................................................11
Chính sách thể dục, thể thao, phát triển thể dục thể thao cộng đồng: Trong chính sách phát triển nguồn
nhân lực, coi trọng việc phát triển thể dục, thể thao, đặc biệt là phong trào luyện tập tham gia thể dục,
thể thao cộng đồng. Rèn luyện và tham gia thể dục, thể thao không chỉ có tác dụng nâng cao thể lực,
phát triển giống nòi mà có tác dụng giáo dục ý chí và tinh thần tập thể, đồng đội, một phẩm chất quan
trọng của nguồn nhân lực..........................................................................................................................12
Chính sách sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đây là một trong những chính sách quan trọng trong việc
phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt với nước ta đang có nguồn nhân lực dồi dào và trẻ đây là một lợi
thế, thế mạnh cho việc phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.................................................................12
1.3.2. Nhân tố giáo dục đào tạo................................................................................................................12
Mức độ phát triển giáo dục, đào tạo là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực. Mức độ giáo dục càng cao thì quy mô nguồn nhân lực chuyên môn-kỹ thuật càng mở
rộng bởi vì giáo dục đào tạo là nguồn gốc cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn-kỹ
thuật của nền kinh tế. Giáo dục đào tạo để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia...............12



Mức độ phát triển giáo dục và đào tạo càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất lượng theo chiều
sâu của nguồn nhân lực. Điều này thể hiện ở chỗ, một trong những tiêu chí của phát triển giáo dục đào
tạo là nâng cao chất lượng đầu ra và một nền giáo dục, đào tạo có trình độ phát triển cao thì chất lượng
của đầu ra được đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động và của xã hội. Do đó phát triển
phát triển giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế của
đất nước nhờ vào đội ngũ nhân lực có chất lượng....................................................................................12
1.3.3. Nhân tố y tế về phát triển nguồn nhân lực......................................................................................13
Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế để chăm sóc sức khỏe là một
trong những yếu tố làm tăng chất lượng nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động
cơ sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung khi
làm việc. Chăm sóc y tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực, thông qua mạng lưới y tế để chăm sóc
sức khỏe cho người dân là tạo ra khả năng đảm bảo cho nguồn nhân lực có thể lực, tinh thần khỏe
mạnh. Không ngừng nâng cao năng lực của mạng lưới y tế, áp dụng kịp thời những tiến bộ khoa học y
tế vào dự phòng và chữa bệnh cho nhân dân sẽ có tác động đến nâng cao tuổi thọ, sức khỏe dân cư và
nguồn nhân lực..........................................................................................................................................13
1.3.4. Nhân tố trình độ văn hóa.................................................................................................................13
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết cao hay thấp của người lao động đối với
những kiến thức về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn
nhân lực, là cơ sở để thực hiện tốt việc giáo dục đào tạo. Trình độ văn hóa là khả năng về học vấn để có
thể tiếp thu những kiến thức cơ bản và tri thức chuyên môn kỹ thuật, trong chừng mực nhất định, trình
độ văn hóa của dân cư biểu hiện bằng mặt dân trí của quốc gia. Trình độ văn hóa của dân cư là cơ sở
quyết định đến trình độ văn hóa của nguồn nhân lực. Do đó, trong đánh giá nguồn nhân lực của một
quốc gia, người ta thường xét xét cả mức độ tham gia học tập của dân cư trong hệ thống giáo dục đào
tạo. Nâng cao trình độ văn hóa, để tạo tiền đề cung cấp một nguồn nhân lực đảm bảo được chất lượng,
đó là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt hơn
là tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp xây dựng CNH-HĐH của đất nước.........13
1.3.5. Nhân tố chất lượng và quy mô dân số............................................................................................14
1.3.6. Nhân tố truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa..............................................................................15
1.4. Nội dung phát triển nguồn nhân lực..................................................................................................15
1.4.1. Số lượng nguồn nhân lực................................................................................................................15

1.4.2. Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực........................................................................................16
1.4.3. Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực...................................................................................................17
1.5. Các yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh CNH-HĐH hiện nay....................................18
1.5.1. Yêu cầu về thể lực...........................................................................................................................18
1.5.2. Yêu cầu mặt trí lực..........................................................................................................................19
1.5.3. Phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn nhân lực.................................................................................19
1.6. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới và một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực................................................................................20
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới..........................................20
1.6.2. Một số kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI CỦA HUYỆN
TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA.......................................................................................................................24
2.1. Khái quát chung về huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.............................................................................24
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kện tự nhiên của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa..................................................24
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa...........................................24
2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa..........................................27
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia -Thanh Hóa............28
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực..........................................................................................28


2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực...................................................................................................................30
2.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực.............................................................................................................38
2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa
..................................................................................................................................................................44
2.3.1. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.........................................44
2.3.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.......................................47
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực..................................................................53
2.4.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân.............................................................................................53
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...............................................................................................55
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HUYỆN TĨNH GIA - THANH HÓA...............................................................58
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.............................58
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa..........................................58
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở huyện Tĩnh Gia...................................................................58
3.2. Các giải pháp nâng cao sự phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.................59
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
phát triển nhân lực....................................................................................................................................59
3.2.2. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp...........................................................60
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho giáo dục, đào tạo để nâng cao phát triển trí lực hướng đến phát triển chất
lượng nguồn nhân lực của huyện..............................................................................................................60
3.2.4. Giải pháp tăng cường nâng cao thể lực cho người dân, để phát triển chất lượng nguồn nhân lực
của huyện..................................................................................................................................................61
3.2.5. Đổi mới, nâng cao công tác đào tạo và dạy nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của
huyện.........................................................................................................................................................62
3.2.6. Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực.......................................................................................63
3.2.7. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài..............................................................................63
3.2.8. Phát triển thị trường sức lao động...................................................................................................64
3.3. Một số đề xuất khuyến nghị...............................................................................................................65
3.3.1. Khuyến nghị đối với Tỉnh...............................................................................................................65
3.3.2. Khuyến nghị đối với phía cơ quan ban, ngành trong huyện...........................................................66
3.3.3. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn của huyện............................................67
3.3.4. Khuyến nghi đối với người lao động..............................................................................................68
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................72


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Tốc độ tăng nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 - 2014..29
Biểu đồ 2.1. Quy mô dân số và tốc độ tăng nguồn nhân lực qua các năm 2010 - 2014 của huyện Tĩnh

Gia - Thanh Hóa....................................................................................................................................................29
Bảng 2.2. Bảng số liệu theo giới tính lực lượng lao động trên địa bàn của toàn huyện Tĩnh Gia - Thanh
Hóa...........................................................................................................................................................................31
Bảng 2.3. Bảng số liệu thể hiện cơ cấu giới tính lực lượng lao động của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa.. .33
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của lực lượng lao động huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.....33
Bảng 2.4. Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi của huyện Tĩnh Gia-Thanh Hóa................................34
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lực lượng lao động theo nhóm tuổi của huyện Tĩnh Gia - Thanh
Hóa...........................................................................................................................................................................34
Bảng 2.5. Cơ cấu lực lượng lao động phân theo khu vực giữa thành thị và nông thôn.............................35
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lực lượng lao động phân theo khu vực giữa thành thị và nông thôn
của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.......................................................................................................................35
Bảng 2.6. Lực lượng lao động, hoạt động theo ngành kinh tế của huyện Tĩnh Gia - Thanh hóa.............37
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lực lượng lao động, hoạt động theo ngành kinh tế của huyện Tĩnh
Gia - Thanh Hóa....................................................................................................................................................37
Bảng 2.7. Bảng thống kê trình độ học vấn trên địa huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.....................................39
Biểu đồ 2.6. Trình độ học vấn của lực lượng lao động của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa........................41
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động huyện Tĩnh Gia Thanh Hóa..............................................................................................................................................................42
Bảng 2.8 : Tổng hợp các chỉ tiêu về dân số - lao động - việc làm và đào tạo nghề......................................45
Bảng 2.9.Tổng hợp ngành nghề đào tạo phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.....................................................................................................................................................................49


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp
nhằm nâng cao phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa”
em đã nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ rất nhiều.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Tổ chức & Quản
Lý nhân lực. Đó là những người thầy, người cô đã giúp đỡ, dìu dắt em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới

thầy Trịnh Việt Tiến đã giúp đỡ tận tình hướng dẫn chỉ bảo em rất nhiều trong
quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp để em có được những cơ sở và
định hướng để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ trong
Phòng Nội Vụ và Phòng Lao động Thương binh & Xã hội của Ủy Ban Nhân
Dân huyện Tĩnh Gia, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bố mẹ đã
luôn ủng hộ và động viên em trong quá trình học tập cũng như trong trong
việc làm bài khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng
song kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn nhiều hạn chế, vì vậy không tránh
khỏi những sai sót, nên em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn đọc, để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Vũ Trọng Năm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HTX
CNH-HĐH

Nghĩa đầy đủ
Uỷ ban nhân dân
Hợp tác xã
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của cho sự
phát triển như: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người
… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc
gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú,
máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có
đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được
sự phát triển như mong muốn.
Quá trình CNH - HĐH đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập
và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”. Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người
Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá,
giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực
quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh cho sự phát triển của đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước nói chung và của huyện Tĩnh Gia nói riêng. Phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng đối với huyện Tĩnh Gia nó vừa mang
tính cấp bách, vừa có tính chiến lược, nhằm xây dựng lực lượng lao động có
chất lượng cao. Qua đó thúc đẩy nền kinh tế của huyện có sự tăng trưởng, cơ
cấu kinh tế có từng bước chuyển biến theo hướng CNH – HĐH.
Qua thực tế hiện nay, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, thì trên địa bàn của huyện
còn thiếu lực lượng lao động có chất lượng cao. Chính vì thế huyện cần phải
có những chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để nhằm phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát
1



triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế của địa phương thì huyện đã
tiến hành công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của huyện. Công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực của địa phương đã tạo ra những chuyển biến
tích cực về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực của địa phương,
nhưng bên cạnh những mặt đạt được đó thì công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được giải quyết.
Chính vì lý do trên, nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao sự
phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia -Thanh Hóa” làm đề tài nghiên
cứu cho bài khóa luận của mình, với mong muốn tìm ra các giải pháp phù hợp
phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2. Lịch sử nghiên cứu
Để thực hiện CNH – HĐH đất nước và quá trình hội nhập, thì nâng cao
sự phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản và có tính quyết định do vậy
luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí
khác nhau như:
- Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
của TS. Đặng Xuân Hoan (Tạp chí cộng sản: Ngày 17/04/2015).
- Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Những luận cứ khoa học của việc
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam” TS. Trương Thị Minh Sâm.
- Đề tài khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”. TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế Thành
Phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Thanh Hóa”
luận văn Th.S. Nguyễn Thị Hải Lý, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
2



Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong
việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh
vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước.
Song đối với huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa, chưa có công trình nghiên cứu nào
về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính
vì vậy đề tài của tôi được coi là mới mẻ và không có sự trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực đề tài phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực
ở huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
Trên cở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực của
huyện, từ đó tìm ra nguyên nhân, hạn chế của tình hình phát triển nguồn nhân
lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
Từ những nguyên nhân, hạn chế về tình hình phát triển nguồn nhân lực
của huyện, đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao sự phát triển nguồn
nhân của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ hai: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và phân tích nguồn nhân lực và
công tác phát triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa, làm rõ
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nguồn
nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa, đề tài đưa ra giải pháp, khuyến
nghị với các bên liên quan thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao sự phát
triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.

3



5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực xã hội trong các lĩnh vực
nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu công nghiệp và dịch vụ khác của
huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
* Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vấn
đề phát triển nguồn nhân lực xã hội của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa trong
giai đoạn 2010 - 2015.
- Phạm vi về không gian: Nguồn nhân lực xã hội của huyện Tĩnh Gia Thanh Hóa.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nguồn nhân lực trên địa bàn của huyện đang thiếu về số lượng
nguồn nhân lực có chất lượng cho sự phát triển kinh tế của địa phương.
Đối với huyện Tĩnh Gia, thì việc phát triển nguồn nhân lực cần có
nguồn nhân lượng chất lượng cao để phát huy những thế mạnh của huyện, để
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Vì vậy, qua đề tài khóa luận: “Giải pháp nhằm nâng cao phát triển
nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa”, đưa ra những giải pháp
phù hợp để có thể áp dụng vào việc phát triển nguồn nhân lực của huyện, từ
đó có thể nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế xã
hội của huyện.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được bài khóa luận, ngoài phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - LêNin, tác giả còn sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp phân tích, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh.
4



- Phương pháp đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
8. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục thì đề tài khóa luận có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực xã hội của
huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao sự phát
triển nguồn nhân lực của huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX
khi có sự thay đổi căn bản các hình thức quản lý, sử dụng con người trong sản
xuất, kinh doanh. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng,
năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực
có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương (tỉnh, thành
phố…) và nó khác với nguồn lực khác (tài chính, đất đai, công nghệ…) ở chỗ
nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào giới tự
nhiên, biến đổi giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên và trong quá trình lao
động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực:
Theo ILO: “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người
trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. [3,T64].

Theo quy định của Tổng cục Thống kê: “Nguồn nhân lực gồm những
người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm (lao động đang làm việc) và những
người lao động có khả năng lao động nhưng đang ở trong các tình trạng sau:
Đang thất nghiệp; đang đi học; đang làm nội trợ trong gia đình mình; không
có nhu cầu việc làm; những người thuộc tình trạng khác chưa tham gia lao
động” [4,T8].
Khi nói đến nguồn nhân lực là nói đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với
yêu cầu thị trường lao động. Chất lượng Nguồn nhân lực phản ánh trong trình
độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động.
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Thuật ngữ phát triển nguồn nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng
6


cao chất lượng nguồn nhân lực, được biểu hiện ở việc nâng cao trình độ giáo
dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức khỏe và thể lực cũng như ý
thức, đạo đức của nguồn nhân lực. Sự tăng trưởng nguồn nhân lực gắn với
việc tăng về số lượng sức lao động xã hội, kết quả của quá trình tái sản xuất
mở rộng của dân số.
Như vậy có thể hiểu: “Phát triển nguồn nhân lực là tổng hòa các hình
thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội)
nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn phát triển”. [3, T85]
Phát triển nguồn nhân lực phải đi đôi với quá trình tạo điều kiện khơi
dậy và phát huy mọi tiềm năng của các cá nhân trong công cuộc xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, của từng vùng nói riêng và
quá trình phát triển của quốc gia nói chung, vì sự tiến bộ kinh tế và xã hội.
Cần phát triển nguồn nhân lực với hình thành và phát triển thị trường lao
động phù hợp cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu về mọi mặt của nền sản xuất

dựa trên kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực không những có vai trò to lớn đối với
việc phát triển kinh tế của mỗi địa phương, của mỗi quốc gia mà còn là vấn đề
hệ trọng đối với sự “sống còn” của cả dân tộc. Phát triển nguồn nhân lực với
mục tiêu để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến kịp với xu hướng
thời đại hoàn thành sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, giúp đất nước phát triển
tiến trên con đường sánh vai cùng các cường quốc năm châu, khẳng định vị
thế của đất nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội
7


Nguồn nhân lực bao gồm các yếu tố cấu thành về lực lượng (số lượng),
tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội và
sức sáng tạo, cũng như truyền thống lịch sử và nền văn hoá mà con người
được thụ hưởng. Trong bất kỳ nền kinh tế nào, nguồn nhân lực đều giữ vai trò
quyết định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh và dịch vụ. Thậm chí
trong một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên,
tự cấp, tự túc, con người tuy trình độ hiểu biết về mọi mặt còn rất hạn chế,
song vẫn là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển của nền kinh tế.
Những công trình gần đây về tăng trưởng kinh tế đã chứng minh vai trò
to lớn của giáo dục, sức khoẻ và các mặt chất lượng khác của con người trong
việc tạo ra tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, trong giải thích nguyên nhân của “sự
thần kỳ” châu Á, người ta ngày càng nhận rõ vai trò nền tảng và cực kỳ quan
trọng thuộc về sự nâng cao chất lượng và kỹ năng của lao động. Thực tế, đây
chính là khía cạnh vốn con người của phát triển con người. Vai trò kinh tế của
việc học hành tốt hơn và phổ cập hơn, sức khoẻ và dinh dưỡng tốt hơn và tiến
bộ công nghệ đều cho thấy tầm quan trọng của năng lực con người như là tác

nhân số một tạo ra sự tiến bộ vật chất. Các nghiên cứu trắc nghiệm đã chỉ ra
rằng những đầu tư về vốn chỉ góp một phần nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế.
Phần lớn giá trị của sản phẩm thặng dư là do chất lượng lực lượng lao động
quyết định. Thêm vào đó, trong thời đại của cách mạng khoa học, công nghệ,
yếu tố thông tin và tri thức trở thành thành phần cốt lõi của cả hệ thống kinh
tế hiện đại. Hiệu quả đầu tư phát triển con người luôn cao hơn hiệu quả đầu tư
vào các lĩnh vực khác, tiết kiệm được việc sử dụng và khai thác các nguồn lực
khác và có độ lan toả đồng đều hơn so với các hình thức đầu tư khác.
Nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang kinh tế tri thức, xu thế toàn
cầu hoá đang diễn ra sâu rộng và nhanh chóng thì vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với phát triển càng rõ nét hơn. Các lý thuyết tăng trưởng
8


kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở
mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản là: Áp dụng công nghệ, phát
triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó,
yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền
vững chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá đầy biến động và cạnh tranh quyết liệt,
thì ưu thế cạnh tranh luôn nghiêng về các quốc gia có nguồn nhân lực chất
lượng cao. Bởi vậy, hiện nay trong chiến lược phát triển của mình, nhiều quốc
gia đã xác định phát triển nguồn vốn nhân lực là yếu tố cạnh tranh cơ bản
nhất, đó là điều kiện để giúp đất nước phát triển kinh tế - xã hội và khẳng định
được vị trí của mình trên bản đồ thế giới.
1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây dựng CNH
-HĐH đất nước
CNH – HĐH là xu hướng phát triển của các nước trên thế giới. Đây
không chỉ là công cuộc xây dựng kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách
mạng sâu sắc trong các lĩnh vực đời sống xã hội, làm cho xã hội phát triển lên

một trạng thái mới về chất.
CNH - HĐH làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ, sản xuất,
tăng năng suất lao động, nhờ đó mà phát triển xã hội về nhiều mặt, góp phần
ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của mọi thành viên
trong cộng đồng xã hội. CNH - HĐH phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các
ngành, các vùng trong phạm vi mỗi nước và các nước với nhau, nâng cao
trình độ quản lý kinh tế của Nhà nước, nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng
sản xuất.
Vấn đề nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới vì CNH-HĐH là vấn
đề quan trọng bậc nhất trong "kết cấu hạ tầng xã hội, kinh tế" tức là một trong
những tiền đề cơ bản để phát triển xã hội, đi vào CNH-HĐH. Mục tiêu của
9


CNH-HĐH ở Việt Nam là phát triển hài hoà giữa sản xuất và xã hội, lấy con
người làm trọng tâm. Để phát triển CNH - HĐH, phải có nguồn lực cần thiết
như nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật....; trong đó nguồn lực con người, tài nguyên chất xám là một nguồn lực
quan trọng nhất cho tiến trình phát triển của đất nước. Nguồn nhân lực phải
đủ về số lượng mạnh về chất lượng mới có thể trở thành động lực phát triển.
Do đó, phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta
không chỉ do yêu cầu về phát triển kinh tế (mặc dù đây là yêu cầu quan trọng
và bức xúc) mà còn hướng vào đáp ứng các yêu cầu phát triển con người và
tiến bộ xã hội, xây dựng xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ, văn minh, dân
giàu, nước mạnh
Phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp
CNH-HĐH vì: Trước hết các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên,
vị trí địa lý… tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, chịu sự tác động của con
người. Nếu con người biết sử dụng, khai thác chúng thì những nguồn lực này
mới phát huy được tác dụng, phục vụ nhu cầu, lợi ích của con người, tham gia

tích cực vào quá trình CNH-HĐH. Vì thế trong các yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng nhất. Hơn nữa, các nguồn
lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi đó nguồn lực
con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vô tận. Tính vô tận của trí tuệ
con người biểu hiện ở chỗ nó có khả năng không chỉ tái sinh, tự sản sinh về
mặt sinh học mà còn đổi mới, không ngừng phát triển về chất nếu biết chăm
lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực và nhận thức
hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một quá trình vô tận. Nhờ
vậy con người đã từng bước làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài nguyên
mới và sáng tạo ra những tài nguyên vốn không có sẵn trong tự nhiên, tạo ra
những hệ thống công cụ sản xuất mới. Chính sự phát triển không ngừng của
10


công cụ sản xuất từ thủ công đến cơ khí và ngày nay là tự động hoá mà xã hội
loài người đã chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao. Điều đó nói lên
trình độ vô tận của con người, của sức mạnh nguồn nhân lực. Ngoài ra, kinh
nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho thấy sự thành công
của CNH-HĐH phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch định đường lối chính sách
cũng như tổ chức thực hiện, tức là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người, của nguồn nhân lực. Nói tóm lại, yếu tố con
người là yếu tố tiên quyết quyết định sự thành bại của quá trình CNH-HĐH,
đồng thời đó cũng là mục tiêu hướng tới của quá trình này. Để thực hiện hiệu
quả CNH-HĐH đất nước, chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con
người Việt Nam đặc biệt là con người hiện đại làm yếu tố cơ bản cho việc
phát triển nhanh, bền vững. Nguồn nhân lực ở vai trò chủ thể tham gia vào
quá trình CNH - HĐH không chỉ cần sự cần cù, trung thành, nhiệt tình quyết
tâm, mà điều quan trọng hơn là có trí tuệ khoa học, ý chí chiến thắng cái
nghèo nàn lạc hậu, tính năng động luôn thích ứng với hoàn cảnh, ý thức kỷ
luật, …

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Chính sách của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
Sự phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và sự
quản lý của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước tác động đến việc phát
triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chính sách về giáo dục đào tạo, xác định giáo dục đào tạo trong tổng
thể vấn đề kinh tế trong sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Xác định
mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phát triển đất nước.
Chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Cũng như lĩnh
vực giáo dục, đào tạo, chính sách bao trùm về y tế chăm sóc sức khỏe cho
11


người dân. Trên giác ngộ phát triển nguồn nhân lực, chính sách này hướng
vào việc tạo ra một lớp nguồn nhân lực cường tráng về thể lực, một yêu cầu
cơ bản của nguồn lực, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
Chính sách thể dục, thể thao, phát triển thể dục thể thao cộng đồng:
Trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, coi trọng việc phát triển thể dục,
thể thao, đặc biệt là phong trào luyện tập tham gia thể dục, thể thao cộng
đồng. Rèn luyện và tham gia thể dục, thể thao không chỉ có tác dụng nâng cao
thể lực, phát triển giống nòi mà có tác dụng giáo dục ý chí và tinh thần tập
thể, đồng đội, một phẩm chất quan trọng của nguồn nhân lực.
Chính sách sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đây là một trong những
chính sách quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt với nước
ta đang có nguồn nhân lực dồi dào và trẻ đây là một lợi thế, thế mạnh cho việc
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
1.3.2. Nhân tố giáo dục đào tạo
Mức độ phát triển giáo dục, đào tạo là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Mức độ giáo dục càng cao

thì quy mô nguồn nhân lực chuyên môn-kỹ thuật càng mở rộng bởi vì giáo
dục đào tạo là nguồn gốc cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
chuyên môn-kỹ thuật của nền kinh tế. Giáo dục đào tạo để cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực của quốc gia.
Mức độ phát triển giáo dục và đào tạo càng cao thì càng có khả năng
nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực. Điều này thể hiện ở
chỗ, một trong những tiêu chí của phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao chất
lượng đầu ra và một nền giáo dục, đào tạo có trình độ phát triển cao thì chất
lượng của đầu ra được đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động và
của xã hội. Do đó phát triển phát triển giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế của đất nước nhờ vào đội
12


ngũ nhân lực có chất lượng.
1.3.3. Nhân tố y tế về phát triển nguồn nhân lực
Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế
để chăm sóc sức khỏe là một trong những yếu tố làm tăng chất lượng nguồn
nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động cơ sức khỏe tốt có thể
mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung
khi làm việc. Chăm sóc y tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực, thông
qua mạng lưới y tế để chăm sóc sức khỏe cho người dân là tạo ra khả năng
đảm bảo cho nguồn nhân lực có thể lực, tinh thần khỏe mạnh. Không ngừng
nâng cao năng lực của mạng lưới y tế, áp dụng kịp thời những tiến bộ khoa
học y tế vào dự phòng và chữa bệnh cho nhân dân sẽ có tác động đến nâng
cao tuổi thọ, sức khỏe dân cư và nguồn nhân lực.
1.3.4. Nhân tố trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết cao hay
thấp của người lao động đối với những kiến thức về tự nhiên và xã hội. Trình
độ văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực, là cơ sở để

thực hiện tốt việc giáo dục đào tạo. Trình độ văn hóa là khả năng về học vấn
để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản và tri thức chuyên môn kỹ thuật,
trong chừng mực nhất định, trình độ văn hóa của dân cư biểu hiện bằng mặt
dân trí của quốc gia. Trình độ văn hóa của dân cư là cơ sở quyết định đến
trình độ văn hóa của nguồn nhân lực. Do đó, trong đánh giá nguồn nhân lực
của một quốc gia, người ta thường xét xét cả mức độ tham gia học tập của dân
cư trong hệ thống giáo dục đào tạo. Nâng cao trình độ văn hóa, để tạo tiền đề
cung cấp một nguồn nhân lực đảm bảo được chất lượng, đó là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành công trong phát triển kinh tế xã hội, đặc
biệt hơn là tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp xây
dựng CNH-HĐH của đất nước.
13


1.3.5. Nhân tố chất lượng và quy mô dân số.
Yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội là nguồn
nhân lực, mà nguồn nhân lực luôn luôn gắn liền sự biến đổi dân số cả về số
lượng và chất lượng. Mục tiêu của sự phát triển suy cho cùng là nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được khi quy mô dân số, tốc độ tăng trưởng dân số,
sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực thật sự phù hợp và tác động tích cực
đến sự phát triển.
Ðể có sự phát triển bền vững, việc đáp ứng tăng nhu cầu và nâng cao
chất lượng cuộc sống của các thế hệ hiện tại không được ảnh hưởng các thế
hệ tương lai trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái
và chất lượng của sự phát triển. Trong thực tế, các yếu tố dân số có ảnh hưởng
rất lớn đến tài nguyên thiên nhiên và trạng thái môi trường. Dân số phù hợp
sự phát triển đòi hỏi sự điều chỉnh các xu hướng dân số phù hợp sự phát triển
nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Sự phù hợp đó là yếu tố quan trọng kích thích sự phát triển nhanh và

bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao
tiềm lực của lực lượng sản xuất; là yếu tố cơ bản để xóa đói, giảm nghèo,
giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng
cao trình độ học vấn, nâng cao vị thế của người phụ nữ, giảm rủi ro về môi
trường, mở rộng dịch vụ y tế, xã hội và huy động nguồn lực đầu tư cho phát
triển sản xuất, kinh doanh, khoa học và công nghệ; góp phần thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chiến lược
dân số là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước; một
trong những vấn đề hàng đầu tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội; là
yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

14


1.3.6. Nhân tố truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa
Truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa gồm ý thức dân tộc, lòng tự hào
về những giá trị truyền thống là yếu tố cơ bản, có ý nghĩa xuyên suốt không
chỉ hôm nay mà cả về sau. Những giá trị truyền thống như: Tôn sư trọng đạo,
ý thức cộng đồng, lòng yêu nước, thương người, tinh thần dũng cảm, bất
khuất, tinh thần hiếu học, trọng học, chữ hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch,
lòng nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn
hoạn nạn... đây là giá trị truyền thống đang chi phối cuộc sống của mỗi chúng
ta, là những nhân tố có ý nghĩa nhất định, cần phát huy. Cũng lưu ý rằng, nhịp
sống theo cơ chế thị trường cũng có không ít những tác động làm biến đổi
những giá trị truyền thống, cũng phần nào tác động đến giá trị truyền thống,
đến chất lượng nguồn nhân lực.
1.4. Nội dung phát triển nguồn nhân lực
1.4.1. Số lượng nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực là lực lượng lao động có khả năng cung cấp
lao động cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng nguồn nhân lực được

biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các
chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân
số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số thì quy mô và tốc độ nguồn
nhân lực càng lớn và ngược lại. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết
định đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự
phát triển kinh tế - xã hội thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển đó.
Dân số và nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự tăng
trưởng dân số hôm nay sẽ là nguồn nhân lực trong tương lai. Dân số là cơ sở
tự nhiên hình thành nguồn nhân lực xã hội. Mối quan hệ giữa hai vấn đề trên
được biểu hiện ở hai xu hướng.
Trong các nước có tỷ lệ tăng dân số khá ổn định, tốc độ tăng trưởng
15


nguồn lao động song song với tốc độ tăng trưởng dân số.
Trong những nước có tỷ lệ tăng dân số đang giảm, thì ở giai đoạn đầu,
tỷ lệ tăng trưởng nguồn nhân lực hàng năm sẽ cao hơn tốc độ tăng trưởng dân
số, nhưng sau một khoảng thời gian nhất định (10-15 năm) tỷ lệ tăng trưởng
nguồn nhân lực hàng năm sẽ song song với tốc độ tăng dân số.
1.4.2. Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực
Phát triển về chất lượng nguồn nhân lực là phát triển các yếu tố tổng
hợp của nhiều bộ phận như thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý - xã hội…của
người lao động.
Theo Tổ chức Y tế thế giới đã định nghĩa sức khỏe: “Sức khỏe là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ
là không có bệnh hay thương tật”[3,T86].
Sức khỏe vừa là mục đích của phát triển, đồng thời nó cũng là điều kiện
của sự phát triển. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về vật
chất và tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động
chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của sự hoạt động thần kinh, là khả

năng vận động trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn. Trong mối quan
hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
làm tăng chất lượng nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai.
Trí lực của nguồn nhân lực: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, con
người không chỉ sử dụng chân tay mà còn sử dụng cả trí óc. Bên cạnh sức
khỏe là trí lực, một yếu tố không thể thiếu của nguồn nhân lực. Sự phát triển
như vũ bảo của khoa học - công nghệ yêu cầu người lao động phải có trình độ
học vấn cơ bản, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động tốt để có
khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới. Nhân tố trí lực của nguồn nhân
lực thường được xem xét đánh giá trên hai giác độ: Trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động.
16


Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng
để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để
duy trì cuộc sống.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là kiến thức và kỹ năng cần thiết để
đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề
nghiệp.
Phẩm chất tâm lý - xã hội của nguồn nhân lực: Ngoài yếu tố thể lực và
trí tuệ, quá trình lao động đòi hỏi người lao động hàng loạt phẩm chất như:
Tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm cao. Những phẩm chất này gắn liền với truyền thống
văn hóa dân tộc. Người lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo và thông minh,
nhưng về kỷ luật lao động và tinh thần hợp tác lao động còn nhiều nhược
điểm, đang gây trở ngại lớn cho tiến trình hội nhập nước ta.
1.4.3. Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực thể hiện

trên các phương diện khác nhau như: Cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu giới
tính, độ tuổi…
Khi đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực quốc
gia người ta thường xem xét cơ cấu giữa các cấp trình độ đào tạo (sơ cấp;
công nhân kỹ thuật; trung học chuyên nghiệp; cao đẳng; đại học; trên đại học)
có phù hợp với trình độ xu thế phát triển của nền kinh tế quốc dân, của thị
trường lao động hay không, từ đó mà có những giải pháp đổi mới hoàn thiện
hệ thống giáo dục, đào tạo điều chỉnh định hướng giáo dục và đào tạo cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực theo các cấp trình độ chuyên mô kỹ thuật.
Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia số dân thành hai bộ phận
17


giới tính nam và nữ. Tỷ lệ nam và nữ so sánh số nam hoặc nữ với tổng số dân.
Để từ đó có những chính sách về cơ cấu giới tính nguồn nhân lực sao cho phù
hợp cân đối.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp
theo những lứa tuổi nhất định. Cơ cấu giới tính theo độ tuổi được thể hiện qua
sự phân chia dân số theo từng năm tuổi hay nhóm tuổi, để từ đó xác định
được số lượng nguồn nhân lực của đất nước, có những dự báo về nguồn nhân
lực để đưa ra chính sách phù hợp cho nguồn nhân lực của đất nước.
1.5. Các yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh CNH-HĐH
hiện nay.
1.5.1. Yêu cầu về thể lực
CNH-HĐH gắn liền với việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản
xuất công nghiệp; các thiết bị và công nghệ hiện đại, do đó đòi hỏi sức khỏe
và thể lực cường tráng của người lao động trên các khía cạnh:
- Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục,
kéo dài.
- Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần, những điều này lại phụ thuộ

chủ yếu vào trạng thái sức khỏe của người lao động. Kỹ thuật và công nghệ
ngày càng tinh vi, đòi hỏi sự chính xác và an toàn cao độ, mặt khác giá trị của
nhiều loại sản phẩm rất lớn, chỉ một sơ suất nhỏ ttrong động tác lao động có
thể gây tổn thất to lớn.
- Có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị
công nghệ được sản xuất phổ biến. Việc thiết kế và sản xuất riêng các thiết bị
công nghệ đáp ứng các yếu tố nhân chủng học của từng quốc gia thường có
giá thành cao, mặt khác nếu nhân chủng học của người lao động không đáp
ứng được kích thước của các thiết bị công nghệ phổ biến trên thị trường thì sẽ
không phát huy được công suất của các thiết bị và làm tăng tai nạn lao động,
18


×