Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phát triển cửa khẩu lạng sơn trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------o0o-----------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ THUỶ

VŨ THỊ THUỶ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU LẠNG SƠN
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU LẠNG SƠN
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

–––––––––––––––––

Chuyên ngành : ĐỊA LÍ HỌC
Mã ngành : 60 - 31 - 95

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƢ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


THÁI NGUYÊN - 2010



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Vũ Như Vân - người thầy đã

tôi. Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu

trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá

trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ

trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Địa lý, tổ bộ

công trình nào khác.

môn Địa lý kinh tế - xã hội, trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã động
Thái nguyên ngày 20 tháng 8 năm 2010
Tác giả


viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.

b

Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành
tỉnh Lạng Sơn: UBND tỉnh Lạng Sơn, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu
Vũ Thị Thuỷ

Đồng Đăng - Lạng Sơn, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Cục thống kê tỉnh Lạng
Sơn, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở thương mại và du lịch tỉnh Lạng
Sơn… đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu,
tài liệu và nhiều thông tin hữu ích liên quan tới luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn các bạn đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn
thành luận văn.
Thái nguyên ngày 20 tháng 8 năm 2010
Tác giả

Vũ Thị Thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





2.1.2. Bối cảnh quốc tế ................................................................................... 34

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

2.1.3. Ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với quan hệ
kinh tế hai nước Việt - Trung .............................................................. 34
2.1.4. Chính sách kinh tế biên mậu của Trung Quốc và đối sách của Việt
Nam ..................................................................................................... 35
2.1.5. Chính sách mở cửa của Lạng Sơn trong hoạt động kinh tế cửa

4. Khái quát tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................... 3

khẩu ..................................................................................................... 38

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 5

2.2. Các nguồn lực phát triển kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn ............................... 39

6. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 7

2.2.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ .......................................................................... 39

7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 7


2.2.2. Nguồn lực tự nhiên ............................................................................... 41

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

2.2.3. Nguồn lực dân cư, lao động .................................................................. 44

TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU TRONG XU THẾ HỘI

2.2.4. Nguồn lực kinh tế ................................................................................. 45

NHẬP .......................................................................................................... 9

2.2.5. Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội ............................................................. 46

1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 9
1.1.1. Hội nhập kinh tế ..................................................................................... 9
1.1.2. Cửa khẩu và kinh tế cửa khẩu ............................................................... 12

2.3. Thực trạng phát triển các cửa khẩu khu vực biên giới Lạng Sơn Trung Quốc ............................................................................................ 50
2.3.1. Khái quát về khu vực biên giới Việt - Trung thuộc địa bàn tỉnh

1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 14

Lạng Sơn ............................................................................................. 50

1.2.1. Phát triển kinh tế cửa khẩu là yêu cầu tất yếu của đất nước .................. 14

2.3.2. Những chuyển biến của hoạt động kinh tế cửa khẩu ............................. 54

1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế cửa khẩu khu vực biên giới Việt -Trung ...... 17


2.4. Tương tác không gian lãnh thổ khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng -

1.2.3. Tính cần thiết của việc phát triển KTCK Lạng Sơn trong xu thế hội

Lạng Sơn ................................................................................................ 74

nhập ..................................................................................................... 30

2.4.1. Những tác động tích cực của KTCK tỉnh Lạng Sơn .............................. 74

Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 32

2.4.2. Những khó khăn, thách thức của KTCK tỉnh Lạng Sơn ........................ 81

Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU

Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 83

TỈNH LẠNG SƠN.................................................................................. 33
2.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế và ảnh hưởng chính sách mở cửa của

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỬA KHẨU LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020 ............................ 84

Trung Quốc đến tình hình kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn ............................ 33

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................ 84

2.1.1. Bối cảnh trong nước ............................................................................. 33


3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................... 85
3.2. Định hướng phát triển .............................................................................. 85
3.2.1. Phát triển thương mại ........................................................................... 85
3.2.2. Phát triển du lịch................................................................................... 86

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean Free Trade Area)
BTM

: Bộ thương mại

CK

: Cửa khẩu

3.2.3. Phát triển các lĩnh vực khác .................................................................. 87

CN


: Công nghiệp

3.3. Quy hoạch phát triển không gian kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn đến

CNH

: Công nghiệp hoá

CP

: Chính phủ

3.3.1. Tổ chức không gian các khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn ...................... 88

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

3.3.2. Phát triển vùng thị trường ..................................................................... 91

DA

: Dự án

3.3.3. Quy hoạch hệ thống kho bãi, chợ biên giới, chợ cửa khẩu .................... 92

DV

: Dịch vụ


3.4. Một số giải pháp phát triển bền vững kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn đến

EU

: Cộng đồng chung châu Âu

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

HĐH

: Hiện đại hoá

KCN

: Khu công nghiệp

KTCK

: Kinh tế cửa khẩu

KN

: Kim ngạch



: Nghị định


NDT

: Nhân dân tệ

NK

: Nhập khẩu

Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 110

ODA

:Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................................................... 112



: Quyết định

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 115

QL

: Quốc lộ

UBND

: Uỷ ban nhân dân


USD

: Đô la Mỹ

VNĐ

: Việt Nam đồng

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade arganization)

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu

năm 2020 ............................................................................................... 88

năm 2020 ................................................................................................ 93
3.4.1. Phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ............................................... 93
3.4.2. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 97
3.4.3. Mô hình tổ chức không gian lãnh thổ tương tác mở với tầm nhìn
đến năm 2020 .................................................................................... 103
2.4.4. Vấn đề an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội vùng KTCK biên
giới........................................................................................................ 110


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn kĩ thuật ............... 44

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2009 .................................. 42

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2010 ......... 45

Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 1995 - 2010 ..... 46

Bảng 2.3 : Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Lạng Sơn giai đoạn 2001 -

Hình 2.3: Bản đồ kinh tế chung tỉnh Lạng Sơn năm 2009 .............................. 53

2010 ............................................................................................ 49
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Lạng Sơn thời kì 1991 - 2009 .............. 54
Bảng 2.5: Phân hoá kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Lạng Sơn giai đoạn


Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 1991 2009 ............................................................................................ 55
Hình 2.5: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu phân theo hình thức chính

1991 - 2009 ................................................................................. 56

ngạch và tiểu ngạch thời kì 1991 - 2000 ...................................... 57

Bảng 2.6 : Kim ngạch xuất khẩu qua tỉnh Lạng Sơn 1991 - 2009 ................... 59

Hình 2.6: Phân hoá kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Lạng Sơn ........................ 63

Bảng 2.7: Kim ngạch nhập khẩu qua tỉnh Lạng Sơn 1991 - 2009 ................... 62

Hình 2.7: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Lạng Sơn ......................... 65

Bảng 2. 8: Phân hoá hoạt động xuất nhập khẩu các cửa khẩu Lạng Sơn ......... 64

Hình 2.8 : KTCK Lạng Sơn trong không gian vùng, liên vùng ....................... 75

Bảng 2.9: Tỷ trọng xuất nhập khẩu của Lạng Sơn so với các tỉnh biên

Hình 3.1: Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn trong không gian

giới Việt - Trung năm 2007 ......................................................... 77
Bảng 2.10 : Kim ngạch xuất khẩu của các tỉnh biên giới Việt - Trung giai
đoạn 2000 - 2007 ......................................................................... 78

lãnh thổ biên giới Việt - Trung .................................................. 105
Hình 3.2: Mô hình tương tác không gian lãnh thổ khu KTCK Đồng Đăng
- Lạng Sơn ................................................................................. 109


Bảng 2.11: Phân hoá hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới
Việt - Trung ........................................................................... 79
Bảng 2.12: Kim ngạch xuất khẩu t ỉnh Lạng Sơn so với cả nước .................... 79
Bảng 2.13: Hệ số mở cửa kinh tế tỉnh Lạng Sơn so với cả nước ..................... 80
Bảng 3.1: Dự báo khối lượng và kim ngạch hàng hoá XNK qua cửa khẩu
Lạng Sơn ..................................................................................... 86
Bảng 3.2: Dự báo lượng người xuất nhập cảnh theo thời gian ........................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

huy tiềm năng KTCK, trước hết là phát triển KT - XH khu vực biên giới, tạo
động lực cho toàn tỉnh phát triển ổn định, bền vững đồng thời với củng cố an

1. Lí do chọn đề tài
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới của vùng Đông Bắc, có vị trí
chiến lược rất quan trọng: có mạng lưới giao thông kết nối với thủ đô Hà Nội


ninh quốc phòng; tạo sức lan toả tới các tỉnh lân cận và phạm vi toàn quốc,
phát huy vai trò là cửa ngõ giao thương của quốc gia.

và nhiều tỉnh lân cận; có các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu quốc tế và các cặp

Xuất phát từ thực tế nói trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:

chợ đường biên với Trung Quốc. Lạng Sơn còn là điểm kết nối của hành lang

"Phát triển kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn trong xu thế hội nhập"

kinh tế: Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; là một trục trong tứ giác

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

kinh tế trọng điểm Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; cùng với

2.1. Mục đích nghiên cứu

hành lang kinh tế: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và vành đai kinh

Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lí luận về hội nhập kinh tế, KTCK,

tế vịnh Bắc Bộ tạo thành trục xương sống cho toàn bộ nền kinh tế của các tỉnh

luận văn có mục đích đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển các cửa

phía Bắc Việt Nam. Với vị trí như trên, Lạng Sơn trở thành cửa ngõ thông


khẩu, khu KTCK Lạng Sơn; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm mục

thương của các tỉnh trong cả nước với nước bạn Trung Quốc.

đích nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTCK. Kết quả nghiên cứu

Kể từ mở cửa biên giới thông thương giữa hai nước Việt - Trung (tháng

của luận văn đóng góp là nguồn tài liệu tham khảo để xây dựng chiến lược

11 năm 1991), nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 11 / 2007), cùng

phát triển KTCK cho tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập từ đó, quy hoạch

với sự gia tăng vị thế kinh tế đối ngoại của cả nước qua cửa khẩu quốc tế

không gian lãnh thổ các cửa khẩu nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

Lạng Sơn, hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa hai nước Việt Nam,

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trung Quốc trở nên nhộn nhịp, KTCK trở thành một bộ phận quan trọng

- Tìm hiểu cơ sở lí luận về KTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế.

trong cơ cấu kinh tế đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn, góp phần gia tăng nguồn

- Đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KTCK tỉnh


thu từ hải quan biên giới. Thành phố Lạng Sơn, Thị trấn Đồng Đăng và các xã

Lạng Sơn, có xem xét đến bối cảnh trong nước và quốc tế; đồng thời phân

nằm trong khu KTCK được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trở nên khang
trang, phát triển sôi động và hấp dẫn.

1991 - 2009 (chủ yếu là từ 1999 - 2009), hiện trạng quy hoạch không gian

Tuy nhiên, trên thực tế Lạng Sơn chưa phát huy được tiềm năng và lợi
thế để phát triển kinh tế đối ngoại. Theo kết quả đánh giá về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2009, Lạng Sơn được xếp vào nhóm có chỉ số CPI năng
lực cạnh tranh tương đối thấp. Đây là một trở ngại lớn trong quá trình thu hút
đầu tư nước ngoài cho phát triển KT - XH nói chung và phát triển KTCK nói
riêng của Lạng Sơn. Tỉnh này cần phải có một tầm nhìn chiến lược nhằm phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

tích những chuyển biến của hoạt động triển KTCK tỉnh Lạng Sơn giai đoạn



lãnh thổ các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn.
- Định hướng quy hoạch không gian KTCK của Lạng Sơn đến năm
2020 trong chiến lược phát triển KTXH của tỉnh; trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển KTCK Lạng Sơn vì mục tiêu
phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





3

4
Hiếu (2010): “Một vài nhận định ban đầu về lợi thế cạnh tranh tại khu vực

3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do nguồn tư liệu, thời gian nghiên cứu và sự hạn chế của bản thân nên
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:

KTCK nước ta hiện nay ”. [15].
Những vấn đề cơ bản về kinh tế đối ngoại như: hệ số mở cửa, các hoạt

- Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển KTCK - chủ yếu
là hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Lạng Sơn dưới góc độ địa lí KT - XH.
- Về không gian lãnh thổ: khu vực biên giới cửa khẩu và toàn tỉnh
Lạng Sơn.

động xuất nhập khẩu, mạng lưới cửa khẩu quốc gia và quốc tế được các nhà
địa lý kinh tế đề cập khá sâu sắc và toàn diện trong các giáo trình về Địa lý
kinh tế Việt Nam của các GS.TS Đỗ Thị Minh Đức & GS.TS Nguyễn Viết
Thịnh [6], GS.TS Lê Thông [21].

- Về số liệu: hệ thống số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ kết
quả điều tra thực tế (sơ cấp) và của các cơ quan chức năng (thứ cấp) trong

4.2. Lạng Sơn
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu có giá trị liên quan

thời gian từ năm 1991, chủ yếu là từ năm 1999 đến nay.


đến cửa khẩu Lạng Sơn của T.S Lường Đăng Ninh như: “Đổi mới tổ chức

4. Khái quát tình hình nghiên cứu đề tài

quản lí các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao đổi hàng hoá ở khu

4.1. Việt Nam

vực biên giới của các tỉnh biên giới phía Bắc từ thực tiễn tỉnh Lạng

Việt Nam kể từ sau khi mở cửa trở lại với Trung Quốc, KTCK có bước

Sơn”(1999); “ Tìm hiểu pháp luật của Trung Quốc trong lĩnh vực thương mại

khởi sắc và trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà

” (2006) [13,14]. Trong đó, tác giả đã tập trung nghiên cứu KTCK tỉnh Lạng

nước đã bắt đầu chú trọng nghiên cứu, phát triển loại hình kinh tế này. Đã có

Sơn trong những năm đầu của thời kì mở cửa đến năm 2001 dưới góc độ quản

nhiều công trình viết về đề tài này dưới nhiều góc độ khác nhau. Năm 1992,

lí Nhà nước phù hợp với tình hình phát triển của các hoạt động KTCK trên

trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tác giả Trịnh Tiến Đạt và Đào Tiến Bản

địa bàn tỉnh Lạng Sơn và khu vực biên giới phía Bắc. Tác giả Hoàng Phúc


nghiên cứu và phát hiện ra những đặc điểm, hình thức tiến hành, phương thức

Lâm (2001) với “ Thực trạng và giải pháp để phát huy các thế mạnh ở khu

thanh toán của thương mại biên giới với Trung Quốc. Những năm sau đó đề

vực kinh tế đô thị Đồng Đăng - Lạng Sơn; Phát triển thương mại dịch vụ ở

cập đến vấn đề này có nhiều tác giả, tiêu biểu có tác giả Chu Văn Cấp với đề

Lạng Sơn: thực trạng và giải pháp ” [9]. Rất có giá trị đối với đề tài là các văn

tài: “Quan hệ thương mại Việt - Trung - lịch sử, hiện đại và sắp tới ”; Nguyễn

bản có tính pháp quy (Các Quyết định của Chính Phủ [16,17,18,19,20], của

Thuỳ Lan, Phạm Văn Linh “Vị trí, đặc điểm và tiềm năng thương mại của các

UBND Lạng Sơn [27,28,29,30,31] về phát triển KTCK Lạng Sơn; trong đó,

cửa khẩu biên giới Việt - Trung ”; tác giả Trịnh Tất Đạt với: “Tác động KT -

đặc biệt quan trọng là: Quyết định 138 /2008/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính

XH của mở cửa biên giới”. TS Vũ Như Vân đã có một số công trình nghiên

phủ về việc Thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu KTCK Đồng

cứu về khu vực biên giới phía Bắc như: Môi trường KT - XH vùng cửa khẩu


Đăng - Lạng Sơn [18]; Đề án quy hoạch xây dựng Khu KTCK Đồng Đăng -

biên giới Việt - Trung: quan điểm, hiện trạng và dự báo phát triển ” [33]. Gần

Lạng Sơn đến năm 2010 của UBND Lạng Sơn (Ban Quản lý Khu KTCK

đây nhất là công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Phan, Nguyễn Minh

Đồng Đăng - Lạng Sơn (năm 2008) [28].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






5

6

Theo hướng nghiên cứu về KTCK Lạng Sơn trong điều kiện hội nhập

trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, phát hiện ra quy luật phát triển,

kinh tế quốc tế, chúng tôi đã có báo cáo tại Hội nghị Địa lí toàn quốc lần


các nhân tố trội trong không gian KTCK.

thứ V (6 / 2010) với tiêu đề: Kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn: Thành tựu và vấn

5.1.2. Quan điểm hệ thống

đề. [22].

Các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn được coi là một hệ thống lãnh thổ được

Tuy nhiên, trong toàn bộ sự phong phú và đa dạng tài liệu về kinh tế

đặt trong một hệ thống lớn hơn đó là tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh biên giới Việt

cửa khẩu, chúng tôi thấy: (i) Thiếu các công trình nghiên cứu về phương pháp

- Trung. Bởi vậy khi xem xét các vấn đề về KTCK Lạng Sơn phải đặt nó

luận và phương pháp nghiên cứu của KTCK trong điều kiện hội nhập của đất

trong mối quan hệ với các cửa khẩu của khu vực biên giới Việt - Trung để có

nước nói chung, của vùng cửa khẩu biên giới Việt - Trung nói riêng; điều này

sự đánh giá toàn diện và chính xác.

thường dẫn tới nhầm lẫn hoạt động KTCK với hoạt động xuất nhập khẩu, mặc

5.1.3. Quan điểm lịch sử


dù vẫn biết đây là nội dung chính trong lĩnh vực KTCK; (ii) Nhiều vấn đề

Sự phát triển các cửa khẩu ở Lạng Sơn là kết quả của quá trình hợp tác

mới phát sinh trong quản lí vĩ mô KTCK do sự khác biệt trong thể chế giữa

lâu dài giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Bởi vậy khi nghiên cứu về

hai Nhà nước Việt Nam, Trung Quốc; giữa địa phương hai bên quốc giới;

kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn phải xem xét lịch sử phát triển, thực trạng và xu

điều này thường dẫn tới sự bị động trước sự thay đổi khó lường trong chính

hướng phát triển của KTCK Lạng Sơn.

sách biên mậu của Trung Quốc, nhất là từ các chính phủ địa phương của nước

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

này; (ii) Cách tiếp cận địa lí trong nghiên cứu KTCK gần như là mới mẻ cho

Trên quan điểm phát triển bền vững việc phát triển KTCK tỉnh Lạng

dù có một số nội dung KTCK và kinh tế đối ngoại đã được đề cập trong một

Sơn trước hết phải đem lại lợi ích về mặt kinh tế cho tỉnh Lạng Sơn nói riêng

số nghiên cứu địa lí chuyên nghiệp [6,7,8,21,22,24,33].


và cả nước nói chung; mặt khác giải quyết các vấn đề xã hội, lợi ích cho đồng

Trong bối cảnh nói trên, vấn đề đặt ra cho đề tài của chúng tôi là phải

bào các xã vùng biên và cuộc sống ổn định lâu dài cho nhân dân; chú ý giải

thu thập, hệ thống các công trình nghiên cứu kinh tế, địa lý kinh tế - xã hội về

quyết hài hoà các vấn đề về kinh tế, xã hội, môi trường và chính trị, chủ

KTCK nói chung, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần ở

quyền an ninh quốc gia.

mức độ cố gắng tối đa có thể cho phát triển KTCK Lạng Sơn vì mục tiêu phát

5.2. Phương pháp nghiên cứu

triển bền vững.

5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tư liệu
Thu thập tài liệu tìm hiểu những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên

5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu

cứu; sau đó tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích có chọn lọc các loại tài

5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ


liệu, số liệu, tư liệu từ các nguồn đáng tin cậy như Niên giám thống kê của

Đối tượng địa lí phân bố trên phạm vi không gian nhất định và có đặc

tỉnh, sách, báo, tạp chí, số liệu điều tra, báo cáo của các cơ quan chức năng.

trưng lãnh thổ riêng; áp dụng quan điểm này cho phép xem xét các yếu tố

Các số liệu được cập nhật mới nhất gần với thời điểm nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






7

8

5.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa

Chƣơng 1. Những vấn đề lí luận và thực tiễn về kinh tế cửa khẩu trong

Là phương pháp truyền thống và không thể thiếu của ngành địa lí. Tác giả

xu thế hội nhập;


đã tiến hành khảo sát, thực địa tại địa bàn nghiên cứu; chụp ảnh, sưu tầm tài liệu,

Chƣơng 2. Hiện trạng phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn;

phỏng vấn các cán bộ quản lí, các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực về KTCK.

Chƣơng 3. Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế cửa khẩu Lạng

5.2.3. Phương pháp thống kê

Sơn đến năm 2020.

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được tác giả tiến hành phân tích, tính
toán các thông số, xây dựng các bảng biểu dựa trên cơ sở xử lí các số liệu
nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
5.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã tiến hành trao đổi, lấy ý kiến
của các nhà quản lí, các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu, các nhà
kinh doanh, thông qua đó có thêm thông tin quan trọng về lĩnh vực KTCK.
5.2.5. Phương pháp Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Tác giả sử dụng các bản đồ chuyên đề như: bản đồ hành chính, bản đồ
quy hoạch tổng thể các ngành tỉnh Lạng Sơn. Ngoài ra, tác giả dùng phần
mềm Mapinfo để thành lập các cơ sở dữ liệu Địa lí và xây dựng các bản đồ
chuyên đề phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích, đánh giá những tiềm năng phát triển KTCK, năng lực cạnh
tranh của kinh tế và KTCK tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu bước đầu trong phát triển KTCK,
những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân của tình hình đó.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển bền vững KTCK
Lạng Sơn trong thời kì hội nhập.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




9

10

Chƣơng 1

về kinh tế và chính trị. Nhìn theo chiều ngang, hội nhập kinh tế bao gồm các

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

hình thức như: tự do hoá thương mại, đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tự do di

TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

chuyển vốn và nhân lực.
Đối với Việt Nam hội nhập là sự gắn kết nền kinh tế nước ta với nền


1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

kinh tế khu vực và thế giới theo luật chơi chung. Khi Việt Nam tham gia vào

1.1.1. Hội nhập kinh tế

ASEAN, kí Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ và gia nhập

1.1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế

WTO cũng phải theo luật chơi chung, đó là: phải phá bỏ hàng rào phi thuế

Hội nhập (intergration) được hiểu là sự liên kết của mỗi quốc gia vào
các tổ chức khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành
viên có sự ràng buộc chung theo qui định của khối. Nói cách khác: Hội nhập
là quá trình chủ động gắn kết của từng nước về một hay nhiều lĩnh vực khác
nhau với khu vực và thế giới trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa
phương. [26]
Hội nhập kinh tế (economic intergration) hiểu theo một cách chặt chẽ
hơn là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái
niệm này được Bela Balassa đề xuất từ thập niên 1960. Đó là quá trình chủ
động thực hiện đồng thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng
nước với nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở

quan đối với nền kinh tế; hàng rào thuế quan cũng phải điều chỉnh theo hướng
giảm dần; tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước, tức là thực thi nguyên tắc “ không phân biệt đối xử ”;
mở cửa thị trường... Như vậy, để hội nhập kinh tế quốc tế vào một tổ chức
nào đó có hiệu quả đòi hỏi các quốc gia phải thực hiện đầy đủ và tự giác các

cam kết do tổ chức đó đặt ra.
1.1.1.2. Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế
Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế có thể xem xét dưới hai góc độ
khác nhau đó là hội nhập cấp doanh nghiệp và hội nhập cấp quốc gia.
Ở cấp độ doanh nghiệp, hội nhập là quá trình các công ty hoặc doanh

cửa và thúc đẩy tự do hoá nền kinh tế quốc dân; mặt khác gia nhập và góp

nghiệp thực hiện phối hợp các hoạt động với nhau như nghiên cứu, thiết kế,

phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu, cùng xoá bỏ hàng rào

thử nghiệm, sáng tạo sản phẩm mới, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất

thương mại. [5] .

các sản phẩm và chi tiết sản phẩm; liên kết trong tiêu thụ, quảng cáo, vận tải

Theo học thuyết của David Ricardo và một số nhà kinh tế tiếp nối thì

và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.

việc trao đổi thương mại giữa các nền kinh tế khác nhau mang lại lợi ích cho

Trên phạm vi quốc gia có 6 cấp độ hội nhập như: khu vực / hiệp định

tất thảy người chơi. Mức độ cao hơn của hội nhập kinh tế là sự hình thành liên

thương mại ưu đãi, khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường


minh kinh tế và tiền tệ. Theo đó, các nước thành viên từ bỏ một phần chủ

chung, liên minh kinh tế, liên minh tiền tệ và hội nhập toàn diện. [26]. Hiện

quyền quốc gia, lập thể chế siêu quốc gia để cùng định đoạt chính sách

nay Việt Nam đang trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế từng bước từ cấp

thương mại, xã hội cũng như ngân sách. Đỉnh cao của hội nhập là sự đồng bộ

độ song phương, tiểu khu vực, khu vực đến liên khu vực và toàn cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






11

12

1.1.1.3. Vai trò của việc hội nhập kinh tế đối với mỗi quốc gia
Việc lựa chọn con đường chủ động hội nhập là xu thế khách quan của

1.1.2. Cửa khẩu và kinh tế cửa khẩu
1.1.2.1. Khái niệm


thế giới và là nhu cầu nội tại của mỗi quốc gia. Đối với một nước đang phát

Cửa khẩu là nơi người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hoá ra -

triển như Việt Nam, xét trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới và

vào qua biên giới đất liền. Cửa khẩu biên giới đất liền (cửa khẩu biên giới)

trong nước chúng ta nhận thức được rằng nền kinh tế thế giới là một thể thống

bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (còn gọi là cửa khẩu quốc gia) và

nhất trong đó các lực lượng đấu tranh khác nhau và nó mang tính toàn cầu

cửa khẩu phụ, được mở trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ trong

(đầu tư toàn cầu, buôn bán toàn cầu, thông tin toàn cầu...). Thứ nhất, thị
trường mạng tính toàn cầu, hiện nay ở phạm vi toàn cầu có 1/4 sản phẩm hàng
hoá được đem đi mua bán. Hàng hoá ngày càng tự do hoá và do đó hàng rào
ngăn cản thị trường của các quốc gia ngày cảng giảm. Thứ hai sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và vận
tải có ảnh hưởng lớn đến thị trường quốc tế. Thứ ba là sự phân công lao động
quốc tế ngày càng sâu sắc.
Như vậy, nền kinh tế mang tính toàn cầu và hội nhập là xu thế khách
quan, bản thân nền kinh tế của nước ta lại gắn kết với nền kinh tế thế giới ở

khu vực biên giới theo Hiệp định về Quy chế biên giới đã được ký kết giữa
Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam với Chính phủ nước láng giềng
để thực hiện việc xuất, nhập và qua lại biên giới quốc gia. Cửa khẩu Việt Nam

được hiểu như là những nơi tại Việt Nam diễn ra các hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới quốc gia đối
với người, phương tiện, hàng hoá và các tài sản khác.
+ Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của
Việt Nam, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
+ Cửa khẩu chính (cửa khẩu quốc gia) được mở cho người, hàng hoá
của Việt Nam, nước láng giềng xuất, nhập khẩu qua biên giới quốc gia.

mức độ cao. Ở đầu vào của nền kinh tế là vốn đầu tư thì trong 5 năm qua có

+ Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt

tới 30% là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Còn đầu ra thì xuất khẩu chiếm 1/3

Nam và nước láng giềng ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới

tổng GDP của quốc gia.

quốc gia.

Do vậy, việc tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc tế là sự lựa

Kinh tế cửa khẩu là một ngành kinh tế nằm trong hoạt động ngoại

chọn tất yếu, là con đường để nước ta phát triển đất nước, đem lại cho nước ta

thương, thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá giữa thị trường trong nước

nhiều cơ hội lớn [6]: (i) Có điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây


với thị trường nước ngoài. KTCK bao gồm các hoạt động: thương mại, xuất

dựng cơ sở hạ tầng, phát triển KTXH; (ii) Cho phép chúng ta khai thác tốt các

nhập khẩu, các dịch vụ mua bán, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia công cho

lợi thế của nước ngoài về kỹ thuật, công nghệ và quản lý; (iii) Tạo ra cơ hội

nước ngoài, hoạt động xuất khẩu tại chỗ và tái xuất khẩu các hàng hoá nhập

tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế; (iv) Mở rộng thị trường

từ bên ngoài; các hoạt động du lịch, dịch vụ.

XNK cho các sản phẩm hàng hoá và xuất khẩu lao động của Việt Nam.

Ở khu vực biên giới trong quá trình phát triển KTCK đã hình thành các
khu KTCK. Đó là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




13


14

sinh sống và được áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù

biên giới; góp phần giữ vững hoà bình và an ninh quốc phòng, ổn định xã hội

hợp với đặc điểm từng địa phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả KTXH cao

ở vùng biên giới hai nước. Trên cơ sở mở rộng hoạt động kinh tế, phát huy

nhất, dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các

sức mạnh tổng hợp nhằm tạo ra thế vững mạnh về quốc phòng an ninh.

nguồn lực, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. [12].

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển hoạt động

1.1.2.2. Vai trò của kinh tế cửa khẩu

kinh tế cửa khẩu

Hoạt động KTCK từ lâu đã đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế đất

1). Vị trí địa lí: vị trí địa lí có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành các

nước, nó tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống KTXH, an ninh và quốc

cửa khẩu. Một quốc gia có vị trí địa địa lí tiếp giáp với nhiều quốc gia là cơ sở


phòng của cả nước nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng.

để phát triển các cửa khẩu. Một quốc gia nằm ở vị trí thuận lợi, trung tâm sẽ

1) Tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế các địa phương biên giới

có cơ hội cho mở cửa giao thương hai bên quốc giới;

nhằm tăng cường giao thương giữa các nước có chung đường biên giới, đẩy

2). Các yếu tố tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn, môi trường,…) tạo

mạnh phát triển du lịch, công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

điều kiện thuận lợi hoặc có thể gây cản trở tới sự phát triển của các cửa khẩu,

các tỉnh có cửa khẩu.

các hoạt động giao lưu kinh tế;

2) Thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau để
xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển có hiệu quả
nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh tế cửa khẩu.

3). Yếu tố lịch sử, quan hệ giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước
láng giềng;
4). Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, các vấn đề giáo

3) Góp phần mở rộng các hoạt động giao lưu buôn bán, mở rộng thị
trường, tìm đầu ra cho sản phẩm, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo lợi thế

cạnh tranh trước mắt và lâu dài cho các sản phẩm, ngành chủ lực; xây dựng
các hệ thống, mạng lưới phân phối, cung cấp các dịch vụ đi kèm.
4) Hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật được cải thiện đáng kể, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, cải thiện chất lượng cuộc sống người
dân địa phương và các khu vực lân cận.
5). Tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương và thu hút nhiều cá
nhân, doanh nghiệp,người lao động đến kinh doanh, làm việc trong các ngành
của kinh tế cửa khẩu.
6) Thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước
láng giềng và các nước trong khu vực, mở rộng và nâng cao hơn nữa quan hệ

dục, y tế, phong tục tập quán;
5). Chính sách đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị;
6). Yếu tố vốn và thị trường tiêu thụ;
7). Kết cấu hạ tầng;
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Phát triển kinh tế cửa khẩu là yêu cầu tất yếu của đất nƣớc
Yêu cầu của công cuộc đổi mới: Thực tiễn của công cuộc đổi mới cho
thấy kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng hàng đầu với việc thực hiện
thành công ba chương trình kinh tế lớn. Nhờ đó, nước ta thoát khỏi khủng
hoảng và đi vào công nghiệp hoá hiện đại hoá với tầm nhìn đến năm 2020
nước ta trở thành nước công nghiệp định hướng hiện đại. Năm 2007 Việt

hợp tác kinh tế, thương mại giữa nước ta với những nước có chung đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





15

16

Nam trở thành thành viên chính thức WTO, mở ra thời kỳ hội nhập sâu rộng

được mạng lưới phân phối vững chắc, chưa xây dựng được uy tín thương hiệu

vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

tại đây. Để khắc phục khó khăn, các doanh nghiệp cũng đã nhiều lần kiến

Một trong những thành tựu quan trong nền kinh tế thị trường là hệ số

nghị Nhà nước hỗ trợ thiết lập hệ thống kho ngoại quan dọc biên giới Mộc

mở cửa nền kinh tế không ngừng tăng lên - tức là tỉ số tính bằng phần trăm

Bài, Tịnh Biên, Xa Mát và Hoa Lư. Đây sẽ là những điểm tập kết hàng hóa

của giá trị xuất khẩu trên tổng GDP - kéo theo sự tăng trưởng chung của tổng

của Việt Nam để đưa vào Campuchia một cách dễ dàng hơn và doanh nghiệp

giá trị xuất nhập khẩu. Một khối lượng lớn giá trị sản xuất và dịch vụ đều thực

cũng sẽ giảm bớt các chi phí vận chuyển.


hiện thông qua hệ thống cửa khẩu đường bộ, đường biển, hàng không (với 7

Với hơn 50% dân số có nhu cầu ở mức độ thấp; 35% ở mức độ khá và

cửa khẩu hàng không quốc tế, 21 cửa khẩu đường bộ quốc tế, 10 cảng biển

15% ở mức độ cao nên thị trường Campuchia chủ yếu chỉ tiêu thụ các hàng

quốc tế) (Phụ lục 3)

hóa có chất lượng vừa phải và giá cả thấp. Chính vì vậy, hàng hóa của Việt

Tình hình trên đem lại cơ hội quan trọng cho kinh tế cửa khẩu phát
triển với qui mô ngày càng lớn và tác động mạnh mẽ tới các nước láng giềng,

Nam đã đáp ứng khá tốt.
Yêu cầu của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế: Là thành viên của
WTO, nước ta thực hiện cam kết mở cửa với các nền kinh tế thành viên

trước hết là ba nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Với Trung Quốc, về mặt địa lý điểm thuận lợi là hai nước có đường
biên giới chung dài hàng trăm km, hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ,

WTO. Theo đó một khối lượng rất lớn hàng hoá dịch vụ trao đổi trong khuôn
khổ WTO, thông qua các cửa khẩu đường bộ, biển và hàng không.

đường thủy cũng rất thuận tiện. Dân cư hai bên biên giới đi lại tự do, nên

Hoạt động KTCK đặt trước cơ hội vươn lên tầm khu vực và quốc tế.


hoạt động biên mậu và tiểu ngạch diễn ra phổ biến và dễ dàng. Nhất là khi

Đón trước cơ hội KTCK phải vươn lên tầm quốc tế và khu vực, Nhà nước ta

Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc được thực thi đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hàng hóa hai bên qua lại. Tuy nhiên, do năng lực cạnh
tranh của hàng Việt Nam so với hàng Trung Quốc còn yếu nên các điểm
thuận lợi trên “vô tình” đã khiến hàng hóa của Trung Quốc “tràn” vào Việt
Nam thay vì ngược lại.
Với thị trường Campuchia và Lào, cơ hội để hàng hoá Việt vào các
nước này đây là rất lớn, nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa thể tận dụng được
vì nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân quan trọng nhất đó là mức thuế
nhập khẩu chính ngạch vào Campuchia còn rất cao, khiến hàng hóa của Việt
Nam phải cạnh tranh khốc liệt so với Thái Lan và Trung Quốc. Mặt khác,
hoạt động của các doanh nghiệp vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, chưa hình thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



quyết định Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt
Nam đến năm 2020 ” [19] với mục tiêu tổng quát của Đề án là: Xây dựng các
khu KTCK trên các khu vực biên giới trở thành các vùng kinh tế động lực của
từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia. Đến năm 2020 cả
nước sẽ có 30 khu KTCK, trong đó hình thành thêm 7 khu KTCK mới trên
các khu vực biên giới. Xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng, mô hình tổ chức
quản lý, cơ chế chính sách cho 9 khu KTCK: Móng Cái, Lào Cai, Lạng Sơn,
Lao Bảo, Cầu Treo, Bờ Y, Mộc Bài, An Giang và Đồng Tháp để đến năm
2020 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam với các nước
láng giềng đạt 42 - 43 tỷ USD.

Yêu cầu xây dựng cộng đồng ASEAN và đón trước Cộng đồng Đông Á:
Hiến chương ASAEN đã có hiệu lực sau khi các nước thành viên phê chuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




17

18

Ba trụ cột: chính trị / kinh tế / văn hoá của ASAEN đòi hỏi các nước thành

tích và 3,7% dân số các tỉnh biên giới Việt - Trung. Việc phát triển và phân bố

viên trong đó có nước ta - năm 2010 là chủ tịch ASAEN - phải mở cửa thông

các khu KTCK ở khu vực này tương đối hợp lý và có một số khu KTCK phát

thoáng, khắc phục mọi rào cản ảnh hưởng xấu đến AFTA và nhiều hiệp định

huy có hiệu quả như khu KTCK Móng Cái, Lào Cai, Lạng Sơn. Các khu

song phương và đa phương khác. Điều này đồng nghĩa với việc mở ra cơ hội

KTCK ở khu vực này là đầu mối giao lưu quan trọng giữa Việt Nam và Trung

lớn cho KTCK phát triển không chỉ trong khuôn khổ nội khối mà cả với các

Quốc, trong đó khu KTCK Lào Cai, Lạng Sơn, Móng Cái là điểm quan trọng


nước Đông Á, trong đó Trung Quốc láng giềng có vai trò hết sức quan trọng.

nhất trong toàn tuyến biên giới Việt - Trung.

Từ những điều trình bày trên cho thấy phát triển KTCK không còn là

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, hoạt động thương mại,

vấn đề quốc gia, mà trở thành vấn đề khu vực và quốc tế. Một lần nữa chúng

dịch vụ và du lịch phát triển nhanh ở tuyến biên giới Việt - Trung, lượng

ta lại càng thấy trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế vấn đề nghiên cứu

khách xuất, nhập cảnh qua khu KTCK chiếm 90% so với toàn tuyến. Các khu

KTCK có tầm quan trọng đến nhường nào.

KTCK này phát triển theo hướng phát huy ưu thế của thương mại và du lịch,

1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế cửa khẩu khu vực biên giới Việt -Trung

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có khu KTCK cũng như của các

1.2.2.1. Khái quát về khu vực biên giới Đông Bắc

tỉnh bên trong nội địa. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua 8 khu KTCK

Biên giới phía Bắc Việt Nam liền kề với Trung Quốc có 1.449 km


biên giới Việt - Trung năm 2006 đạt khoảng 2,1 tỷ USD (khoảng 59,8% kim

chiều dài đường biên giới, qua 7 tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà

ngạch xuất, nhập khẩu qua các khu KTCK của cả nước). Các khu KTCK ở

Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên với hệ thống các cửa khẩu đường bộ,

khu vực này chiếm tới 85,4% (khoảng 4.648 tỷ đồng) tổng thu ngân sách Nhà

đường sắt và đường biển. Đây là vị trí hết sức quan trọng của khu vực Trung

nước năm 2006 của các khu KTCK cả nước. Trong đó thu thuế xuất, nhập

du - miền núi phía Bắc về các mặt kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng và

khẩu đạt trên 1.200 tỷ đồng (chiếm 80% tổng thu ngân sách qua các khu

văn hoá, xã hội, đặc biệt là về kinh tế; là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh phía

KTCK của cả nước) gồm cả thuế và phí xuất, nhập khẩu hàng hoá. Các khu

bắc và xa hơn là các tỉnh trong cả nước với Trung Quốc. Với diện tích 54.160

KTCK ở khu vực này thu hút tới 4.928,5 tỷ đồng từ nhiều nguồn vốn khác

2

km , dân số gần 4,5 triệu người, tương ứng 6,4% diện tích và 5,2% dân số cả

nước (năm 2009).

nhau (chiếm khoảng 86,8% tổng vốn đầu tư vào các khu KTCK cả nước).
Với lợi thế về phát triển sớm và sự hình thành các khu KTCK ở đây

Nhằm thúc đẩy phát triển khu vực biên giới đến năm 2007, Thủ tướng

đều có mạng giao thông kết nối với hậu phương qua các trục quốc lộ liên

Chính phủ đã quyết định phê duyệt thành lập 8 khu KTCK ở khu vực biên

vùng như Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn được nối với Hà Nội và các nơi

giới Việt Nam - Trung Quốc; đó là các Khu KTCK: Đồng Đăng - Lạng Sơn;

khác qua quốc lộ 1A, 1B. Khu KTCK Móng Cái với các nơi khác qua quốc lộ

Lào Cai; Móng Cái, Bắc Phong Sình và Hoành Mô - Đồng Văn ở Quảng

18, khu KTCK Lào Cai qua quốc lộ 70. Các khu KTCK Đồng Đăng - Lạng

Ninh; Cao Bằng; Thanh Thuỷ ở Hà Giang; Ma Lù Thàng ở Lai Châu. Với

Sơn, Lào Cai, Móng Cái trở thành cửa ngõ thông thương giữa các tỉnh trong

2

tổng diện tích là 1.342 km , dân số khoảng 143,4 nghìn người, chiếm 3% diện

cả nước với Trung Quốc; đây cũng là cầu nối quan trọng của hai hành lang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






19

20

kinh tế: Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng / Côn Minh - Lào Cai
- Hà Nội - Hải Phòng.

Việt Nam quy định đối tượng tham gia buôn bán chính ngạch là “ các
công ty và thực thể kinh tế được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh

Tại các khu KTCK có cửa khẩu quốc tế: Lào Cai, Móng Cái và Lạng

XNK”; về phía Trung Quốc là các công ty và thực thể kinh tế được Bộ Kinh tế

Sơn việc đầu tư kết cấu hạ tầng bên trong khu KTCK theo quy hoạch đã được

và Mậu dịch Trung Quốc cấp giấy phép xuất nhập khẩu. Tất cả hình thức và

quan tâm, đã và đang hình thành rõ các phân khu chức năng. Nhiều công trình


nội dung hợp đồng, phương thức giao nhận và vận chuyển, phương thức và

thiết yếu được đầu tư như Khu kiểm hoá cửa khẩu, các trạm kiểm dịch, bãi đỗ

đồng tiền thanh toán đều phải theo thông lệ và tập quán quốc tế và chỉ có hiệu

xe, Khu thương mại, các công trình hạ tầng công nghệ thông tin, mạng

lực khi được Bộ thương mại phê chuẩn và cấp giấy phép XNK.

Internet dùng chung, sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng giao tiếp điện tử

Hình thức buôn bán dân gian là việc trao đổi của cư dân biên giới do

được hình thành và phục vụ trực tiếp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,

nhân dân vùng biên của hai nước thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

góp phần nâng cao hiệu quả công tác của các cấp, các ngành, cải thiện đời

của họ. Hàng hoá đem ra trao đổi thường do họ tự sản xuất ra, không có tính

sống nhân dân, làm thay đổi hẳn bộ mặt khu KTCK, có tác dụng lan toả thúc

chất mua đi bán lại. Do địa hình kém thuận lợi việc vận chuyển hàng từ miền

đẩy sự phát triển các vùng lân cận.

xuôi lên gặp nhiều khó khăn và giá thành cao trong khi trao đổi hàng hoá từ


1.2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá

biên giới nước bạn dễ dàng với giá rẻ hơn. Do đó bên cạnh buôn bán tiểu

• Các hình thức kinh doanh ở khu vực biên giới Việt - Trung

ngạch và chính ngạch hình thức buôn bán dân gian vẫn đang phát triển ở khu

Từ sau mở cửa biên giới Việt - Trung các hoạt động buôn bán diễn ra

vực biên giới Lạng Sơn.

rất sôi động với 3 hình thức: chính ngạch, tiểu ngạch và buôn bán dân gian.

Các hình thức buôn bán này kéo dài suốt từ khi mới mở cửa cho đến

Theo Thông tư số 05/TMDL - QLTT ngày 7/5/1992 của Bộ Thương

khi Bộ Thương mại có thông tư số 14/2001/TT - BTM thay thế cho thông

mại đã quy định thì “Đối tượng làm xuất nhập khẩu tiểu ngạch là người buôn

tư 05/ TMDL - QLTT ngày 7/5/1992. Thông tư số 14 của Bộ Thương mại

bán có hộ khẩu thường trú tại các xã giáp biên giới ” và “trị giá hàng hoá

là cơ sở pháp lí cải tiến thông thoáng hơn quan hệ buôn bán qua biên giới

mỗi lần xuất hoặc nhập không vượt quá 500.000 VNĐ, tương đương trị giá


Việt - Trung. Hàng hoá buôn bán qua biên giới không khống chế về khối

của 200 kg gạo tẻ theo thời giá ”. Còn hình thức buôn bán chính ngạch phải

lượng và chủng loại, chỉ cần phù hợp với nội dung nghi trong giấy chứng

tuân thủ Hiệp định thương mại được kí kết giữa Chính phủ hai nước ngày

nhận đăng kí kinh doanh, trừ những mặt hàng cấm xuất, nhập khẩu. Về đối

7/11/1991, theo đó buôn bán biên giới theo hình thức này được “ thực hiện

tượng cũng mở rộng ra là tất cả thương nhân Việt Nam và doanh nghiệp

thông qua các hợp đồng kí kết giữa các công ty ngoại thương và các thực thể

thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật,

kinh tế khác có quyền kinh doanh ngoại thương của Việt Nam và Trung Quốc

kể cả hộ kinh doanh cá thể.

theo quy định của Hiệp định thương mại, theo luật pháp của mỗi nước và theo
tập quán thương mại quốc tế ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





21

22

• Về phƣơng thức mậu dịch biên giới

sách quy định về số lượng và chủng loại hàng nhập qua từng cửa khẩu, thỉnh

Ngay từ những năm đầu mở cửa khẩu chủ yếu là hình thức trao đổi

thoảng lại ngừng nhập khẩu một số mặt hàng của Việt Nam gây mất ổn định

hàng - hàng. Từ những năm 1992 hai nước kí kết các Hiệp định hợp tác và
một loạt các văn bản nên phương thức mậu dịch cũng phát triển, các hình thức
thanh toán ngày càng đa dạng như: thanh toán qua ngân hàng, thanh toán
bằng tiền mặt ngoại tệ theo giấy phép do ngân hàng Nhà nước cấp, thanh toán
trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt USD, NDT hoặc VNĐ, thanh toán qua tư

về thị trường đầu ra cho các sản phẩm hàng hoá của Việt Nam.
Triệu USD

25000
15652

20000

nhân, chuyển khoản, tạm nhập tái khẩu, gia công ... trao đổi tại khu vực biên


15000

giới chiếm một tỷ trọng lớn trong kim ngạch XNK hàng hoá.

10000

5899

• Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều
Ngay từ khi mở cửa quan hệ buôn bán, kim ngạch xuất nhập khẩu hai
chiều đó có bước phát triển đáng kể. Khối lượng hàng hoá trao đổi tăng cả về
số lượng, chủng loại và chất lượng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không

12502

5000

144

1423
329

2956

1534

3228

3357


4536

0
1994

1995

2000

KN XK (triÖu USD)

2005

2007

2008

Năm

KNNK (triÖu USD)

ngừng tăng qua các năm. Năm 2008 mặc dù cả hai nước đều chịu ảnh hưởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng thương mại song
phương vẫn phát triển mạnh mẽ, kim ngạch buôn bán hai chiều và đầu tư của

Nguån: Tæng hîp tõ Niªn gi¸m thèng kª c¸c tØnh biªn giíi phÝa B¾c, 2009
Hình 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Trung Quốc
giai đoạn 1994 - 2008


Trung Quốc vào Việt Nam tăng đều. Cho đến nay Trung Quốc vẫn giữ vị trí
là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, đứng đầu trong số các nước

Nhìn chung xuất khẩu của Việt Nam kém hiệu quả hơn so với hoạt

xuất khẩu hàng hoá sang Việt Nam và đứng thứ ba trong số các nước nhập

động xuất nhập khẩu của Trung Quốc vì Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nguyên

khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tuy nhiên cán cân thương mại luôn bất lợi cho

liệu thô, là những nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương và các vùng trong

Việt Nam, tỷ lệ nhập khẩu của Việt Nam ngày càng lớn.

của cả nước. Trung Quốc nhập khẩu nguyên liệu thô để chế biến rồi lại xuất

• Loại hàng hoá trao đổi

khẩu sang Việt Nam các mặt hàng công nghiệp có giá trị cao như: máy móc,

- Hàng xuất khẩu: hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang

ôtô, linh kiện, thực phẩm và các mặt hàng tiêu dùng khác.

Trung Quốc là các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, khoáng sản, dầu thô, cao su.
Trong khi đó các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng chiếm tỷ lệ thấp. Tuy
nhiên, mức tăng trưởng của các mặt hàng Việt Nam sang Trung Quốc không
đều do thị trường đầu ra không ổn định. Phía Trung Quốc có những chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Trong số hơn 100 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc phổ
biến 4 nhóm hàng sau:
- Nhóm 1: Nguyên nhiên liệu bao gồm than đá, dầu thô, quặng sắt,
cromit, dược liệu, các loại tinh dầu, cao su tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




23

24

- Nhóm 2: Lương thực, nông sản (bao gồm: gạo, muối, sắn lát, hoa quả
nhiệt đới, dứa quả, xoài).

đến nay hàng hoá Trung Quốc đã ồ ạt thâm nhập vào Việt Nam, trong đó một
số mặt hàng đã làm chủ thị trường như: hoá chất, đĩa CD, đồng hồ, dụng cụ

- Nhóm 3: Thuỷ hải sản bao gồm thuỷ hải sản tươi sống và đông lạnh,
động vật nuôi (rắn, ba ba, rùa…).

cơ khí, bình cứu hoả, linh kiện xe máy.
Một vấn đề cần lưu ý là hàng hoá qua đường tiểu ngạch chủ yếu là

- Nhóm 4: Hàng tiêu dùng, đồ gỗ gia dụng, giầy dép, xà phòng…


hàng công nghiệp tiêu dùng như xe đạp và phụ tùng, đồ điện, điện tử, quần áo

Trong số này có 14 mặt hàng có tỷ trọng xuất khẩu từ 2% trở lên, còn

may sẵn, vải, đồ chơi, văn phòng phẩm, thực phẩm, hoa quả... với giá thành

lại chiếm tỷ trọng thấp. Mức xuất khẩu lớn nhất và tương đối ổn định thuộc về

thấp lại được hưởng các chính sách ưu đãi xuất khẩu của phía Trung Quốc

cao su thiên nhiên [15]. Hiện nay một số sản phẩm nông sản (rau xanh, hoa

nên các mặt hàng này có sức cạnh tranh rất mạnh trên thị trường Việt Nam,

quả), lâm sản (gỗ), khoáng sản (dầu thô, cao su, quặng sắt ), vẫn chiếm một tỷ

gây tác động xấu đến sản xuất trong nước. Hàng hoá tiểu ngạch chủ yếu nhập

trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó một số sản phẩm như

lậu và trốn thuế với khối lượng phân tán, phương thức đa dạng, khó quản lý.

hải sản, hàng dệt may, giày dép, điện tử đã thâm nhập được vào thị trường

Trong những năm qua, dưới hình thức tiểu ngạch và chính ngạch, Trung Quốc

Trung Quốc.

xuất 200 nhóm mặt hàng, đa số là chất lượng thấp, giá rẻ, sang Việt Nam; con
số này gấp đôi mặt hàng Việt Nam xuất sang Trung Quốc.


Hàng nhập khẩu: có 5 nhóm hàng chủ yếu:
- Nhóm 1: Máy móc, thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất đường, xi
măng lò đứng.
- Nhóm 2: Máy móc cơ khí, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị y tế,
máy móc dụng cụ chính xác, máy móc thiết bị ngành dệt, máy nông nghiệp.
- Nhóm 3: Nguyên nhiên liệu bao gồm xi măng, sắt thép, kính xây dựng
các loại, vật liệu xây dựng, hoá chất, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu, phân bón.
- Nhóm 4: Lương thực, thực phẩm, hoa quả, giống cây trồng.
- Nhóm 5: Hàng tiêu dùng, may mặc, đồ chơi, dược liệu, đồ điện tử.
Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là hàng chế biến với trình độ công nghệ
và chất lượng trung bình hoặc thấp, thậm chí có nhiều mặt hàng là sản phẩm
do công nghiệp địa phương của Trung Quốc sản xuất. Với ưu thế là giá rẻ

1.2.2.3. Du lịch
Đối với các tỉnh biên giới Việt - Trung sự phát triển của du lịch là cơ
hội để đẩy mạnh các mối quan hệ hợp tác, khơi dậy những tiềm năng vốn có,
thúc đẩy phát triển KT - XH. Đây cũng là cơ hội để thu hút đầu tư, giảm bớt
sự chênh lệch vùng.
Các tỉnh biên giới Việt - Trung có tiềm năng lớn để phát triển du lịch
với hệ thống cảnh quan đẹp, nhiều nơi đã trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng
như: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Mẫu Sơn (Lạng Sơn), cao nguyên đá
Đồng Văn - Mèo Vạc (Hà Giang), Sa Pa, Bắc Hà, Phanxipăng (Lào Cai), thác
Bản Dốc và khu du lịch Pác Bó ( Cao Bằng), cao nguyên Mộc Châu (Sơn La).
Các tỉnh này còn có các khu bảo tồn thiên nhiên, các hang động hấp dẫn như:
hang động Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long , động Nhất - Nhị - Tam Thanh

nhiều mặt hàng từ các tỉnh phía nam Trung Quốc dễ dàng thâm nhập sâu vào

(Lạng Sơn), động Ngườm Ngao (Cao Bằng), Tiên Sơn (Lai Châu). Tài


thị trường Việt Nam. Từ những năm 1990 - 1995 nhiều mặt hàng Trung

nguyên du lịch nhân văn cũng rất đa dạng bởi đây là địa bàn cư trú của nhiều

Quốc đã chiếm khoảng 15 - 20% thị phần ở Việt Nam. Nhất là từ năm 2000

đồng bào dân tộc với nhiều bản sắc văn hoá độc đáo...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






25

26

Những yếu tố thuận lợi trên cho phép vùng biên giới Đông Bắc phát

Hiện tại nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu của hai bên còn rất lớn. Thị trường

triển đa dạng các loại hình du lịch: sinh thái, nhân văn, leo núi, tham quan,

của hai nước có thể bổ xung hỗ trợ phát triển nhằm khai thác những tiềm năng


nghỉ dưỡng, du lịch mua sắm. Tuy nhiên, đến nay sự phát triển của ngành này

thế mạnh của mình và khai thác những thuận lợi sẵn có của đôi bên nhằm

còn khiêm tốn, sức hút của khách du lịch, đặc biệt là khách nước ngoài còn

phát triển trong nước và củng cố mối quan hệ giữa hai nước.

thấp, chỉ tập trung chủ yếu ở hai tỉnh Quảng Ninh và Lào Cai.

Trung Quốc và Việt Nam đều có nhiều thành phần dân tộc, trong đó

1.2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ kinh tế cửa khẩu

hơn 10 dân tộc sống ở vùng biên giới. Hiện nay có gần 1 triệu người Hoa

Việt Nam - Trung Quốc

đang sinh sống tại Việt Nam, được xem như là chiếc cầu nối tốt cho sự hợp

• Thuận lợi

tác kinh tế hai bên và góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy buôn bán qua

Cả hai nước đều thực hiện chủ trương hội nhập với nền kinh tế giới và

biên giới giữa hai nước.

mở cửa thị trường, tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế tạo ra sự nhất


- Về xây dựng cơ sở hạ tầng, cả hai nước đều chú trọng xây dựng cơ sở

quán cao hơn trong chính sách thương mại của hai nước, nhất là trong phạm

hạ tầng ở vùng biên giới giữa hai nước, xây dựng môi trường phần cứng

vi điều ước của tổ chức kinh tế quốc tế mà hai nước cùng tham gia. Một số

(đường, điện, mước ) cũng như phần mềm (19 Hiệp định hợp tác thương mại).

thuận lợi trong quan hệ thương mại giữa hai nước đó là:

Đây là cơ sở để thúc đẩy buôn bán qua biên giới giữa hai nước.

- Đối với hoạt động xuất nhập khẩu

- Toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng phát triển, cả Việt Nam và

Trên toàn tuyến biên giới Việt - Trung đã có 21 cặp cửa khẩu chính

Trung Quốc đầu là thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.

thức được mở theo Hiệp định giữa hai nước và 7 cặp cửa khẩu ngoài Hiệp

Trong những năm gần đây mối quan hệ hợp tác giữa Trung Quốc và các nước

định. Ngoài ra còn có 59 cặp đường mòn biên giới và 13 chợ biên giới để

ASEAN ngày càng chặt chẽ trong khuôn khổ ASEAN + 1, ASEAN + 3 trong


phục vụ cho các hoạt động giao lưu kinh tế, qua lại giữa hai nước. Sự ra đời

đó Việt Nam là một nước thành viên của ASEAN và là một đối tác quan trọng

của 8 khu KTCK khu vực biên giới Việt - Trung với nhiều chính sách ưu tiên

của Trung Quốc, là một cánh cửa để Trung Quốc có thể thâm nhập vào thị

phát triển và cơ sở hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ, hiện đại đã tạo điều kiện

trường các nước thành viên. Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên của

hết sức thuận lợi cho hoạt động buôn bán của nhân dân hai nước. Việc đẩy

WTO do đó hai nước có cơ hội hơn nữa trong việc mở rộng thị phần buôn bán

mạnh mối quan hệ hợp tác toàn diện lâu dài giữa hai nước sẽ tạo điều kiện

với các nước thành viên và thâm nhập vào thị trường của nhau.

thuận lợi cho quan hệ thương mại hai nước.

• Khó khăn, trở ngại

- Đối với việc khai thác thị trường

- Chiến lược xuất nhập khẩu của Trung Quốc thường gây bất lợi cho

Với dân số gần 1,3 tỷ người, Trung Quốc là một thị trường rộng lớn,


phía Việt Nam

đầy tiềm năng và rất đa dạng cho các nhu cầu Việt Nam từ những mặt hàng

Chính sách trong quan hệ thương mại của mỗi nước khác nhau dẫn đến

bình dân đến mặt hàng cao cấp có thể tiêu thụ tốt tại thị trường nước bạn.

những bất lợi trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Việt Nam thực hiện XNK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






27

28

hàng hoá theo các Hiệp định, Nghị định đã kí kết giữa hai Chính phủ theo con

bổ xung giữa hai bên tăng, nhưng mặt khác cũng gây nên những ảnh hưởng bất lợi

đường chính ngạch; phía Trung Quốc lại muốn quan hệ kinh tế với Việt Nam

đối với hàng hoá Việt Nam khi thâm nhập vào thì trường Trung Quốc.


theo con đường biên mậu (tiểu ngạch ) để dễ dàng thâm nhập vào thị trường

Nhiều mặt hàng của Trung Quốc có năng lực cạnh tranh cao do có ưu

Việt Nam, tránh hàng rào thuế quan. Trung Quốc đã và sẽ tiếp tục áp dụng

thế về chất lượng và chủng loại, mẫu mã, giá thành thấp hơn vì các doanh

đồng tiền trong thanh toán thương mại giữa hai nước là NDT để dễ điều tiết

nghiệp Trung Quốc có đủ lực và công nghệ hiện đại. Trong quan hệ thương

quan hệ hàng hoá - tiền tệ giữa hai nước có lợi cho Trung Quốc mà cho đến

mại với Việt Nam Trung Quốc luôn giữ thế chủ động về thị trường do họ có

nay Việt Nam vẫn chưa lấy lại được thế chủ động. Các thương nhân Trung

tiềm lực kinh tế lớn, có cơ chế quản lí điều hành chặt chẽ với những chính

Quốc luôn tìm cách phá thế bình đẳng trong quan hệ với thương nhân Việt

sách nhất quán, có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và đặc biệt là có

Nam, họ áp dụng mọi biện pháp theo hướng có lợi cho họ như: nâng giá tạm

chiến thuật kinh doanh nhanh nhạy, điều chỉnh linh hoạt khiến cho các doanh

thời để phía Việt Nam tập kết hàng hóa ở biên giới rồi dìm giá hoặc bỏ không


nghiệp Việt Nam luôn ở thế bị động, lúng túng.

mua gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trung Quốc cũng xuất

- Tình trạng buôn lậu qua biên giới

khẩu khối lượng lớn hàng kém chất lượng, hàng độc hại sang Việt Nam như:

Hiện nay hai bên tuy có “Ghi nhận hội đàm ” chống buôn lậu nhưng

thực phẩm kém chất lượng nhập lậu, thuốc trừ sâu, các loại máy móc công

tình trạng buôn lậu trốn thuế qua biên giới vẫn là hiện tượng phổ biến, đặc

nghệ thấp.

biệt là trọng buôn bán tiểu ngạch dẫn đến thất thu cho Nhà nước. Việc nhập

- Quan hệ thương mại giữa hai nước chưa tương xứng với tiềm năng
mỗi nước và có sự chênh lệch lớn về trình độ.

khẩu chủng loại hàng hoá qua từng cửa khẩu là do sự quy định của Trung
Quốc, Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng quý hiếm của Việt

Trung Quốc là thị trường lớn của Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu

Nam, các loại khoáng sản,... nhiều doanh nghiệp trong nước vì chạy theo lợi

của Việt Nam vào Trung Quốc chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu


ích cá nhân đã xuất khẩu cả những mặt hàng Nhà nước cấm, và xuất khẩu quá

của Việt Nam trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm

khối lượng quy định của Nhà nước như than, khoáng sản,...gây lãng phí

6,91% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, nhập khẩu của Việt Nam từ

nguồn tài nguyên và ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.

Trung Quốc chiếm 19,95% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Trong

- Phương thức thanh toán

khi đó xuất nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc không đáng

Mặc dù Hiệp định về thanh toán và hợp tác kí kết ngày 26/5/1993 giữa

kể, chỉ chiếm 0,79% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc.

ngân hàng Việt Nam và Trung Quốc đã quy định “ Mọi khoản thanh toán xuất

Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có giá trị thấp, giá cả

nhập khẩu giữa hai nước phải thực hiện thông qua ngân hàng và đồng tiền

thường bị tác động của giá thị trường thế giới theo xu hướng giảm, hàng nhập

thanh toán là ngoại tệ tự do chuyển đổi, VNĐ hoặc NDT... riêng đối với thanh


khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc có giá trị cao hơn. Trình độ phát triển khoa học

toán XNK tại khu vực biên giới được thực hiện bằng đồng tiền do hai bên tự

công nghệ và phát triển kinh tế của Trung Quốc cao hơn Việt Nam, khiến cho tính

bàn bạc... phương thức thanh toán do hai bên tự thoả thuận ”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






29

30

Hiện nay thanh toán XNK hai nước Việt - Trung qua ngân hàng chiếm

Quan hệ kinh tế thương mại Việt - Trung mặc dù còn nhiều khó khăn

tỷ lệ thấp, nếu tính cả thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, bằng VNĐ

song cũng có nhiều yếu tố thuận lợi và có triển vọng phát triển tốt. Những khó


và NDT thì doanh số thanh toán qua ngân hàng mỗi năm chỉ đạt khoảng

khăn vướng mắc này sẽ được hai nước giải quyết thông qua các cuộc đàm

34,3% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước. Ngân hàng chưa

phán, kí kết các Hiệp định thương mại. Những khó khăn thuộc về Việt Nam

làm được chức năng kiểm soát và kinh doanh ngoại tệ. Mạng lưới tư nhân làm

sẽ được nước ta giải quyết bằng hệ thống chính sách đổi mới, phù hợp với

thay ngân hàng thanh toán XNK qua biên giới Việt - Trung vẫn còn phổ biến.

điều kiện Việt Nam, đáp ứng được sự thay đổi của tình hình buôn bán giữa

Điều này dẫn đến hình thành thị trường chợ đen buôn bán tiền công khai ở

hai nước và với sự thiện chí của nước bạn.

các cửa khẩu biên giới hai nước vẫn hoành hành, hiện tượng lừa đảo, chiếm

1.2.3. Tính cần thiết của việc phát triển KTCK Lạng Sơn trong xu thế

dụng vốn, lưu hành tiền giả ở các tỉnh biên giới diễn ra thường xuyên không

hội nhập

kiểm soát được, gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ hai nước.


Qua thực tế gần 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt là phát

Nguyên nhân của tình trạng trên là một số ngân hàng thường bị động về

triển KTCK, Lạng Sơn đã từng bước phát huy được thế mạnh của địa phương,

nguồn NDT để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu. Các ngân hàng thương

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp Lạng

mại chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán, thủ tục thanh toán còn lạc hậu,

Sơn đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hình thức thanh toán chưa phong phú chủ yếu là thực hiện hối phiếu và chứng

hướng tích cực trong đó thương mại, du lịch và dịch vụ trở thành ngành kinh

từ chuyên dùng biên mậu. Các ngân hàng kinh doanh NDT còn dè dặt, cầm

tế mũi nhọn.

chừng, chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán, mua bán NDT của các doanh

Nhờ có hoạt động KTCK mà Lạng Sơn đã có được môi trường thuận

nghiệp. Mặt khác chính sách XNK của Chính phủ hai nước khác nhau, thậm

lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp


chí trái ngược nhau gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán qua

trong nước và nước ngoài, thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xuất

ngân hàng. Nước nào cũng khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh

nhập khẩu hàng hóa, phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn. Trong 4 năm trở

của mình và hạn chế nhập khẩu những mặt hàng của đối tác nên doanh nghiệp

lại đây tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn luôn

khó triển khai thanh toán qua ngân hàng.

đạt trên 1 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 60,45%, chiếm gần

Cho đến nay mua bán biên mậu Việt - Trung vẫn chưa theo tập quán

một nửa tổng lượng hàng xuất nhập khẩu qua biên giới các tỉnh phía Bắc,

quốc tế - không kí hợp đồng thương mại. Hàng hoá được mua bán tại khu

tổng thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu gần 2 nghìn tỷ VNĐ. Hàng năm

vực biên giới thường là những mặt hàng có chất lượng không theo phẩm cấp,

thu hút trên 50 vạn lượt khách du lịch trong đó có trên 7 vạn lượt khách quốc

tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đặc biệt là hàng tươi sống. Việc mua bán hàng


tế. Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về KTCK, hoạt động của

hoá thường được thực hiện dưới hình thức buôn bán tiểu ngạch, do các

khu vực KTCK đã có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất các khu vực

thương nhân tự thoả thuận với nhau về giá cả, phương thức giao hàng, thanh

cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn đã được đầu tư, thu hút nhiều dự án đầu tư trong

toán tiền mặt.

nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




31

32

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, với việc hình thành

Định hướng phát triển mối quan hệ kinh tế, thương mại giữa Lạng Sơn


khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc có vai trò hết sức quan trọng

và Quảng Tây trong những năm tới là hai bên cùng nỗ lực thực hiện vai trò

đối với cơ hội phát triển của cả hai bên, đặc biệt là tỉnh Lạng Sơn - Việt Nam

cầu nối giữa thị trường ASEAN - Trung Quốc trong khuôn khổ Hiệp định

và tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Để chuẩn bị cho điều kiện này, Trung Quốc

khung về khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Với vai trò là cửa

và tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc cũng đã có những bước đi rất tích cực, tuyến

ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hải Phòng, việc

đường cao tốc Nam Ninh - Hữu Nghị Quan cũng đã được nước bạn xây dựng,

phát triển hoạt động KTCK ở Lạng Sơn là điều tất yếu.

chuẩn bị đưa vào sử dụng, cùng với tuyến đường 1A của Việt Nam đã rút

Tiểu kết chƣơng 1

ngắn khoảng cách giữa Nam Ninh, Lạng Sơn, Hà Nội và cảng biển Hải
Phòng. Theo đó thì việc xây dựng hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn Hà Nội - Hải Phòng cũng trở thành yêu cầu tất yếu, khách quan và là tiền đề
để xây dựng khu vực Lạng Sơn, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thành khu
vực kinh tế trọng điểm ở phía Đông Bắc Việt Nam.
Trong những năm gần đây, quan hệ giữa hai nước Việt Nam, Trung

Quốc không ngừng mở rộng và phát triển trên một tầm cao mới, Lạng Sơn và
Quảng Tây (Trung Quốc) đã có được vị trí quan trọng trong mối quan hệ đó.
Phát triển các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn mở ra cơ hội cho các
địa bàn trong cả nước trong việc giao lưu buôn bán với thị trường Trung
Quốc. Thông qua hoạt động trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu với thị trường

Về KTCK Việt Nam, khu vực biên giới Việt - Trung nói chung và
KTCK Lạng Sơn nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế, các nhà địa lý kinh tế Việt Nam; đặc biệt có giá trị là một số văn bản
của Nhà nước về quy hoạch phát triển Khu KTCK Lạng Sơn - Đồng Đăng
đến năm 2010. Trong thời gian gần đây, về phương diện lý luận cũng như
thực tiễn, hoạt động KTCK khu vực biên giới Việt - Trung đã có bước tiến bộ
đáng kể. Tuy nhiên cũng bộc lộ nhiều vấn đề khó khăn, bất cập phát sinh
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu thế mở cửa hội nhập của nền kinh tế Việt Nam của các tỉnh có
chung đường biên giới với Trung Quốc đòi hỏi phải nhìn nhận một cách hệ
thống, toàn diện về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và hội nhập trong

Trung Quốc, từ Việt Nam các mặt hàng nông lâm sản, hải sản và khoáng sản

khuôn khổ cam kết của WTO một khi cả hai nước Việt Nam, Trung Quốc đều

và hàng tiêu dùng của các tỉnh, thành trong cả nước được xuất sang phía bạn,

là thành viên.

đồng thời các mặt hàng máy móc, vật tư thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu
dùng được nhập vào phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Việc phát
triển KTCK đòi hỏi Lạng Sơn cũng như các tỉnh biên giới Việt - Trung phải
giữ được cân bằng trong trao đổi hàng hoá và giao dịch thương mại cửa khẩu.

Sự ra đời của các Khu KTCK với chiến lược phát triển thích hợp sẽ đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




33

34

Chƣơng 2

2.1.2. Bối cảnh quốc tế

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan và là sự lựa chọn
của nhiều quốc gia. Đây là yếu tố thuận lợi cho Việt Nam nói chung và Lạng

TỈNH LẠNG SƠN

Sơn nói riêng trong quá trình mở cửa hội nhập và phát triển; đồng thời cũng

2.1. BỐI CẢNH TRONG NƢỚC, QUỐC TẾ VÀ ẢNH HƢỞNG CHÍNH


chứa đựng nhiều khó khăn thách thức bởi hội nhập làm cho tính gắn kết, phụ

SÁCH MỞ CỬA CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ

thuộc giữa nền kinh tế của các quốc gia ngày càng chặt chẽ.
Bối cảnh quốc tế hiện nay cùng với việc mở cửa hội nhập đã tạo điều

CỬA KHẨU LẠNG SƠN

kiện cho thị trường hàng hoá và dịch vụ của Lạng Sơn được mở rộng, thúc

2.1.1. Bối cảnh trong nƣớc
Nước ta đang trong quá trình mở cửa hội nhập ngày càng sâu rộng với

đẩy sự phát triển của các hoạt động KTCK; thị trường mở cửa kéo theo đó là

nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt là từ năm 2007, Việt Nam gia nhập

các phương thức kinh doanh mới, phong cách mới đòi hỏi phải có một tư duy

WTO với những cam kết ưu đãi dành cho các nước thành viên. Điều này mở

mới về phát triển trên phạm vi cả nước và mỗi địa phương như Lạng Sơn.

ra cơ hội lớn để phát triển thương mại, dịch vụ, mở rộng thị trường, lao động,

2.1.3. Ảnh hƣởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với quan hệ
kinh tế hai nƣớc Việt - Trung

thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước.

- Trong quá tình công nghiệp hoá, để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta
cần có nhiều yếu tố đầu vào cho sản xuất như: máy móc, thiết bị, công nghệ,
nguyên, nhiên, phụ liệu. Điều này đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu trở nên
nhộn nhịp qua các cửa khẩu biên giới đất liền cũng như các cảng biển.
- Kinh tế nước ta trong những năm gần đây đạt mức tăng tưởng khá,
khối lượng sản phẩm tăng lên nhanh chóng, thúc đẩy tìm kiếm thị trường.
Mục tiêu của xuất khẩu nước ta là tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn chủ
yếu cho nhập khẩu; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giải quyết việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân. Việc mở cửa phát triển các cửa khẩu tạo điều
kiện thuận lợi cho tiến trình đó.

Gia nhập WTO thị trường tiêu thụ của Trung Quốc được mở rộng,
vốn nước ngoài đầu tư vào càng nhiều, có thể du nhập chuyển giao kỹ thuật
và thiết bị máy móc tương đối tốt do đó thúc đẩy hoạt động sản xuất trong
nước và dành được nhiều mặt hàng xuất khẩu chất lượng tốt, giá rẻ. Dẫn đến
nhu cầu nguyên liệu đầu vào sẽ tăng để phục vụ cho các ngành sản xuất và
nhu cầu mở rộng thị trường cũng sẽ tăng vọt, nhu cầu về khoáng sản, gạo và
dầu thô từ Việt Nam sẽ tăng nhanh.
Trung Quốc có chiến lược mở rộng quan hệ kinh tế với các nước, quan
tâm tới thị trường các nước ASEAN bằng việc thành lập Khu mậu dịch tự do
Trung Quốc - ASEAN. Đây là cơ hội để phát triển kinh tế, mở rộng thị trường
cho các nước ASEAN trong đó có Việt Nam.

- Sự phát triển KTXH nói chung cùng với các định hướng ưu tiên đầu
tư phát triển của Đảng, Nhà nước cho vùng kinh tế Trung du và miền núi phía
Bắc có ảnh hưởng đến sự phát triển KTCK ở Lạng Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2.1.3.1. Mở rộng thị trường xuất - nhập khẩu


2.1.3.2. Cơ hội cho người tiêu dùng Việt Nam
Gia nhập WTO, để tăng tính cạnh tranh cho hàng hoá của mình đối với
thị trường các nước thành viên Trung Quốc không ngừng điều chỉnh giá cả



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




35

36

theo hướng đồng nhất. Là thành viên của WTO người Việt Nam có nhiều cơ

Bên cạnh chiến lược riêng trong phát triển KTCK, hai nước Việt Nam,

hội lựa chọn nhiều loại hàng hoá giá rẻ, chất lượng đảm bảo.

Trung Quốc còn có những chương trình hợp tác chung trong đó có “hai hành

2.1.3.3. Học hỏi kinh nghiệm trong khuôn khổ WTO

lang một vành đai kinh tế” ra đời là kết quả của chương trình hợp tác giữa hai

Việc Trung Quốc trở thành viên chính thức của WTO (ngày
11/12/2001) đem lại cho một số kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong

việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong nước; sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hệ
thống pháp luật cho phù hợp với các tiêu chuẩn của WTO; cải cách chính
sách kinh tế vĩ mô gắn liền với cải cách thể chế; kí kết các hiệp định thương
mại song phương và đa phương.

nước Việt - Trung (bản ghi nhớ triển khai hợp tác giữa 02 Chính Phủ Việt
Nam và Trung Quốc ký ngày 16/11/2006) [1]. Hai hành lang kinh tế bao gồm:
Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng / Hành lang kinh
tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và một vành đai kinh tế Vịnh
Bắc Bộ. Phạm vi hợp tác “ hai hành lang, một vành đai kinh tế ” bao gồm bốn

2.1.4. Chính sách kinh tế biên mậu của Trung Quốc và đối sách của

tỉnh của Trung Quốc là Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam và 5

Việt Nam

tỉnh, thành phố của Việt Nam đó là Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội

2.1.4.1. Phía Trung Quốc

và Hải Phòng với tổng diện tích là 869 nghìn km2, dân số 184,45 triệu người.

Trung Quốc coi hoạt động biên mậu (mậu dịch biên giới) là bước đi

Nằm ở nơi kết nối của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh

đầu tiên mang tính chất mở đường cho chiến lược mở cửa ven biên giới đất

- Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, Lạng Sơn đứng trước triển vọng lớn cho phát


liền của Trung Quốc bằng hàng loạt các chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế vùng biên giới như: “Duyên biên khai phóng”, "Hỗ thị dân biên”,
“Thắp sáng đường biên”.
Quảng Tây và Vân Nam nằm trong vành đai kinh tế “Đại Tây Nam”
của Trung Quốc (gồm các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Tây Tạng và

triển kinh tế - xã hội tỉnh. Trước hết Lạng Sơn sẽ được đầu tư phát triển mạng
lưới giao thông và các cơ sở hạ tầng khác để kết nối các tỉnh nằm trên tuyến
hành lang; thứ hai, Lạng Sơn trở thành cửa ngõ để thông thương hàng hoá giữa
hai nước. Hàng hoá của Trung Quốc có thể vận chuyển qua hành lang này, sau

Quảng Tây). Trung Quốc không chỉ coi Việt Nam là thị trường mà còn là cửa

đó vận chuyển bằng đường biển để thâm nhập vào thị trường thứ ba; còn hàng

ngõ phía Nam cho hàng hoá của Trung Quốc có thể vươn xa tới các nước

hoá của Việt Nam có thể vận chuyển qua tuyến hành lang để vào Nam Ninh rồi

Đông Dương, ASEAN với ý đồ “biến biên giới cứng thành biên giới mềm ”.

tiếp tục tiêu thụ ở sâu trong nội địa của Trung Quốc; Thứ ba, hành lang kinh tế

Tháng 3/1994 Quốc vụ viện Trung Quốc ban hành qui chế mở cửa 5 thành

này đi dọc quốc lộ 1A, đi qua địa bàn nhiều huyện của Lạng Sơn, do đó các địa

phố, thị trấn biên giới, gồm Nam Ninh, Côn Minh, Bằng Tường, hai huyện


bàn dọc tuyến hành lang này sẽ có cơ hội để phát triển các lĩnh vực dịch vụ,

Huỷ Lệ, Hà Khẩu. Khu hợp tác kinh tế biên giới ở thành phố Bằng Tường và

thương mại và nhiều hoạt động KTXH khác.

Đông Hưng được Trung Quốc xây dựng làm cửa ngõ để giao thương với
Đông Nam Á. Ngoài ra còn có hơn 100 cửa khẩu và chợ biên giới hoạt động
theo qui chế mở cửa nhằm mục đích liên kết chặt chẽ khu vực biên giới với
các nước láng giềng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



2.1.4.2. Phía Việt Nam
Mậu dịch biên giới Việt - Trung có những đặc điểm riêng, do đó chính
sách của Nhà nước áp dụng cho khu vực biên giới Việt - Trung rất linh hoạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




37

38

Để có sự thống nhất giữa hai nước, Chính phủ Việt Nam và Trung
Quốc đã kí kết một số hiệp định nền tảng pháp lí, thúc đẩy quan hệ buôn bán

riêng khu vực biên giới Việt - Trung nước ta đã xây dựng 8 khu KTCK. Mục

tiêu của các khu KTCK là:

biên giới ngày càng phát triển trong đó có Hiệp định thương mại ngày

- Thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa bàn có cửa khẩu trên cơ sở khuyến

07/11/1991; Theo Hiệp định này hai nước có một số thoả thuận về thương

khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh

mại vùng biên như sau: i.) Hai Bên đồng ý có cơ quan mậu dịch có quyền

doanh trên địa bàn khu KTCK; qua đó tạo điều kiện thúc đẩy phát triển và

kinh doanh mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương tại vùng biên giới.

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đia phương theo hướng phát triển thương mại,

Biện pháp thực hiện cụ thể về mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương do

dịch vụ, công nghiệp.

chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới xác định theo luật pháp hiện

- Nâng cao mức sống, trình độ dân trí cho người dân tại khu KTCK,

hành và quy định có liên quan của Chính phủ hai nước. ii.) Hai bên đồng ý

đồng bào các xã biên giới; Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển


mở các điểm chợ qua lại biên giới và chợ biên giới tại các xã thị trấn dọc biên

kinh tế trong khu KTCK.

giới Việt Nam và trung Quốc.

- Kết hợp phát triển kinh tế, nâng cao mức sống dân cư với việc giữ gìn

Ngoài ra hai nước còn kí kết nhiều văn bản như: Chỉ thị số 98/CP ngày
27/03/1992 về mở cửa tuyến biên giới Việt - Trung; Chỉ thị số 94/CT ngày
25/3/1992 về tổ chức và quản lí thị trường biên giới Việt - Trung; Hiệp định

an ninh chính trị, an ninh quốc phòng, tạo nên thế vững mạnh về quốc phòng
trên toàn tuyến biên giới và khu KTCK.
- Thực hiện tốt việc điều hoà, phối hợp về quản lý Nhà nước đối với

về thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng

khu KTCK, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trên địa bàn.

Trung Quốc ngày 26/5/1993; Từ năm 1994 trở đi, Chính phủ hai nước đã kí

2.1.5. Chính sách mở cửa của Lạng Sơn trong hoạt động kinh tế cửa khẩu

kết các Hiệp định quá cảnh hàng hoá, Hiệp định vận tải đường bộ, Hiệp định

Trong khuôn khổ chính sách của Chính phủ TW ban hành, chính quyền

về đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu; Hiệp định về mua bán hàng


tỉnh Lạng Sơn đã có những chính sách khá linh hoạt nhằm khai thác và phát

hoá ở biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và Chính

huy những tiềm năng lợi thế về KTCK. Chính vì vậy, ngay từ năm 2007, tỉnh

phủ nước CHND Trung Hoa kí kết ngày 7/11/1998; Hiệp định về biên giới

Lạng Sơn đã chỉ đạo, lập đề án xây dựng Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn

đường bộ kí kết ngày 23/1/1999; hai bên thống nhất mở lại hai tuyến đường

và được Chính phủ phê duyệt.

sắt liên vận Nam Ninh - Hà Nội và Côn Minh - Hà Nội.

Về chính sách thu hút đầu tư, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài

Nhìn chung, những văn bản pháp lý đã được kí kết giữa Chính phủ hai

nước khi tham gia đầu tư và hoạt động kinh doanh tại Khu KTCK Đồng Đăng

nước là cơ sở để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa hai nước trên các lĩnh

- Lạng Sơn được hưởng những ưu đãi đặc thù khác theo Quyết định

vực, đặc biệt là kinh tế. Để phát huy hơn nữa vai trò của kinh tế cửa khẩu,

138/2008/QĐ - TTg và Quyết định số 06/2009/QĐ - UBND ngày 11/ 5/2009


Chính phủ Việt Nam đã xây dựng thí điểm loại hình khu KTCK ở Móng Cái,

của UBND tỉnh Lạng Sơn. Theo đó, tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức,

sau đó áp dụng cho nhiều địa phương biên giới trong cả nước. Đến năm 2008

cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các cửa khẩu, các khu KTCK được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






39

40

hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% trong 15 năm: được miễn

Phía Bắc tiếp giáp Cao Bằng; phía Đông bắc tiếp giáp tỉnh Quảng Tây (Trung

thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm

Quốc); phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang;

tiếp theo; hàng hoá, dịch vụ sản xuất tiêu thụ trong khu phi thuế quan hay từ


phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn.

nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra

Lạng Sơn có đường biên giới với Trung Quốc dài 253 km với nhiều

nước ngoài thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng; miễn tiền thuê đất 15

cửa khẩu quan trọng. So với các cặp cửa khẩu phát triển nhất khu vực biên

năm kể từ ngày xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án

giới Việt - Trung như Móng Cái - Đông Hưng, Đồng Đăng - Bằng Tường,

thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; miễn thuế 11 năm kể từ ngày xây dựng,

Lào Cai - Hà Khẩu thì các cặp cửa khẩu của Lạng Sơn với Trung Quốc có

hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc lĩnh vực đặc

nhiều lợi thế hơn để phát triển do nhiều yếu tố trong đó vị trí địa lí và giao

biệt khuyến khích đầu tư.

thông là một trong những yếu tố quan trọng. Lạng Sơn có vị trí địa lí thuận lợi

Công dân Trung Quốc tại các huyện thị có chung đường biên giới với

do tiếp giáp với 3 huyện của tỉnh Quảng Tây là: Long Châu, Bằng Tường và


tỉnh Lạng Sơn được qua lại bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông

Ninh Minh. Đối diện cửa khẩu Đồng Đăng là Bằng Tường - một thị trấn cửa

hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp và được phép

khẩu có vị trí và địa hình thuận lợi, có vùng thị trường tiêu thụ rộng lớn, mô

tạm trú tại khu KTCK không quá 15 ngày.

hình tổ chức và quản lí tốt nhất trong khu vực các cửa khẩu biên giới Việt -

Trong khuôn khổ hợp tác với Quảng Tây, tỉnh Lạng Sơn đã mở rộng

Trung. Bằng Tường có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị Quan và ga đường sắt

mối quan hệ kinh tế với nhiều địa phương khác của trung Quốc như Quảng

quốc tế Bằng Tường. Đối diện với Tân Thanh là Pò Chài; đối diện với Lũng

Đông, Hà Nam, Bắc Kinh, Hắc Long Giang, Tứ Long Xuyên, Vân Nam.

Vài là Cổng Trắng thuộc khu vực biên giới Lạng Sơn. Cửa khẩu Bằng Tường

Nhiều doanh nghiệp của tỉnh đã được cử đi khảo sát, đàm phán để mở rộng thị

có nhiều chính sách thông quan ưu đãi cho người và hàng hoá; do đó thu hút

trường xuất khẩu và tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư.


lượng hàng hoá lớn xuất nhập khẩu qua đây.

2.2. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU LẠNG SƠN

Sự phát triển của giao thông là một ưu thế lớn của Lạng Sơn trong phát
triển kinh tế cửa khẩu: Lạng Sơn nằm trên đầu mối của nhiều tuyến giao

2.2.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ
Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội là nhân tố

thông quan trọng như QL 1A Hà Nội - Lạng Sơn xuyên Việt, là nơi bắt nguồn

quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn, trong đó vị trí

của QL 4B ra Trà Cổ, Vịnh Hạ Long; đường 4B lên Cao Bằng; đường 1B

địa lí được coi là nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó cần phải nắm rõ các đặc

sang Thái Nguyên; đường 3B sang Na Rì (Bắc Kạn); đồng thời Lạng Sơn còn

điểm này để khai thác chúng một cách có hiệu quả nhằm tạo động lực phát

có tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Đồng Đăng - Bằng Tường - Bắc

triển kinh tế cửa khẩu nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn nói

Kinh, sau đó nối với vùng Trung Á và châu Âu. Hiện nay Trung Quốc đang

chung. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở vùng Đông Bắc của


vận chuyển hàng hoá qua vùng Đông Bắc để ra biển Đông, tới thị trường thứ

0

0

0

0

tổ quốc, có toạ độ 21 10’ - 22 27’ vĩ độ Bắc, 106 06’ - 107 21’ kinh độ Đông.

ba, hai nước đã kí kết hình thành hành lang một vành đai kinh tế để đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






×