Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.24 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRUNG KIÊN
NGUYỄN TRUNG KIÊN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG HUẤN

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



/>
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao

Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh

chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình.

Tuyên Quang, Tôi đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã đƣợc học

Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày

trong nhà trƣờng để hoàn thành luận văn với tên đề tài “Phân tích hoạt động

trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng


tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh Ngân hàng Phát

đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và

triển Tuyên Quang”.

nguyên bản của luận văn.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi
Thái Nguyên, tháng

năm 2014

Tác giả

học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
tôi giúp tôi hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trƣờng.

Nguyễn Trung Kiên

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy:
PGS.TS Phạm Quang Huấn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng

năm 2014


Học viên

Nguyễn Trung Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

2.1. Câu hỏi đƣợc đặt ra khi nghiên cứu ......................................................... 37

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 37

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii


2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 37

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi

2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................ 38

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .......................................................................... vii

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 41

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii

2.4. Khung lý thuyết ........................................................................................ 41

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

TRIỂN TUYÊN QUANG ................................................................................ 42

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 42


4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 43

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ

3.1.3. Đặc điểm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn ................ 46

PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC ..................................................................... 4

3.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang ................. 47

1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ......................... 4

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 47

1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ................................ 4

3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang......... 48

1.1.2. Bản chất và đặc trƣng tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ............. 8

3.2.3. Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang.... 49

1.1.3. Các hình thức tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ........................ 10


3.2.4. Nguồn vốn hoạt động và các hoạt động nghiệp vụ chính ..................... 52

1.1.4. Nguyên tắc và Quy trình cấp tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ......... 13

3.3. Thực trạng tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Chi nhánh

1.1.5. Sự cần thiết và vai trò tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ........... 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
tại Ngân hàng Phát triển ........................................................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc .................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nƣớc ở một số
nƣớc trên thế giới và bài học đối với Việt Nam ................................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nƣớc ở một số
ngân hàng Phát triển trong nƣớc và bài học đối với NHPT chi
nhánh Tuyên Quang .............................................................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ........................................................ 53
3.3.1. Tình hình huy động và quản lý nguồn vốn ........................................... 53
3.3.3. Tình hình cho vay tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ............................................. 56
3.3.4. Tình hình thu nợ - dƣ nợ tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ................................. 61
3.3.5. Tình hình thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tƣ và hỗ trợ sau đầu tƣ
tại Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Tuyên Quang ................................ 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v


vi

3.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển tại chi nhánh

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ......................................................... 73
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 73
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 74

STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

CNH

Công nghiệp hóa

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

2

CP

Chính phủ


TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI

3

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG .............................. 81

4



Giám đốc

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

HĐQL

Hội đồng quản lý

4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 81


7

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

4.1.3. Định hƣớng hoạt động........................................................................... 82

8

HTLS

Hỗ trợ lãi suất

4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ phát

9

KCH

Kiên cố hóa

10

KT-XH

Kinh tế xã hội

11


NHPT

Ngân hàng phát triển

12

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

tín dụng đầu tƣ ........................................................................................ 87

13



Nghị định

4.2.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. ...................................... 89

14

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

4.2.4. Tăng cƣờng hoạt động khai thác và cung cấp thông tin ....................... 91

15


TW

Trung ƣơng

4.2.5. Tăng cƣờng công tác huy động vốn tại Chi nhánh ............................... 93

16

TD

Tín dụng

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 76

4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tuyên
Quang đến năm 2020 .............................................................................. 81
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 81

triển của nhà nƣớc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang ... 85
4.2.1. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng để đạt đƣợc tăng trƣởng tín dụng
hằng năm ................................................................................................. 85
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định năng lực của khách hàng vay vốn

4.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác................................................................. 95
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
4.3.1. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................................... 97
4.3.2. Đối với chính quyền địa phƣơng........................................................... 99
4.3.3. Đối với khách hàng vay vốn ............................................................... 100
KẾT LUẬN.................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn vốn hoạt động tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Tuyên Quang ............................................................................................ 53
Bảng 3.2. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Tuyên Quang.................................................................................... 56
Bảng 3.3. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT theo khối kinh tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang........................................................ 58
Bảng 3.4. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT theo lĩnh vực tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang........................................................ 60
Bảng 3.5. Tình hình thu nợ tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết của luận văn ........................................................ 42
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi nhánh NHPT Tuyên Quang ......................... 50
Biểu đồ 3.1. Tình hình cho vay tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang ................................................................ 58

Biểu đồ 3.2. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang ................................................................ 65
Biểu đồ 3.3. Tổng dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 69

Phát triển Tuyên Quang ................................................................ 62
Bảng 3.6. Tình hình thu nợ tín dụng ĐTPT theo khối kinh tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang........................................................ 62
Bảng 3.7. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang ................................................................ 64
Bảng 3.8. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT theo khối kinh tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang........................................................ 66
Bảng 3.9. Tình hình dƣ nợ tín dụng ĐTPT theo lĩnh vực tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang.............................................. 66
Bảng 3.10. Tổng dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 67
Bảng 3.11. Tình hình dƣ nợ quá hạn tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Tuyên Quang ....................................................... 70
Bảng 3.12. Tình hình hỗ trợ sau đầu tƣ tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Tuyên Quang ............................................................................................ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1


2

MỞ ĐẦU

khai thác các tiềm năng của các vùng, miền khó khăn, đặc biệt khó khăn của
đất nƣớc cũng đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng đầu tƣ phát triển (ĐTPT) của Nhà nƣớc là một hình thức tín
dụng đặc biệt, trong đó Nhà nƣớc thực hiện tín dụng không vì mục đích lợi
nhuận mà hƣớng tới hiệu quả công bằng của nền kinh tế quốc gia. Theo xu
hƣớng phát triển của kinh tế thị trƣờng, Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc ngày càng có vai trò quan trọng. Nhà nƣớc đi vay để cho vay đầu tƣ các
công trình, các chƣơng trình kinh tế trọng điểm mang tính chuyển dịch có thu
hồi vốn trực tiếp thông qua nghiệp vụ tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc. Trong thực tế các nƣớc có nền kinh tế lớn nhƣ Nhật Bản, Đức, Hàn

theo hƣớng hiệu quả hơn. Hơn nữa, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
qua hệ thống NHPT nói chung, Chi nhánh NHPT Tuyên Quang nói riêng, bên
cạnh những kết quả đạt đƣợc, đã bộc lộ những hạn chế. Đặc biệt là dƣ nợ giảm
liên tục trong những năm qua. Thực tế đó đòi hỏi phải có những giải pháp để
đẩy mạnh hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc trong hệ thống NHPT nói
chung và đối với Chi nhánh NHPT Tuyên Quang nói riêng. Xuất phát từ những
lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.

Quốc, Trung Quốc… là những nƣớc đã phát huy rất tốt vai trò loại hình tín

2. Mục tiêu nghiên cứu


dụng này trong công cuộc tái thiết và phát triển đất nƣớc. Ở Việt Nam, cùng

2.1. Mục tiêu chung

với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,

Mục tiêu chung của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và

tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng từng bƣớc đƣợc phát triển. Ban đầu đó là

thực tiễn của hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc. Tìm và đề xuất một số

thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển và từ năm 2006 là Ngân hàng phát triển

giải pháp đẩy mạnh hoạt động này ở Chi nhánh NHPT Tuyên Quang trong

(NHPT) Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, tổ chức này đã đóng góp tích

thời gian tới.

cực vào triển khai các dự án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực, các ngành,

2.2. Mục tiêu cụ thể

các vùng mà Nhà nƣớc ƣu tiên. Thực tiễn hoạt động của NHPT Việt Nam đã
khẳng định tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là công cụ quan trọng của Chính

- Hệ thống hoá và làm rõ đƣợc những vấn đề cơ bản về hoạt động tín
dụng ÐTPT của Nhà nƣớc.


phủ không chỉ trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự án lớn, các

- Ðánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tín dụng ÐTPT của Nhà nƣớc tại

chƣơng trình trọng điểm, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá

Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Tuyên Quang giai đoạn 2009-2013. Qua đó

đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu an sinh xã hội và mục tiêu CNH, HĐH

chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.

đất nƣớc trong thời kỳ mới. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc vừa thực hiện mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Trong bối cảnh nƣớc ta thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập kinh tế

- Dựa trên những hạn chế còn tồn tại, những định hƣớng phát triển của
Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Tuyên Quang, tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng ÐTPT của Nhà nƣớc tại Chi nhánh

quốc tế, yêu cầu đẩy mạnh chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc càng đặt

NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.

ra cấp thiết hơn. Đồng thời, yêu cầu CNH, HĐH, phát triển cơ sở hạ tầng,

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Tuyên Quang.

Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà
nƣớc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

phát triển của nhà nƣớc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang.

- Về nội dung: Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc thuộc thẩm

Chƣơng 1

quyền triển khai của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang, giới hạn trong khuôn


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG

khổ sử dụng nguồn vốn trong nƣớc với các hình thức chủ yếu: cho vay đầu tƣ,

ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC

bảo lãnh tín dụng đầu tƣ và hỗ trợ sau đầu tƣ.
- Về thời gian: Số liệu trong luận văn lấy từ năm 2009 đến năm 2013.
- Về không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu tại Chi nhánh NHPT

1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng

Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

Tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau giữa ngƣời cho vay và ngƣời

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống lại một số lý thuyết có liên quan đến tín dụng đầu tƣ phát

vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói cách khác,
tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ kinh tế trong đó mỗi tổ

triển của nhà nƣớc.
- Khắc họa rõ nét bức tranh về hoạt động tín dung đầu tƣ phát triển của

chức, cá nhân nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng giá trị hay hiện vật cho

Nhà nƣớc ở Chi nhánh NHPT Tuyên Quang. Đề xuất một số giải pháp và kiến


một tổ chức hay cá nhân khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về

nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng ÐTPT của Nhà nƣớc tại Chi nhánh

thời hạn hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mƣợn và thu hồi. Tín dụng có các

NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.

loại hình sau đây:

- Đƣa ra những kiến nghị đối với NHPT Việt Nam, các cấp chính

- Tín dụng thương mại

quyền, các ngành có liên quan tại địa phƣơng về các chính sách, quy định để

Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ

thực hiện các giải pháp bổ trợ cho việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng ÐTPT

chức kinh tế với nhau, đƣợc thực hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa

của Nhà nƣớc tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.

cho nhau. Tín dụng thƣơng mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác

- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác.
5. Kết cấu của luận văn


và giữ vai trò là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời. Tín dụng thƣơng
mại ra đời dựa trên nền tảng khách quan là quá trình luân chuyển vốn và chu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4 chƣơng:

kỳ sản xuất kinh doanh không có sự phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đầu tƣ phát triển của

những giữa các doanh nghiệp khác ngành (nhƣ công nghiệp, thƣơng mại, xây

nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

dựng) mà còn giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Tín dụng thƣơng

chung của toàn xã hội. Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà

mại đều có lợi đối với cả hai phía và có lợi đối với tiến trình phát triển của

nƣớc không phục vụ các đối tƣợng kinh tế đơn thuần mà là các đối tƣợng vừa


nền kinh tế. Bởi vậy tín dụng thƣơng mại đã tồn tại và phát triển rất mạnh

có tính chất kinh tế vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết kinh

trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao nhƣ hiện nay.

tế vĩ mô của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định, tín dụng nhà nƣớc không

- Tín dụng ngân hàng

phải là khoản thu của Nhà nƣớc. Cũng giống nhƣ mọi loại hình tín dụng khác

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các

là thể hiện tính hoàn trả, có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử dụng

doanh nghiệp và cá nhân đƣợc thực hiện dƣới hình thức ngân hàng đứng ra huy

vốn vay. Trong tín dụng nhà nƣớc, vốn tiền tệ huy động đƣợc dƣới hình thức

động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối các đối tƣợng nói trên. Nó là

công trái (trái phiếu Chính phủ) thuộc quyền sử dụng của Nhà nƣớc, chúng

một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng đƣợc thực hiện theo nguyên

đƣợc chuyển thành nguồn tài chính bổ sung của Nhà nƣớc. Vốn ngân sách là

tắc hoàn trả và có lãi. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là cho vay dƣới dạng


nguồn để hoàn trả tiền vay và lãi vay. Tín dụng nhà nƣớc gắn liền với hoạt

tiền tệ. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay ra đƣợc hình thành từ những

động của kiến trúc thƣợng tầng chính trị và sự vận động của vốn ngân sách,

khoản tiền tạm thời nhàn rỗi ngân hàng huy động đƣợc. Trong quan hệ với các

biểu hiện một bộ phận của quan hệ tài chính Nhà nƣớc. Toàn bộ nguồn vốn

doanh nghiệp và cá nhân, vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò

huy động đƣợc dƣới hình thức tín dụng nhà nƣớc chủ yếu để cho vay ƣu đãi,

ngƣời cho vay. Tín dụng ngân hàng ra đời phát triển cùng với sự ra đời và phát

ƣu tiên cho các dự án và công trình xây dựng hoặc cải tạo c ơ sở hạ tầng kinh

triển của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân

tế - xã hội hoặc đầu tƣ các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.

hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và

1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư phát triển

phong phú.

Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc chi dùng vốn


- Tín dụng quốc tế

trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh

Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ

tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là

chức tài chính tiền tệ đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng thức khác nhau

điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong

nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nƣớc.

xã hội.

- Tín dụng nhà nước

Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết

Tín dụng nhà nƣớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc (bao gồm Chính

cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dƣỡng

phủ trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng...) với các đơn vị và cá nhân trong

đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự

xã hội. Trong đó, chủ yếu là Nhà nƣớc đứng ra huy động vốn của các tổ chức


hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở

và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích

đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

1.1.1.3. Khái niệm về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

vốn đầu tƣ phát triển rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về vốn còn thiếu hụt cho

Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc sử dụng vốn ngân sách

ĐTPT, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn con đƣờng đi vay nhƣ là một cứu

hoặc từ các nguồn vốn do Nhà nƣớc huy động để cho vay các dự án theo kế

cánh cho NSNN. Điều này giải thích vì sao Nhà nƣớc phải đi vay để ĐTPT.


hoạch của Nhà nƣớc nhƣ các chƣơng trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia,

Mặt khác, do nguồn lực của Nhà nƣớc còn hạn chế trong khi nhu cầu chi

các dự án đầu tƣ quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhƣng các dự án này

ĐTPT lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự án

phải đảm bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả đƣợc vốn vay cho

ĐTPT, nên Nhà nƣớc buộc phải lựa chọn các dự án ĐTPT không có khả năng

Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tƣơng

thu hồi vốn trực tiếp. Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ thông qua kênh tín dụng ĐTPT,

đối dài thông thƣờng từ 10 năm đến 15 năm (có khi đến 40 năm), lãi suất cho

trong đó chủ đầu tƣ dự án đƣợc vay vốn của Nhà nƣớc để đầu tƣ và phải sử

vay thấp.

dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc, về bản chất là quan hệ vay -

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ra đời bắt

trả giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo


nguồn trƣớc hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày

lập và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động

càng lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính

tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc bao gồm hai mặt là Nhà nƣớc vay vốn của các

công, nhất là của NSNN.

chủ thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của

Ở Việt Nam TDĐT của Nhà nƣớc đã đƣợc tập trung cho những chƣơng

Nhà nƣớc nhƣng chƣa có đủ vốn và Nhà nƣớc cho các chủ thể trong xã hội

trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nƣớc nhƣ: nhà máy

vay vốn để thực hiện các dự án ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của ngân

thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá

sách Nhà nƣớc.

chất, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội... Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà

Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình

nƣớc đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.


thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển

Thể hiện trên những mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,

kinh tế- xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại

tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN,

hoá; Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển

cho dù quốc gia đó là một nƣớc giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nƣớc

một số lĩnh vực, chƣơng trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế;

nghèo chậm phát triển. Đối với các nƣớc chậm phát triển, thâm hụt NSNN

Góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nông

càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nƣớc này luôn trong
tình trạng thu không đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên cần phải có một lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
nghiệp và nông thôn; Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tƣ của xã hội; Khai thác các nguồn vốn cho đầu tƣ, thúc đẩy sự phát triển của
thị trƣờng tài chính.
1.1.2. Bản chất và đặc trưng tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là một dạng tín dụng đặc biệt, không

- Bộ máy tổ chức quản lý cho vay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc do Nhà

mang tính kinh tế đơn thuần, bên cạnh các đặc điểm chung nhƣ tín dụng

nƣớc thành lập và điều hành (hiện nay là NHPT Việt Nam), hoạt động không

thƣơng mại, hoạt động tín dụng đầu tƣ của NHPT có các đặc điểm riêng thể

vì mục đích lợi nhuận.

hiện sự khác biệt rõ nét so với hoạt động tín dụng khác nhƣ:
- Về đối tƣợng: Hoạt động tín dụng đầu tƣ chỉ tập trung vào các dự án,
các chƣơng trình kinh tế đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ, có khả năng
thu hồi vốn, có hiệu quả kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu ƣu
tiên phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Về nguyên tắc: không cạnh tranh với các NHTM, chỉ cho vay đối với

- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án đầu tƣ nên hoạt
động cho vay đầu tƣ thƣờng có quy mô vốn lớn, thời hạn cho vay dài nhƣng
không quá 12 năm.

- Các điều kiện vay vốn đƣợc ƣu đãi: Lãi suất cho vay thƣờng thấp hơn
lãi suất trên thị trƣờng, điều kiện đảm bảo tiền vay thƣờng ƣu đãi.

các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy hoạch và các

Nhƣ vậy, bản chất của cho vay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc là một dạng

mục tiêu ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong

cho vay ƣu đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện

từng thời kỳ.

các mục tiêu kinh tế xã hội (Chính phủ (2011) Nghị định về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước).

- Nguồn vốn cho vay gồm:
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc: Vốn điều lệ và các quỹ của của NHPT
Việt Nam; Vốn cho vay đầu tƣ phát triển và thực hiện các chƣơng trình mục
tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng.

1.1.3. Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc bao gồm các hình thức: cho vay đầu tƣ
trong nƣớc và cho vay các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài, bảo lãnh tín dụng đầu tƣ

+ Vốn huy động: Phát hành trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo
lãnh; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của

và hỗ trợ sau đầu tƣ.

1.1.3.1. Cho vay đầu tư trong nước và cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài
Cho vay đầu tƣ là việc tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ cung ứng tín dụng

NHPT Việt Nam theo quy định của pháp luật; Vay các tổ chức tín dụng trong

ĐTPT của Nhà nƣớc cho các chủ đầu tƣ vay vốn theo chính sách của Nhà

và ngoài nƣớc; Vay bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nƣớc

nƣớc để họ thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển. Việc cho vay đầu tƣ đƣợc

(vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp

thực hiện theo trình tự các bƣớc gồm: tiếp nhận và thẩm định (thẩm định năng

vụ thị trƣờng mở); Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.

lực chủ đầu tƣ và thẩm định dự án) => Quyết định cho vay => Giải ngân và

+ Vốn nhận ủy thác: Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phƣơng, các

giám sát tín dụng => Thu hồi nợ và xử lý rủi ro.

tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để cho vay các dự án đầu tƣ phát triển.

- Cho vay đầu tƣ trong nƣớc là cho vay các dự án trong nƣớc có khả

một phần vốn ngân sách Nhà nƣớc và nguồn vốn huy động theo kế hoạch của

năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chƣơng trình do Chính


Nhà nƣớc để phục vụ đầu tƣ phát triển theo định hƣớng của Nhà nƣớc.

phủ quyết định cho từng thời kỳ (hiện nay thực hiện theo Nghị định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nƣớc).

1.1.3.2. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của

+ Về đối tƣợng cho vay: là các dự án thuộc một số ngành, lĩnh vực quan

Nhà nƣớc (tổ chức bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về

trọng, chƣơng trình kinh tế lớn (ƣu tiên các dự án an sinh xã hội) và các vùng

việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trƣờng hợp bên đi vay


khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tƣ theo quy định của

không trả đƣợc nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả

Chính phủ từng thời kỳ (hiện nay thực hiện theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP

nợ thay cho bên đi vay. Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ phải đáp ứng các yêu cầu:

ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc).

- Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh đƣợc xác

+ Mức vốn cho vay: đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn

định tƣơng tự nhƣ đối với cho vay đầu tƣ trên cơ sở thoả thuận của các bên.

đầu tƣ của dự án (không bao gồm vốn lƣu động); đồng thời phải đảm bảo mức

Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, bên đi vay (chủ đầu tƣ) có thể phải có

vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tƣ không đƣợc vƣợt quá 15% vốn điều

tài sản bảo đảm cho bảo lãnh.

lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Chủ đầu tƣ phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức bảo lãnh.

+ Thời hạn cho vay: đƣợc xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án


- Trƣờng hợp tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay cho bên đi vay thì sau khi

và khả năng trả nợ của chủ đầu tƣ phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh

trả nợ thay, tổ chức bảo lãnh đƣợc quyền tiếp nhận khoản tín dụng đó và bên

của dự án nhƣng không quá 12 năm.

di vay phải nhận nợ với tổ chức bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh khi đó đƣợc quyền

+ Lãi suất cho vay: thấp hơn lãi suất thị trƣờng, tuy nhiên không thấp
hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của ngân hàng.
- Cho vay các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài: Cho vay đối với các dự án
thực hiện theo Hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo
quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan
đến khoản vay của dự án đƣợc thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định.
+ Trƣờng hợp Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất,
thời hạn, mức vay và bảo đảm tiền vay thì thực hiện theo quy định về cho vay
đầu tƣ theo quy đinh hiện hành của Chính phủ trong từng thời kỳ.
+ Các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo quyết định của Thủ tƣớng Chính
phủ thực hiện theo quy định về cho vay đầu tƣ của theo quy đinh hiện hành
của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
thực hiện các biện pháp để thu hồi vốn theo thoả thuận ban đầu đã ký và quy
định của pháp luật.
1.1.3.3. Hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ: Là việc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần lãi suất cho

chủ đầu tƣ vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tƣ dự án, sau khi dự án đã
hoàn thành đƣa vào sử dụng và trả đƣợc nợ vay.
Nguồn vốn thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tƣ đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc
cấp, NHPT chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ dự án đảm bảo đúng quy định của
Nhà nƣớc và NHPT Việt Nam.
Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ sau đầu tƣ là các Chủ đầu tƣ có dự án trong Danh
mục dự án đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ (hiện nay thực hiện theo Nghị định
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

Nhà nƣớc), trừ các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ, các dự án
đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Trong hai hình thức trên thì cho vay đầu tƣ trong nƣớc là hoạt động chủ

+ Giai đoạn 2009-2011 thực hiện theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ (Đối tượng cho vay theo Phụ lục số 01 kèm theo).
+ Giai đoạn từ 2011 đến nay thực hiện theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/8/2011 của Chính phủ (Đối tượng cho vay theo Phụ lục số 02 kèm theo).

yếu trong cho vay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
1.1.4. Nguyên tắc và Quy trình cấp tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
1.1.4.1. Nguyên tắc cấp tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại NHPT Việt Nam hướng


- Hoạt động tín dụng ÐTPT tại NHPT Việt Nam phải đảm bảo hiệu quả,
đúng mục đích, tiết kiệm
Nhƣ mọi tổ chức kinh tế khác, NHPT Việt Nam phải hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn có chất lƣợng cao và chi phí thấp. Chính vì thế, trong tổ chức

tới hiệu quả kinh tế - xã hội
Đặc trƣng của hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc là theo đuổi các mục

thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam, ngoài việc phải

tiêu KT-XH. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam phải là công

đảm bảo thực hiện thủ tục đầu tƣ theo pháp luật, còn phải đƣợc tổ chức theo

cụ để thực hiện các mục tiêu KT-XH đó. Mục tiêu trƣớc hết mà tín dụng

hƣớng cải cách thủ tục, tinh gọn biên chế, nâng cao chất lƣợng kiểm soát việc

ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam phải theo đuổi là thúc đẩy phát triển

sử dụng vốn cho vay, thu hồi đủ vốn và chi phí thực hiện tín dụng thấp... sao

KT-XH trên hai giác độ: mở rộng vốn đầu tƣ xã hội và tăng hiệu quả chung

cho nguồn vốn tín dụng của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng hiệu quả nhất. Muốn

cho nền kinh tế. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam thực hiện

vậy, bản thân NHPT Việt Nam phải có cơ cấu hợp lý vừa mang tính chuyên


mở rộng vốn đầu tƣ xã hội theo hai cách: bổ sung thêm vốn nhà nƣớc để thực

nghiệp của tổ chức tín dụng vừa phải có các bộ phận chức năng phù hợp với

hiện dự án và bảo lãnh để chủ dự án vay đƣợc vốn của ngân hàng thƣơng mại.

một tổ chức của Nhà nƣớc. Cán bộ của NHPT Việt Nam phải đáp ứng yêu

- Huy động và sử dụng vốn theo quy định của Nhà nước
Vốn cho vay theo chính sách của nhà nƣớc thƣờng có lãi suất ƣu đãi
nên nguồn vốn huy động cũng phải có lãi suất thấp hoặc phải đƣợc Nhà nƣớc
bù đắp chênh lệch lãi suất. Vì NSNN không dƣ dả nên Chính phủ phải kiểm
soát chặt tổng khối lƣợng vốn có thể đem cho vay cũng nhƣ tổng lƣợng bù
chênh lệch lãi suất. Do đó, ngoài vốn Nhà nƣớc cấp, vốn viện trợ, ủy thác,
khối lƣợng vốn huy động, hình thức huy động của NHPT Việt Nam phải đƣợc
Nhà nƣớc phê chuẩn.
NHPT Việt Nam chỉ đƣợc cho vay các đối tƣợng đƣợc Nhà nƣớc quy
định. Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cầu nghề nghiệp trong hoạt động ngân hàng, vừa phải có đạo đức và trách
nhiệm của một công chức. Yêu cầu này đòi hỏi phải có chế độ, chính sách
phù hợp với họ.
1.1.4.2. Quy trình cấp tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Xác định nguồn vốn cho vay đầu tƣ phát triển
Nguồn vốn NHPT Việt Nam đƣợc phép sử dụng để cho vay đầu tƣ là:
+ Vốn điều lệ hiện tại của NHPT Việt Nam có 15.000 tỷ đồng nhƣng
phải cân đối cho cả ba nhiệm vụ là cho vay đầu tƣ trong nƣớc, cho vay nƣớc
ngoài và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Mặc dù NHPT Việt Nam không phải dự
trữ bắt buộc nhƣ các ngân hàng thƣơng mại, nhƣng so với nhu cầu, vốn điều

lệ của ngân hàng còn quá nhỏ bé.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

+ Vốn NSNN cấp cho các chƣơng trình, mục tiêu của Chính phủ. Nguồn

vay vốn của dự án. Dự án đã đƣợc NHPT Việt Nam thẩm định.

vốn này có ƣu thế ổn định đƣợc kế hoạch hoá chặt chẽ nhƣng việc giải ngân

Đối với chủ đầu tư

không những phụ thuộc vào khả năng chi trả theo thời điểm của NSNN, mà

Ngoài các yêu cấu đối với nhà đầu tƣ thông thƣờng, để vay đƣợc vốn tín

còn phụ thuộc vào tiến độ triển khai thực hiện chƣơng trình của đối tƣợng vay
vốn. Hơn nữa, nguồn vốn này chỉ đƣợc cho vay theo mục đích hẹp, nhiều
chƣơng trình thực hiện không hiệu quả nên NHPT Việt Nam cũng chịu hậu
quả theo.

dụng của NHPT Việt Nam, chủ đầu tƣ phải đáp ứng các điều kiện:
+ Có vốn tự có tối thiểu bằng 15% tổng vốn đầu tƣ vào tài sản cố định

của dự án.
+ Có năng lực và uy tín với NHPT Việt Nam.

+ Vốn huy động: Chính phủ cho phép NHPT Việt Nam đƣợc phát hành

+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của NHPT Việt Nam.

trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu NHPT

- Thời hạn, khối lƣợng và lãi suất cho vay

Việt Nam, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn tài trợ cho hoạt động

+ Thời hạn cho vay: NHPT Việt Nam cho vay theo thời hạn khá dài, tối

cho vay. Ngoài trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh có

đa là 144 tháng và dự án đặc biệt có thể vay tới 180 tháng, với khoảng thời gian

khối lƣợng lớn, các hình thức huy động qua NHPT Việt Nam thƣờng không

ân hạn thông thƣờng từ 1 đến 2 năm. Ðối với dự án cây ăn quả thời gian ân hạn

mang lại kết quả mong đợi do lãi suất huy động thấp.

đƣợc phép là khoảng thời gian từ khi trồng mới đến khi khai thác lần đầu.

+ Vốn vay các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc nhƣ Công ty dịch vụ tiết
kiệm bƣu điện, Bảo hiểm xã hội. Các khoản vay này khá lớn do NHPT Việt
Nam đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ nên là đối tƣợng đi vay có tín nhiệm cao. Ngoài

ra, NHPT Việt Nam có thể vay các tổ chức tài chính khác nhƣng khối lƣợng
hạn chế.

+ Lãi suất cho vay do Bộ trƣởng Bộ Tài chính quy định theo từng thời kì
và có thể đƣợc điều chỉnh trong quá trình vay theo quyết định của Chính phủ.
+ Mức cho vay tối đa là 70% tổng vốn đầu tƣ tài sản cố định của dự án
đƣợc duyệt
- Thẩm định dự án đầu tƣ

- Điều kiện cho vay

NHPT Việt Nam chỉ cho vay sau khi đã thẩm định kỹ dự án đầu tƣ và

Ðối với dự án

năng lực của chủ đầu tƣ theo đúng nghiệp vụ chuyên môn. Thậm chí NHPT

NHPT Việt Nam chỉ cho vay các dự án đủ điều kiện sau:

Việt Nam còn có thể thẩm định lại khi dự án có thay đổi so với quyết định

+ Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ theo quy định hiện

đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt hoặc dự án chậm triển khai quá 12 tháng kể từ khi

hành của Chính phủ về tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc nhƣng chƣa đƣợc bảo
lãnh tín dụng đầu tƣ hoặc hỗ trợ sau đầu tƣ.

- Lập hợp đồng tín dụng, giải ngân và giám sát sử dụng vốn vay


+ Đƣợc lập và trình duyệt theo quy trình hiện hành về quản lý đầu tƣ xây dựng
+ Có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thẩm định xong lần đầu.

/>
Sau khi thẩm định, nếu dự án và chủ đầu tƣ đủ điều kiện cho vay, Tổng
Giám đốc (hoặc Giám đốc các chi nhánh của NHPT Việt Nam đƣợc uỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

quyền) ra quyết định cho vay gửi thông báo cho chủ đầu tƣ về mức vốn cho

hóa giàu nghèo, khai thác tài nguyên, nguồn lực một cách bừa bãi, ảnh hƣởng

vay, đồng tiền cho vay và trả nợ, lãi suất, mục đích, thời gian sử dụng vốn...

ô nhiễm môi trƣờng và sức khỏe dân cƣ làm thiệt hại đến lợi ích cộng đồng,

Nhận đƣợc thông báo cho vay, chủ đầu tƣ hoặc đại diện pháp lý phải ký hợp

tính chu kỳ trong phát triển kinh tế đôi khi dẫn đến sự lầm đƣờng lạc lối nhƣ

đồng tín dụng với NHPT Việt Nam. Tiếp theo NHPT Việt Nam sẽ thông báo


khủng hoảng, độc quyền, lạm phát và thất nghiệp. Để đối phó với những

kế hoạch giải ngân cho dự án trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tƣ, tiến độ thực

khuyết tật này, nền kinh tế hiện đại là nền kinh tế hỗn hợp giữa thị trƣờng -

hiện dự án và khả năng cân đối của NHPT Việt Nam. NHPT Việt Nam có

bàn tay vô hình và sự quản lý của Nhà nƣớc - bàn tay hữu hình đang ngày

trách nhiệm giải ngân theo cam kết và thực hiện giám sát sử dụng vốn vay

càng chiếm ƣu thế, ở đây nền kinh tế thị trƣờng gắn liền với vai trò điều tiết

đúng mục đích.

kinh tế của Nhà nƣớc. Thực hiện vai trò điều tiết kinh tế, Nhà nƣớc thƣờng sử

- Quyết toán thu nợ và lãi vay

dụng các công cụ tài chính vốn có nhƣ thuế, phí, chi ngân sách nhà nƣớc

Khi hạng mục công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ phải

(NSNN),... Ngoài ra, Nhà nƣớc còn thành lập các doanh nghiệp nhà nƣớc và

lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình trình cấp có thẩm

thông qua đó thực hiện việc đầu tƣ theo mục tiêu của Nhà nƣớc để điều tiết


quyền phê duyệt theo quy định của Bộ Tài chính. NHPT Việt Nam kiểm tra,

nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp này thƣờng nằm trong các lĩnh

xác nhận tổng số vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc đã cho vay, số dƣ nợ và

vực trọng yếu, then chốt của nền kinh tế hoặc những lĩnh vực hoạt động có

số lãi phát sinh gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo quyết toán đầu tƣ.

tính chất xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tùy theo điều kiện lịch sử, đặc

NHPT Việt Nam thu nợ và lãi theo hợp đồng tín dụng. Nếu trả chậm, chủ đầu

điểm kinh tế từng thời kỳ và yêu cầu phát triển kinh tế đất nƣớc từng giai

tƣ phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.

đoạn mà Nhà nƣớc thƣờng cung cấp vốn dƣới dạng cấp phát trực tiếp không

- Xử lý rủi ro

hoàn lại hoặc tín dụng. Nhƣ vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là một đòi hỏi

Với nhiệm vụ tài trợ cho đầu tƣ các dự án phát triển thông qua các hình

khách quan, tất yếu trong đầu tƣ cơ bản của Chính phủ trong một giai đoạn

thức tín dụng, NHPT Việt Nam phải đảm bảo an toàn về vốn và tín dụng, hạn


lịch sử nhất định của quá trình phát triển kinh tế ở mỗi nƣớc.

chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy đến với hoạt động của mình nhằm đáp ứng

Đối với nền kinh tế chuyển đổi hiện nay, Nhà nƣớc sử dụng công cụ tín

tốt các mục tiêu, yêu cầu đối với tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc. NHPT Việt

dụng để tham gia hoạt động ĐTPT là một vấn đề tất yếu, do đó vai trò điều

Nam phải phân loại và đánh giá các loại rủi ro khác nhau, bao gồm: rủi ro tín

tiết kinh tế của Nhà nƣớc lúc này cần đƣợc tăng cƣờng vì phải xây dựng các

dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tài chính (hay rủi ro phá sản), rủi ro hệ thống,

nền tảng hạ tầng cơ sở cần thiết cho nền kinh tế và phần nào hỗ trợ các doanh

rủi ro đạo đức, rủi ro pháp lý, rủi ro thị trƣờng.

nghiệp đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ giá thành, nâng cao chất

1.1.5. Sự cần thiết và vai trò tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

lƣợng và tính cạnh tranh sản phẩm,... Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ nặng nề

Cơ chế kinh tế thị trƣờng luôn có những khuyết tật cố hữu, đó là sự phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
này, phạm vi cấp phát không hoàn lại vốn đầu tƣ từ NSNN cho ĐTPT kinh tế
phải thu hẹp, thay thế vào đó là mở rộng diện tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

19

20

đối với các hoạt động chi ĐTPT của Nhà nƣớc nhƣng có khả năng thu hồi

và phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tƣ. Việc tập

vốn. Đấy chính là một trong những nội dung cải cách NSNN ở các nƣớc

trung và phân bổ nguồn vốn luôn có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát

chuyển đổi nền kinh tế. Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc trong trƣờng hợp này

triển. Nhà nƣớc có thể tập trung một cách nhanh chóng một khối lƣợng vốn

là một hình thức mang tính quá độ để các doanh nghiệp làm quen dần với cơ

theo nhu cầu với thời gian dài và chi phí không cao. Khả năng này sẽ giúp

chế tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Đối

Nhà nƣớc chủ động trong việc điều tiết vĩ mô thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,


với một số doanh nghiệp nhà nƣớc, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có thể là

kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia. Việc ra đời của cơ chế tín

những bƣớc hỗ trợ chuyển tiếp để phát triển và sau đó có thể chuyển giao cho

dụng ĐTPT Nhà nƣớc còn là một tác nhân quan trọng trên thị trƣờng tài

khu vực ngoài quốc doanh thông qua cổ phần hóa.

chính, đó là sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán và của khu vực các thể

Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế, để có thể tham

chế tài chính phi ngân hàng.

gia vào nền kinh tế thế giới, trong điều kiện các thể chế kinh tế - tài chính của

Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng

các nƣớc đang phát triển chƣa có thời gian tiếp cận khẳng định vị thế trên thị

hết sức quan trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền

trƣờng quốc tế. Nhà nƣớc của các nƣớc đang phát triển luôn phải thực hiện

tảng cho việc lành mạnh hóa khu vực tiền tệ - ngân hàng, góp phần duy trì sự

chức năng trung gian hoặc nhà bảo lãnh cho các hoạt động tài chính đối


ổn định giá trị đồng nội tệ. Cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ra đời là cơ

ngoại. Thực tế, Nhà nƣớc đã phải đứng ra thực hiện việc cho vay lại hoặc bảo

sở để tách các hoạt động tín dụng mang tính kinh tế - xã hội ra khỏi hoạt động

lãnh đối với các khoản tín dụng nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng,

có tính thƣơng mại của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động của

việc điều tiết kinh tế là một việc làm thiết yếu của Nhà nƣớc trong nền kinh tế

các tổ chức trung gian tài chính sang cơ chế hạch toán kinh doanh hoàn toàn.

hỗn hợp và tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ

Việc tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng ngân hàng có tác dụng tích

mô trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

cực trong việc hạn chế rủi ro về tính thanh khoản của các ngân hàng thƣơng

Xét trên nhiều phƣơng diện, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc không chỉ là
biện pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà
nƣớc mà còn là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện việc điều
tiết và kiểm soát vĩ mô. Vai trò điều tiết nền kinh tế và kiểm soát vĩ mô bằng
tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc đƣợc biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một công cụ sắc bén
trong việc lành mạnh hóa nền tài chính - tiền tệ quốc gia
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
mại. Vấn đề có ý nghĩa sâu rộng hơn là sự phát triển tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc đã tạo ra một thị trƣờng tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng
chu chuyển, điều hòa các nguồn tài chính trong nền kinh tế - một vấn đề thiết
yếu đối với việc duy trì liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hóa.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Cùng với các chính sách kinh tế khác nhƣ chính sách thuế, chính sách
tiền tệ... Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của
Nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu đặt ra đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21
tín dụng ĐTPT là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một mặt
phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho phát triển kinh tế
bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển các lĩnh vực ngành nghề,

22
xây dựng đất nƣớc.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư
đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh

điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Mặt khác, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc sẽ tập

Khi đƣợc tiếp nhận nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc hoặc


trung vào những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy

đƣợc bảo lãnh hay hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ (LSSĐT), các doanh nghiệp

năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội,... nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn

thuộc đối tƣợng sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh dƣới các hình thức

khoảng cách phát triển với các nƣớc, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi chệch xu
hƣớng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, khu vực.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao cấp
về đầu tư.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc làm giảm sự bao cấp trực tiếp của Nhà
nƣớc đối với lĩnh vực đầu tƣ có khả năng hoàn vốn mà trƣớc đây vẫn đƣợc
Nhà nƣớc cấp không hoàn lại. Từ đó đã giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn
đối với NSNN. Đồng thời, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc cũng góp phần đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tƣ, thúc đẩy huy động vốn đặc biệt
là huy động vốn dài hạn trong mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ
nhằm thực hiện chủ trƣơng phát huy nội lực cho phát triển kinh tế. Bên cạnh
đó tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc còn góp phần nâng cao hiệu quả trong đầu
tƣ. Các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc đƣợc đƣa ra
chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trƣớc và trong quá trình đầu tƣ một cách
nghiêm ngặt. Dƣới các áp lực này, chủ đầu tƣ buộc phải tăng cƣờng công tác
hạch toán kế toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan
quản lý nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc về khả năng tạo ra nguồn
thu nhập cao hơn chi phí đầu tƣ để không chỉ bù đắp đƣợc các khoản chi phí
đã bỏ ra mà phải trả lãi cho khoản tín dụng nhà nƣớc. Đây cũng là động lực
mạnh mẽ tạo nên tƣ duy làm ăn có hiệu quả, là yếu tố quan trọng trong việc
động viên trí tuệ, sức lực của toàn dân nhằm phát huy nội lực cho công cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
đầu tƣ mới hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng qui mô phát triển sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc sẽ khuyến khích và lôi
kéo các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra
các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất hoặc phát triển một số khâu nào đó
của quá trình sản xuất. Khi một dự án đầu tƣ đi vào hoạt động với máy móc
đƣợc trang bị đầy đủ sẽ làm cho năng lực sản xuất tăng lên, hàng hóa đƣợc
sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất
lƣợng cao, trình độ công nghệ, năng suất lao động của xã hội đƣợc nâng lên.
Từ đó sẽ tiết kiệm đƣợc một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập máy móc
thiết bị từ nƣớc ngoài vào, tạo điều kiện để ngƣời tiêu dùng tiếp cận với sản
phẩm mới với chất lƣợng đảm bảo, giá cả hợp lý và xa hơn thế xuất khẩu ra
nƣớc ngoài để thu ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng nhƣ: thông tin liên lạc,
các công trình giao thông đƣờng không, bộ, thủy, khu công nghệ cao... có một
ý nghĩa vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người lao
động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, việc giải quyết việc làm là vấn đề hết sức
quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm. Tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc với mục đích là hỗ trợ các dự án ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc
một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chƣơng trình kinh tế lớn, các lĩnh vực mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

không có sự ƣu đãi đầu tƣ của Nhà nƣớc thì sẽ không phát triển đƣợc, hoặc


đƣợc thực hiện thuận lợi. Ngƣợc lại, nếu chúng đƣợc hoạch định tồi thì tín

các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà ít có hiệu quả kinh tế trực tiếp, do đó,

dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam không những có mức độ rủi ro

khi thực hiện phát triển sản xuất tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

cao mà thực hiện chúng sẽ vô cùng vất vả, hiệu quả thấp.

khó khăn và đặc biệt khó khăn nhƣ: các tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng

- Thực trạng nền kinh tế

sâu, vùng xa hoặc các ngành nghề thuộc diện khuyến khích ƣu đãi đầu tƣ của

+ Môi trƣờng chính trị

Nhà nƣớc đối với các thành phần kinh tế, ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc

Môi trƣờng chính trị xã hội có sự ảnh hƣởng rất lớn tới sự phát triển của

đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh

bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội nào trong xã hội. Trong tình

tế... còn góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động, giữ vững an

hình chính trị không ổn định nhƣ biểu tình, đình công, bãi công, chiến tranh


ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội, nhƣ thông qua chƣơng trình mía đƣờng

biên giới thì sẽ ảnh hƣởng vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tới hoạt động tín dụng

của Chính phủ, ngoài ý nghĩa kinh tế góp phần không phải nhập khẩu thì đã
tạo đƣợc việc làm cho trên 470.000 nông dân ở các vùng nông thôn, miền núi
trồng mía để cung cấp cho các Nhà máy đƣờng; chƣơng trình đánh cá xa bờ
của Chính phủ, ngoài ý nghĩa kinh tế tạo ra hàng hóa xuất khẩu góp phần làm
tăng kim ngạch xuất khẩu thu ngoại tệ về cho đất nƣớc, còn có ý nghĩa về
chính trị, đó là bảo vệ an ninh bờ biển của nƣớc ta, tạo ra công ăn việc làm

ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam.
+ Môi trƣờng pháp lý
Một môi trƣờng pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất và ổn định sẽ tác
động tốt tới hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng ĐTPT
của Nhà nƣớc nói riêng và ngƣợc lại. Hệ thống luật pháp đầy đủ, đồng bộ,
chất lƣợng sẽ tạo niềm tin cho ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay. Hệ thống luật
pháp có chất lƣợng xấu sẽ tăng chi phí cho cả ngƣời vay và ngƣời đi vay. Bên

cho trên 200.000 lao động tại các tỉnh ven biển...
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

cạnh đó ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời dân cũng ảnh hƣởng tới mức
độ rủi ro của các khoản vay của NHPT Việt Nam.

tại Ngân hàng Phát triển
- Chương trình, kế hoạch và chính sách của Nhà nước

+ Môi trƣờng kinh tế - xã hội


Các chƣơng trình, mục tiêu và kế hoạch của Nhà nƣớc quy định quy mô,

Môi trƣờng KT-XH là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác

cơ cấu và đối tƣợng thụ hƣởng của tín dụng ĐTPT tại NHPT Việt Nam. Nếu

động lên hoạt động của mọi chủ thể. Môi trƣờng KT-XH ổn định sẽ tạo điều

số lƣợng và quy mô của các chƣơng trình, kế hoạch quốc gia lớn, thì quy mô

kiện cho lƣu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển do đó hoạt động tín

tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam sẽ có xu hƣớng mở rộng và

dụng sẽ thuận lợi hơn. Mức thu nhập bình quân của ngƣời dân, tính ổn định

ngƣợc lại. Hơn nữa, chất lƣợng của các chƣơng trình, kế hoạch, mục tiêu nhà

của thu nhập và sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí cần thiết cho đời song

nƣớc cũng ảnh hƣởng quan trọng đến chất lƣợng, hiệu quả của tín dụng ĐTPT

sinh hoạt tác động và ảnh hƣớng tới lƣợng tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cƣ,

của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam. Nếu các chƣơng trình, kế hoạch, mục tiêu

cùng với lòng tin vào sự ổn định trong nƣớc. Nền kinh tế ổn định tăng trƣởng

đƣợc hoạch định tốt, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
tốt thì có nghĩa là đầu tƣ sẽ tăng, đồng thời với nó là hoạt động sản xuất kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

25

26

doanh có hiệu quả cao và có khả năng hoàn trả đƣợc vốn vay.

+ Khả năng tổ chức, quản lý của doanh nghiệp: Doanh nghiệp vay vốn

- Khả năng huy động vốn của Nhà nước

phải có bộ máy đảm bảo năng lực quản lý phù hợp thì mới đáp ứng đƣợc yêu

Khả năng huy động vốn của Nhà nƣớc quyết định lƣợng vốn mà Nhà

cầu hoạt động, sản xuất kinh doanh mới hiệu quả. Một bộ máy quản lý tồi thì

nƣớc có thể sử dụng để làm nguồn vốn cho vay. Khả năng huy động vốn của

dự án dù đƣợc tính toán có hiệu quả cao nhƣng vẫn có khả năng bị thua lỗ và

Nhà nƣớc phụ thuộc vào các khoản thuế có thể thu đƣợc, phụ thuộc vào cân

do đó không trả đƣợc nợ vay.


đối NSNN, phụ thuộc vào uy tín của Nhà nƣớc trên thị trƣờng tài chính trong

+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh

nƣớc và quốc tế. Đến lƣợt mình, thuế phụ thuộc vào quy mô GDP và thu nhập

nghiệp thể hiện ở khối lƣợng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số

của dân cƣ. Nếu Nhà nƣớc huy động thuế quá lớn sẽ làm nhụt ý chí đầu tƣ, do

nguồn vốn sử dụng và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn tham gia

đó giảm nguồn thu của chính Nhà nƣớc. Các loại trái phiếu Chính phủ hoặc
đƣợc Chính phủ bảo lãnh chỉ hấp dẫn khi lãi suất không quá thoát ly lãi suất
thị trƣờng. Trong khi tín dụng nhà nƣớc có lãi suất ƣu đãi thì chỉ khi nào tài
chính nhà nƣớc đủ mạnh để bù chênh lệch lãi suất NHPT Việt Nam mới dám
phát hành trái phiếu huy động vốn.
- Năng lực của khách hàng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
+ Khát vọng ÐTPT sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
Đây là yếu tố quyết định nhu cầu vay vốn đầu tƣ, khát vọng đó càng lớn
thì càng có điều kiện phát triển hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc. Khát
vọng này sẽ càng lớn và trở thành hiện thực khi môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi
và có nhiều cơ hội. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc nhằm hỗ trợ các
dự án phát triển thuộc diện đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ nên điều kiện
đầu tiên là các dự án phải thuộc đối tƣợng đƣợc khuyến khích đầu tƣ. Ngày
càng có nhiều doanh nghiệp muốn đầu tƣ luôn là ƣớc mơ của các nhà tài trợ.
Nhiều doanh nghiệp muốn đầu tƣ hơn cũng có nghĩa là nhiều dự án hơn đƣợc
hình thành, nhiều dự án tìm đến NHPT Việt Nam và nhờ vậy hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nƣớc càng có điều kiện lựa chọn đƣợc những dự án tốt

để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
vào dự án, thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp...Năng lực tài
chính của doanh nghiệp trong tín dụng trung và dài hạn còn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có số vốn lƣu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thƣờng
xuyên của tài sản cố định.
+ Năng lực thị trƣờng, năng lực sản xuất kinh doanh tốt, khách hàng có
uy tín... thì khả năng trả nợ cho ngân hàng là cao, chất lƣợng các khoản vay
của Ngân hàng vì thế mà đƣợc nâng lên. Nếu khách hàng kinh doanh không
hiệu quả, uy tín thấp, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, khi rủi ro xảy ra
gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Yếu tố chủ quan và năng lực của Ngân hàng Phát triển
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có triển khai đƣợc thuận lợi và
thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy thực thi, các thủ
tục hành chính và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt quan trọng là các quy
trình nghiệp vụ. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng quy định
quyền hạn, trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng
bộ phận trong quá trình thực hiện từ thẩm định đến khi thiết lập quan hệ tín
dụng và thu hồi vốn. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng phù hợp
sẽ nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng, hạn chế tình trạng lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức trong tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28


1.2. Cơ sở thực tiễn về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc

hợp một nhóm các ngân hàng thƣơng mại để quyết định lãi suất của trái

1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước ở một số

phiếu, do vậy mà huy động đƣợc vốn với lãi suất thấp. Vào thời điểm thành

nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam

lập, trái phiếu ngân hàng chƣa thông dụng nên Ngân hàng Nhân dân buộc các

1.2.1.1. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Trung Quốc

ngân hàng thƣơng mại mua. Tuy nhiên, hiện nay loại trái phiếu này đƣợc coi

Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB, ban đầu đƣợc gọi là Ngân hàng

là an toàn và trở thành sự lựa chọn dài hạn hấp dẫn đối với các ngân hàng

phát triển Nhà nƣớc Trung Quốc) đƣợc thành lập vào tháng 3/1994 và bắt đầu

thƣơng mại. Dƣ nợ trái phiếu dài hạn nội địa đạt 437 tỷ NDT vào cuối năm

hoạt động từ tháng 4 trong các dự án cơ sở hạ tầng qui mô vừa và lớn, các dự

1998. Từ năm 1996 CDB đã bắt đầu phát hành trái phiếu nƣớc ngoài. Tổng số

án khôi phục công nghiệp. Hai ngân hàng chính sách khác là Ngân hàng Xuất


trị giá trái phiếu nƣớc ngoài (Samurai, Yankee và Global) đạt hơn 10 tỷ USD

nhập khẩu Trung Quốc và Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc cũng đƣợc
thành lập, lần lƣợt vào tháng 5 và 6 năm 1994. Chỉ trong một thời gian ngắn
CDB đã có ảnh hƣởng trong khu vực tài chính với tƣ cách là ngƣời cho vay
chính đối với các dự án lớn của Nhà nƣớc nhƣ dự án Đập Tam Hiệp, các nhà
máy điện nguyên tử, dự án xây dựng sân bay mới ở Bắc Kinh, Thƣợng Hải và
Quảng Châu. Các khoản cho vay của CDB trong năm 1998 trị giá khoảng 151
tỷ Nhân dân tệ và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cho vay đầu tƣ tại Trung
Quốc của các ngân hàng Trung Quốc. Dƣ nợ cho vay của CDB tăng nhanh
chóng trong vòng 5 năm qua và đạt 514 tỷ Nhân dân tệ vào cuối năm 1998.
Nguồn vốn của CDB phần lớn từ phát hành trái phiếu. Trái phiếu ngân
hàng của CDB phát hành trong nƣớc đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Vào thời điểm
thành lập, CDB đã phát hành trái phiếu 5 năm và đã đƣợc các ngân hàng
thƣơng mại mua hết theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. Năm
1997, trái phiếu 3 năm đã bị bãi bỏ và phát hành thêm trái phiếu 8 năm. Các
khoản tiền gửi tiết kiệm cũng đã đƣợc sử dụng vào mua trái phiếu. Phần lớn
các trái phiếu 5 năm đƣợc các ngân hàng thƣơng mại mua còn trái phiếu 8
năm chủ yếu do tiết kiệm bƣu điện mua. Lãi suất do Ngân hàng Nhân dân
quyết định và có cân nhắc tới lãi suất của các công cụ tài chính khác có cùng
thời hạn. Từ 1998, CDB đƣa một phần trái phiếu vào hệ thống đấu thầu và kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
năm 1998. Mặc dù đƣợc Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu này vẫn bị Công ty
Moody đánh giá ở mức A3, tƣơng đƣơng với mức rủi ro tối đa. Do thời hạn
cho vay trung bình vƣợt quá thời gian nguồn vốn nên chênh lệch kỳ hạn là
vấn đề ngày càng đƣợc CDB quan tâm.
Ngân hàng phát triển Trung Quốc là một ví dụ rất thú vị về ngân hàng

phát triển trong nền kinh tế chuyển đổi. Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, tài
trợ dài hạn chỉ đƣợc coi đơn giản là phân bổ ngân sách. Để thay đổi tình trạng
này đối với ngành ngân hàng, trƣớc tiên phải xác định rõ ràng qui mô và phạm
vi hoạt động tín dụng Nhà nƣớc. CDB về cơ bản là đã thành công trong việc tài
trợ các dự án lớn mà rất nhiều dự án đó nhằm phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, phát triển cơ sở hạn tầng bao gồm rất nhiều loại dự án: từ dự án đầu tƣ
công cộng thuần tuý không có thu để trả nợ cho đến các dự án có khả năng thu
hồi vốn thông qua thu phí, nhƣ đầu tƣ vào các dự án nhà máy điện và đƣờng
sắt. Các dự án khả thi thƣờng là những dự án rơi vào trƣờng hợp thứ hai. Thậm
chí trong một số trƣờng hợp, vẫn cần các biện pháp chính sách để làm cho dự
án khả thi nếu luồng tiền dự kiến không đủ. Đối với các dự án đƣợc quyết định
là dự án cấp nhà nƣớc, thì CDB cố gắng chia số rủi ro bằng cách có bảo lãnh
của các bên liên quan. CDB cung cho vay các ngành công nghiệp yếu kém nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

than và dệt, tuy nhiên tỷ trọng của các khoản vay này của CDB là nhỏ và có thể

thấp sau chiến tranh, Chính phủ Nhật Bản chủ trƣơng hỗ trợ tài chính đối với

kiểm soát đƣợc.

một số ngành nghề phục vụ cho lợi ích công cộng của quốc gia mà kinh tế tƣ

Ngoài những thành công của CDB đƣợc thừa nhận đã có một số chỉ trích


nhân không thể đầu tƣ do nguồn vốn lớn, thời hạn dài, không có khả năng

từ khu vực tƣ nhân cho rằng CDB tài trợ các dự án mà đáng lẽ phải do ngân

sinh lời. Để thực hiện vai trò của Chính phủ trong việc điều tiết nguồn tài

hàng thƣơng mại thực hiện, vô hình chung đã tạo sự cạnh tranh không bình
đẳng với ngân hàng tƣ nhân. Về nguồn vốn, Ngân hàng Nhân dân phân bổ trái
phiếu ngân hàng CDB cho các ngân hàng thƣơng mại cũng bị phê phán là can
thiệp hành chính không phù hợp. Mặc dù hiện tại các ngân hàng tƣ nhân rất
sẵn lòng mua trái phiếu của CDB, nhƣng liệu hệ thống này có đảm bảo đƣợc
nguồn vốn ổn định trong dài hạn hay không vẫn là một câu hỏi.
Mặc dù CDB gặp khá nhiều những yếu tố bất ổn nhƣ vậy, nhƣng điều

chính cho các lĩnh vực đầu tƣ dài hạn, Chính phủ Nhật Bản xác định: nhất
thiết phải thiết lập một loại hình “ngân hàng phát triển” để thông qua đó hỗ
trợ tài chính với chính sách ƣu đãi (trong đó có ƣu đãi lãi suất) đối với một số
ngành nghề. Đây là các tổ chức tài chính thuộc Chính phủ đƣợc thiết lập để
hỗ trợ tài chính cho những ngành nghề và những vùng cần phải đầu tƣ vốn
lớn, rủi ro cao, khả năng sinh lời thấp mà kinh tế tƣ nhân không đầu tƣ đƣợc
hoặc không muốn đầu tƣ.
- Về cơ chế tạo lập nguồn vốn

đáng ghi nhận trong một thời gian ngắn nó đã thiết lập đƣợc mô hình hoạt

Các tổ chức tài chính thuộc loại hình Ngân hàng phát triển của Chính

động cho phép chịu trách nhiệm về các khoản cho vay của mình. Hiện nay


phủ không đƣợc phép tổ chức trực tiếp huy động vốn trên thị trƣờng. Nguồn

CDB quyết tâm cải cách tổ chức để tạo nên cơ cấu quản lý tín dụng một cách

vốn hoạt động của các tổ chức này đƣợc cấp từ tài khoản đặc biệt của NSNN.

tốt hơn. CDB phân tích từng dự án và cố gắng bảo đảm khoản cho vay tối đa

Tài khoản đặc biệt thuộc Chính phủ do Bộ Tài chính đƣợc giao trách nhiệm

có thể. Hiện nay CDB tƣ vấn cho các dự án mới của Nhà nƣớc trƣớc khi nó

quản lý, hình thành từ các nguồn vốn sau:

đƣợc trình lên nội các. CDB cũng đang cố gắng mở rộng hoạt động trong các

+ Chính phủ vay của dân thông qua Quỹ tiết kiệm Bƣu điện. Toàn bộ

dự án công nghiệp của tu nhân. Với mạng lƣới chi nhánh đƣợc tăng cƣờng,

nguồn vốn do Quỹ tiết kiệm Bƣu điện huy động đƣợc đều phải chuyển hết

CDB cũng đang tìm cách tăng vai trò trong sự phát triển của khu vực. Mặc dù
cách CDB cho vay và huy động vốn có khác ở một vài khía cạnh so với các
ngân hàng phát triển khác ở Đông Á do sự khác biệt về hệ thống kinh tế (ví
dụ các khách hàng phần lớn là doanh nghiệp quốc doanh) nhƣng tƣ tƣởng dài
hạn về cơ bản là giống nhau. Vì thế, sự phát triển của CDB là một hình mẫu
đáng quan tâm cho các nền kinh tế chuyển đổi khác trong việc thành lập các
ngân hàng phát triển (Nguyễn Văn Quang, 2006).
1.2.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Nhật Bản

Nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện nền kinh tế từ xuất phát điểm rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vào tài khoản đặc biệt.
+ Chính phủ phát hành các trái phiếu cho các chƣơng trình đầu tƣ của
Chính phủ nhằm thu hút vốn trên thị trƣờng tài chính. Nguồn này đƣợc sử
dụng để tạo lập Quỹ cho vay tài chính.
+ Nguồn ngân sách đặc biệt: dành một phần từ nguồn thu thuế của
NSNN, nguồn từ Quỹ Bảo hiểm lƣơng hƣu.
- Về cơ chế cho vay
+ Về lãi suất: Lãi suất cho vay tới khách hàng của các tổ chức tín dụng
chính sách do Bộ Tài chính ban hành từng thời kì nhƣng đều thấp hơn lãi suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

cho vay ƣu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp đặc biệt của các ngân hàng

đƣợc điều chỉnh trong mỗi thời kỳ. Hoạt động của các tổ chức tài chính phát

thƣơng mại lớn. Trƣờng hợp bị thua lỗ thì Chính phủ bù lỗ cho các tổ chức tín

triển đều do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bổ sung

dụng này.


thay vì cạnh tranh với hệ thống ngân hàng thƣơng mại vì đây là các khoản cho

+ Về điều kiện cho vay: Điều kiện cho vay đƣợc ƣu đãi và cũng khác với

vay có thời hạn cho vay dài, đầu tƣ vào các lĩnh vực chịu nhiều rủi ro và sử

các điều kiện của các ngân hàng thƣơng mại, phù hợp với các khách hàng vay

dụng nhiều vốn mà các ngân hàng thƣơng mại thƣờng không đủ tiềm lực tài

vốn không đáp ứng đƣợc các điều kiện vay vốn của các ngân hàng thƣơng mại.

chính, hoặc không muốn cho vay.

Đến nay, khi mà nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển cao thì các tổ chức

- Lãi suất tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc thấp hơn lãi suất vay vốn trên thị

tài chính cung cấp tín dụng ĐTPT của Chính phủ vẫn khẳng định đƣợc vai trò

trƣờng tự do. Lãi suất vay vốn thấp là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong

quan trọng của nó, nhất là khẳng định vai trò điều tiết thông qua tín dụng

hỗ trợ vốn dài hạn để phát triển một số ngành công nghiệp then chốt cần

ĐTPT của Nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay các tổ
chức này đang phải tích cực tự hoàn thiện về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động nhằm từng bƣớc giảm dần sự bao cấp của Nhà nƣớc và tạo dựng tính
bền vững trong hoạt động của mình trên thị trƣờng tài chính.

Bài học đối với tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nƣớc ở Trung Quốc và Nhật Bản, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho việc thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ở Việt Nam nhƣ sau:
- Hỗ trợ tài chính cho đầu tƣ đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác
nhau, bên cạnh hình thức cấp phát trực tiếp từ ngân sách là cấp tín dụng
ĐTPT của Nhà nƣớc. Để quản lý hiệu quả nguồn vốn này, cần huy động các
tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia vào việc huy động vốn để cho vay theo

nhiều vốn trong thời kỳ đầu của giai đoạn tăng trƣởng kinh tế. Thời gian đầu
thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT, các tổ chức tài chính phát triển thƣờng
cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trƣờng, sau đó cùng với sự phát triển
của mạng lƣới khách hàng và sự phát huy hiệu quả của chính sách tín dụng
ĐTPT, lãi suất này dần dần tiếp cận với lãi suất thị trƣờng. Sự ƣu đãi chỉ còn
thể hiện ở chất lƣợng dịch vụ, thời gian cho vay, thời gian ân hạn, điều kiện
vay vốn và bảo đảm tiền vay. Cũng có trƣờng hợp khi Chính phủ chỉ định cho
vay đối với một số chƣơng trình, dự án trọng điểm thì Chính phủ sẽ cấp bù
chênh lệch lãi suất.
- Đối tƣợng cho vay vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc không
nên quá rộng, tránh làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, giảm khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp và tăng khoản nợ của Chính phủ.
- Để có đủ nguồn vốn cho vay ĐTPT cần đa dạng hoá các hình thức huy

các đối tƣợng đƣợc Nhà nƣớc quy định hoặc Nhà nƣớc hỗ trợ lãi suất, bảo

động. Bên cạnh việc đẩy mạnh huy động nguồn vốn dƣới hình thức trái phiếu

lãnh tín dụng đầu tƣ và quản lý thống nhất thông qua một đầu mối.

trên thị trƣờng trong nƣớc, cũng nên khẩn trƣơng tiến hành huy động vốn


- Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc,

dƣới hình thức phát hành trái phiếu Quốc tế (Nguyễn Văn Quang, 2006).

cần thành lập một tổ chức có đủ năng lực và thẩm quyền để điều hành và quản

1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước ở một số

lý vốn.

ngân hàng Phát triển trong nước và bài học đối với NHPT chi nhánh

- Hình thức tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc đƣợc áp dụng rộng rãi và luôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34
Công tác thu nợ luôn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu của Chi nhánh.

Tuyên Quang
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng ĐTPT tại chi nhánh NHPT Thanh Hóa

Chi nhánh đã tích cực và chủ động đề ra nhiều biện pháp, tập trung bám sát


Chi nhánh NHPT Thanh Hoá đƣợc thành lập theo Quyết định số 03/QĐ-

các chủ đầu tƣ, đôn đốc thu nợ, thu lãi theo đúng Hợp đồng tín dụng đã ký.

NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng giám đốc NHPT Việt Nam về việc thành lập

Thành lập tổ thu hồi nợ để tăng cƣờng công tác thu nợ, theo dõi, phân loại nợ,

Chi nhánh NHPT tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Chi nhánh

tìm mọi biện pháp đôn đốc thu nợ đạt kết quả cao nhất. Đồng thời tăng cƣờng

NHPT Thanh Hoá có trụ sở tại số 44A - Ðại lộ Lê Lợi, thành phố Thanh Hoá.

trách nhiệm của từng cán bộ trong công tác cho vay, thu nợ, gắn kết quả hoàn

Hoạt động tín dụng ĐTPT của NHPT chi nhánh Thanh Hóa nhƣ sau:

thành nhiệm vụ này với công tác thi đua khen thƣởng hàng năm.

- Về huy động và quản lý điều hành nguồn vốn
Trong những năm qua, bên cạnh việc tiếp nhận nguồn vốn từ NHPT Việt
Nam, Chi nhánh NHPT Thanh Hoá đã chủ động tìm kiếm các nguồn vốn khác
nhƣ vốn tạm thời nhàn rỗi từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh… để bổ sung thêm nguồn vốn cho hệ thống, đáp ứng cho
nhu cầu giải ngân các dự án.
Căn cứ nhu cầu giải ngân của các dự án đầu tƣ, Chi nhánh đã tổng hợp
và lập kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn gửi NHPT Việt Nam kịp thời. Đồng thời
chủ động điều chuyển nguồn vốn về NHPT Việt Nam khi nguồn vốn giải


1.2.2.2. Hoạt động tín dụng ĐTPT tại chi nhánh NHPT khu vực Bắc Cạn Thái Nguyên
Chi nhánh NHPT khu vực Bắc Cạn - Thái Nguyên đƣợc thành lập theo
Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng giám đốc NHPT Việt
Nam về việc thành lập Chi nhánh NHPT tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ƣơng. Chi nhánh NHPT khu vực Bắc Cạn - Thái Nguyên có trụ sở tại
tổ 3 Phƣờng Phùng Chí Kiên - Thị xã Bắc Cạn tỉnh Bắc Cạn. Hoạt động tín
dụng ĐTPT của NHPT khu vực Bắc Cạn - Thái Nguyên nhƣ sau:

ngân không hết. Vì vậy, hàng năm nguồn vốn cho vay đầu tƣ luôn đáp ứng

- Về huy động và quản lý điều hành nguồn vốn

kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu thanh toán.

Cũng giống nhƣ chi nhánh NHPT Thanh Hóa, bên cạnh việc tiếp nhận

- Về hoạt động cho vay

nguồn vốn từ NHPT Việt Nam, Chi nhánh NHPT khu vực Bắc Cạn - Thái

Cho vay đầu tƣ trung dài hạn đối với các dự án là một trong những thế

Nguyên đã chủ động tìm kiếm các nguồn vốn khác. Nhƣng công tác huy động

mạnh của Chi nhánh NHPT Thanh Hoá. Kể từ ngày thành lập Chi nhánh, hoạt

vốn tại Chi nhánh gặp không ít khó khăn do nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ

động cho vay đầu tƣ tại Chi nhánh đã từng bƣớc đƣợc mở rộng. Trong quá


chức tín dụng, các doanh nghiệp không nhiều. Hơn nữa mức lãi suất huy động

trình triển khai, Chi nhánh đã kịp thời báo cáo, đề xuất kiến nghị với NHPT

của các ngân hàng thƣơng mại liên tục tăng, cơ chế huy động hết sức linh

Việt Nam, chủ động phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan để xử lý,

hoạt, trong khi đó lãi suất huy động vốn của NHPT Việt Nam thấp, cơ chế

giải quyết các vƣớng mắc nên công tác giải ngân các dự án vay vốn tín dụng

huy động cứng nhắc nên không hấp dẫn khách hàng. Tuy nhiên, số dƣ nguồn

ĐTPT của Nhà nƣớc đã đƣợc hoàn thành.

vốn huy động dài hạn mà Chi nhánh đã huy động đƣợc luôn đạt chỉ tiêu của

- Về công tác thu hồi nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35
NHPT Việt Nam giao cho hàng năm.

36

- Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân (UBND)

- Về hoạt động cho vay

tỉnh và các sở, ban, ngành trong tỉnh để triển các nhiệm vụ cho vay vốn đầu tƣ

Ban giám đốc của chi nhánh luôn đôn đốc các cán bộ trong chi nhánh

trên địa bàn. Quảng bá, tuyên truyền rộng rãi về hoạt động của NHPT đến các

thực hiện nghiêm chỉnh quy trình cho vay đảm bảo đúng đối tƣợng, đúng

doanh nghiệp. Bên cạnh đó, luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, xác định lợi

nguyên tắc, đúng nội dung, đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tƣ. Công

nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án là mục tiêu của Chi nhánh, từ đó

tác thẩm định tốt sẽ giúp cho nguồn vốn đƣợc đầu tƣ vào các dự án có hiệu

cùng khách hàng tháo gỡ các khó khăn vƣớng mắc trong quá trình triển khai

quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong hoạt động thu hồi vốn

cho vay đối với các dự án.
- Xây dựng đƣợc mối quan hệ, hợp tác tốt với các sở, ban, ngành có

cho vay khi đến hạn.
- Về công tác thu hồi nợ


liên quan. Đây là các cơ quan giúp Chi nhánh có những thông tin đa chiều về

Hoạt động thu hồi nợ là hoạt động khó khăn với bất kì chi nhánh nào. Nhận

doanh nghiệp, về dự án vay vốn để phục vụ công tác thẩm định, phòng ngừa,

thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động này, khi gần đến hạn thu hồi vốn, chi

hạn chế rủi ro và thực hiện xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nếu dự án gặp

nhánh luôn cử cán bộ đến trƣớc thời điểm đó để nhắc nhở, đôn đốc Bên vay vốn

rủi ro.

để họ có kế hoạch trả nợ đúng kì hạn. Đồng thời, các khoản nợ luôn đƣợc chi

- Có các biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng có hiệu quả. Xem công

nhánh bám sát theo đối tƣợng vay, số vốn vay và kì hạn phải thanh toán. Có nhƣ

tác thu hồi nợ là một công tác quan trọng của chi nhánh nhằm đảm bảo nguồn

vậy, những năm qua công tác thu hồi nợ của chi nhánh đạt đƣợc nhiều kết quả

vốn đƣợc thu hồi đúng thời hạn và tiếp tục quay vòng vốn.

khả quan, đặc biệt là tỷ lệ nợ khó đòi, nợ xấu đều giảm xuống.
Bài học kinh nghiệm với chi nhánh NHPT Tuyên Quang

- Cần ƣu tiên xem xét cho vay đối với Chủ đầu tƣ có năng lực tài chính

lành mạnh, ban lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực

- Ngoài nguồn vốn của NHPT Việt Nam cấp cho chi nhánh, chi nhánh

hoạt động của dự án, đặc biệt là tƣ cách phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên

cần huy động thêm các nguồn vốn khác trong nền kinh tế nhằm đảm bảo cho

môn của Ban lãnh đạo đốc doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả

nhu cầu vay vốn của các nhà đầu tƣ cũng nhƣ nhu cầu giải ngân các dự án.

của dự án, các dự án mà các Chi nhánh cho vay chủ đầu tƣ là những doanh

- Trong công tác cho vay, cần thực hiện có chất lƣợng công tác thẩm
định các dự án cho vay. Cho vay phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng đối

nghiệp có uy tín, năng lực tài chính lành mạnh, đều trả đƣợc vốn vay đúng
hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký.

tƣợng theo quy định của pháp luật và NHPT Việt Nam. Bố trí cán bộ có phẩm
chất, đạo đức, năng lực chuyên môn, đúng nghiệp vụ đào tạo, có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn làm công tác thẩm định, giải ngân cho vay; đồng thời quy
định rõ trách nhiệm của các tập thể, cá nhân trong việc triển khai cho vay
(thẩm định, giải ngân, thu nợ, xử lý nợ) đối với các dự án đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


37

38

Chƣơng 2

nhận các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh để thực hiện chính sách Tín dụng đầu tƣ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

phát triển và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà

2.1. Câu hỏi đƣợc đặt ra khi nghiên cứu
- Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc là gì?
- Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Ngân
hàng Phát triển chi nhánh Tuyên Quang nhƣ thế nào?
- Những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong
hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Ngân hàng Phát triển
chi nhánh Tuyên Quang nhƣ thế nào?

nƣớc tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tuyên Quang vẫn tồn tại nhiều bất
cập, hạn chế. Xem xét về một số góc độ thì chƣa đáp ứng yêu cầu và gặp
nhiều khó khăn khi môi trƣờng hoạt động của thị trƣờng tài chính nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng có nhiều biến động.
Với lý do trên cùng với việc Tác giả đang công tác tại Ngân hàng phát
triển Chi nhánh Tuyên Quang từ khi chi nhánh đƣợc thành lập cho đến nay
nên tác giả đã lựa chọn địa điểm nghiên cứu tại Ngân hàng phát triển Chi

nhánh Tuyên Quang. Với lý do nhƣ vậy, việc tác giả chọn tên đề tài là “Phân

- Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tuyên
Quang trong thời gian tới nhƣ thế nào?

tích hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Tuyên Quang” sẽ giúp tác giả thuận lợi hơn trong quá trình

- Những giải pháp nào để đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển
của Nhà nƣớc tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tuyên Quang trong thời

nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu

gian tới?

* Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã đƣợc công bố, các báo cáo, số liệu
thống kê về hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển của Chi nhánh Ngân hàng

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang là đơn vị trực thuộc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, đƣợc thành lập theo quyết định số 03/QĐ-NHPT
ngày 01/07/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ
sở tổ chức lại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Tuyên Quang. Trải qua 8 năm
hình thành và phát triển, một thời gian chƣa phải là dài đối với một tổ chức,
song tập thể cán bộ viên chức chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang đã


Phát triển Tuyên Quang qua các thời kỳ. Cụ thể nhƣ sau:
+ Căn cứ vào dữ liệu đƣợc lƣu trữ và các báo cáo thƣờng niên của Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang từ năm 2009 đến năm 2013. Trong
các báo cáo này có đầy đủ các thông tin mà tác giả cần để sử dụng trong đề tài
nhƣ tình hình cho vay, tình hình thu nợ các dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát
triển của Nhà nƣớc. Số vốn vay và thu nợ đƣợc chia theo nguồn vốn đƣợc sử
dụng cho phát triển kinh tế trung ƣơng và kinh tế địa phƣơng. Trong đó, chi

nỗ lực không ngừng, sáng tạo, đoàn kết, vƣợt qua thách thức, hoàn thành tốt

rõ các yếu tố giúp chi nhánh kiểm soát tốt nguồn vốn cho vay của mình nhƣ

các nhiệm vụ đƣợc giao và giữ vai trò quan trọng trong việc huy động, tiếp

tổng vốn vay, lãi suất cho vay, thời điểm bắt đầu trả nợ gốc, thời hạn trả nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39

40

gốc, kì hạn trả nợ. Ngoài ra, kế hoạch trả nợ, kế hoạch giải ngân và số vốn


gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập đƣợc sẽ

còn nợ đến thời điểm báo cáo cũng đƣợc chi nhánh theo dõi sát sao.

đƣợc sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đƣa về cùng một thời

+ Căn cứ vào quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2013 của

điểm khi so sánh.

Thủ tƣớng chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng Phát

Áp dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần

triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đây là cơ sở để chi

mềm excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định tỷ trọng của chỉ

nhánh đƣa ra mục tiêu cũng nhƣ định hƣớng hoạt động trong thời gian tới.

tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối để xem xét tốc độ phát

+ Nghị định Chính phủ số 75/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 về tín
dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc. Các thông tin trên Website
của ngân hàng Phát triển Việt Nam (www.vdb.gov.vn).
* Phương pháp xử lý số liệu

bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích
nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo đƣợc những biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.


- Phƣơng pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phƣơng pháp này đƣợc dùng để xử lý và phân tích các
con số của các hiện tƣợng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của
chúng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Các số liệu thu thập
đƣợc sẽ đƣợc liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phƣơng pháp này
kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản nhƣ các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn
các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó
là các bảng biểu thể hiện số lƣợng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các
bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng nhƣ có cái
nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra
đƣợc nền tảng để phân tích định lƣợng về số liệu. Để từ đó hiểu đƣợc hiện
tƣợng và đƣa ra quyết định đúng đắn.

* Phương pháp phân tích số liệu
- Phƣơng pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao
cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì
khác nhau về tính chất. Ý nghĩa của phƣơng pháp này nhằm hệ thống hóa và
phân tích các số liệu thu thập, từ đó xem xét thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Qua đây ta thấy đƣợc mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố. Trong
luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp này để chia số liệu thu thập đƣợc
thành các nhóm khác nhau nhƣ tổng vốn cho vay, tổng vốn bảo lãnh tín
dụng đầu tƣ, tổng vốn hỗ trợ sau đầu tƣ, số vốn thu hồi nợ qua các năm từ
2009 đến 2013.

- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu
Trong luận văn phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích,
tính toán để xác định mức độ, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân tích,

xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu
khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhƣng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trƣớc…Từ đó lập

/>
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tƣ liệu khoa học
Trong luận văn, phƣơng pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các tài
liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng
nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phƣơng pháp này phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×