1
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
KTTT
Kinh tế thị trường
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
PHGN
Phân hoá giàu nghèo
vinh hạnh phúc. Làn sóng toàn cầu hoá đang lan nhanh là động lực thôi thúc các
BHNN
Bảo hiểm nông nghiệp
quuốc gia dân tộc vào một cuộc đua tranh vì sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
KT
Kinh tế
Chính vì vậy nền kinh tế thế giới đã đạt tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, nhưng
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
bên cạnh đó nó cũng tạo ra hố ngăn giữa các quốc gia, các tầng lớp trong xã hội
TN
Thu nhập
ngày càng sâu .Vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt hết sức quan trọng và cấp thiết
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào thế kỷ mới với kỳ vọng một cuộc sống mới phồn
đối với Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.Thực tiễn đổi mới ở nước ta 20 năm qua cho thấy, với
sự chuyển đổi, xây dựng, và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng
XHCN, cùng các chính sách mở cửa, hội nhập, đã đem lại nhiều thành tựu to lớn
về kinh tế, xã hội, đời sống của mọi tầng lớp dân cư không ngừng được nâng
cao. Đồng thời quá trình này cũng kéo theo những biến động về cơ cấu xã hội,
trong đó phân hoá giàu nghèo diễn ra ngày càng rõ nét, nổi lên như một vấn đề
thời sự cấp bách. Vì nó cũng mang tính hai mặt: bên cạnh mặt tích cực là làm
người dân giàu hợp pháp...còn mặt tiêu cực là liên quan đến bất bình đẳng XH.
Nếu để quá trình bất bình đẳng diễn ra một cách tự phát thì nó dẫn đến những
bất ổn định không chỉ về kinh tế, văn hoá, xã hội mà trên cả lĩnh vực chính trị,
thậm chí dẫn đến nguy cơ chệch hướng XHCN.
Chính vì vậy chúng ta phải có một giải quyết đúng đắn để giải quyết vấn để
phân hóa giàu nghèo sao cho xây dựng đất nước công bằng dân chủ văn minh.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trước những đòi hỏi bức bách của thực tiễn, vấn
đề về phân hoá giàu nghèo được rất nhiều nhà học giả, nhà báo...quan tâm và đã
được nhà nước, chính phủ, các cơ quan chức năng nghiên cứu. Tuy nhiên hầu
hết các hình thức nghiên cứu chỉ dừng lại ở những bài báo, những bài nghiên
3
4
cứu nhưng chỉ đề cập tới một số mặt của sự phân hoá giàu nghèo như: xoá đói
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học cho việc đưa ra và thực hiện các
giảm nghèo, giảm bất bình đẳng xã hội, hoặc các giải pháp nhằm hạn chế sự
chính sách của Đảng và Nhà Nước nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề phân
PHGN...được đăng trong báo Nhân Dân, Xã hội học...
hoá giàu nghèo.
Một số cuốn sách ngiên cứu về sự PHGN đã được xuất bản như: Phân hoá
giàu nghèo ở một quốc gia khu Châu á- Thái Bình Dương- Vũ Văn Hà, Đồng
- Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy cho những
người quan tâm đến vấn đề này.
tham gia giảm nghèo đô thị- Nguyễn Minh Hoà...
7. Kết cấu đề tài
Theo hướng đó, đề tài tiếp tục khảo sát sự phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, đề án gồm 3 chương:
nước ta hiện nay trên những mặt lý luận, thực trạng, giải pháp dựa trên cơ sở kế
Chương I: Lý luận chung về sự phân hoá giàu nghèo.
thừa và phát triển công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước.
Chương II: Thực trạng của sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn,mục đích đề tài làm rõ thực trạng
và xu hướng phân hoá giàu nghèo trong quá trình chuyển đổi, xây dựng và phát
triển nền kinh tế nước ta, từ đó đề xuất ra những giải pháp, phương hướng giải
quyết phân hoá giàu nghèo nhằm đảm bảo xây dựng đất nước công bằng, dân
chủ, văn minh.
4. Giới hạn đề tài
Do thời gian có hạn và kiến thức chưa đủ sâu để nghiên cứu về toàn bộ sự
phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam nên đề tài chỉ đề cập đến sự phân hoá giàu
nghèo chủ yếu ở nông thôn và thành thị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac-Lênin, quan niệm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhà nước ta về
vấn đề này và dựa trên phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, so sánh đối
chiếu giữa các số liệu có liên quan.
6. Đóng góp của đề tài
- Phân tích thực trạng và dự báo xu hướng biến động của phân hoá giàu
nghèo trong nền kinh tế nước ta hiện nay, đề xuất ra những phương án, giải pháp
chủ yếu nhằm hạn chế những tiêu cực của sự phân hoá giàu nghèo.
Chương III: Giải pháp nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo
5
6
Còn nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình "Xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995" đã đưa ra định nghĩa:"Nghèo là tình trạng
thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào
lĩnh vực kinh tế."
Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nước ta là:
Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng
CHƯƠNG I
quốc gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ
LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO
trương xoá đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra những
chuẩn mực để xác định tình hình đói nghèo.Đó là: chuẩn mực của bộ lao động
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO .
thương binh xã hội, chuẩn mực của Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá
1.1.1.Khái niệm , "nghèo" và chuẩn mực "nghèo"
của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ sở xây dựng chương trình xoá đói giảm
Trong một thời gian dài, các nhà kinh tế và nhiều nhà nghiên cứu đã điịnh
nghèo phù hợp với tập quán và mức sống ở nước ta hiện nay.
nghĩa giàu nghèo theo quan điểm định lượng, tức là đưa ra một chỉ số để đo
lường chủ yếu nhằm đơn giản hoá việc hoạch định chính sách.
Các mức nghèo ở Việt Nam
(Nguồn : Tổng cục Thống kê 1994, 1996, UNDP 1999, Bộ lao động, thương
Một số quan điểm về "nghèo":
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như
binh và xã hội 1999)
Cơ quan
Định nghĩa về mức nghèo
sau : " Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương.
Lao động
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống
thương
rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số
binh xã
trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực."
hội
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa
Mức nghèo tính bằng gạo: Mức
nghèo được xác định là mức thu
nhập để mua được 13 kg, 15 kg, 20
kg, hoặc 25 kg gạo mỗi tháng( theo
giá năm 1995)
Mức tối thiểu
người nghèo ( VNĐ/tháng)
Đói
cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm:"Con người bị coi là nghèo
Phân loại
Nghèo (nông
thôn miền
núi)
Nghèo (nông
thôn đồng
bằng)
45.000 (13 kg
gạo)
55.000 (15 kg
gạo)
70.000 ( 20
kg gạo)
định nghĩa về nghèo:"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
Nghèo (
90.000 (25 kg
một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
thành thị)
gạo)
phẩm cần thiết để tồn tại."
Ngân
Mức nghèo về lương thực thực
Nghèo về
66.500
Hàng Thế
phẩm: Dựa vào mức chi tiêu cần
lương thực,
(1992/1993
7
8
giới/Tổng
thiết để mua lương thực( gạo và
thực phẩm
cục thống
lương thực, thực phẩm khác) để có
thế giới)
kê
thể cấp 2100 klo/người mỗi ngày
107.000
-Ngân Hàng
hàng thế
giới
chỉ tiêu và phần chi lương thực để
bộ của mỗi quốc gia, Liên Hợp Quốc đưa ra chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc
Ngân hàng
nội(GDP) và chỉ số phát triển con người (HDI).
1.1.2 "Phân hoá giàu nghèo" khái niệm và chỉ tiêu đánh giá:
cục thống kê)
Trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển sang nền kinh
tế thị trường, xu hướng biến động của cơ cấu xã hội ở nước ta hiện nay, ngày
97.000
Nghèo
có thể chi tiêu cho những nhu cầu
(1992/93)
càng trở nên rõ nét.Từ thực trạng đó, đã có một số luận điểm có quan hệ đến
quan niệm sự phân hoá giàu nghèo.
149.000 (
+ PHGN gắn liền với bất bình đẳng xã hội và phân công lao động
1997/98)
+ PHGN giàu nghèo là sự phân cực về kinh tế.
+ PHGN là kết quả tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế và
phi lương thực cơ bản (50%)
đến lượt mình sự phân hoá đó lại trở thành nguyên nhân kìm hãm sự tăng trưởng
Chỉ số nghèo về con người: Nghèo
và phát triển kinh tế.
là tình trạng thiếu thốn ở 3 khía
cạnh của cuộc sống, tuổi thọ, kiến
UNDP
Còn đối với thế giới, để đánh giá tương đối đúng đắn về sự phát triển, sự tiến
thế giới/ Tổng
nghèo về lương thực, thực phẩm
như trên ( tương đương với 70 %
những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí theo tỉ lệ mù chữ cao.
(1997/98-
Mức nghèo chung: Kết hợp mức
Ngân
Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc có rất ít
thức và mức sống hợp lí. Chỉ số
Nghèo về
này được hình thành bởi 3 tiêu chí:
con người
tình trạng mù chữ, tuổi thọ, trẻ em
Chỉ số tổng
hợp không
qui thành tiền
thiếu cân và mức độ sử dụng dịch
vụ y tế nước sạch
+ PHGN là một hiện tượng xã hội phản ánh quá trình phân chia xã hội thành
các nhóm xã hội có điều kiện kinh tế khác biệt nhau. PHGN là phân tầng xã hội
về mặt kinh tế, thể hiện trong xã hội có nhóm giàu tầng đỉnh, nhóm nghèo tầng
đáy. Giữa nhóm giàu và nhóm nghèo là khoảng cách về thu nhập và mức sống.
Vậy PHGN là một hiện tượng xã hội phản ánh quá trình phân chia xã hội
thành các nhóm xã hội có điều kiện kinh tế và chất lượng sống khác biệt nhau; là
sự phân tầng xã hội chủ yếu về mặt kinh tế, thể hiện sự chênh lệch giữa các
Trên cơ sở đó, bộ kế hoạch và Đầu tư đề nghị thống nhất dùng khái niệm
nghèo đói theo nghĩa hẹp, và tỷ lệ là 20% tổng số hộ của cả nứơc.
Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau
không có tiền chữa trị, nhà ở rách nát (nếu theo thu nhập thì các hộ này chỉ có
nhóm này về tài sản, thu nhập, mức sống.
Vậy tiêu chí để đánh giá sự phân hoá giàu nghèo là dựa trên cơ sở nào?
Trên thế giới người ta thường dùng 2 tiêu chí hay hai phương pháp để đánh
giá sự phân hoá giàu nghèo:
thu nhập bình quân đầu người của loại hộ này quy ra gạo dưới 25 kg/tháng ở
. Theo công thức 1/n: trong đó n là % dân cư để so sánh. Ví dụ: nếu theo cột
thành thị, 20 kg/tháng ở nông thôn đồng bằng và trung du, dưới 15 kg/tháng ở
dọc giữa người giàu và người nghèo ta lấy 5 % người thu nhập thấp nhất ở cột
nông thôn miền núi).
9
10
thấp nhất so với 5% người thu nhập cao nhất thì tỷ lệ là 1/5, tức chênh lệch nhau
tế phát triển với năng suất lao động cao, tăng phúc lợi xã hội cho người dân ( y
20 lần.Đây là độ an toàn của sự phân hoá giàu nghèo.
tế, giáo dục ....) thông qua thuế thu nhập của người giàu...
. Hệ số tập trung Gini là hệ số thay đổi từ 0 đến 1 cho biết mức độ công bằng
phân chia trong thu nhập thấp. Nếu hệ số này càng thấp thì mức công bằng càng
cao. Hệ số Gini cũng đã được sử dụng để đánh giá mức độ phân tầng, phân hoá,
phân cực giữa các vùng, miền hay nhóm xã hội.
1.2.2 Mặt tiêu cực :
- Sự PHGN trên thực tế dẫn đến làm trầm trọng hơn những bất bình đẵng xã
hội. Đó là:
Sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo ngày càng rộng. Những người
Theo hệ số Gini này (hay theo nhà
giàu ngày càng có cơ hội phát triển do có những điều kiện về vốn và kỹ thuật...
kinh tế học người Mỹ Kuznet) trong
còn người nghèo phải làm thuê và bị bóc lột. Họ rất ít có cơ hội tiếp cận và được
thời kỳ nền kinh tế mới đi vào tăng
đảm bảo những điều kiện sống cơ bản ,tối thiểu. Môt mặt vì họ quá nghèo không
trưởng: Sự bất bình đẳng sẽ tăng lên là
đủ tài chính trang bị vốn, tri thức, kĩ thuật...mặt khác trong cơ chế thị trường
tất yếu. Khi nền kinh tế tăng trưởng đến
hoạt động dịch vụ cơ bản có xu hướng phục vụ người giàu là chính. ở nông thôn
mức độ nhất định sẽ giải quyết được
người nghèo thường thiếu vốn làm ăn, muốn có vốn họ phải thế chấp nhà cửa
vấn đề xã hội đó, công bằng sẽ được
ruộng vườn nên không có khả năng đảm bảo tài chính nếu thiên tai xảy ra, chính
thực hiện.
vì vậy họ không dám đầu tư nên không thoát khỏi tình trạng nghèo thâm niên.
Từ việc phân tích những khái niệm "nghèo","sự phân hoá giàu nghèo" ta
Chính vì vậy trong xã hội sự bất bình đẳng ngày càng trầm trọng.
cũng thấy được tính hai mặt của sự phân hóa giàu nghèo đối với nền kinh tế. Từ
- Trong các hộ gia đình nghèo phụ nữ, trẻ em, người già lại là những người
đó cũng có thể thấy sự tác động nhất định của nó đối với kinh tế- xã hội Việt
thiệt thòi nhất , đặc biệt hộ nghèo thường rơi vào những gia đình là đối tượng
Nam.
quan tâm của xã hội ( gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công với nước...)
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.2.1 Mặt tích cực:
thì vấn đề này càng trở nên phức tạp hơn.
-Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, thì phân phối không thể công
bằng:
PHGN đã góp phần khơi dậy tính năng động xã hội trong con người ở nhiều
Đối với một số người giàu, giàu lên nhanh chóng nhờ một số hoạt động siêu
nhóm xã hội, kích thích họ tìm kiếm và khai thác cơ may, vận hội để phát triển
lợi nhuận như kinh doanh địa ốc, bất động sản, một số loại hình hoạt động
vượt lên. Kích thích sự sáng tạo của con người, nhằm tạo môi trường cạnh tranh
thương mại...nhưng họ phải có vốn có tri thức...tuy nhiên bên cạnh đó có một số
quyết liệt, qua đó sàng lọc và tuyển chọn những thành viên vượt trội, tạo động
người làm giàu bất hợp pháp ( buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng...)Đặc biệt là tình
lực cho sự phát triển của mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực hay mỗi địa phương.
trạng tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng tới sự ổn định
Đặc biệt là số nhóm và nhóm người xã hội giàu lên do làm ăn đúng pháp luật.
chính trị- xã hội và không tạo động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
Và những hộ đã giàu hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo làm cho nền kinh
- Về hành vi, lối sống:
11
12
PHGN góp phần tạo sự đa dạng trong các hình mẫu lối sống. Sự phát triển
của lối sống tiêu dùng xa hoa, lãng phí trong bộ phận dân cư khá giả có ảnh
hưởng xấu tới các nhóm dân cư khác. Đặc biệt một số bộ phận gia đình mới phất
lên ( nhờ gặp may, hoặc do kế thừa...) sử dụng tiền theo lối sống buông thả, bất
chấp các chuẩn mực giá trị, đạo đức, hoặc không quan tâm đến con cái, để
chúng hư hỏng với cuộc sống xa đoạ, đồi truỵ mà không biết. Đây là một trong
những nguồn gốc của tệ nạn ma tuý xã hội mại dâm...và tình trạng tội phạm gia
tăng như hiện nay. Và chính sự tiêu xài hoang phí này cũng làm ảnh hưởng tới
những người nghèo, hoặc những ngưòi thuộc tầng lớp trung lưu. Những người
nghèo thì họ cảm thấy không còn gì để mất vì vậy họ hành động không như xã
hội mong đợi là ăn cắp, trung gian trong những con đường buôn lậu, vận chuyển
ma tuý, bán dâm... nhằm mục đích giàu lên nhanh chóng, còn người khá giả,
trung lưu dựa trên cơ sở sẵn có của mình ( của cải, vốn,mối quan hệ...) moắc
ngoặc với nhau làm ăn phi pháp.
-Ảnh hưởng của PHGN còn lệch lạc các định hướng giá trị và chuẩn mực
đạo đức, lối sống của xã hội nhất là đối với thế hệ trẻ:
PHGN gây tình trạng thiếu hụt văn hoá trong phát triển. Những thanh niên
được sinh ra trong những gia đình khá giả, có quyền lực thường có tư tưởng "
con ông cháu cha" coi thường luân lý, đạo đức xã hội, không chịu củng cố kiến
thức. Còn những gia đình nghèo lại không đủ điều kiện để cho con ăn học chính
vì vậy nó gây nên tình trạng thiếu hụt văn hoá trong xã hội. Nếu không sớm phát
hiện và nhận thức đầy đủ tác động tiêu cực của xu hướng này để sớm có giải
pháp khắc phục thì xã hội không thể đạt được sự phát triển bền vững.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo có xu hướng ngày càng tăng lên và nó có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
đối với xã hội. Vì vậy chúng ta phải nhận diện rõ ảnh hưởng của nó để phát huy
mặt tích cực, và giải quyết mặt tiêu cực của sự PHGN. Nếu không giải quyết
được mặt tiêu cực thì nó sẽ làm lệch hướng đường lối xây dựng đất nước theo
định hướng XHCN ở nước ta và lây nhiễm nặng dần bệnh "nan y" của CNTB.
CHƯƠNG II
13
14
THỰC TRẠNG SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
2.1. THỰC TRẠNG SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO Ở VIỆT NAM HIỆN
258,4
368,1
268,8 95,1
151,1
211,9
297,4
197,0 75,0
110,9
145,9
206,6
235,4 88,9
135,7
183,5
250,4
305,9 112,9
182,1
244,2
333,4
588,0
Tây Bắc
NAY
Bảng thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2001- 2002 theo giá
thực tế phân theo 5 nhóm thu nhập, phân theo thành thị, nông thôn, phân theo
giới tính chủ hộ và phân theo vùng( nghìn đồng )
446,6
Bắc Trung Bộ
518,7
Duyên Hải Nam Trung Bộ
nhóm1
nhóm2
nhóm3
nhóm4
nhóm5
656,9
Tây Nguyên
( mỗi nhóm 20% số hộ)
quân
190,5
828,3
NAY
Bình
353,1 120,7
244,0 85,5
140,4
185,6
262,1
619,7 165,4
303,0
452,3
684,6
203,8
277,3
389,3
546,7
Đông Nam Bộ
chung
1493,2
Cả nước
356,1
107,7
178,3
251,0
370,5
872,9
Đồng Bằng sông Cửu Long
860,1
Phân theo thành thị
nguồn: Tổng cục thống kê- 2005
Như vậy dựa theo bảng thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2001-
nông thôn
Thành thị
622,1 184,2
324,1
459,8
663,6
2005 trên ta có thấy thực trạng PHGN ở nước ta hiện nay được xem xét trên
nhiều mặt:
1479,2
Nông thôn
371,3 126,2
275,1 100,2
159,8
217,7
299,4
* Xét theo mức sống và cơ cấu chi tiêu:
598,6
Theo cuốn "Kỷ yếu hội thảo vấn đề phân phối và phân hoá giàu nghèo trong
Phân theo giới tính chủ hộ
điều kiện phát triển KTTT theo định hướng XHCN ở nước ta" ta có những nhận
Nam
332,6 104,9
171,4
237,9
345,4
Theo vùng, chi tiêu cho đời sống bình quân 1 người 1 tháng của nhóm hộ
803,4
Nữ
xét sau:
446,2 123,3
215,8
317,0
473,9
giàu cao nhất là Đông Nam Bộ ( 910 nghìn đồng), tiếp đến là Đồng bằng sông
1101, 5
Hồng ( 554,6 nghìn ) , Duyên hải Nam Trung Bộ (459,4 nghìn),Đồng bằng sông
Phân theo vùng
Cửu Long ( 434,2 nghìn ), Đông Bắc (403 nghìn), Tây Nguyên (373,8 nghìn),
Tây Bắc (353,8 nghìn), và thấp nhất là Bắc Trung Bộ (344,7 nghìn). Nếu coi
15
16
Bắc Trung Bộ bằng 100% thì Tây Bắc bằng 102,6%, Tây Nguyên bằng 108,4%,
5. Uống và hút
3,6
2,9
Đông Bắc bằng 116,4%, Đồng bằng sông Cửu Long bằng 126%, Duyên hải
II. Chi không phải ăn uống, hút
36,6
29,9
Nam Trung bộ bằng 133,3%, Đồng bằng sông Hồng bằng 160,9%, Đông Nam
1.May mặc, mũ nón, giày dép
6,8
5,5
bộ bằng 264%.
2. Nhà ở, điện nước, vệ sinh
2,8
2,3
3. Thiết bị và đồ dùng gia đình
6,7
5,5
4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ
7,1
5,8
Cơ cấu chi tiêu của nhóm hộ giàu
Khoản chi
Số tiền ( nghìn đồng ) Tỷ trọng (%)
I. Chi cho ăn uống, hút
271,0
49,5
5. Đi lại và bưu điện
4,5
3,7
1. Lương thực
40,8
7,5
6. Giáo dục
6,0
4,9
2. Thực phẩm
141,9
25,9
7. Văn hoá, thể thao, giải trí
0,1
0,1
3. Chất đốt
11,8
2,2
8. Đồ dùng và dịch vụ khác
2,6
2,1
4. Ăn uống ngoài gia đình
55,1
10,1
5. Uống và hút
21,5
3,9
Từ hai bảng cơ cấu chi tiêu trên ta thấy có sự chênh lệch khá lớn về mức thu
II. Chi không phải ăn uống, hút
276,0
50,5
chi giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo. Như vậy chi tiêu cho đời sống cao hay thấp
1.May mặc, mũ nón, giày dép
24,9
2,5
phụ thuộc không những vào thu nhập, vào mức sống, mức đắt đỏ mà còn phụ
2. Nhà ở, điện nước, vệ sinh
29,4
5,4
thuộc vào tính tiết kiệm của người dân ở các vùng.
3. Thiết bị và đồ dùng gia đình
52,2
9,5
* Xét theo góc độ các vùng kinh tế:
4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ
28,5
5,3
Dựa vào bảng thu nhập bình quân hàng tháng của lao động phân theo
5. Đi lại và bưu điện
72,6
13,3
nghành kinh tế dưới đây ta cũng thấy sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng kinh
6. Giáo dục
36,0
6,6
tế: nhóm sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước có thu nhập cao nhất ( VD:
7. Văn hoá, thể thao, giải trí
11,4
2,1
năm 2003-thu nhập bình quân cuả nhóm này là 2022,2 VNĐ/tháng ) còn nhóm
8. Đồ dùng và dịch vụ khác
20,7
3,8
nông lâm- ngư-thuỷ sản thì thu nhập bao giờ cũng thấp nhất (VD: năm 2003 thu
nhập bình quân của nhóm nông nghiệp và lâm nghiệp là 795,4 VNĐ/tháng và
Cơ cấu chi tiêu cho đời sống của nhóm nghèo
Khoản chi
Tổng số
Số tiền(nghìn đồng)
Tỷ trọng( %)
thu nhập bình quân của nhóm thuỷ sản là 765,7 VNĐ/tháng).Như vậy thu nhập
112,5
100,0
của nhóm sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước gấp 3-4 lần thu nhập của
I. Chi cho ăn uống, hút
85,9
70,1
nhóm nông- lâm- thuỷ sản, điều này chứng tỏ rằng nước ta đang chú trọng vào
1. Lương thực
37,7
30,8
ngành sản xuất năng lượng vì trong quá trình CNH, HĐH thì yếu tố năng lượng
2. Thực phẩm
36,5
29,8
rất cần thiết và rất quan trọng, nó đóng góp đáng kể trong công cuộc xây dựng
3. Chất đốt
6,1
49,8
đất nước theo định hướng XHCN ở nước ta.
4. Ăn uống ngoài gia đình
2,1
1,7
17
18
Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động trong khu vực Nhà nước theo
giá thực tế phân theo ngành kinh tế (nghìn đồng)
Hoạt động khoa học và công nghệ
692,7
778,2
895,4
1217,6
Các hoạt động liên quan đến KD tài sản
2000
2001
2002
2003
và dịch vụ tư vấn
1329,3 1532,4 1838,7
1860,2
QLNN và ANQP, đảm bảo xã hội bắt buộc
Tổng số
849,6
954,3
1068,8
Nông nghiệp và lâm nghiệp
680,0
589,8
740,2
Thuỷ sản
669.3
661,2
765,1
Công nghiệp khai thác mỏ
1397,0 1745,5
1931,4
Công nghiệp chế biến
955,0
1050,3
1172,7
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
1613,6 1847,5
2005,7
860,8
961,2
1104,0
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô
961,8
1127,4
856,1
965,3
1110,4
1171,3
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
1525,3 1667,1 1910,1
1957,7
Tài chính, tín dụng
1986,8
607,2
718,3
814,7
580,3
658,5
691,3
880,9
884,3
947,0
1036
1158,4
* Xét về góc độ dân tộc:
tương quan với tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng lãnh thổ khác
884,0
1178,8
Khách sạn và nhà hàng
796,5
Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng lãnh thổ tập trung người dân tộc thiểu số trong
1194,2
xe máy, và đồ dùng cá nhân và gia đình.
725,4
nguồn: niên giám thống kê-2005
2022,2
Xây dựng
622,5
990,9
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
1211,6
783,4
981,9
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
1890,8
725,2
1020,6
Hoạt động văn hoá và thể thao
765,7
713,9
615,1
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
795,4
681,3
917,5
Giáo dục và đào tạo
1190,9
584,3
1454,4 1804,3 1935,0
Tên vùng lãnh thổ
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
Miền núi Đông Bắc
22,35
Miền núi Tây Bắc
33,95
Tây Nguyên
24,90
Bắc Trung Bộ
35,64
Đồng Bằng Sông Hồng
9,76
Duyên Hải miền Trung
22,24
19
20
Đông Nam Bộ
8,88
động nữ ở nông thôn ra thành phố kiếm sống (bán bánh mì, bán rau, giúp
Đồng Bằng sông Cửu Long
14,18
việc....) thậm chí họ còn làm những nghề xã hội cấm( mại dâm, vận chuyển ma
Cả nước
17,18
tuý...). Số ở nông thôn tuy có việc làm, nhưng năng suất lao động và hiệu quả
( Nguồn : Bộ Lao Động Thương Binh - Xã Hội-2001)
lao động thấp, thu nhập kém, một bộ phận không nhỏ rơi vào tình trạng đói
Kết quả điều tra mẫu tại Yên Bái tháng 11/2001 do Bộ Lao Động Thương
nghèo ( 20% chủ hộ đói là nữ). Còn một số phụ nữ ở thành thị, do tai nạn lao
Binh- Xã hội cho kết quả tỷ lệ hộ nghèo: Nùng 33,55%, Dao 51,27%, dân tộc ít
động, hoặc chồng mất sớm phải nuôi nhiều con cũng rơi vào tình trạng tương tự.
người khác 35,22%.Theo Chương trình Quốc Gia xoá đói giảm nghèo và việc
Và tại thành thị, một số xí nghiệp vẫn còn rơi vào tình trạng phân biệt giới (
làm 2002 thì: tỷ lệ hộ nghèo ở các dân tộc thiểu số so với người kinh cao hơn từ
lương công nhân nữ thấp hơn lương công nhân nam).
6-10%.Và đặc biệt theo báo Nhân dân ra ngày 20-6-1996: Vào thời điểm 1995 ,
* Xét theo vùng địa lí:
các dân tộc đặc biệt khó khăn có thu nhập bình quân dưới60 USD/người/năm,
Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2001-2002 giữa
thì các dân tộc khác có thu nhập có bình quân gấp 3 lần ( 180 USD/người/năm)
nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất theo giá thực tế phân theo
"Hơn 9 triệu đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta chỉ chiếm 13.1% dân số,
thành thị, nông thôn, và phân theo vùng.
lại sinh sống trên 2/3 diện tích lãnh thổ cả nước. Một số dân tộc biết làm lúa
Nhóm TN cao Nhóm TN thấp Nhóm TN cao
nước, biết làm đồ thủ công, làm nghề rừng, song nhiều dân tộc, nhất là dân tộc
nhất
vùng cao, vùng sâu, vùng xa vẫn còn trong cảnh nghèo nàn lạc hậu. Qua điều tra
trong 43 dân tộc thiểu số có 29 dân tộc có mức thu nhập bình quân dưới 50.000
nhất
nhất so với
nhóm
có TN thấp
VNĐ/tháng/người, 90% số hộ có giá trị tài sản dưới 1 triệu đồng. Rất hiếm có
hộ có giá trị tài sản trên 5 triệu đồng. Có dân tộc chỉ vẻn vẹn có vài trăm người
nhất
sống bằng hái lượm, săn bắt, và có nguy cơ suy thoái. Không ít dân tộc vẫn còn
Cả nước
số người mù chữ đến 90% và mắc nạn dịch kinh niên như sốt rét, thương hàn,
Phân theo thành thị và nông thôn
bướu cổ...Như vậy tuy Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách nhằm hạn chế
107,7
872,9
8,1
Thành thị
184,2
1479,2
8,0
sự đói nghèo ở các dân tộc ít người và tình hình đã được cải thiện ít nhiều nhưng
Nông thôn
100,2
598,6
6,0
chúng ta cần phải có một biện pháp cụ thể và triệt để hơn nữa để tránh rơi vào
Phân theo vùng
tình trạng tái nghèo....
Đồng bằng sông Hồng
120,7
828,3
7,7
* Xét về góc độ giới:
Đông Bắc
95,1
588,0
6,2
Cùng có sự chêch lệch đáng kể và bộ phận không nhỏ phụ nữ nghèo phải
Tây Bắc
75,0
446,6
6,0
chịu hậu quả của sự chênh lệch này, đặc biệt là phụ nữ nghèo ở nông thôn và
Bắc Trung Bộ
88,9
518,7
5,8
vùng núi cao. Nạn thiếu việc làm của lao động nữ ở nông thôn rất nghiên trọng,
Duyên hải Nam Trung Bộ
112,9
656,9
5,8
1/3 thời gian lao động chưa được sử dụng, dẫn đến một bộ phận đáng kể lao
Tây Nguyên
85,5
546,7
6,4
21
22
Đông Nam Bộ
165,4
1493,2
9,0
ĐB
Đồng bằng sông Cửu Long
126,2
860,1
6,8
Long
Nguồn: Tổng cục thống kê- 2005
sông
Cửu 88,89
9,88
51,54
82,10
20,37
19,44
( Nguồn: từ kết quả điều tra năm 1994 của Tổng cục thống kê-1994, đơn vị %)
Dựa theo bảng " tỷ lệ trả lời của xã, phường, thị trấn về nguyên nhân giàu
và theo mức chi tiêu theo các vùng như ở trên, ta thấy phần lớn các vùng
nghèo rơi vào các huyện miền núi phía Bắc, miền Bắc Trung Bộ, duyên hải
nghèo của hộ" như ở trên, ta có thể thấy được cơ bản nguyên nhân của sự phân
hoá giàu nghèo.
miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. Sự phân hoá giàu
2.2.1.Nguyên nhân chủ quan
nghèo ở thành phố nổi bật hơn ở nông thôn.ở Tây Nguyên sự phân hoá chỉ biểu
Có thể nói rằng vấn đề giàu cụ thể ở nước ta thế nào vẫn chưa được rõ vì
hiện ở thị xã, còn ở vùng sâu, vùng cao thì biểu hiện còn mờ nhạt( chỉ chênh
thiếu số liệu chính thức. Đó là do chúng ta chưa có chủ trương kê khai tài sản và
lệch không đáng kể giữa trưởng bảnm người lo ma chay cho làng với người dân
thu nhập. Kết quả do công chúng tự khai báo, nhưng thực tế thì ít người khai báo
).ở vùng này mức độ nghèo chủ yếu còn dựa vào số lượng trâu bò, voi, cồng
đúng thu nhập của mình, người giàu khai báo ít đi để trốn thuế thu nhập, người
chiêng. Thậm chí có nơi dựa vào uy tín xã hội như bằng khen, huân chương...
nghèo khai báo ít hơn để được hưởng trợ cấp từ chính sách nhà nước...Tuy nhiên
Như vậy sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta đều diễn ra trên mọi góc độ,
phương diện kinh tế và xã hội. Chúng ta cần phải biết nguyên nhân gây ra nó để
giải quyết một cách triệt để nhằm xây dựng đất nứơc theo con đường XHCN.
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO
qua điều tra cũng thấy được nguyên nhân cơ bản để không ít hộ giàu lên đó là:
+ Ở nông thôn, người giàu hiện nay chủ yếu do khả năng thích ứng nhanh
với sản xuất kinh doanh. Họ không chỉ làm nông nghiệp mà còn làm thêm các
nghề khác ( làm dịch vụ, làm thủ công nghiệp, công nghiệp nhỏ, chế biến, xay
xát...) Đối với các hộ giàu, phần thu từ sản xuất nông nghiệp thường dùng cho
chi tiêu sinh hoạt hàng ngày, còn phần thu từ các ngành nghề khác thì dùng cho
Các nguyên nhân
Vốn
Có lao Có
Có đất Có kế Nguyên
việc mua sắm tài sản cố định để nâng cao mức sống hoặc để tích luỹ mở rộng
động
việc
đai,TL hoạch
nhân
sản xuất kinh doanh. Một bộ phận nhỏ các gia đình giàu lên nhờ có người thân
làm
SX
khác
sống và làm việc ở nước ngoài. Bằng nguồn tài trợ không ít gia đình có điều
kiện để nâng cao mức sống hoặc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu
Nguyên nhân giàu
ĐB sông Hồng
ĐBsông Cửu
90,98
53,69
42,62
15,57
72,95
10,25
nhập. Ngoài ra có một số hộ giàu vì có người thân tham gia công tác quản lý,
94,44
23,46
25,00
81,48
56,48
8,33
lãnh đạo các cấp. Trong số hộ này, không loại trừ những hộ giàu lên nhờ khôn
khéo hợp thức hoá những người thu nhập bất chính dưới đủ loại bổng lộc.
Long
Nguyên
+ Ở thành phố, phần lớn người giàu là ở lĩnh vực buôn bán và dịch vụ trong
nhân
lĩnh vực sản xuất, số hộ giàu rất ít. Trong số hộ giàu lên nhờ buôn bán, có không
nghèo
ĐB sông Hồng
88,93
32,38
49,18
16,80
47,13
21,31
ít người đã lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để trốn thuế hoặc lẩn tránh các
khoản nộp khác. ở đây phải kể đến trốn thuế hoặc lẩn tránh các khoản nộp khác.
23
24
ở đây phải kể đến một bộ phận không nhỏ các viên chức Nhà nước làm" dịch vụ
+ Nguyên nhân nổi bật là do nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng kém phát
tổng hợp" tại các công ty trách nhiệm hữu hạn, các trung tâm tư vấn...Ngoài ra là
triển, thu nhập bình quân theo đầu người quá thấp, lại bị ảnh hưởng bởi những
các hành vi buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, tham nhũng cực kỳ nguy hiểm
hậu quả nặng nề của mấy chục năm chiến tranh liên miên tàn phá đất nước. Vị
cũng tạo nên một bộ phận cán bộ, viên chức giàu lên rất nhanh.
trí địa lí của nước ta bên cạnh mặt thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng gây
+ Về tay nghề, tính chất công việc, vị trí quyền lực:
nhiều khó khăn do hình thế trải dài, gây nên sự cách biệt chênh lệch về phát
Tay nghề cao, quyền lực càng lớn thì thu nhập càng lớn. Tất nhiên tay nghề
triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ trong lịch sử. Nước ta lại bị ảnh hưởng lớn
và tính chất công việc ( đòi hỏi là lao động chân tay, trí óc nhiều, hay độ phức
bởi điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh, mất mùa,
tạp của công việc...) đều đòi hỏi trình độ, tri thức của người lao động được tích
đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp ( sở hữu ruộng chua,
luỹ lâu dài mới có được và những người sở hữu chúng có thu nhập cao là đúng.
mặn...) xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại không thuận tiện, cơ sở hạ tầng
Tuy nhiên địa vị xã hội hay uy tín có thể xuất phát từ tiềm lực kinh tế và hiện
kém.luôn đe dọa và tước đi những thành quả lao động, đặc biệt là sản xuất nông
tượng người lạm dụng để làm giàu một cách bất chính thì sẽ làm cho sự phân
nghiệp.
hóa giàu nghèo ngày càng tăng vì thực sự dựa trên dựa trên quyền lực và địa vị
+ Mặt khác, trong các yếu tố mang tính tính lịch sử, truyền thống thì cũng có
xã hội, tiềm lực kinh tế để làm giàu chính là bóc lột giá trị của những người
mặt tiêu cực, và tích cực ảnh hưởng đến sự phân hoá giàu nghèo. Đó chính là sự
khác.
đè nặng của những truyền thống cổ hủ, lạc hậu, cá nhân bị hoà lẫn vào cộng
Còn nguyên nhân cơ bản của nghèo là: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn hoặc
đồng được duy trì theo cộng đồng cùng với quan niệm như "ai giàu ba họ, ai khó
không có vốn, đông con, neo đơn thiếu sức lao động.Bên cạnh đó thì:
ba đời","an bần lạc đạo" hay câu "con vua rồi lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét
+ Đối với thành thị: nguyên nhân nghèo là do có thể bị phá sản, đông con,
lá đa..." là triết lí một thời để an ủi người ta cam chịu đói nghèo, coi đó là sự thật
thiếu sức lao động, ốm đau, lười nhác, mắc các tệ nạn xã hội, thiếu tri thức, trình
hiển nhiên không thể thay đổi được. Chính vì vậy nó làm người dân trở nên nhụt
độ dân trí thấp...
trí, cam chịu trước số phận của mình, và làm kìm hãm sự phát triển của đất
+ Đối với nông thôn: ngoài thiếu kiến thức làm ăn, không có vốn, nghèo còn
do đông con, không có điều kiện làm việc (thiếu ruộng, vuờn, không đủ phương
tiện sản xuất...), không có kinh nghiệm....
nứơc. Nó tạo ra sự trì trệ nghèo nàn lạc hậu của nước ta nói chung, đặc biệt là
người nghèo nói riêng.
+ Nguyên nhân thứ ba là khi chúng ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan
Tất cả những nguyên nhân chủ quan trên đã làm những người nghèo ngày
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường thì những di chứng của chế độ bao cấp như:
càng nghèo thêm và những người giàu thì giàu thêm và tạo ra hố ngăn giữa
bình quân, vừa đặc quyền, vừa đặc lợi vẫn sót lại trong ý thức con người, làm
người giàu và người nghèo ngày càng rộng. Bên cạnh đó, những nguyên nhân
cho con người trở nên lười lao động, suy nghĩ không sáng tạo, năng động trong
khách quan càng làm cho sự PHGN ngày càng tăng thêm và con người muốn
sản xuất.
điều chỉnh cũng khó được
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường pháp lý: hiện nay nhà nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện
hệ thống pháp luật theo định hướng xã hội chủ nghĩa chính vì vậy dễ nhận thấy
sự bất ổn định và nhiều khiếm khuyết. Nhiều đạo luật còn thiếu đang được bổ
25
26
sung. Những cái đó cũng cần được sửa đổi, hoàn thiện. Tính khả thi của nhiều
Cùng với đà phát triển của kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo tăng
đạo luật và văn kiện dưới luật vẫn còn yếu. Điều này dẫn đến còn nhiều khe hở
nhanh, đặt mối quan hệ giữa các tầng lớp dân cư, các vùng lãnh thổ giữa các
tạo ra cơ hội, là mảnh đất cho các hành động theo đúng pháp luật, làm giàu bất
nhóm xã hội vào tình trạng chứa đựng nhiều cách biệt, bất bình đẳng. Khoảng
chính. Đây là một trong những vấn đề gay cấn nhất, có tác dụng tiêu cực, đẩy
cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, tỉ lệ nghèo đói có xu hướng giảm, tỷ lê hộ
hiện tượng phân hoá giàu nghèo đôi khi trở thành không bình thường, thái quá
có số thu nhập cao ngày càng nhiều lên nhưng chênh lệch giữa số hộ có thu nhập
trong giai đoạn hiện nay.
+ Bên cạnh đó, đối với cả ở
cao nhất so với số hộ có thu nhập ngày càng thấp ngày càng gia tăng. Sự PHGN
nông thôn hay thành thị, có một số hộ gia đình giàu lên nhờ được thừa kế một số
ngày càng đậm nét và dễ nhận thấy ở những nơi KTTT phát triển như ở các đô
vốn lớn, hay có đất nằm trong khu quy hoạch, gần đường xá...
thị, các thành phố và đặc biệt rõ nét là thành phố Hồ Chí Minh. Theo tác giả" Đỗ
+ Do cơ chế chính sách chưa thoả đáng: trung ương cũng như địa phương
Thiên Kính-Tác động của sự chuyển đổi cơ cấu lao động nghề nghiệp xã hội đến
chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thoả đáng, nhất là các vùng núi cao,
phân tầng mức sống qua khảo sát mẫu 3 xã ở vùng nông thôn đồng bằng sông
vùng sâu, vùng căn cứ kháng chiến cũ, thiếu các chính sách đồng bộ như: chính
Hồng thì "Theo chiều không gian từ Nam ra Bắc, từ đồng bằng lên miền núi thì
sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, cung cấp dịch
sự phân hoá giàu nghèo ở các tỉnh phía Nam rõ hơn phía Bắc, đồng bằng rõ hơn
vụ y tế, giáo dục đào tạo, văn hoá cũng như chuyển giao công nghệ, tổ chức
miền núi. Nếu lấy các đồ thị làm tâm và theo chiều từ đô thị về nông thôn, về
chưa tốt việc chăm lo của cộng đồng xã hội đối với người nghèo.
tiếp các vùng sâu, vùng xa thì sự phân hóa đô thị diễn ra mạnh nhất, càng lan toả
Các nguyên nhân trên tác động qua lại lẫn nhau làm cho tình trạng nghèo đói
trong từng vùng thêm trầm trọng, gay gắt khiến cho các hộ nghèo khó khó có thể
vượt qua được nếu không có những chính sách và giải pháp riêng đối với các hộ
nghèo và vùng nghèo.
ra các vùng nông thôn xung quanh, sự phân hoá càng yếu dần và hầu như phẳng
lặng ở miền núi.
Như vậy xu hướng này phản ánh quy luật phát triển không đều trong nền
KTTT do đó tạo nên những khác biệt về kinh tế-xã hội, chênh lệch về phát triển
Tóm lại, qua thực trạng Việt Nam như hiện nay ta có thể thấy hàng loạt
giữa các tầng lớp xã hội, giữa thành thị và nông thôn. Một mặt, xu hướng này
những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Có rất nhiều nguyên nhân
phản ánh tính tích cực của sự phát triển KTTT, kích thích tính năng động xã hội
trực tiếp, gián tiếp, nguyên nhân chủ quan, khách quan...và chúng tác động qua
của từng nhóm xã hội, của từng vùng lãnh thổ cũng như của toàn xã hội vào quá
lại lẫn nhau và tạo nên vận may, cơ hội của mỗi cá nhân, do vậy tạo nên sự khác
trình phát triển đất nước. Mặt khác, nó cũng phản ánh mặt tiêu cực của cơ chế
biệt chênh lệch trong thu nhập, tài sản và hàng loạt các mặt khác của cuộc sống
thị trường.
tạo nên sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
2.3.XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.3.1 Khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng xa nhau khi kinh tế
thị trường ngày càng phát triển:
2.3.2 Phân hoá giàu nghèo đang có xu hướng đẩy tới phân hoá xã hội .
Phân hoá giàu nghèo thường đi kèm với bất bình đẳng xã hội, phân tầng xã
hội, phân hoá giai cấp, chính vì vậy nó sẽ dẫn tới xu hướng phân hóa xã hoá. Xu
hướng phân hoá xã hội có biểu hiện về kinh tế và biểu hiện trực tiếp ở phân hóa
thu nhập, PHGN về kinh tế. Dưới tác động của KTTT , khuynh hướng của quá
trình phân hoá sẽ diễn ra mang tính hai mặt: tích cực, tiêu cực.
27
28
- Mặt tích cực: dưới tác động của KTTT, một số nhóm xã hội với sự cởi mở
Như vậy, sự phân hoá giàu nghèo luôn đi cùng với sự phân hoá xã hội và
của cơ chế mới, nhanh nhạy nắm bắt được vận may, cơ hội, tranh thủ được lợi
nếu chúng ta không có biện pháp cụ thể hạn chế sự phân hoá này thì làm xã hội
thế do thị trường đem lại biết thích ứng và nắm bắt nhu cầu thị trường đã vươn
mất cân bằng, không ổn định.
lên chiếm lĩnh vị thế mới... tạo thành tầng lớp ưu tú của xã hội, đó là các nhà
quản lí, kinh doanh giỏi...
2.3.3 Định hướng xã hội chủ nghĩa với khả năng điều tiết sự phân hoá
giàu nghèo.
- Mặt tiêu cực: cùng với đà phát triển của KTTT, PHGN diễn ra ngày càng
Để có thể huy động được nhiều tiềm năng và sức mạnh hơn nữa cho quá
sâu sắc gây nên sự bất bình đẳng, bất công bằng, các hiện tượng đó có xu hướng
trình phát triển nền KTTT định hướng XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước
ngày càng gia tăng, phát sinh tiềm tàng các tệ nạn xã hội. Xu hướng này được
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, chúng ta phải giải quyết mâu thuẫn giữa một
biểu hiện ở một số hiện tượng sau:
bên là nhân tố XHCN và một bên là chệch hướng XHCN. Nếu để sự PHGN ở
. Xu hướng người nông dân chuyển vào thành phố và những vùng còn đất
nước ta diễn ra một cách tự phát thì tự sự phân hoá, phân cực chủ yếu về mặt
canh tác như Tây Nguyên...Quá trình này diễn ra thì một số hiện tượng đi kèm
kinh tế, theo quy luật sẽ dẫn đến sự phân hoá giai cấp, phân cực xã hội và xung
với chúng là mất đất, phá rừng, bóc lột,phân công lao động theo giới...trong xã
đột xã hội. Một bộ phận không nhỏ dân cư thuộc tầng lớp cơ bản trong xã hội sẽ
hội ngày càng xuất hiện nhiều những người không có công ăn việc làm, một số
bị bần cùng hoá, một bộ phận giai cấp tư sản nếu không được điều tiết, định
trong đó trở thành những người lang thang, cơ nhỡ, tệ nạn xã hội tăng nhanh,
hướng thì với sức ảnh hưởng thực tế của nó sẽ có thể làm chệch hướng XHCN
nạn nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, bói toán ... trở thành những vấn đề nhức nhối
sự phát triển đất nước. Mặt khác, nếu để sự PHGN diễn ra một cách tự phát thì
trong xã hội hiện nay.
chẳng những là nguyên nhân gây nên sự chênh lệch, cách biệt giữa thành thị và
. Trong đội ngũ công nhân cũng có sự PHGN và cũng có hiện tượng công
nông thôn dẫn đến tình trạng di cư tự phát từ vùng nghèo đến vùng giàu, từ nơi
nhân lành nghề chuyển dịch từ khu vực kinh tế quốc doanh sang khu vực kinh tế
chậm phát triển, điều kiện kinh tế khó khăn đến nơi có điều kiện tốt hơn mà còn
tư nhân. Công nhân có tay nghề cao dễ kiếm việc làm và thu nhập cao, công
là nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến xung đột xã hội cục bộ và có thể trên quy mô lớn,
nhân tay nghề thấp hoặc chưa đào tạo thì thất nghiệp hoặc lương thấp, không có
mà trước hết có thể dễ xảy ra ở các vùng nông thôn, nơi có nhiều khó khăn...Tức
bảo hiểm dẫn đến nghèo khổ....
là đi ngược lại với mục tiêu và bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
. Trong đội ngũ tri thức xu hướng phát triển ngày càng cao với sự xuất hiện
Do đó, vấn đề đặt ra là để phát triển nền KTTT định hướng XHCN thì phải
nhiều tri thức đầu đàn, nhiều chuyên gia đầu đàn trên nhiều lĩnh vực quan trọng
làm thế nào để giữ cho khoảng cách giàu nghèo trong giới hạn cho phép tức là
và đóng góp của họ ngày càng to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, từ đó có một cơ cấu xã hội hợp lý
nước. Tuy nhiên thu nhập tri thức có sự chênh lệch giữa các ngành nghề, giữa
phản ánh sự vận động xã hội theo hướng tiến bộ đạt tới mục tiêu dân giàu, nước
các vùng (chênh lệch lớn nhất là giữa đô thị và vùng sâu, vùng xa ) và xuất hiện
mạnh, xã hội, công bằng, văn minh.
hiện tượng "chảy máu chất xám"
Như vậy, những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền KTTT thì xu
hướng biến động của sự PHGN ngày càng trở nên rõ rệt. Và xu hướng "định
hướng xã hội chủ nghĩa với khẳ năng điều tiết sự phân hoá giàu nghèo" ngày
29
30
cng c hộ m v dn c khng nh. Thc cht ú l xu hng iu tit s
Da vo" k yu hi tho vn phõn phi v phõn hoỏ giu nghốo trong
PHGN theo nh hng XHCN. õy l xu hng ch quan, xut phỏt t nhng
iu kin phỏt trin kinh t th trng theo nh hng XHCN nc ta" cho
nhn thc ỳng v tớnh quy lut v nhng nhu cu khỏch quan ũi hi trong quỏ
bit:
trỡnh gii quyt s PHGN trong nn KTTT nc ta. Gii quyt c xu hng
+ Mc tng trng GDP bỡnh quõn nm ca 2 nm 2004 v nm 2004 c
ny thỡ chỳng ta cú th gii quyt c s phõn hoỏ xó hi v thu hp khong
tớnh theo mc k hoch chung ca thi kỡ 2001-2005 tc l 7,5 %, cũn thi kỡ
cỏch xó hi vỡ theo t tng" cỏch mng khụng ngng" ca ch ngha Mỏc-
2006-2010 c d bỏo theo 3 phng ỏn thp, trung bỡnh v cao: 7%, 7,5% v
Lờnin, l xõy dng CNXH l gii phúng con ngi khi mi ch ỏp bc, búc
8%.
lt, bt cụng, úi nghốo, lc hu, xõy dng mt xó hi mi, trong ú mi ngi
thc s lm ch v cú iu kin phỏt trin ton din.
* Mt s thnh cụng trong cụng cuc i mi nc ta l gi vng nh
+ Tc tng trng dõn s t nhiờn hng nm n nm 2010 c d bỏo
gim gn mi nm mt lng l 0,025%.
Chỳng c th hin c th theo cỏc bng tớnh toỏn sau õy:
hng XHCN l: theo bỏo cỏo ca UNDF 1997: ỏnh giỏ ch s phỏt trin nhõn
lc ca Vit Nam l 0.577 trờn thang im ti a l 1. Nh vy, Vit Nam xp
th 121 trờn tng s 175 nc. Nm 1996, Vit Nam l mt trong s 10 nc cú
xp hng ch s phỏt trin nhõn lc cao hn ớt nht l 20 bc so vi th hng
GDP. iu ny chng t Vit Nam tng trng kinh t ng ngha vi ci
thin i sng nhõn dõn."
Trong bỏo cỏo " Tng quan kinh t nm 1998 " ca Vit Nam cng khng
nh: "Ch tiờu t trng thu nhp ca 40% s h cú thu nhp thp chim trong
tng s thu nhp ca dõn tng dn: 1994 l 20 %, nm 1995 l 20,09%, nm
1996 l 20,97 %, c tớnh nm 1998 l 21%. i vi tiờu chun quy nh Ngõn
Hng Th Gii ( di 12 % l bt bỡnh ng cao, trờn 17 % l tng i bỡnh
ng ) thỡ thu nhp ca dõn c nc ta thuc loi tng i bỡnh ng. ú cng
l tin bo m s phỏt trin kinh t v xó hi n nh v bn vng. Nhng
kt qu ny cho thy xu hng iu tit PHGN theo nh hng XHCN l mt
tn ti khỏch quan ỳng hng v mang tớnh thi i v t tng phỏt trin bn
vng v mang bn cht ca ch ngha xó hi.
2.2.4. D bỏo tỡnh trng úi nghốo Vit Nam n nm 2010:
Chỉtiêu
1.Tốc độ tă ng tr- ởng
GDP( %)
2.Tốc độ tă ng tr- ởng
dân số tự nhiên(%)
3.Tốc độ tă ng GDP
đầu ng- ời(%)
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
7,5
7,5
7
7
7
7
7
1,28
1,255
1,23
1,2
1,175
1,15
1,125
6,22
6,245
5,77
5,8
5,825
5,85
5,875
-2.0517
-1.93
-1.93
-1.93
-1.82
-1.82
12,83
11,13
11,2
11,24
10,46
10,7
7,14
6,34
5,67
5,06
Hệsố co giã n
-2.0517
Tỷ lệgiảm so vớ i mức
nghè o(%)
12,78
Tỷ lệhộ nghè o(%)
10,4
9,06
Bng d bỏo t l h nghốo theo phng ỏn tng trng GDP 7,5%(
2004-2005) v 7% thi kỡ 2006-2010(ngun : K yu hi tho vn phõn phi
v phõn hoỏ giu nghốo trong iu kin phỏt trin kinh t th trng theo nh
hn XHCN nc ta)
Theo tớnh toỏn trờn, t l h nghốo n cui nm 2005 vo khong 9,0% (
khong 1,5 triu h) n nm 2010 theo phng ỏn tng trng kinh t cũn
khong 5,0 %. Tc l khong 4-5% h nghốo úi ( khong 0,7 triu h s cũn
tn ti nc ta vo thi im nm 2010. Mi nm thi kỡ d bỏo 2004-2010 t
l h nghốo gim c 1,1%, trong ú giai on 2003-2005 l 1,45%, giai on
2006-2008 l 1,1%, cũn 2 nm cui 2009-2010 l 0,8%.
31
32
Với 4-5% hộ nghèo còn tồn tại ở nước ta vào năm 2010 thì người nghèo chủ
Như vậy theo dự báo trên thì ta thấy khi đất nước ngày càng phát triển thì tỷ
yếu tập trung: 80% là sống ở các khu vực miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng
lệ hộ nghèo cũng giảm đi và điều này góp phần hạn chế sự phân hóa giàu nghèo,
sông Cửu Long, Tây Nguyên, 15-16% ở khu vực Duyên Hải Bắc Bộ và duyên
giảm bất bình đẳng xã hội. Chính vì vậy chúng ta phải có những giải pháp cụ thể
hải Trung Bộ, còn khu vực Đồng Bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ chỉ chiếm
và triệt để nhằm hạn chế sự phân hoá đó.
4-5% (chủ yếu ở vùng nông thôn). Tuy nhiên với nền kinh tế nước ta như hiện
nay, cùng với sự giảm tỉ lệ đói nghèo trong nước thì sự gia tăng của các hộ giàu
là không tránh khỏi. Chính vì vậy sự phân hóa giàu nghèo vẫn tiếp tục diễn ra và
sự chênh lệch giữa giàu và nghèo ngày càng mở rộng dần. Vì vậy, chúng ta phải
có một giải pháp cụ thể để xoá bỏ sự bất bình đẳng đó và đem lại công bằng cho
xã hội.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO
Như vậy, từ việc phân tích thực trạng sự phân hoá giàu nghèo. ở nước ta
hiện nay, chúng ta có thể thấy được những nguyên nhân gây ra sự phân hoá và
Để giải pháp vấn đề phân hoá giàu nghèo thì trước hết chúng ta phải giảm tỷ
xu hướng biến động của nó. Thông qua đó, nhận thấy được những mặt tích cực
lệ đói nghèo, và giảm bất bình đẳng xã hội thì mới có khả năng thu hẹp sự chênh
và tiêu cực của sự phân hóa giàu nghèo từ đó có biện pháp cụ thể để khắc phục
lệch giữa giàu và nghèo. Muốn vậy trước hết chúng ta phải rút những bài học từ
mặt tiêu cực của sự phân hoá giàu nghèo.
một số nước trên thế giới.
Và theo báo Nhân Dân số ra tháng 11-2004 thì ta có dự báo sau:
3.1. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG MÔ HÌNH XOÁ ĐÓI
Dự báo tỷ lệ hộ đói nghèo nước ta theo phương án tăng trưởng GDP
GIẢM NGHÈO, GIẢM SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI.
Chỉ tiêu
Thời kì GDP tăng
Thời kì GDP tăng
7,5%
8%
3.1.1. Chính sách hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ở các nước nói chung
và các nước Đông Nam á nói riêng:
2004
2005
2006
2007
2008
7,5
7,5
8,0
8,0
8,0
1,28
1,255
1,23
1,175 1,125
Tốc độ tăng GDP/người %
6,22
6,245
6,77
6,825 6,875
tế và xã hội ban đầu có thể định đoạt cách thức phân phối trong xã hội. Để giảm
Tỷ lệ hộ nghèo %
10,4
9,06
7,87
5,93
bớt đói nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo thì các giải pháp như cải
Tốc độ tăng trưởng GDP
%
Tốc độ tăng trưởng dân số
tự nhiên %
5,54
Thông thường ở các nước có nền kinh tế thị trường, những người đã có sở
hữu về bất động sản, nẵm giữ vị trí có ảnh hưởng và có học vấn tốt sẽ có điều
kiện tốt nhất để thu được lợi ích khi quá trình tăng trưởng diễn ra. Vì vậy, nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng muốn hạn chế sự phân hoá giàu nghèo thì không thể
tập trung vào tăng trưởng kinh tế trước rồi sau đó mới phân phối lại. Vị trí kinh
cách ruộng đất, giáo dục phổ cập v..v.. cần phải được đặt ra ngay từ đầu. Nhiều
nước ở Đông Nam á và Châu á đã sử dụng các chính sách và biện pháp sau:
33
- Cải cách nông nghiệp và phân phối lại ruộng đất:
Các nước Đông Nam á nói chung đều là đất nước có nền văn minh lúa nước, đi
34
trong việc hỗ trợ. Ngoài ra số lượng tín dụng được trợ cấp có hạn và thường
không tới được tay người nghèo mà rơi vào tay các nhóm có ảnh hưởng lớn.
lên từ nền nông nghiệp. Việc phân phối lại ruộng đất cho những cho những
- Đầu tư công cộng vào đường xá, trường học, các dự án tưới tiêu và hạ tầng
người nghèo sẽ làm giảm sự bất công về thu nhập. ở nhiều nước đang phát triển
cơ sở khác cũng có thể đem lại những lợi ích trực tiếp cho người nghèo, làm
đã thực hiện cải cách ruộng đất với các biện pháp khác nhau. Tuy kết quả của
tăng năng suất hoặc tạo ra việc làm cho họ.
cải cách ruộng đất đạt được ở mức độ khác nhau nhưng nhìn chung đã góp phần
- Chính sách marketing:
hạn chế sự chiếm hữu ruộng đất lớn của địa chủ. Mặc dù sự nghèo đói trong
Cải tiến các điều kiện thị trường là điều kiện thúc đẩy sản xuất, phát triển
nông thôn không chỉ do sự phân phối ruộng đất bất công mà còn do năng suất
kinh tế hàng hoá ở các vùng nông thôn. Nhà nước có vai trò quan trọng trong
nông nghiệp thấp, nhưng nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy việc
lĩnh vực này. Chính phủ nhiều nước đang phát triểm đã thực hiện các biện pháp
phân phối lại ruộng đất cho những người nghèo thường làm tăng sản lượng nông
như phát triển cơ sở hạ tầng ( xây dựng đường giao thông, bưu điện ), cung cấp
nghiệp của các nước đang phát triển vì hai lí do chủ yếu:
thông tin giá cả trong nước và quốc tế, hình thành đội ngũ những người
. Nông dân khi có quyền sở hữu ruộng đất sẽ hăng hái hơn trong việc cải tạo,
marketing, thành lập các cơ quan marketing, thực hiện các chính sách khuyến
đầu tư vào đất đai.
khích, phân bố sản xuất hàng hoá.
. Nông dân có điều kiện sử dụng nhiều lao động và áp dụng công nghệ mới vào
- Chính sách giá cả và tỷ giá hối đoái:
sản xuất.
Nhà nước thường can thiệp vào hệ thống giá với mục tiêu làm giảm sự cách
- Vốn tín dụng:
biệt giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp. Biện pháp thường được nhiều
Nói chung, ở các nước kém phát triển, người nghèo chủ yếu sống nhờ vào sức
nước sử dụng khống chế mức giá sàn đối với một số sản phẩm nông nghiệp.
lao động của họ và người giàu sống trên những khoản thu từ quyền sở hữu tài
Điều đó có tác dụng tích cực cải thiện điều kiện thu nhập cho một bộ phận dân
sản của họ. Người nghèo không chỉ có ít vốn, sự nghèo đói của họ cũng hạn chế
cư ở nông thôn đang có mức sống thấp. Đối với một số nước xuất khẩu nông
khả năng trong việc tận dụng cơ hội đầu tư tốt, chẳng hạn như sự thay đổi hạt
sản, chính sách tỷ giá cũng được sử dụng nhằm tăng sức cạnh tranh của sản
giống mới, phân bón, các công cụ, hoặc giáo dục con cái của họ. Vì vậy, việc
phẩm trong nước.
cung cấp vốn bằng các hình thức khác nhau là một điều kiện quan trọng để cải
thiện cuộc sống cho người nghèo.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất như khuyến khích xây dựng các
nông trại, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể.
Tuy nhiên, những nỗ lực của Chính Phủ ở nhiều nước trong lĩnh vực này cho
- Công nghiệp hoá nông thôn:
thấy kết quả còn hạn chế. Các cơ quan Nhà nước thường đòi hỏi phải có thế
Xây dựng các công trình công cộng, các cơ sở chế biến được coi là giải pháp
chấp. Những người có ít tài sản ít khi có thể đáp ứng những tiêu chuẩn như vậy.
quan trọng làm giảm sự phân hoá giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Phát
Hơn nữa, cần nhiều thời gian sắp xếp để tiến hành và giám sát các khoản cho
triển công nghiệp nông thôn có tác dụng trực tiếp làm tăng thu nhập, tạo việc
vay và có thể để sắp xếp sự giúp đỡ kỹ thuật, cũng như sự mạo hiểm cao hoặc
làm. Một số nước như ấn Độ, Malaixia đã hạn chế việc mở rộng công nghiệp và
các khoản không trả được, làm cho các chương trình tín dụng này khó khăn
35
36
các xí nghiệp mới ở các đô thị lớn và đã chú trọng hơn vào phát triển công
làm tăng lượng cung cấp lương thực cho người nghèo. Nhưng việc nghiên cứu
nghiệp qui mô nhỏ ở nông thôn.
nhiều hơn nữa là cần thiết để tăng năng suất của các vụ mùa lương thực mà
- Giáo dục và đào tạo:
nhiều nông dân có thu nhập thấp phụ thuộc vào đó và để tăng thêm các công
Vốn nhân lực cũng như vốn vật chất có thể đem lại nguồn thu nhập qua thời
việc và các sản phẩm tiêu dùng rẻ trong công nghiệp.
gian. Nền giáo dục tiểu học phổ cập không mất tiền, là cách thức chủ yếu để tái
- Di dân:
phân bổ nguồn vốn nhân lực cho lợi ích tương đối của người nghèo.
Khi sự phát triển tiếp tục, nhiều công việc được tạo ra trong khu vực công
- Các chương trình về việc làm:
nghiệp, đô thị, do đó người ta sẽ chuyển tới các thành phố. Mặc dù có nhiều khó
Nạn thất nghiệp ở các nước kém phát triển là một nỗi lo lắng lớn. Nó dẫn tới
khăn, mức sống của dân di cư có công ăn việc làm trong thành phố tuy còn thấp
kém hiệu quả về kinh tế và sự không nhất trí về chính trị cũng như có ảnh
nhưng vẫn thường cao hơn so với dân nghèo nông thôn.
hưởng rõ rệt tới việc phân phối thu nhập. Người thất nghiệp chủ yếu là những
- Thuế khoá:
thanh thiếu niên và những người bước vào lứa tuổi 20 và thường học xong tiểu
Các chính sách thuế, như thuế thu nhập luỹ tiến có tác dụng làm giảm bớt
học hoặc trung học. Một số chính sách thường được các nước đang phát triển áp
bất công thu nhập.
dụng để giảm bớt thất nghiệp bao gồm việc mở rộng nhanh chóng công nghiệp,
- Chuyển nhượng và trợ cấp:
các ngành sản xuất dùng nhiều lao động hơn trong sản xuất, phát triển kinh tế và
ở nhiều nước phát triển, các chương trình chống đói nghèo bao gồm các
các dịch vụ xã hội ở các vùng nông thôn, hệ thống giáo dục thích hợp hơn, sự
khoản chuyển khoản cho người già, trẻ em, người ốm yếu, tàn tật, thất nghiệp và
phù hợp giữa các chính sách giáo dục và kế hoách hoá kinh tế và dựa trên nhiều
những người mà sức kiếm sống của họ thấp hơn mức chi tiêu đủ sống.
hơn vào thị trường trong việc định đặt các mức tiền công- tiền lương.
Một cách tiếp cận lựa chọn là trợ cấp hoặc cấp phát các thức ăn rẻ. Việc trợ
- Thực hiện các chương trình sức khỏe và dinh dưỡng:
cấp cho các loại thực phẩm mà các nhóm có thu nhập thấp cao không ăn sẽ có
ốm đau và thiếu thốn thực phẩm sẽ hạn chế các cơ hội về công ăn việc làm
lợi cho người nghèo.
và sức kiếm sống của người nghèo. Các khoản trợ cấp lương thực hoặc phân
- Chú trọng vào các nhóm mục tiêu:
phát khẩu phần lương thực tự do sẽ làm tăng thu nhập cho người nghèo, dẫn tới
Một chiến lược khác để cải thiện cuộc sống của nhiều người nghèo là các
sức khỏe và dinh dưỡng tốt hơn, cho phép con người làm việc nhiều ngày hơn
chương trình hành động trợ giúp cho người nghèo như mở mang các cơ sở giáo
trong một năm và nâng cao kết quả của họ trong công việc.
dục và các cơ sở kinh tế nhà nước theo các chương trình mục tiêu. Một số nước
- Các chương trình dân số:
như ấn Độ đã dùng những khoản kích thích và trợ cấp công nghiệp để giúp cho
Mức sống của người nghèo được cải thiện nhờ qui mô gia đình nhỏ hơn, do
các vùng lạc hậu về kinh tế và đào tạo các nhà kinh doanh từ các nhóm nghèo
mỗi người lớn có ít người ăn theo hơn.
khổ. Một số nước khác đã cố gắng cải thiện điều kiện giáo dục cho phụ nữ hoặc
- Nghiên cứu và công nghệ:
chú trọng tới các chương trình dinh dưỡng cho những người có triển vọng và
Những lợi ích của việc ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong việc
chăm sóc các bà mẹ và trẻ em, tăng cường bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp và
giảm bớt nghèo nàn là rõ ràng nhất trong nông nghiệp. Cuộc cách mạng xanh đã
lương hưu cho người lớn tuổi. Việc nâng cấp nhà ở tại các khu vực đô thị có thể
37
38
làm tăng thu nhập thực tế trong một số người nghèo. Nhiều nước cũng đã chú
suy thoái là các dấu hiệu của sự biến loạn xã hội. Do vậy sự chuyển đổi nèn kinh
trọng tới sự phát triển ở các khu vực nông thôn mà phần lớn người nghèo sinh
tế cần phải ra sức xoá đói, giảm nghèo, giảm bất công bằng của xã hội và ổn
sống.
định chính trị.
- Tấn công toàn diện vào nghèo đói:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục:
Một nghiên cứu của Adelman và Sherman Robison cho thấy rằng, xét một
Chính phủ Trung Quốc cho rằng xúc tiến nền kinh tế tăng trưởng, không
cách đơn lẻ, hầu hết các chính sách như trình bày ở trên là rất khó chấm dứt
ngừng nâng cao mức sống, và chất lượng đời sống nhân dân mới có thể từng
được sự gia tăng bất công về thu nhập phát sinh trong sự phát triển. Chỉ có sự
bước xoá đói, giảm nghèo, giảm phân hoá giàu nghèo. Bởi vì, cho dù chuyển đổi
huy động toàn bộ các chính sách của Chính Phủ hướng vào các chương trình để
nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế có nhanh thì nó cũng không thể "tự
trợ giúp trực tiếp cho người nghèo- cuộc tấn công vào nghèo đói- mới có thể
động" giải quyết được vấn đề đói nghèo của xã hội - là nguyên nhân của sự phân
thành công trong việc giảm bớt sự bất công về thu nhập và làm tăng thu nhập
hoá giàu nghèo. Nhưng chuyển đổi nền kinh tế và duy trì được tốc độ tăng
tuyệt đối. Các nước như Đài Loan, Hà Quốc, Singapor đều đã thực hiện phân
trưởng kinh tế lại là cơ sở để giải quyết các vấn đề xã hội. Vì vậy cần duy trì tốc
phối lại thu nhập. Thời kỳ đầu, khi nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đất đai là
độ tăng trưởng kinh tế để làm chỗ dựa cho việc giảm phân hoá giàu nghèo.
được phân phối lại. Giai đoạn sau, sự phân phối lại nguồn nhân lực thông qua
-Điều tiết hợp lý trong phân phối xã hội:
giáo dục và đào tạo cho người nghèo được chú trọng.
Phương pháp" bình quân hóa" trên cơ sở đói nghèo đã bị xoá bỏ trong tiến
- Các chính sách định hướng theo tăng trưởng:
trình chuyển đổi nền kinh tế, tuy nhiên khoảng cách chêch lệch cao thấp về thu
Việc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế có lẽ là cách tiếp cận thoả đáng nhất về
nhập của mọi người trong xã hội ngày càng lớn. Sự phân hóa về lợi ích trong
mặt chính trị để giảm bớt sự nghèo đói. Một số nước có thu nhập vào loại vừa
thời kì chuyển đổi nền kinh tế tương đối nhanh, hiện tượng phân p hối không
như Malaisia và Thái Lan đã có sự giảm bớt nghèo đói khá thành công nhờ
công bằng trong xã hội mặt nào đó thậm chí còn khá nghiêm trọng. Do vậy
chính sách này.
Trung Quốc cho rằng cần nghiên cứu áp dụng một số biện pháp:
3.1.2. Chính sách hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ở Trung Quốc
+ Cưỡng chế việc điều tiết và khống chế vĩ mô về phân phối theo thu nhập.
Trung Quốc và Việt Nam đều là hai đất nước xây dựng nền kinh tế định
+ Đảm bảo duy trì khoảng cách chênh lệch hợp lý về mức độ thu nhập.
hướng xã hội chủ nghĩa có cùng điều kiện lịch sử tương đối giống nhau (Chịu
+ Hoàn thiện bảo hiểm xã hội.
ách đô hộ phong kiến nặng nề ...). Mặc dù còn là nước tương đối phát triển,
+ Kiên trì nguyên tắc phân phối theo hiệu quả và công bằng.
nhưng để có các kết quả về giảm phân hoá giàu nghèo hiện nay, Trung Quốc đã
-Tạo nhiều việc làm:
sử dụng nhiều chính sách hữu hiệu giải quyết công bằng xã hội đó là.
Biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào để giải quyết lực lượng
* Các chính sách chung:
lao động dư thừa lớn ở nông thôn là một tiền đề quan trọng trong việc giảm phân
- ổn định chính trị:
hoá giàu nghèo ở Trung Quốc. Số lượng nông dân di chuyển vào thành phố
Trung Quốc cho rằng đói nghèo là một sự thống khổ của xã hội, nó thai
mang theo đói nghèo của nông thôn vào thành thị càng lớn bao nhiêu thì gánh
nghén nhân tố bất ổn định của xã hội. Nghèo đói, thất nghiệp gia tăng, kinh tế
39
40
nặng của công việc giảm phân hoá giàu nghèo càng nặng nề bấy nhiêu. Do đó,
cải thiện điều kiện sản xuất của đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát
đây là một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Trung Quốc.
triển ngành gia công và dịch vụ nhằm chuyển dịch lao động dư thừa trong nông
- Việc chuyển đổi từ trợ giúp vùng nghèo sang trợ giúp người nghèo phải
làm sao cho các hạng mục trợ giúp được đưa đến tận tay người nghèo. Đối
nghiệp trở thành một trong những nhiệm vụ vhủ yếu của công tác xoá đói giảm
nghèo.
tượng được nhà nước trợ giúp không phải là vùng nghèo ( hoặc huyện nghèo),
* Một số chương trình xoá đói giảm nghèo.
càng không phải là chính quyền các cấp của vùng nghèo mà là những người
- Xây dựng một số mô hình, cách thức làm giàu thích hợp, chính đáng thông
nghèo ở vùng nghèo.
qua sự "đột phá" vào đói nghèo của các vùng, cá nhân hoặc các tập thể , gọi là
* Chính sách để giảm sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng:
các điểm "tiên phú". Tức là những người dựa vào bản thân để phát triển, đồng
- Điều hoà sự phát triển của cộng đồng tại các khu vực, vùng kinh tế:
thời dựa vào các trợ giúp khác. Sau đó người giàu làm trước kéo theo những
Trong giai đoạn chuyển đổi và phát triển nền kinh tế, Trung Quốc vừa phải
người quanh mình thoát khỏi cảnh nghèo khổ và giàu có sau.
quán triệt việc ưu tiên phát triển trong khu vực, vùa đảm bảo nguyên tắc công
Mở rộng chế độ bảo hiểm, tăng cường bảo hiểm cho các cá nhân có lợi cho
bằng. Trung Quốc dùng biện pháp điều tiết và khống chế vĩ mô và chế định
lớp người sắp đến tuổi hưu tú, khi về hưu không bị rơi vào số nhân khẩu thuộc
chính sáchphù hợp với khu vực, chỉ dẫn cho các khu vực phát huy được ưu thế,
diện đói nghèo.
xúc tiến hợp tác kinh tế giữa các vùng kinh tế. Đồng thời thúc đẩy vùng lạc hậu
Cải cách kinh tế kết hợp với phát triển kinh tế, xã hội:
phải tự thân phát triển kinh tế nhằm xoá bỏ được vùnh nghèo và đói nghèo.
Việc phát triển kinh tế phải gắn liền với công tác phát triển giáo dục, văn
- Nhanh chóng rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông
hoá, vệ sinh y tế... và các vấn đề xã hội. Giải quyết thoả đáng các vấn đề xã hội
thôn. Tăng thu nhập cho nông dân, làm cho nông dân, nông thôn nhanh chóng
như đói nghèo thất nghiệp, tội phạm...tương ứng với phát triển kinh tế có tác
trở nên giàu có. Điều quan trọng trước tiên là điều tiết thu nhập giữa thành thị và
dụng hỗ trợ lẫn nhau caùng xúc tiến phát triển.
nông thôn, nhanh chóng phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao mức thu
nhập của quần chúng nhân dân. ở nông thôn, trong quá trình CNH, HĐH cần
- Phát huy sự tham gia của mọi lực lượng xã hội, khai thác được nguồn nhân
lực:
ngăn ngừa tình trạng thu hẹp đất nông nghiệp, không nhừng điều chỉnh quan hệ
Người nghèo đói không phải chỉ có thiếu ăn và tiền, mà họ còn thiếu cả văn
phát triển giữa nông nghiệp và công nghiệp, làm thay đổi bất bình đẳng giữa hai
minh và hiện đại. Giúp đỡ người nghèo đói khắc phục "nghèo đói về văn hoá",
khu vực này. Đồng thời từng bước chuyển sang giai đoạn công nghiệp bù đắp lại
bồi dưỡng để tự họ phát triển kinh tế nhằm khai thác được tiềm năng của nguồn
cho nông nghiệp.
nhân lực là cách lựa chọn chính sách xoá đói giảm nghèo tối ưu, có lợi cho việc
- Thông qua ưu thế phát triển của các xí nghiệp để giúp đỡ vùng nghèo
chuyển hoá ưu thế về tài nguyên vùng núi thành ưu thế kinh tế:
Giá trị kinh tế về tài nguyên thiên nhiên của vùng nghèo vốn rất phong phú
nhưng chua được khai thác một cách có hiệu quả, làm cho người ta "khó tin" về
"cái nghèo đói của những con người đang sống trên vùng giàu có". Vì vậy, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của những người nghèo đói. Cần phải động viên
mọi lực lượng lao động trong các lĩnh vực xã hội tham gia vào việc phát triển xã
hội ở mọi lĩnh vực để mở ra nhiều hướng đi, đặc biệt là đầu tư thâm nhập vào
công tác giáo dục ở vùng nghèo đói, xa xôi hẻo lánh.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế:
41
42
Có các chính sách ưu đãi về ngân hàng, thuế....nhằm khuyến khích đầu tư
Nhờ tập trung cao độ cho tăng trưởng kinh tếmà Nhật Bản đã tạo dựng được
vào các công trình cơ sở hạ tầng, về kỹ thuật cao, đặc biệt là nguồn năng lượng,
cơ sở vật chất cần thiết để đảm bảo cuộc sống người dân, góp phần giảm bớt số
giao thông vận tải...Thực hiện chính sách có liên quan đến công tác phát triển
nghèo, cho phép xã hội có điều kiện để thực hiện giảm phân hoá bằng các biện
miền núi và giúp đỡ người nghèo. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu
pháp cụ thể như phúc lợi xã hội , thuế khoá ....chính vì vậy năm 1946 thu nhập
tư nước ngoài vào khai thác kinh tế ở vác vùng đất hoang, hầm mỏ....
bình quân đầu người của Nhật bản mới là 170 USD đến năm 1995 đã tăng lên
- Tranh thủ các khoản viện trợ quốc tế để xoá đói giảm nghèo:
Phải tập trung tương đối vào tăng quĩ giúp đỡ người nghèo ( bao gồm quĩ
315 USD.
* Chính sách thuế
viện trợ của nước ngoài) và sử dụng có hiệu quả vào thực tiễn. Từ đó sẽ tranh
- Chính sách thuế thu nhập cá nhân từ việc làm:
thủ được ngày càng nhiều hơn sự hiểu biết và giúp đỡ cho công tác xoá đói giảm
Cũng giống như đa số các nước khác, với mục tiêu điều tiết thu nhập, giảm
nghèo.
chênh lệch giàu nghéo thông qua thuế, Nhật Bản sủ dụng thuế luỹ tiến đối với
3.1.3. Một số chính sách hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ở Nhật Bản.
thu nhập cá nhân. Tức là thu nhập càng cao thì mức thuế càng cao. Tuy nhiên,
* Tập trung cao độ cho phát triển kinh tế- cơ sở chủ yếu để giảm phân hóa
so với một số nước phát triển ở Tây Âu và Mỹ thì mức điều tiết của Nhật Bản
giàu nghèo:
còn chưa mạnh.
Với quan điểm " Phát triển kinh tế là cơ sở để xoá đói giảm nghèo", từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản đã liên tục đề ra các biện pháp hữu
Bảng so sánh điều tiết chế độ thuế (Số liệu năm 1981)
Tên nước
Tỷ lệ mức thuế bình
quân (ETAX)%
Pháp
Đức
Thụy Điển
Anh
Mỹ
Nhật Bản
8,7
23,8
29,6
16,9
21,0
13,5
hiệu để phát triển kinh tế như: chính sách chống độc quyền, thành lập Tổng cục
các xí nghiệp vừa và nhỏ ...Đồng thời tiến hành cải cách ruộng đất với mục tiêu
xoá bỏ trở ngại về kinh tế, nhằm khôi phục và củng cố các thiên hướng dân chủ,
xoá bỏ sự kìm hãm kinh tế với đày đọa nhân dân. Với biện pháp cải cách kiên
quyết và khéo léo, mục tiêu đưa "ruộng đất cho người cày" được thực hiện tốt.
Đến tháng 8-1950 chỉ 1% nông dân lĩnh canh thu tô và tỷ lệ nông dân không có
Tỷ lệ tính thuế
luỹ tiến
(PTAX)%
39,8
14,8
13,9
14,2
19,8
9,7
Tỷ lệ hiệu quả
của chế độ thuế
(RITAX)%
11
9
18
8
13
8
ruộng chỉ còn có 4% năm 1955. Sau khi kết thúc thời kì khôi phục kinh tế, Nhật
Mặc dù Nhật Bản đã sớm áp dụng chính sách thuế thu nhập để tạo nguồn thu
Bản tập trung cho mục tiêu " Tăng gấp đôi thu nhập " với mức tăng trưởng bình
và điều tiết phân phối, song xung quanh vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau.
quân đạt 7,2%/ năm. Nhật Bản đã thực hiện tốt mục tiêu này, mới có 8 năm của
Đặc biệt sự chậm chễ cải cách thuế so với thực tế đang thay đổi và còn nhiều
mục tiêu nền kinh tế Nhật Bản đã tăng trưởng 11% năm. Những năm 80 và năm
điều bất hợp lý khi tính thúe thu nhập.
90, Nhật Bản sử dụng nhiều chính sách để phát triển kinh tế đi đôi với giảm
- Thuế thu nhập từ tài sản:
phân hoá giàu nghèo, trong đó có cả chính sách thắt lưng, buộc bụng, tài chính,
Ngoài khoản thu nhập từ việc làm, người dân còn rất nhiều khoản thu nhập
phúc lợi........
khác. Vì vậy để điều tiết và giảm bớt phân oá giàu nghèo, Nhật Bản đã phải
đánh thuế vào thu nhập từ tài sản cá nhân.
43
44
* Chính sách về phúc lợi xã hội
được thực hiện có hiệu quả nhằm hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo giữa các
- Bảo hiểm xã hội và chăm sóc sức khoẻ:
vùng. Chính phủ đã ban hành nhiều luật và biện pháp cụ thể: Kế hoạch quốc gia
Từ năm 1961, Nhật Bản đã xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội công
năm 1962 về phát triển công bằng các vùng: Luật bố trí lại công nghiệp được
cộng toàn diện, kết hợp với trợ cấp hưu trí lẫn bảo hiểm trên phạm vi cả nước.
phê chuẩn năm 1972. Nhà nước khuyến khích các công ty tập trung vào vùng
Hệ thống này được mở rộngvào những năm 70 khi nền kinh tế phát triển nhanh
nhất định. Để thực hiện phi tập trung, Nhà nước đã có nhiều chế độ về ưu đãi
chón, nhu cầu mới về bảo hiểm tăng lên. Nhà nước không chỉ tăng chi phí bảo
cho vay vốn, giảm lãi suất.....
hiểmmà còn mở rộng hưởng bảo hiểm cũng như các lĩnh vực bảo hiểm: Tăng
+ Phi tập trung hoá được thực hiện chính ngay ở các vùng có mức độ tập
bảo hiểm y tế, trợ cấp hưu trí, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Trong năm tài chính
trung cao. Để thực hiện chủ trương này, các vùng, thành phố chú trọng vào việc
1989 đạt 44.600 tỷ yên. Khoản chi phí này lên tới 362.200 yên/người, trợ cấp
mở rộng các thành phố vệ tinh, các vùng ngoại vi.....
hưu chí chiếm tới 22.700 tỷ yên (chiếm 50,9%), chăm sóc sức khỏe 17.350 tỷ
yên (38,9%) và các khoản khác 4.550 tỷ yên (chiếm 10,2%).
- Chính sách hưu chí và trợ cấp:
Theo quy định chung, thông thường khi người lao động ở Nhật Bản dù ở các
+ Xây dựng các khu công nghệ cao, khuyến khích phát triển các ngành ít ô
nhiễm. Theo đó, nhiều thành phố mới có nhiều cơ sở sản xuất hiện đại đã được
xây dựng.
- Phân cấp quyền hạn, trách nhiệm cho chính quyền địa phương:
xí nghiệp tư nhân hay nhà nướckhi về hưu đều nhận được trợ cấp hưu trí. Số
Cùng với các vùng chính sách giao nhiều quyền lợi hơn do chính quyền cấp
lượng trợ cấp phụ thuộc vào số năm làm việc của người nghỉ hưu, nơi bảo hiểm
địa phương, cấp vùng giúp họ có sự chủ động hơn trong các hoạt động tạo ra sự
và quỹ bảo hiểm người đó tham gia. Thực tế, số lượng chi phí cho chính sách
bình đẳng trong các tầng lớp dân cư ở địa phương mình, Nhà nước còn có chủ
này là rất lớn. Nếu như chi phí cho trợ cấp hưu trí so với thu nhập quốc dân ở
trương điều tiết thuế giữa các vùng, cấp một khoản thuế cho địa phương.
mức 7,1% trong năm 1989 thì theo dự báo lên tới16,9% năm 2010. Thông
- Hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp, nông thôn:
thường trong cơ cẩutợ cấp này hỗ trợ y tế chiếm 55-60%, hỗ trợ sinh hoạt chiếm
Để thực hiện chính sách này chính phủ Nhật Bản đã sử dụng hai biện pháp
hơn 30%.
chính là:
* Chính sách phát triển vùng.
+ Duy trì và ổn định sản xuất ở khu vực nông nghiệp.
- Chính sách phi tập trung hoá trong việc phát triển vùng:
+ Sử dụng biện pháp bảo hộ của Nhà nước đối với sản phẩm nông nghiệp:
Chính sách này được chính phủ Nhật Bản sử dụng thể hiện qua 3 giải pháp
sau:
+ Khuyến khích các vùng phát huy lợi thế so sánh của mình. Chẳng hạn phát
Chính sách trợ giá cho sản xuất lương thực ( Nhà nước thu mua thóc gạo với giá
cao sau đó bán ra với giá thấp ), dự trữ lương thực...giúp nhà nông an tâm sản
xuất và giảm sự phân hoá giữa thành thị và nông thôn.
triển thành phố công nghiệp Kita-Kyushu để xây dựng các ngành hoá chất: xây
3.1.4.Bài học kinh nghiệm.
dựng thành phố Toyota gồm Nagaoya, tổ hợp thép Nipon ở gần Iwate, giấy Oji
Từ việc phân tích những chính sách hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ở các
ở Komakomai vùng Hockaido. Đồng thời khuyến khích xây dưng các xí nghiệp
đơn lẻ ở các thị trấn, các thành phố nhỏ. Để quá trình phi tập trung hoá kinh tế
nước trên thế giới ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
45
46
* Thúc đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế đồng thời thực hiện xoá đói
lao động, giảm bất bình đẳng và thu nhập. Kinh nghiệm của Nhật Bản về việc
giảm nghèo: Thực tiễn phát triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy, tăng trưởng
tăng cường phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí cho các tầng lớp dân cư, đặc biệt
kinh tế là điều kiện tiên quyết để thực hiện xoá đói giảm nghèo. Mặt khác, hạn
là ở khu vực nông thôn, đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
chế sự nghèo đói tuyệt đối của một bộ phận dân cư lại là tiền đề để đẩy nhanh
hội và giảm nghèo đó.
nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc đã chỉ rõ
* Ổn định chính trị, hoà bình và an ninh:
điều đó.
Phần lớn người nghèo thường bị lạm dụng và bị bóc lột, đặc biệt là phụ nữ,
* Tăng thêm quyền bình đẳng cho mọi thành viên trong xã hội.
ngay cả khi không có xung đột vũ trang. Tuy nhiên, ổn định về chính trị, sự đảm
Ngoài những bất công xã hội,bất bình đẳng và nghèo khổ tràn lan là nguyên
bảo an ninh lâu dài vẫn là cơ sở chính cho sự phát triển thực sự của con người,
nhân làm cho nền kinh tế chậm phát triển vì chúng làm lãng phí tiềm năng của
kể cả người nghèo.
con người. Bởi vậy, việc phân phối tư liệu sản xuất rộng không đảm bảo cho
* Tham gia phát triển:
việc làm ổn định và công bằng, xoá bỏ các hình thức phân biệt đối xử đem lại
Quá trình phát triển thực sự đòi hỏi sự cộng đồng ở địa phương, có tiếng nói
lợi ích cho đa số các thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho nhiều người cùng
trong việc đưa ra các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của họ
được hưởng sự thịnh vượng mà họ đã có công đóng góp tạo dựng. Tất cả đều là
thông qua các cơ cấu chính trị cởi mở và có đủ tin cậy từ cấp hội đồng làng xã
những yếu tố quan trọng của việc xoá bỏ nghèo khổ.
đến cấp quốc tế. Tăng cường khả năng tham gia của con người vào thay đổi xã
* Tạo việc làm đầy đủ là một trong những giải pháp quan trọng nhất trong
thời kì đầu công nghiệp hoá.
Điều này có thể thực hiện thông qua các biện pháp và các chương trình kinh
hội thực sự có liên quan tới phát triển.
* Tăng cường vai trò của chính phủ trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo
hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
tế-xã hội như phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ cần nhiều lao động,
Xoá đói giảm nghèo sẽ không thể đạt được nếu không có sự can thiệp tích
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển công nghiệp nông thôn, các ngành sản
cực và hiệu qủa của Nhà nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đó là một
xuất nông sản hàng hoá và chế biến nông sản , các chương trình tạo việc làm.
hệ thống các chính sách đồng bộ của chính phủ Trung ương và địa phương nhằm
* Tăng cường các cơ hội cho người nghèo.
can thiệp trực tiếp và gián tiếp trong việc cải thiện đời sống của bộ phận dân cư
Xóa bỏ nghèo khổ đòi hỏi người nghèo phải có vốn sản xuất để duy trì kế
nghèo khổ và đưa họ hội nhập với tiến trình phát triển chung của xã hội. Các
sinh nhai bền vững. Nhưng họ cũng cần có cơ hội để phát triển hơn nữa quyền
chính sách cụ thể nhằm xoá đói giảm nghèo, hạn chế sự chênh lệch về mức sống
tự chủ thông qua sự giáo dục, chăm sóc y tế và cung cấp nước sạch, vệ sinh và
giữa các tầng lớp dân cư được đề cập ở trên cho ta thấy được điều đó.
việc kiểm soát các nguồn lực công cộng thường chi phối đời sống của họ.
* Phát triển giáo dục:
Đây là một yếu tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng và giảm bất bình đẳng xã
hội. Đầu tư cho giáo dục, phát triển nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu để tăng
trưởng bền vững bởi vì nó đóng góp trực tiếp thông qua hiệu quả, tăng năng suất
* Bên cạnh những biện pháp chủ yếu trên còn một số biện pháp mà nhiều
nước đã thực hiện:
- Sử dụng thuế thu nhập để phân phối lại mức chênh lệch thu nhập giữa
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp.
- Hạn chế mức độ tập trung, sở hữu đất đai trong tay một số ít người giàu.
47
- Khống chế mức lương tối thiểu và bảo đảm nhu cầu cơ bản của người
nghèo.
- Phát triển cân đối giữa các vùng, tránh tình trạng phát triển quá mất cân đối
giữa nông thôn và thành thị hoặc chỉ tập trung phát triển một số đô thị lớn.
48
xã hội, giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và an toàn môi trường sinh thái, giữa
dân chủ xã hội và trật tự kỷ cương, gia đình và xã hội, truyền thống và hiện
đại...Như vậy sự phát triển trong thể hài hoà mà tự nhiên- xã hội- con người kết
hợp đồng bộ với mặt kinh tế- kỹ thuật- văn hoá... vận động đi lên bằng nội lực
- Huy động các nguồn lực khác nhau chủa chính phủ, tư nhân, các tổ chức phi
của mình, đảm bảo ổn định vững chắc, tương lai, hiện tại. Đó là sự phát triển
chính phủ, các tổ chức quốc tế để thực hiện các chương trình xoá đói giảm
bền vững và chỉ với sự phát triển bền vững mới có tiến bộ xã hội. Thành công
nghèo, chương trình phát triển nông thôn, cải tạo đất đai, xây dựng vùng kinh tế
của quá trình đổi mới ở Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh tính
mới, chương trình hỗ trợ các dân tộc thiểu số....
đúng đắn của chiến lược phát triển là: tăng trưởng nhanh về kinh tế và không
Như vậy, qua việc phân tích những chính sách của các quốc gia trên thế giới
ngừng làm phong phú hơn, sâu sắc hơn quan điểm vừa ra sức phát triển kinh tế,
nhằm hạn chế sự giàu nghèo, ta đã rút ra một số bài học kinh nghiệm. Vậy
vừa quan tâm giải quyết tốt những vấn đề xã hội, trong đó con người chiếm vai
những bài học đó có được áp dụng vào thực trạng Việt Nam không ?. Để trả lời
trò là chủ thể, động lực nhằm tạo ra sự cân đối, hài hoà đồng bộ giữa tăng
câu hỏi này ta cần xem xét một số biện pháp, chính sách để triển khai nhằm hạn
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Như vậy, việc hoạch chính sách xã hội nói
chế sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta trong những năm gần đây.
chung, chính sách giải quyết PHGN nói riêng cần phải đứng trên quan điểm phát
3.2. QUAN ĐIỂM CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÂN HÓA GIÀU
NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
triển thì mới giải quyết được các vấn đề xã hội ( y tế, giáo dục, an ninh, quốc
phòng....) do chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau.
3.2.2. Quan điểm công bằng trong việc giải quyết PHGN ở nước ta:
Minh (" Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta
Lý luận và thực tiễn đều khẳng định, công bằng xã hội là sự ngang bằng nhau
được hoàn toàn độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có
giữa người với người không phải về phương diện bất kì nào mà chính là về một
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.") và trải qua các kì Đại Hội Đảng, ta có
phương diện hoàn toàn xác định: quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lực cống hiến
thể thấy những quan điểm chủ yếu của Đảng và Nhà Nước ta là:
và hưởng thụ theo nguyên tắc: cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau.
3.2.1. Quan điểm phát triển trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta:
Theo một số nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng phân phối theo lao động trước
Để giải quyết vấn đề PHGN, đặc biệt là vấn đề người nghèo, không nên xem
sau vẫn là tiêu chí, nguyên tắc quan trọng bậc nhất của công bằng. Nguyên tắc
một cách phiến diện, mà phải nhìn nhận, giải quyết từ nhiều góc độ, trong đó
phân phối theo lao động không chỉ đúng trong xã hội chủ nghĩa, mà đúng trong
phải đặt giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa các tầng lớp, nhóm xã hội nhằm
cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nếu trước đây chúng ta coi
đảm bảo công bằng xã hội, trong tổng thể mục tiêu phát triển xã hội và con
phân phối theo lao động là tiêu chí duy nhất của sự công bằng thì ngày nay trong
người hay phải nghiên cứu, giải quyết vấn đề PHGN trong mối quan hệ với sự
điều kiện chuyển sang nền KTTT, thì ngoài phân phối theo lao động, còn phân
phát triển. Dựa trên những nghiên cứu của Hêghen và đặc biệt là Mac về "sự
phối theo nguồn vốn, theo tài sản đóng góp vào sản xuất, vào cống hiến của
phát triển" ta thấy được đặc tính cơ bản của sự " phát triển" là sự hài hoà thoả
người lao động thì mới có sự phân phối công bằng. Đại hội Đảng toàn quốc lần
mãn về vật chất, toại nguyện về tinh thần, giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
thứ VIII đã chỉ rõ: " Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo
49
50
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên
lợi ích riêng thì con người các nhân mới trở thành con người xã hội trong hoạt
mức đóng góp các nguồn lực vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối
động. Khi đó, lợi ích của mỗi con người mới là động lực trực tiếp của sự tăng
thông qua phúc lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều tiết hợp lý, bảo hộ của
trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
người lao động- Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng.
Trong nền sản xuất xã hội, mọi người đều có quan hệ đến lợi ích kinh tế. Lợi
Tuy nhiên, không có nghĩa là giàu có mới thực hiện được công bằng, hơn thế
ích kinh tế có liên quan đến nhu cầu con người, song không phải mọi nhu cầu
nữa càng nghèo khó thì càng cần động viên và tổ chức xã hội thương yêu đùm
của con người đều là lợi ích kinh tế. Angghen cho rằng : " ở đâu không có lợi
bọc, chia sẻ lẫn nhau, đó là sự thể hiện công bằng xã hội, và đạo lý xã hội góp
ích chung thì ở đó không thể có sự thống nhất về mục đích và càng không thể có
phần giữ vững ổn định xã hội. Trước đây Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhấn
sự thống nhất về hành động được vì lợi ích là "động lực gốc" , "động lực của
mạnh:" không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng"
mọi động lực ". Chính vì vậy để kích thích tính tích cực của người lao động,
Từ nhận thức trên đây cho ta thấy công bằng xã hội vừa là mục tiêu đồng thời
phải đặc biệt quan tâm tác động đến lợi ích cá nhân, trong đó đặc biệt là lợi ích
vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Trong việc hoạt định các chính
kinh tế. Tuy nhiên, thực tế thực hiện chủ trương này trogn thời gian vừa qua
sách xã hội hoá nói chung, quan điểm chỉ đạo đối với việc giải quyết sự PHGN
cũng là biểu hiện một số lệch lạc cần khắc phục. Vì vậy vấn đề không chỉ là tìm
nói riêng, do đó phải chú ý tới mối quan hệ biện chứng giữa sự tăng trưởng kinh
mọi cách kích thích lợi ích, nhất là lợi ích cá nhân, mà điều quan trọng hơn phải
tế và công bằng xã hội. Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất. Nguyên tắc
biết kích thích nó một cách hợp lý, sao cho việc thực hiện lợi ích của người này
này cần phải được hiểu đầy đủ, cụ thể, khoa học hơn và phải gắn với thực tiễn
không thể làm tổn hại đến lợi ích của người khác, nhất là không làm tổn hại đến
xây dựng và phát triển KTTT.
lợi ích của tập thể, xã hội.
ở nước ta, nguyên tắc này thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự
Do đó, để mở đường giải phóng mọi tiềm năng xã hội, giải phóng sức sản
phát triển bền vững và ổn định xã hội, trở thành động lực quan trọng trong việc
xuất, nhân tố quan trọng bậc nhất là nhận thức và vận dụng đúng các quan hệ lợi
khuyến khích làm giàu chính đáng, điều tiết, giảm thiểu sự chêch lệch giàu
ích, như những " động lực gốc" thúc đẩy sự phát triển xã hội, trong đó lợi ích cá
nghèo ở nước ta hiện nay.
nhân của người lao động là động lực trực tiếp để thực hiện và phát triển lợi ích
3.2.3. Quan điểm lợi ích trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta hiện
nay:
của nhóm, tập thể và của cải xã hội, đồng thời kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
ấy trong từng giai đoạn phát triển nhất định của đất nước. Tôn trọng quy luật lợi
Công bằng xã hội có vai trò góp phần hoàn thiện hoá nhân tố con người với
ích và sử dụng nó để giải quyết sự PHGN là bước chuyển có ý nghĩa quan trọng,
tính cách động lực của sự phát triển kinh tế, đồng thời góp phần vào quá trình
đặt đúng vị trí và tầm với của các tất yếu kinh tế trong giải quyết các vấn đề xã
phát huy nguồn lực con người trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Điểm mấu
hội nói chung, khuyến khích làm giàu và xoá đói giảm nghèo nói riêng.
chốt của việc phát huy nguồn lực con người là giải quyết hài hoà các mối quan
3.2.4. Quan điểm về giới trong việc giải quyết vấn đề PHGN:
hệ lợi ích. Mặc dù được thể hiện dưới những hình thức lợi ích giai cấp, lợi ích
Một số quan điểm truyền thông cho rằng người phụ nữ chỉ có trách nhiệm ở
dân tộc, lợi ích cộng đồng... nhưng lợi ích nói chung không bao giờ nằm ngoài
nhà, " nâng khăn sửa túi " cho chồng, phải lệ thuộc vào người chồng vì theo
con người cá nhân. Chỉ khi có sự chuyển hoá, thống nhất giữa lợi ích chung và
quan niệm " đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu".