Tải bản đầy đủ (.pptx) (40 trang)

Tình trạng thất nghiệp và vấn đề giải quyết việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.35 KB, 40 trang )

TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM


Khái niệm
Thất nghiệp là những người trong hạn tuổi lao động, có sức khỏe để tham gia lao
động đang tìm việc nhưng không tìm được việc.



Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp

Các dạng thất nghiệp

Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian tìm kiếm công
việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng( lương cao hơn, gần nhà hơn...)

Thất nghiệp do cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trường lao động
(giữa các ngành nghề, khu vực...) loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả
năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động.

Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: là thất
nghiệp theo lý thuyết cổ điển.nó xảy ra khi tiền
công tiền lương được ấn định không bởi các lực

Thất nghiệp do thiếu cầu: Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp

lượng thị trường

chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, xảy ra khắp mọi nơi mọi ngành nghề




NGUYÊN NHÂN

 Trong hệ thống cấu trúc kinh tế xã hội cũ, chúng ta có những sai lầm, khuyết điểm trong
quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa.

 Khoảng thời gian thất nghiệp: giả xử rằng thường xuyên có một lượng người thất nghiệp

nhất định bổ xung vào đội ngũ tìm kiếm việc làm và nếu mọi người phải chờ đợi quá nhiều
thời gian mới tìm được việc làm thì trong một thời gian nào đó số lượng người thất nghiệp
tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao nó phụ thuộc vào:

+cách thức tổ chức thị trường lao động.
+cấu tạo nhân khẩu của người thất nghiệp.
+cơ cấu các loại việc làm và khả năng sẵn có việc làm.

 Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo viêc làm tốt, thu
nhập khá và ổn định luôn gắn với năng suất ngày càng cao, ở mỗi mức tiền công sẽ thu
hút nhiều lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.





THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam (2008).
Tỉ lệ thất nghiệp=(tổng số người thất nghiệp)/(tổng số lao động)

Theo báo cáo của tổng cục thống kê tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện

nay (2008) là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động
thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ
thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%.


Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 2008 phân theo vùng.
Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam được Tổng cục Thống kê thực ra chỉ được tính cho khu vực thành thị, cho những người
trong độ tuổi từ 15 - 60 đối với nam và 15 - 55 đối với nữ. Tuy nhiên, để đánh giá về tình hình lao động và việc làm
trong nền kinh tế, chúng ta cần biết thêm một tiêu chí khác là tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Đây là tiêu chí quan trọng
được tính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị nhưng chưa được công bố từ trước đến nay.


Bảng tỉ lệ thất nghiệp theo từng vùng


Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp; trong đó tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn thường cao hơn thành
thị. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị là do diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp dần trong khi lao động
nông thôn lại chưa được đào tạo nghề phù hợp để thích nghi với sự biến đổi quá nhanh này.
Lượng lao động trên cả nước vào khoảng 45 triệu người trong đó tỷ lệ lao động nông thôn chiếm khoảng 70%, trong khi mỗi năm lại có thêm hơn 1
triệu người nữa tham gia vào lực lượng này, khiến cho áp lực đối với chính phủ phải tạo thêm nhiều việc làm ngày một gia tăng.


Dự báo tỷ lệ thất nghiệp năm 2009
Theo bản báo cáo mới đây của bà Nguyễn Thị Hải Vân, phó cục trưởng Cục Việc làm, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, nói rằng theo dự đoán của Bộ Lao động thì khoảng 300,000
công nhân sẽ mất việc trong nửa đầu năm 2009, và khoảng hơn 100,000 công nhân nữa sẽ
bị giảm biên chế trong nửa cuối năm 2009. Một quan chức khác còn cho biết tỷ lệ thất
nghiệp trong năm nay sẽ tăng cao gấp 5 lần so với con số 80,000 công nhân mất việc làm
trong năm 2008



2.Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam (2012)



CHỈ SỐ GIÁ HÀNG CƠ BẢN


SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP


SO SÁNH CHỈ SỐ LẠM PHÁT GIỮA CÁC NƯỚC




CIEM (2009). Dựa trên thay đổi về lao động Gói kích cầu của Chính phủ đã góp phần thực
hiện được mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô; các cân đối thu chi
ngân sách Nhà nước, tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế... được đảm bảo; lạm phát được
kiềm chế ở mức thấp nhất; tốc độ tăng trưởng được duy trì hợp lý và bền vững. Cụ thể,
GDP trong quý I có tốc độ tăng trưởng 3,14%, sang quý II tăng 4,46%, quý III ước tăng
5,67% và quý IV dự báo tăng 6,8%, cả năm dự báo GDP tăng khoảng 5,2%, vượt chỉ tiêu
Quốc hội đề ra. Trong các yếu tố giúp tăng trưởng kinh tế thì biên pháp tác dụng vào
nhu cầu là nhanh nhất vì nó rất nhạy, hiệu quả nhanh nhưng nó cũng tiềm ẩn những mối
nguy hiểm bất ngờ vì thế về lâu về dài thì không thể sử dụng biện pháp này được mà phải
đi từ cội nguồn phần gốc rễ của vấn đề. Lâu dài bố trí sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời
nâng cao trình độ cho người lao động. Việt Nam có dân số trẻ nguồn lao động dồi dào, chi
phí rẻ thế nhưng do cơ cấu bố trí chưa hợp lý nên việc khai thác lao động kém hiệu quả.
Tăng nguồn vốn đầu tư( chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài) đẩy nhanh tiến
bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông... nhằm tạo việc làm mới

cho người lao động. Đồng thời nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành
chính nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân.Bên
cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát tiển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh
nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.


SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO BA NHÓM NGÀNH
CHÍNH




Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc làm ở những ngành nghề, đem
lại giá trị cao trong các chuỗi giá trị, với điều kiện lao động phải có hiểu biết, có kỹ năng
chuyên môn để dần thay thế khu vực kinh tế nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh
tế có giá trị cao hơn, thông qua đó mà nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động,
tao ra một thị trường lao động cạnh tranh→ giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng
. Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chuyên môn và
cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Cần đẩy nhanh
tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, các khu công nghiệp và các
làng nghề, tăng cường mới quan hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ,
đặc biệt khai thác mỗi liên kết kinh tế giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận
nhằm tạo ra tạo ra nhiều việc làm tại chỗ Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ TT
hàng hóa, TT đất đai, TT vốn, TT lao động và TT tín dụng


2.Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam (2010)




Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2010 giảm 0,17% so 2009, trong khi tỷ lệ này tại
khu vực nông thôn tăng 0,02%.



Tại cuộc họp báo ngày 31/12, Tổng cục thống kê cho biết, lực lượng lao động trong độ tuổi
của nước ta năm 2010 khoảng 46,21 triệu người, tăng 2,12% so với năm 2009.



Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 là 2,88%, giảm 0,02% so với 2009. Trong đó, tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị năm 2010 là 4,43%, giảm 0,17%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
nông thôn là 2,27%, tăng 0,02% so với năm ngoái.



Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của lao động trong độ tuổi là
4,5%, giảm 1,11% so với 2009. Trong đó, khu vực thành thị là 2,04%, giảm 1,29%, khu vực
nông thôn là 5,47%, giảm 1,04% so với 2009.




Cũng theo Tổng cục thống kê, tỷ lệ dân số cả nước từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng
lao động tăng từ 76,5% lên 77,3% năm 2010.



Trong đó, tỷ lệ lao động khu vực nông - lâm - thủy sản giảm từ 51,9% năm 2009 xuống

48,2% năm 2010. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 21,6% lên 22,4%. Khu vực dịch
vụ tăng từ 26,5% lên 29,4%.


TỶ LỆ THẤT NGHIỆP NĂM 2011 LÀ: 2,27%



So với năm 2010 (tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%) thì tỷ lệ thất nghiệp năm nay có giảm chút ít.



Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%. Trong đó khu vực thành thị là 3,6%,
khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là: 2,88%, 4,29%, 2,30%).




Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 3,34%, trong đó khu
vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96% (Năm 2010 các tỷ lệ tương
ứng là: 3,57%; 1,82%; 4,26%).



Cũng theo Tổng cục Thống kê, dân số trung bình cả nước năm 2011 ước tính
87,84 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010.




Trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người,
tăng 1,97% so với năm 2010. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48
triệu người, tăng 0,12%.


×