Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

ĐE TAI LUAN VAN LUAT HINH SU 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.36 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN THÀNH

TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA

Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 60 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI, năm 2015


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................................4
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ..................................................................4


7. Kết cấu của Luận văn.........................................................................................................5
Chương 1................................................................................................................................6
TỘI PHẠM VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN ..............................................6
HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014..............6
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam.......6
1.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn,tỉnh Quảng Nam 2010 đến 2014. .11
1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam từ 2010 đến 2014............................................................................................14
1.2.1.1. Mức độ tổng quan....................................................................................................14
1.2.1.2. Mức độ nhóm.........................................................................................................17
1.2.1.3. Mức độ hành vi........................................................................................................18
1.2.2. Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam...........................................................................................................................19
1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam......21
1.2.3.1. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong mối quan hệ với
tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam các năm 2010 - 2014.............................22
1.2.3.2. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các năm 2010 2014 xét theo các chương tội phạm trong Bộ luật hình sự năm1999...................................22
1.2.3.3. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các năm 2010 2014 xét trên cơ sở tổng số dân trong sự so sánh với các địa bàn giáp ranh cùng cấp........22
1.2.3.4. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các năm 20102014 trên cơ sở diện tích trong sự so sánh với các địa bàn giáp ranh cùng cấp...................23


1.2.3.5. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các năm 20102014 được tính trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư, diện tích trong sự so sánh với các địa bàn
giáp ranh cùng cấp................................................................................................................23
1.2.3.6. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các năm 20102014 xét theo địa điểm gây án.............................................................................................24
1.2.3.7. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn từ năm 2010- 2014 xét
theo hình phạt đã áp dụng.....................................................................................................24
1.2.3.8. Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các năm 20102014 xét theo đặc điểm nhân thân của người phạm tội........................................................25
1.2.4. Đánh giá tính chất của tình hình tội phạm từ năm 2010 - 2014 trên địa bàn huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam................................................................................................29
1.2.5. Đánh giá phần ẩn của tình hình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn từ năm

2010 đến 2014. ....................................................................................................................31
Chương 2..............................................................................................................................37
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM.................................37
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM......................................37
2.1. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống...................................................................39
2.1.1. Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường gia đình.....................................................39
2.1.2. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường......................................................41
2.1.3. Những yếu tố tiêu cực thuộc lĩnh vực kinh tế............................................................42
2.1.4. Những yếu tố tiêu cực thuộc lĩnh vực chính trị..........................................................43
2.1.5. Những yếu tố tiêu cực thuộc lĩnh vực tâm lý, văn hóa...............................................44
2.1.6. Những yếu tố tiêu cực thuộc về tổ chức quản lý xã hội. ...........................................47
2.2. Các yếu tố tiêu cực thuộc về cá nhân người phạm tội trên địa bàn huyện Phước Sơn,
tỉnh Quảng Nam...................................................................................................................51
Con người là một thực thể xã hội, luôn bị phụ thuộc và chịu sự tác động của hoàn cảnh,
môi trường xã hội. Song nếu chỉ coi những yếu tố môi trường xã hội là nguyên nhân, điều
kiện làm phát sinh tội phạm thì không thể lý giải nổi tại sao hàng triệu người có cùng môi
trường xã hội như nhau, song chỉ có số ít trong đó phạm tội( Ví dụ: Môi trường trong một
Quốc gia, một thành phố...).Như vậy, tội phạm phát sinh trong đời sống xã hội không chỉ
phụ thuộc vào các yếu tố thuộc môi trường sống của con người mà còn do sự tác động của
các yếu tố từ chính cá nhân người thực hiện hành vi phạm tội; Bởi vì, tội phạm do từng cá


nhân thực hiện, do đó không thể không mang yếu tố cá nhân; đó là những đặc tính sinh học
như:lứa tuổi, giới tính, dân tộc... và những đặc tính tâm lý –xã hội như: ý thức, nhu cầu, sở
thích, lối sống.......................................................................................................................51
Chương 3..............................................................................................................................55
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM............................................55
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM......................................55
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trong những năm tới trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam. .........................................................................................................................55

3.2. Hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam...........................................................................................................................58
Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân
bằng nhiều biện pháp hướng đến sự triệt tiêu những nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm, nhằm ngăn chặn và từng bước loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.................58
Đảng và Nhà nước ta luôn lấy phương châm quản lý xã hội: lấy giáo dục, phòng ngừa là
chính do vậy yêu cầu đặt ra là phải ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm ngay từ đầu làm cho
tội phạm ít xảy ra hơn và tiến tới không có tội phạm, công tác xử lý tội phạm chỉ đặt ra khi
hiệu quả phòng ngừa không đạt được nên đã để tội phạm xảy ra........................................58
3.2.1. Các giải pháp ngăn chặn tội phạm.............................................................................60
3.2.1.1. Những giải pháp không cho tội phạm xảy ra.........................................................60
3.2.1.2. Những giải pháp ngăn chặn tội phạm đang xảy ra.................................................62
3.2.1.3. Những giải pháp ngăn chặn tái phạm.....................................................................62
3.2.2. Các giải pháp loại trừ tội phạm..................................................................................63
3.2.2.1. Những giải pháp kinh tế..........................................................................................63
3.2.2.2. Những giải pháp chính trị........................................................................................65
3.2.2.3. Những giải pháp pháp luật......................................................................................66
3.2.2.4. Những giải pháp về mặt văn hóa, giáo dục.............................................................66
3.2.2.5. Những giải pháp tổ chức, quản lý...........................................................................68
3.2.2.6. Những giải pháp kiểm soát xã hội...........................................................................70
.............................71
KẾT LUẬN..........................................................................................................................72

PHỤ LỤC…......................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS


: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

HSST

: Hình sự sơ thẩm

TAND

: Tòa án nhân dân

THTP

: tình hình tội phạm

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6

Tên bảng
Tổng số vụ trên số bị cáo đã xét xử tại TAND huyện Phước Sơn,
tỉnh Quảng Nam.
Cơ số tội phạm của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước
Sơn trong các năm 2010 đến 2014
Tỷ lệ giữa số bị cáo và số vụ ở huyện Phước Sơn từ năm 2010 đến
2014.
Tỷ lệ số vụ, số bị cáo giữa các nhóm tội phạm( BLHS 1999 ) trên
địa bàn huyện Phước Sơn từ năm 2010 đến 2014,
Thứ tự 5 tội danh có mức độ phạm tội (vụ/bị cáo) cao nhất trên địa
bàn huyện Phước Sơn trong các năm từ 2010 đến 2014
Động thái (diễn biến) của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện
Phước Sơn từ năm 2010 đến 2014 (lấy năm 2010 làm định gốc).
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn Phước Sơn trong các năm

1.7

2010- 2014 trên cơ sở tổng số dân trong sự so sánh với các địa bàn
giáp ranh cùng cấp
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn Phước Sơn trong các năm

1.8


2010- 2014 trên cơ sở diện tích trong sự so sánh với các địa bàn
giáp ranh cùng cấp
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các

1.9

năm 2010- 2014 được tính trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư, diện
tích trong sự so sánh với các địa bàn giáp ranh cùng cấp

1.10
1.11
1.12

Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các
năm 2010 - 2014 xét theo địa điểm gây án
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn từ năm
2010- 2014 xét theo hình phạt đã áp dụng
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các


năm 2010 - 2014 xét theo giới tính của người phạm tội
1.13
1.14
1.15

Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các
năm 2010 - 2014 được xác định theo độ tuổi của người phạm tội
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các
năm 2010 - 2014 xét theo trình độ học vấn của người phạm tội.
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các

năm 2010 - 2014 xét theo nghề nghiệp của người phạm tội.
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các

1.16

1.17

năm 2010 - 2014 xét theo tiền án, tiền sự của người phạm tội.

Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn trong các
năm 2010 – 2014 xét theo thành phần dân tộc của người phạm tội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phước Sơn là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam được thành lập ngày
12 tháng 10 năm 1948, gồm 11 xã và một thị trấn, diện tích tự nhiên 1.144,79 km 2,
dân số 24.076 người, mật độ dân số 21 người/ km 2; Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
68%(chủ yếu là dân tộc Gié Triêng). Là huyện nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng
Nam; phía tây tiếp giáp với tỉnh Kon Tum; phía bắc tiếp giáp với huyện Nam
Giang; phía đông, đông nam giáp với huyện Hiệp Đức và Bắc Trà My; có diện tích
tương đối rộng, địa hình hiểm trở, có đường Hồ Chí Minh đi qua nối với các tỉnh
Tây nguyên, kinh tế chủ yếu là nông- lâm nghiệp, trình độ dân trí thấp. Trong thời
gian gần đây, được sự quan tâm của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy vậy, trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều
các doanh nghiệp và các tụ điểm khai thác lâm, khoáng sản( vàng) đang hoạt động,
một số nhà máy thủy điện được đầu tư xây dưng; vì vậy, số lượng người tập trung
về huyện đông, dẫn đến THTP có diễn biến phức tạp, tội phạm có chiều hướng gia
tăng, tính chất, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, xuất hiện nhiều tội phạm mới.Cụ thể,
trong vòng 5 năm qua( từ năm 2010 đến năm 2014) các cơ quan tố tụng đã điều tra,

truy tố, xét xử 245 vụ, với 303 bị cáo.
Trước tình hình tội phạm ngày một gia tăng về số vụ, số bị can và cả tính
nguy hiểm của tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, địa
phương đã chú trọng thực hiện đầy đủ những chủ trương chung của Đảng và Nhà
nước như: Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm được ban hành theo Quyết
định 138 ngày 31.07.1998 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 21 của Bộ chính trị
ngày 26.03.2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và
kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 48 của Bộ chính trị ngày
22.10.2010 về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội
phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09 của Ban bí thư Trung ương về Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; Quyết

1


định số 1217 của Thủ tướng Chính phủ ngày 06.09.2012 về phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm 2012 - 2015; Bên cạnh đó địa phương
cũng đã nghiên cứu thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo trong các Nghị quyết của tỉnh
ủy, Huyện ủy về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai
đoạn hiện nay. Tuy vậy, thực tế tình hình tội phạm trên địa bàn vẫn diễn biến phức
tạp, số bị can khởi tố mới không giảm, tính chất nguy hiểm của tội phạm ngày càng
nghiêm trọng hơn.
Trước thực tế tình hình tội phạm như đã đề cập cho thấy vấn đề cần thiết đặt
ra là để ngăn chặn và dần loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội thì không thể chỉ
dừng lại ở mức độ kinh nghiệm phòng ngừa tội phạm mà vấn đề này cần thiết được
nghiên cứu trên cơ sở của một khoa học chuyên ngành tội phạm học, đặc biệt là đi
sâu vào “ tính địa lý học của tội phạm”
Với cách nhìn nhận như vây, đề tài: “Tội phạm trên địa bàn huyện Phước
Sơn, tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” đã được
lựa chọn làm luận văn thạc sỹ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, tình hình tội phạm ở nước ta diễn biến hết sức phức
tạp, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các
cấp và của toàn xã hội. Do đó, nghiên cứu tình hình tội phạm, nguyên nhân, giải
pháp phòng ngừa đã luôn được chú trọng, trong mỗi công trình nghiên cứu đều có
những đóng góp nhất định cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung
hoặc cũng có thể chỉ rõ phương pháp đấu tranh phòng chống đối với một số tội,
nhóm tội đặc thù. Trong đó, không thể không kể đến sự đóng góp đáng kể của bộ
sách “Khoa học hình sự Việt Nam” do Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Xuân Yêm - Giám
đốc học viện Cảnh sát nhân dân đã chủ trì nghiên cứu biên soạn, phát hành. Trong
quá trình nghiên cứu, luận văn còn sử dụng một số giáo trình, tài liệu có liên quan
thể hiện ở các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành như: Giáo trình tội phạm học
của Trường Đại học Công an nhân dân, Tạp chí Tòa án, Tạp chí Luật học, Tạp chí

2


Kiểm sát ... đây là những tài liệu nghiên cứu về tội phạm và hình phạt, tình hình tội
phạm và giải pháp phòng ngừa.
Nhìn chung, các công trình nói trên đều rất có giá trị để Luận văn kế thừa, đặc
biệt là những tư duy lý luận về tội phạm và tình hình tội phạm nói chung, từ đó luận
văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm đảm bảo việc nghiên cứu
đúng phạm vi, trong thời hạn đã được xác định. Mặt khác với mỗi công trình nghiên
cứu khoa học như đã đề cập thì mỗi tác giả có cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu khác
nhau nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình; do vậy giá trị thực chất mà luận
văn được kế thừa chính là những quan điểm lý luận khác nhau có tổng kết thực tiễn và
đây sẽ là cơ sở để luận văn tiếp tục phát triển phần lý luận hiện hữu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội phạm theo

pháp luật hình sự Việt Nam, tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam từ năm 2010 - 2014, những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội
phạm, kết quả dự báo, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp phòng ngừa tội phạm trên
địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành tội phạm học; Các văn bản chỉ đạo
của Đảng gồm: Chỉ thị, Nghị quyết của Trung Ương, Tỉnh Ủy, Huyện ủy Phước
Sơn;
- Tiến hành thu thập Bản án, số liệu thống kê thường xuyên, các báo cáo tổng
kết năm, báo cáo thống kê của các cơ quan tố tụng hình sự huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam;
- Phân tích khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội phạm theo pháp luật
hình sự Việt Nam;
3


- Phân tích, đánh giá tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam từ năm 2010 đến năm 2014;
- Phân tích các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm nói chung và
những nguyên nhân, điều kiện đặc thù của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam;
- Tiến hành dự báo tình hình tội phạm trong thời gian tới từ đó đề cập các
giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung và biện pháp phòng ngừa tội phạm đặc
thù áp dụng trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở xem tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Phước Sơn,tỉnh Quảng Nam là một hiện tượng xã hội tiêu cực, trong phạm vi
luận văn, muốn tìm hiểu xem hiện tượng này có mối liên hệ với các hiện tượng, quá
trình kinh tế - xã hội khác như thế nào, từ đó thấy được quy luật của của tội phạm

phát sinh trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học, sử
dụng các báo cáo, số liệu thống kê, đặc biệt là thống kê của Tòa án nhân dân huyện
Phước Sơn và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 - 2014.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Trong quá trình nghiên cứu, có sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp hệ thống, thống kê, tổng hợp, phân tích,
so sánh, quy nạp, diễn dịch và nghiên cứu hồ sơ từng vụ án cụ thể ...
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
- Tập trung làm rõ những yếu tố nào là nguyên nhân, điều kiện cuartinhf hình
tội phạm để xây dựng các giải pháp phòng ngừa THTP có hiệu quả trên địa bàn
4


huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, do vậy các kết quả nghiên cứu được xem là
những đóng góp mới của luận văn.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy, học
tập và áp dụng vào thực tế hoạt động phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương. Cụ thể là:
Chương 1: Tội phạm và tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn,
tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 đến năm 2014.
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 đến năm 2014.
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện Phước

Sơn, tỉnh Quảng Nam.

5


Chương 1
TỘI PHẠM VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội phạm theo pháp luật hình
sự Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1, điều 8 của BLHS năm 1999 thì: “Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”. [5, tr.51]
Xét về mặt cấu trúc, tội phạm có đặc điểm chung là đều được hợp thành bởi
những yếu tố nhất định, tồn tại không tách rời nhau nhưng có thể phân chia được do
vậy có thể nghiên cứu các yếu tố, dấu hiệu cấu thành tội phạm một cách độc lập.
Những yếu tố đó theo khoa học hình sự Việt Nam bao gồm: khách thể của tội phạm;
mặt khách quan của tội phạm; chủ thể của tội phạm; mặt chủ quan của tội phạm.
+ Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị
tội phạm xâm hại. Theo luật hình sự Việt Nam, những quan hệ xã hội được coi là
khách thể bảo vệ của luật hình sự là những quan hệ xã hội đã được xác định tại
Điều 8 của BLHS năm 1999. Trong thực tế, hành vi bị coi là tội phạm là hành vi
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một trong những quan hệ xã hội đã được
xác định đó. Tuy nhiên không có nghĩa là mọi hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây

thiệt hại cho các quan hệ xã hội đã được quy định tại Điều 8 của BLHS năm 1999
đều bị coi là tội phạm mà chỉ trong những trường hợp nhất định đã được quy định

6


cụ thể hóa bằng các quy phạm pháp luật hình sự trong phần các tội phạm của
BLHS.
Khoa học luật hình sự Việt Nam phân biệt 3 loại khách thể tội phạm cụ thể là:
Khách thể chung của tội phạm là tổng hợp các quan hệ xã hội được luật hình
sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm, bao gồm: Độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ; Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế; Văn hóa; Quốc phòng; An
ninh, trật tự, an toàn xã hội; Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của công dân….
Khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được
nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm phạm của nhóm tội
phạm, ví dụ: Nhóm tội phạm về chức vụ, nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu, nhóm
tội phạm xâm phạm nghĩa vụ của quân nhân…
Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ
thể trực tiếp xâm hại. Khách thể trực tiếp của tội phạm trước hết phải là những quan
hệ xã hội bị tội phạm cụ thể trực tiếp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại, thông
qua đó tội phạm xâm hại đến khách thể loại và khách thể chung. Trong thực tế, một
tội phạm có thể xâm hại trực tiếp nhiều quan hệ xã hội nhưng không phải tất cả
những quan hệ xã hội bị xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm. Mọi tội
phạm đều có khách thể trực tiếp, một tội phạm có thể có một hoặc nhiều khách thể
trực tiếp.
+ Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm những
biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan bao gồm:
hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả

giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, công cụ,
phương tiện, hoàn cảnh, địa diểm phạm tội…

7


Trong cấu thành tội phạm không phải tất cả các biểu hiện của mặt khách
quan đều được phản ánh là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Hành vi
khách quan nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu được phản ánh trong tất cả các cấu
thành tội phạm cơ bản. Các nội dung biểu hiện khác của mặt khách quan chỉ được
phản ánh trong những cấu thành tội phạm nhất định, có thể là cấu thành tội phạm cơ
bản hoặc cấu thành tội phạm tăng nặng.
Hành vi khách quan của tội phạm phải thỏa mãn: Là hành vi có tính nguy
hiểm cho xã hội; Là hành vi có ý thức và ý chí, tức là có tính có lỗi; Là hành vi có
tính trái pháp luật hình sự;
Các biểu hiện của hành vi khách quan của tội phạm gồm: Hành động hoặc
không hành động phạm tội trong đó:
Hành động phạm tội là hình thức của hành vi khách quan thể hiện bằng
những động tác có ý chí của chủ thể làm biến đổi tình trạng bình thường của đối
tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm hay nói cách
khác thể hiện việc chủ thể làm một việc bị pháp luật hình sự cấm;
Hành vi khách quan của tội phạm bằng không hành động là hình thức của
hành vi khách quan làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của
tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm qua việc chủ thể không làm một
việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm.
Hậu quả nguy hiểm cho xã hộị: Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự. Hậu quả
của tội phạm có thể biểu hiện dưới dạng là những thiệt hại về vật chất, thiệt hại về
thể chất, tinh thần, và các biểu hiện khác.
Mối quan hệ giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm với hậu quả

của hành vi phạm tội: Trước hết xác định đây là mối quan hệ khách quan luôn luôn
tồn tại giữa hành vi khách quan và hậu quả của hành vi khách quan. Hành vi trái
pháp luật phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về mặt thời gian. Hành vi
trái pháp luật luôn độc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hoặc nhiều hiện
8


tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho
xã hội. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội phải đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực
tế làm phát sinh hậu quả của hành vi trái pháp luật hoặc là khả năng trực tiếp làm
biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động hoặc là khả năng để sự biến
đổi đó tiếp tục diễn ra không bị ngăn chặn.
Những nội dung biểu hiện khác của mặt khách quan của tội phạm: Ngoài
những biểu hiện trên, mặt khách quan của tội phạm còn có các biểu hiện khác như:
Công cụ, phương tiện phạm tội, thủ đoạn phạm tội, địa điểm, thời gian và hoàn cảnh
phạm tội.
+ Chủ thể của tội phạm
Hiện nay, theo pháp luật hình sự Việt Nam, chủ thể của tội phạm là người có
năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi phạm tội
cụ thể. Như vậy khi xác định một người là chủ thể của tội phạm thì phải làm rõ các
đặc điểm năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó:
Năng lực trách nhiệm hình sự: là điều kiện cần thiết để có thể xác định con
người có lỗi khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, chỉ người có năng lực
trách nhiệm hình sự mới có thể là chủ thể của tội phạm. Người có năng lực trách
nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng
nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả
năng điều khiển được hành vi ấy.
Theo luật hình sự Việt Nam, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người
đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp ở trong tình
trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Hiện nay, pháp luật không quy định

như thế nào là có năng lực trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định tuổi chịu trách
nhiệm hình sự và quy định thế nào là trường hợp trong tình trạng không có năng lực
trách nhiệm hình sự. Với việc quy định này, Luật hình sự mặc nhiên thừa nhận
những người đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nói chung là có năng lực trách
nhiệm hình sự. Trong tực tiễn áp dụng pháp luật, cơ quan và người tiến hành tố tụng
9


không bắt buộc phải đánh giá từng trường hợp là có năng lực trách nhiệm hình sự
hay không mà chỉ phải xác định độ tuổi. Chỉ trong trường hợp có những biểu hiện
cá biệt thì bắt buộc phải đặt ra yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định đánh giá về
tình trạng năng lực trách nhiệm hình sự của đối tượng.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được hình
thành khi con người đã đạt độ tuổi nhất định và năng lực đó sẽ tiếp tục được phát
triển, hoàn thiện trong thời gian nhất định tiếp theo. Mức độ cụ thể của tuổi bắt đầu
có năng lực trách nhiệm hình sự và của tuổi năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ ở
mỗi nước là khác nhau. Theo pháp luật hình sự Việt Nam quy định tuổi bắt đầu có
năng lực trách nhiệm hình sự là 14 tuổi và 16 tuổi là tuổi có năng lực trách nhiệm
hình sự đầy đủ.
+ Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm là thể thống nhất của hai mặt khách quan và chủ quan, mặt khách
quan là những biểu hiện ra bên ngoài của tội phạm, mặt chủ quan là những hoạt
động tâm lý bên trong của người phạm tội. Như vậy với ý nghĩa là một mặt của hiện
tượng thống nhất, mặt chủ quan của tội phạm không tồn tại một cách độc lập mà
luôn gắn liền với mặt khách quan của tội phạm. Những nội dung của mặt chủ quan
của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích, động cơ, trong đó lỗi được phản ánh trong tất
cả các cấu thành tội phạm. Mục đích và động cơ của tội phạm tuy cũng là dấu hiệu
của cấu thành tội phạm nhưng không phải có ý nghĩa luôn quyết định tính nguy
hiểm của tội phạm do vậy nó không phải luôn luôn là dấu hiệu đặc trưng của tội
phạm để phân biệt giữa các loại tội phạm với nhau. Mục đích và động cơ chỉ được

phản ánh trong một số cấu thành tội phạm cơ bản, ngoài ra nó còn có thể được quy
định trong một số tình tiết định khung của một số cấu thành tội phạm.
Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình đối với hậu quả do hành vi đó gây ra biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
Lỗi cố ý trực tiếp: Người có lỗi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
10


Lỗi cố ý gián tiếp: Người có lỗi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người có lỗi này tuy thấy hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu qủa đó sẽ không xảy ra hoặc có
thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện hành vi và đã gây ra hậu quả nguy hại đó.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Người có lỗi trong trường hợp này do cẩu thả nên không
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả này.
Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện
hành vi phạm tội cố ý.
Đông cơ phạm tội nói chung không có ý nghĩa quyết định đến tính chất nguy
hiểm của tội phạm, nó không là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với tội phạm
khác. Động cơ phạm tội được phản ánh trong một số ít dấu hiệu cấu thành tội phạm,
có trong một số cấu thành tăng nặng, giảm nhẹ định khung hoặc tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự.
Mục đích của tội phạm là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội
đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.
Mục đích phạm tội đặt ra đối với hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.
Trong những trường hợp khác người phạm tội cũng có mục đích nhưng đó chỉ là
mục đích của hành vi vì người phạm tội không mong muốn thực hiện tội phạm.

1.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn,tỉnh Quảng Nam
2010 đến 2014
Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội, pháp lý hình sự có thay đổi về mặt
lịch sử, mang tính giai cấp, bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm đã
xảy ra trong xã hội (địa giới nhất định) và trong khoảng thời gian nhất định.

11


Như vậy dưới góc độ nhận thức luận thì tình hình tội phạm là một chỉnh thể
gồm hai phần: Phần hiện và phần ẩn.
Phần hiện là toàn bộ những hành vi phạm tội và chủ thể của những hành vi
đó đã bị xử lý theo quy định của pháp luật trên từng đơn vị hành chính nhất định.
Với cách hiểu rằng tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, vừa
mang tính lịch sử, vừa mang tính giai cấp do các chủ thể thực hiện tội phạm trong
một thời gian, không gian nhất định thì tình hình tội phạm chỉ tồn tại và biểu hiện
thông qua các tội phạm với tính cách là hành vi phạm tội cụ thể. Nói cách khác thì
tình hình tội phạm là cái chung và hành vi phạm tội là cái riêng biệt, cái đơn nhất.
Hành vi phạm tội mang tính tự phát nhưng quá trình dẫn tới hành vi phạm tội lại
diễn ra có tính quy luật, chịu sự chi phối bởi những yếu tố nhất định của đời sống xã
hội. Trên cơ sở nhận thức tổng hợp về tội phạm và hành vi phạm tội trong một thời
gian và không gian nhất định sẽ có nhận thức tổng quan nhất về tình hình tội phạm
và quy luật của nó. Tình hình tội phạm với tính cách là một mặt của đời sống xã hội
mang tính giai cấp, nó phản ánh tình trạng xã hội trong đó có những tồn tại, hạn chế
và sai lệch nhất định trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ... của địa
phương trong mỗi giai đoạn phát triển.
Phước Sơn là huyện miền núi cao và xa nhất tỉnh Quảng Nam, có diện tích
rộng, dân cư thưa thớt, song tình hình trật tự trị an khá phức tạp; do có mỏ và các tụ
điểm khai thác vàng có phép và trái phép nằm trên hầu hết các xã trong huyện; tài
nguyên, khoáng sản dồi dào nên nhiều đối tượng từ nơi khác đến khai thác vàng và

lâm sản trái phép, trong đó có nhiều đối tượng có tiền án, tiền sự, trốn truy nã xâm
nhập vào địa bàn; trong khi đó, các lực lương chức năng của tỉnh, của huyện phối
hợp với chính quyền địa phương tổ chức nhiều đợt truy quét, đẩy đuổi các đối
tượng vi phạm, song tình hình an ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội vẫn còn nhiều
diễn biến phức tạp.
Ngoài ra,huyện Phước Sơn còn có đường Hồ Chí Minh đi qua nối với các tỉnh
Tây Nguyên, có Quốc lộ 14 E, đường cong cua, đèo dốc nên tình hình tai nạn giao

12


thông nghiêm trọng thường xuyên xảy ra, năm sau cao hơn năm trước; Với diễn
biến của tình hình tội phạm như vậy; Huyện ủy, UBND huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Chỉ thị số 48CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới, Quyết định số 1217/QĐTTg, 06/9/2012 Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015; Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
14/11/2012 của UBND tỉnh về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống tội phạm giai đoạn 2012-2015. Qua đó, các cơ quan, ban ngành, trên địa bàn
huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Công an huyện thực
hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, góp phần
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Các cơ quan tiến hành tố tụng đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, nhất
là các vụ án gây bức xúc trong dư luận nhân dân, đưa công tác phối hợp liên ngành
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm đi vào nề nếp, chặt chẽ, khoa học và hiệu
quả hơn. Viện kiểm sát nhân dân huyện chủ trì xây dựng ban hành Quy chế phối
hợp liên ngành trong tố tụng hình sự và Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Nhìn chung, công tác phòng ngừa và đấu
tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn có nhiều chuyển biến
tích cực, hoạt động của các loại tội phạm được kiềm chế, tình hình an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, lòng tin của nhân dân với Đảng, chính

quyền của huyện và các lực lượng chức năng được cũng cố. Phong trào toàn dân
tham gia tố giác tội phạm từng bước được cũng cố và phát triển.
Trong năm 2007, cơ cấu, diễn biến THTP trên địa bàn huyện không phức
tạp, tỷ lệ số vụ án, bị cáo được điều tra, truy tố, xét xử rất ít 10 vụ/15 bị cáo thì đến
năm 2011 diễn biến của THTP trên địa bàn huyện tăng nhanh về số vụ và số bị cáo
được đưa ra xét xử (54 vụ/63 bị cáo). Đây là một thực trạng đáng báo động.

13


Với nhận thức như vậy, tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam cần phải được làm rõ thông qua những số liệu, dữ liệu cụ thể mà tội
phạm học gọi là: Mức độ, diễn biến, cơ cấu của tình hình tội phạm và phần ẩn của
nó, tức là số tội phạm đã xảy ra và số người thực hiện nó nhưng vì những lý do khác
nhau không bị phát hiện, xử lý hoặc không có trong thống kê hình sự.
Để thực hiện công việc này,người thực hiện đề tài đã nghiên cứu, tổng hợp
các số liệu thống kê xét xử hình sự sơ thẩm, các báo cáo tổng kết tại Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam và Tòa án nhân dân huyện Phước Sơn trong thời gian từ năm
2010 đến 2014 đồng thời tập trung nghiên cứu 100 bản án hình sự sơ thẩm của Tòa
án nhân dân huyện Phước Sơn xét xử sơ thẩm trong thời gian từ 2010 đến 2014.
1.2.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam từ 2010 đến 2014
Đó là số lượng các tội phạm đã xảy ra và những người thực hiện tội phạm đó
ở một địa bàn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Với những tài liệu đã được đề cập trong công tác xây dựng đề tài, luận văn sẽ
đề cập, làm rõ thực trạng (mức độ) mà lý luận tội phạm học đã chỉ ra là: Mức độ
tổng quan, mức độ nhóm và mức độ hành vi.
1.2.1.1. Mức độ tổng quan
Mức độ của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng
Nam so với toàn tỉnh Quảng Nam qua các năm từ 2010 đến 2014 được khái quát

chung lại trên cơ sở tổng số vụ/số bị cáo phải xét xử sơ thẩm ở huyện Phước Sơn so
với tổng số vụ/số bị cáo phải xét xử sơ thẩm trên toàn địa bàn toàn tỉnh Quảng
Nam.( Xem bảng 1.1 phần phụ lục)
Những số liệu thể hiện trên bảng 1.1 cho thấy tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Phước Sơn nói riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung trong 5 năm qua thường
xuyên biến động, cụ thể trong các năm 2010 đến 2014 biến động có năm tăng cả về
số vụ và số bị cáo,có năm giảm cả về số vụ và số bị cáo.

14


Xem xét về tỷ lệ số vụ án đã xét xử trên địa bàn huyện Phước Sơn trên tổng
số vụ án đã xét xử trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Nam thì thấy, tỷ lệ qua các năm từ
2010 đến 2014 ngày càng giảm, điều này cho thấy huyện Phước Sơn đang có nhiều
biện pháp kiểm soát ngày càng tốt hơn tình hình tội phạm. Về tổng số vụ án đã xét
xử trên địa bàn huyện Phước Sơn có giảm qua các năm và tỷ lệ số vụ so với toàn
tỉnh cũng giảm đáng kể trong các năm từ 2010 đến 2014, điều này cho thấy mức độ
tăng của tình hình tội phạm toàn tỉnh luôn cao hơn huyện Phước Sơn.
Cụ thể số vụ xét xử ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam qua các năm như sau:
- Năm 2010 số vụ là 53/883

-

chiếm tỷ lệ 6,00%;

- Năm 2011 số vụ là 54/919

-

chiếm tỷ lệ 5,87%;


- Năm 2012 số vụ là 45/873

-

chiếm tỷ lệ 5,15%;

- Năm 2013 số vụ là 50/928

-

chiếm tỷ lệ 5,38%;

- Năm 2014 số vụ là 43/881

-

chiếm tỷ lệ 4,88%.

Xét về tỷ lệ số bị cáo xét xử ở TAND huyện Phước Sơn so với toàn tỉnh lại tăng
lên liên tục trong các năm từ 2010 đến 2014, điều này chứng tỏ mức độ phức tạp của
tình hình tội phạm ngày càng gia tăng, mỗi vụ án không đơn thuần chỉ có một bị cáo
mà có thể có nhiều bị cáo phạm tội có tổ chức phát sinh trên địa bàn huyện Phước Sơn.
Riêng trong năm 2012, số vụ/số bị cáo xét xử ở TAND huyện Phước Sơn giảm tương
ứng với số vụ/số bị cáo xét xử trên toàn tỉnh, theo đó tỷ lệ số vụ xét xử/số bị cáo trên
địa bàn huyện Phước Sơn so với toàn tỉnh cũng giảm tương ứng. Số liệu này cho thấy
công tác phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn đã đạt những hiệu quả
tích cực, mức độ tăng về số vụ nhỏ hơn mức độ tăng về số vụ trên toàn tỉnh, công tác
này đặc biệt hiệu quả trong năm 2012 vì kết thúc năm xét xử số vụ của năm 2012 chỉ
bằng 83% so với cùng thời điểm báo cáo xét xử năm 2011.

Đánh giá xu hướng của tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn,
tỉnh Quảng Nam: Với những nhận định trên cơ sở số liệu thống kê xét xử hình sự
của TAND huyện Phước Sơn và TAND tỉnh Quảng Nam trong các năm 2010 đến
15


2014 như đã phân tích cho phép đánh giá về xu hướng của tình hình tội phạm như
sau: Trước hết tình hình tội phạm luôn biến động, có thể có phát sinh tăng hoặc
giảm nhưng mức độ biến động tăng không lớn, cụ thể biến động tăng cao nhất là
năm 2011 so với 2010 tăng 01 vụ(từ 53 vụ lên 54 vụ, tăng 1,88%), sau đó lại giảm 9
vụ vào năm 2012( từ 54 vụ còn 45 vụ, giảm 16,6%), rồi lại tăng 5 vụ vào năm 2013
( từ 45 vụ lên 50 vụ, tăng 11,1%); sau đó lại giảm tiếp 7 vụ vào năm 2014( từ 50 vụ
còn 43 vụ, giảm 14%). Trong những năm tới mức độ kiểm soát tình hình tội phạm
sẽ tốt hơn nên số vụ có thể có phát sinh giảm không lớn hoặc có thể không giảm về
số vụ nhưng so sánh tỷ lệ số vụ xét xử ở huyện Phước Sơn so với toàn tỉnh tiếp tục
có phát sinh giảm, điều này phụ thuộc ở những yếu tố kinh tế xã hội và hiệu quả của
công tác phòng ngừa tội phạm trên địa bàn huyện cũng như địa bàn toàn tỉnh trong
thời gian tới.
- Tính toán cơ số tội phạm hàng năm ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam:
Cơ số tội phạm là chỉ số khái quát nhất về mức độ của tình hình tội phạm đối
với một đơn vị hành chính, trong một đơn vị thời gian nhất định là 1 năm và được tính
bằng số tội phạm hoặc số người phạm tội trên 100.000 dân hoặc trên 10.000 dân.( Xem
Bảng 1.2 phần phụ lục).
Theo số liệu của cục thống kê tỉnh Quảng Nam, dân số huyện Phước Sơn lần
lượt trong các năm từ 2010 đến 2014 là: 22.643 người, 22.857 người, 23.102 người,
23.394 người, 23.635 người. Trên cơ sở dân số của huyện Phước Sơn và tỉnh Quảng
Nam kết hợp với số liệu vụ án và bị cáo xét xử sơ thẩm ở huyện Phước Sơn trong 5
năm từ 2010 đến 2014 ta sẽ xây dựng được cơ số phạm tội trên địa bàn huyện
Phước Sơn theo Bảng 1.2.
Từ số liệu thống kê trên cho thấy, trên địa bàn huyện Phước Sơn cơ số tội phạm

thấp tức là mức độ tội phạm phổ biến trong dân cư là khá cao, cứ trong 10.000 dân thì
năm 2010 có 23,3vụ/26,0 bị cáo; năm 2011 có 23,6 vụ/27,5 bị cáo; năm 2012 có 19,4
vụ/26,4 bị cáo; năm 2013 có 21,3 vụ/22,6 bị cáo; năm 2014 có 18,1 vụ/28,3 bị cáo.
Biến động về cơ số tội phạm trên địa bàn không đồng đều trong thời gian từ 2010 đến

16


2014, biến động có giảm về số vụ nhưng tăng về số bị cáo( năm 2010 có 23,4 vụ/26,05
bị cáo thì năm 2014 là 18,1 vụ/28,3 bị cáo/ 10.000 dân). Số liệu này cho thấy tính trên
10.000 dân thì số vụ phạm tội đã giảm, cho thấy chính quyền đã đảm bảo kiểm soát và
khống chế tốt tình hình tội phạm tuy nhiên cơ số bị cáo đã xét xử không giảm tương
ứng, điều này phản ánh mức độ nguy hiểm, tính chất phức tạp của mỗi tội phạm ngày
càng gia tăng.
- Tỷ lệ giữa số bị cáo và số vụ: Mức độ tổng quan của tình hình tội phạm trên
địa bàn huyện Phước Sơn còn được làm rõ hơn qua việc tính toán tỷ lệ giữa số bị
cáo với số vụ. Trên địa bàn huyện Phước Sơn bình quân tỷ lệ chênh lệch giữa số bị
cáo với số vụ án trong 05 năm từ 2010 đến 2014 là: 1,24, tức là cứ trung bình 01 vụ
án có 1,24 bị cáo. Tỷ lệ này có năm tăng có năm giảm, song đến năm 2014 thì tăng
là 1,55 (cứ 01 vụ án có 1,55 bị cáo) so với toàn tỉnh thì tỷ lệ chênh lệch giữa số bị
cáo với số vụ án có những biến động tăng giảm qua mỗi năm, cụ thể: năm 2011
tăng từ 1,51 lên 1,68, năm 2012, sau lại tăng lên là 1,75, tỷ lệ này lại giảm ở năm
2013 là 1,66 sau đó năm 2014 lại tăng lên là 1,80 ( Xem bảng 1.3 phần phụ lục).
Với tỷ lệ số bị cáo đã xét xử ở TAND huyện Phước Sơn và tỉnh Quảng Nam
nói chung và huyện Phước Sơn nói riêng liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2014,
điều này cho thấy mức độ nguy hiểm, phức tạp của tội phạm trên địa bàn toàn tỉnh;
số vụ phạm tội đơn nhất (không có đồng phạm) ngày càng ít đi, thay vào đó số vụ
phạm tội có đồng phạm, có tổ chức ngày càng nhiều hơn.
1.2.1.2. Mức độ nhóm
Nghiên cứu cơ cấu và động thái của tình hình tội phạm cần xem xét chia tội

phạm theo từng nhóm tương ứng với nhóm khách thể được Luật hình sự bảo vệ lần
lượt được quy định trong Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Qua thống kê tại Bảng 1.4 cho thấy diễn biến về cơ cấu, động thái của tình hình
tội phạm có sự biến động không giống nhau đối với mỗi nhóm tội trong mỗi năm và cả
trong thời gian 5 năm qua, ví dụ: Mức độ tình hình tội phạm xét theo đơn vị nhóm tội
phạm trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam được tính trên cơ sở số tội danh
17


có đời sống thực tế của nhóm và số vụ, số bị cáo đã xét xử hình sự sơ thẩm ở các nhóm
trong phần các tội phạm của BLHS được tổng hợp qua Bảng 1.4 phần phụ lục.
Theo số liệu thống kê cho thấy: Thực tế trên địa bàn huyện Phước Sơn trong
5 năm qua chỉ có 7 nhóm tội danh có đời sống thực tế nghĩa là có phát sinh tội
phạm trong nhóm, trong mỗi nhóm có phát sinh số tội phạm khác nhau, cụ thể như
sau:
- Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người gồm có 05 tội danh;
- Nhóm các tội xâm phạm sở hữu có 06 tội danh;
- Nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có 01 tội danh;
- Nhóm tội phạm môi trường có 01 tội danh;
- Nhóm tội phạm về ma túy có 02 tội danh;
- Nhóm các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng có 07 tội danh;
- Nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính có 01 tội danh;
Ngoài ra, có 05 nhóm không có tội danh đời sống thực tế là:
- Nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Nhóm các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình;
- Nhóm các tội xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân;
- Nhóm các tội phạm về chức vụ;
- Nhóm các tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
Xét tỷ lệ số bị cáo mà TAND huyện Phước Sơn đã xét xử hình sự sơ thẩm từ

2010 đến 2014 chia theo nhóm tội là: Nhóm nhiều nhất là C14 có 104 bị cáo, chiếm
34,3%, kế tiếp thứ tự là các nhóm: C19 có 64 bị cáo, chiếm 21,1%; C18 có 61 bị
cáo chiếm 20,1%; C12 có 36 bị cáo, chiếm 11,8%; C17 có 18 bị cáo chiếm 5,94%;
C16 có 14 bị cáo chiếm 4,62%; C20 có 06 bị cáo chiếm 1,98%.
1.2.1.3. Mức độ hành vi

18


×