Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG tác xây DỰNG đời SỐNG văn hóa cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.68 KB, 27 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG NHÉ
PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2015
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ

Họ và tên : Kim Ngọc Quang
Đơn vị công tác: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Mường Nhé


MỤC LỤC
STT
A

NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU

1
2
3
4
5

Lý do chọn đề tài
Phạm vi đôi tượng nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu:
Kết cấu


B

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
I

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
MỘT SỐ KHÁI NIỆM

TRANG

1-2
1
2
2
2
2
2 - 22
2-8
2-4
2
3

1

Khái niệm về văn hóa

2

3

Khái niệm về đời sống văn hóa
Khái niệm đời sống văn hóa cơ sở

II

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA VÀ XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA

III

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ VĂN HÓA VÀ XÂY
DỰNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ

1

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII ) về văn hóa

4 -5
5-6

2

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đặt ra
những định hướng về văn hóa

IV

CHỦ CHƯƠNG NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐỜI

SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ, PHÁP LÝ

6-7

V

MỤC TIÊU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG 7 - 8
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ

1

Mục tiêu

2

Tầm quan trọng

3- 4
4
4- 6

7
8

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ CỦA
HUYỆN MƯỜNG NHÉ

8 - 17


I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN

8 - 13

1
2
3

Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế
Văn hóa - xã hội

II

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA Ở HUYỆN MƯỜNG NHÉ TỪ NĂM 2011 - 2015

8-9
9 - 11
11 - 13
13 - 16

CHƯƠNG 2


13

2


Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội

3
4
5

Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
Xây dựng đời sống Văn hóa cơ sở
Những tồn tại hạn chế, nguyên nhân

14

III

CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở HUYỆN MƯỜNG NHÉ
ĐẾN NĂM 2020

1

CHƯƠNG 3
I
1
2


MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
Mục tiêu chung
Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể

II
III
C

CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
NHỮNG KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

13 - 14

14 - 15
15 - 16
16 - 17
17 - 21
17 - 20
17 - 18
18 - 20
20
20 - 21
22 - 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Khóa VIII và Kết luận
Hội nghị Trung ương 10 (Khóa IX); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững đất nước.
3. Tài liệu hướng dẫn các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Phong trào “ toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
4. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Phần VI nội dung
nói về văn hóa.
5. Tài liệu Tập huấn Nghiệp vụ nghiệp vụ văn hóa thông tin cơ sở.8. Báo cáo
Tình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo QP - AN năm 2011 2013, ước thực hiện năm 2014 - 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo QP - AN giai đoạn 2016-2020, của UBND huyện Mương Nhé
6. Báo cáo Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) Về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên.
7. Văn Hóa học (Đoàn Văn Chúc), NXB Văn hóa.
8. Văn hóa là gì? Biên soạn Huỳnh Ngọc Thu



MỞ DẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo từ khi bước vào công cuộc đổi mới đến nay, chúng ta đã thu được nhiều
thành tựu hết sức to lớn về cả kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. Đời sống văn
hóa của dân ta từng bước được nâng cao và cải thiện. Cùng với đường lối đổi mới
về kinh tế, Đảng ta đặt biệt chú trọng quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân
dân.
Đời sống văn hóa là một vấn đề lớn trong quá trình xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa. Văn hóa là một mặt trận quan
trọng trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm đưa đất nước ta tiến
nhanh, tiến mạnh tiến vững chắc lên con đường ấm no hạnh phúc, công bằng và
văn minh. Xuất phát từ giá trị lớn lao và có ý nghĩa quyết định đặc biệt đó, Đảng ta

khẳng định con người là yếu tố quyết định, chăm lo đến hạnh phúc của con người
là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta.
Nền văn hóa việt nam được xem là là tổng thể giá trị vật chất tinh thần, do
cộng đồng các văn tộc việt nam sáng tạo , trong quá trình dựng nước và giữa nước.
Nhờ nền tảng và sức mạnh đó nên cho dù bị đô hộ nhiều năm, nhiều thế kỷ với ách
thống thống trị của chế độ phong kiến phương bắc , thực dân và đế quốc nhưng
dân tộc ta vẫn giữa vững và phát huy được bản sắc riêng của mình, không bị đồng
hóa mà còn quật cường đứng lên để giành độc lập cho dân tộc.
Trong đời sống xã hội của con người ngoài việc thu về vật chất để thỏa mãn
cuộc sống của mình thì bên cạnh đó nhu cầu để thụ hưởng và sinh hoạt văn hóa để
thư giãn trong lúc nhàn rỗi sau những giờ lao động mệt nhọc. Đó là nhu cầu thiết
thực trong đời sống nhân dân hiện nay. Và khi đất nước thực hiện cơ chế đổi mới,
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với việc giao lưu
hợp tác với các nước trong khu vực và thế giớ, đã tạo điều kiện cho đất nước phát
triển, nhưng cũng có nhiều thách thức nguy cơ tiềm ẩn trong việc hưởng thụ văn
hóa, nghệ thuật của nhân dân, cụ thể là dòng văn hóa lai căng sẽ làm băng hoại các
giá trị văn hóa, gia đình truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực trong
xã hội, môi trưòng văn hóa bị xuống cấp. Cho nên việc nâng cao chất lượng hoạt
động văn hóa là vấn đề cấp bách và lâu dài của Đảng và nhà nước, của mặt trận và
cả hệ thống chính trị nhằm định hướng cho nhân dân giữa được và phát huy nét
đẹp văn hóa của dân tộc.
Hiện nay cũng không ít người chưa nhận thức, đầy đủ vai trò quan trọng của
văn hóa. Các thế lực thù địch lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo tuyên truyền đạo trái
pháp luật, súi dục, kích bẩy nhân dân chống phá Đảng, nhà nước; Phát sinh các
loại tệ nạn xã hội như trộm cắp, buôn lậu, nghiện hút…
Chính vì những lý do trên, tôi chọn “Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở” làm đề tài Sang kiến kinh nghiệm năm 2015. Hy vọng
thông qua đề tài này sẽ góp một phần làm sáng tỏ thêm vai trò và ý nghĩa thực tiễn
của việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và đặc biệt sự cần thiết phải nâng cao
5



đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Mường Nhé trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo.
2. Phạm vi đôi tượng nghiên cứu:
Trong khuôn khổ làm sang kiến chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng về
vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Mường Nhé Từ năm 2011 –
2015, đưa ra một số giải pháp đến năm 2020.
3. Mục đích nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Mường Nhé
tỉnh Điện Biên và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này tại địa
phương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sang kiến vận dụng phương pháp luận Chủ nghĩa Mác – LêNin, vận
dụng những phương pháp cụ thể như: Đọc tài liệu, khảo sát, phân tích, so sánh,
phỏng vấn, tổng hợp …
5. Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, nội dung và kết luận đề tài sang kiến có 3 chương :
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở.
- Chương 2: Thực trạng việc xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Mường
Nhé tỉnh Điện Biên.
- Chương 3: Mục tiêu, giải pháp của việc thực hiện xây dựng đời sống văn
hóa ở huyện Mường Nhé từ nay đến năm 2020.
B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:


1. Khái niệm về văn hóa:
Nhìn chung trên thế giới, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng.
Mỗi khái niệm, định nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác
nhau trong văn hóa.
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau, trong đề tài này
tôi sử dụng quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó là văn hóa”. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn
bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa
6


của Tylor, văn hóa theo cách nói của Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư”
về những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và
đòi hỏi của sự sinh tồn”. Con người là sản phẩm của văn hóa đồng thời cũng là chủ
thể của văn hóa, chỉ có con người mới có văn hóa. Văn hóa là một kiểu ứng xử
giữa con người với con người, con người với xã hội, con người với tự nhiên. Chính
con người mới có văn hóa mới nâng cao chất lượng sống của con người và tự mình
bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Khái niệm về đời sống văn hóa:
Đời sống văn hóa là hiện thực sinh động các hoạt động của con người trong
môi trường sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất, văn
hóa tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng
tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất
lượng sống của chính con người.

Đời sống văn hóa có thể hiểu đó là tất cả những hoạt động của con người tác
động vào đời sống vật chất, đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hướng con
người vươn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị
chân, thiện, mĩ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá con người. Đời sống văn
hóa là quá trình diễn ra sự trao đổi thông qua các hoạt động văn hóa nhằm nâng
cao chất lượng sống của con người. Đó là quá trình các yếu tố văn hóa mà con
người tiếp thu được tác động vào đời sống vật chất để con người biến đổi môi
trường tự nhiên tạo lập môi trường nhân văn, làm ra được nhiều sản phẩm vật chất
cho xã hội; tác động vào đời sống tinh thần để con người thỏa mãn nhu cầu chủ
quan đáp ứng các yêu cầu về tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối sống; tác động vào
đời sống xã hội để xây dựng một hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội; tác động
vào chính bản thân đời sống cá nhân, điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân và
cho cá nhân phương thức lựa chọn hướng đi tốt nhất cho chính cuộc đời mình.
3. Khái niệm đời sống văn hóa cơ sở:
Đơn vị cơ sở là hình thái tổ chức cơ bản của xã hội. Đó là những cộng đồng
dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt chất diễn ra trong đời sống hằng ngày.
Theo tinh thần văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức V thì đơn vị cơ sở là:
Làng, xã, phường ấp, nhà máy, công trường, nông trường, đơn vị lực lượng vũ
trang, công an nhân dân, cơ quan trường học, bệnh viện, cửa hàng và cộng đồng xã
hội tương đương. Như vậy khái quát là mỗi cộng đồng dân cư địa bàn sinh hoạt cố
định và tổ chức hành chính ổn định được coi là một đơn vị văn hóa cơ sở, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng văn hóa ngay trong đời sống hằng ngày
của nhân dân. Bởi vì chính cơ sở là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - chính trị văn hóa - xã hội, là nơi thể hiện sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước và quyền làm chủ
của nhân dân. Đây cũng là nơi để quần chúng nhân dân xây dựng đời sống văn hóa
và hưởng thụ các giái trị văn hóa, sáng tạo ra những văn hóa mới .
7


Đời sống văn hóa cơ sở là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm các
yếu tố tỉnh tại ( sản phẩm văn hóa vật chất, các thế chế văn hóa ) cũng như các yếu

tố văn hóa hoạt động thái ( con người các hoạt động văn hóa của nó ) xét về mọi
phương diện khác, đời sống văn hóa bao gồm các hình thức sinh hoạt văn hóa hiện
thực và cả hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh. Bao gồm các tiêu chí sau: Sản
phẩm văn hóa; các hoạt động văn hóa; những con người văn hóa.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA VÀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA:

Trước hết theo quan niệm Hồ Chí Minh, nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn, loài người sảng tạo ra văn hóa. Mặt khác, trong
công cuộc kiến thức nhà nước, thì văn hóa ngang hàng các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội và tác động tích cực trở laị các lĩnh vực đó. Như vậy cùng với đời sống
vật chất lấy kinh tế làm nền tảng, thì người dân cần đời sống tinh thần, lấy văn hóa
làm nền tảng, thông qua các chức năng của văn hóa như:
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm tươi đẹp. Đó là tư tưởng vì nước
quên mình; vì lợi ích chung mà quên lợi ích riêng; độc lập, tự cường, tự chủ; không
có gì quý hơn độc lập tự do; độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tình cảm lớn là
yêu nước thương dân. Những lý tưởng và tình cảm cách mạng khi đã đi sâu vào
tâm lý quốc dân sẽ biến thành một sức mạnh vật chất tạo động lực cho cách mạng.
- Năng cao dân trí. Dân trí là sự hiểu biết của người dân về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, thực tiễn….. mà muốn đạt được
thông qua văn hóa giáo dục.
- Bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp, lành mạnh để không
ngừng hoàn thiện bản thân. Văn hóa sẽ góp phần bồi dưỡng phẩm chất đạo đức đê
sửa đổi tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xã xỉ, chống “ giặc nội xâm”, hướng con
người vươn tới Chân – Thiện – Mỹ. Văn hóa soi đường cho quốc dân đi đê thực
hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Văn hóa đưa con người từ chỗ tha hóa đến chỗ phát
triển tự do, toàn diện. Văn hóa là chất keo tạo sự liên kết, tăng cường mối tương
tác, hiểu biết giữa các dân tộc, điều tiết các mối quan hệ quốc tế.
Văn hóa là mục tiêu của cách mạng do đó phải giữa gìn cốt cách văn hóa của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phải biết trân trọng giữ gìn, khai thác,

phát huy, phát triển những vốn quý báu của cha ông đồng thời giới thiệu văn hóa
Việt Nam với bạn bè thế giới.
Tiếp thu văn hóa nhân loại trên tiêu chí là tiếp thu cái hay, cái tốt, lấy văn
hóa dân tộc làm gốc, tẩy trừ mọi nguy hại, độc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn
hóa Đế quốc. Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cũng là một cách giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc.
III. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ VĂN HÓA VÀ XÂY DỰNG VĂN
HÓA Ở CƠ SỞ:
1 Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII ) về văn hóa:
a. Phương hướng và xây dựng đời sống văn hóa :
8


Hội nghị lần thứ 5, BCH TW Đảng khóa VIII đã đề ra nghị quyết “ xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Nghị quyết
còn khẳn định văn hóa là rất cần thiết đáp ứng nhu cầu thực hiện công cuộc và phát
triển đất nước, phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc, ý thức độc lập, tự chủ tự cường, xây dựng và bảo vệ tố quốc xã hội chủ nghĩa,
xây dựng và phát triển nền văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thắm sâu vào toàn
bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào tưng người, từng gia đình, từng tập và cộng
đồng dân cư. Tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí
cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn
minh; tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
b. Quan điểm của Đảng về văn hóa:
Kết luận TW X, khóa IX tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư
tưởng đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết là
trong tổ chức Đảng, nhà nước, các đoàn thể nhân dân và từng cá nhân gia đình,
thôn, xóm, đơn vị tổ chức cơ sở. Cần xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên, vừa cấp bách, vừa cơ bản lâu dài.

Thứ nhất: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ ba: Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Thứ tư: Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó do đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Thứ năm: Văn hóa là Mặt trận , xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và kiên trì thận trọng.
2. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đặt ra những định
hướng về văn hóa:
a. Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong
phú, đa dạng:
- Đưa phong trào “ toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào
chiều sâu, thiết thực hiệu quả… Xây dựng và chiến lược quốc gia về xây dựng gia
đình Việt Nam góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống văn hóa,
của con người Việt Nam, nuôi dưỡng thế hệ trẻ.
- Xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa
ở tất cả các cấp, đồng hời có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới một số
công trình văn hóa, nghệ thuật, giáo dục, thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tế chính trị văn hóa của đất nước. Xã hội hóa các hoạt động chú trọng nâng cao đời
sống văn hóa ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách văn hóa giữa
các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn.
9


b.Phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật; phát huy giá trị các di sản
văn hóa truyền thống cách mạng.
- Tiếp tục phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thực đời sống, lịch

sử dân tộc.
- Hoàn thiện thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sỡ hữu trí
tuệ, về bảo tồn, phát huy các giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể dân
tộc.
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, ngôn
ngữ, chữ viết các dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hóa,
văn học nghệ thuật, sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cả về tư tưởng và nghệ
thuật.
c. Phát triển hệ thống thông tin đại chúng:
- Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin,
giáo dục, tổ chức,và phản biện xã hội của các phương tiện thông tin thông tin đại
chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí vững
vàng về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ, năng lực.
- Rà soát, sắp xếp hợp lí mạng lưới báo chí, xuất bản báo chí trong cả nước.
- Phát triển và mở rộng việc sử dụng internet, đồng thời có biện có biện pháp
quản lí, hạn chế, tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng internet để
truyền bá tư tưởng phản động lối sống không lành mạnh.
d. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa:
- Đổi mới tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hóa, văn học nghệ thuật,
đất nước con người Việt Nam với thế giới. Mở rộng và nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, báo chí,
xuất bản, quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.
- Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hóa của cả nước, giới
thiệu các tác phảm văn học, nghệ thuật đặc sắc của nước ngoài với công chúng
Việt Nam, bồi dưỡng và nâng cao sức đề kháng của công chúng, nhất là thế hệ trẻ.
IV. CHỦ CHƯƠNG NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA Ở CƠ SỞ, PHÁP LÝ

Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định:
Điều 30 : “ Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam;
dân tộc hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hóa các
dân tộc Việt Nam; tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tiếp thu văn hóa
nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân”.
10


Điều 31: “Nhà nước tạo điều kiện phát triển giáo dục, ý thức công nhân,
sống làm việc theo theo Hiến pháp và pháp lực, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây
dựng gia đình có văn hóa, hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ
nghĩa, có tinh thần quốc tế, chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên
thế giới”.
Quyết định số 581/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Chiến lươc phát triển văn hóa đến năm 2020.
Quyết định số 1610/QĐ-TTr ngày 16/9/2011 của Thủ tướng chính phủ Phê
duyệt chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa’’ giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 794/QĐ-TTr ngày 12/10/2012 của Thủ tướng chính phủ về
việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban vận động Trung ương Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Quyết định số 2164/QĐ-TTr ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai
đoạn 2013 -2020, định hướng đến năm 2030.
Nghị quyết số 09/NQ-TU, ngày 20/12/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Điện Biên, về Chương trình bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện
Biên, gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Nghị quyết số 304/NQ-HĐND, ngày 13/5/2013, của Hội đồng nhân dân tỉnh

Điện Biên, V/v thông qua Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh
Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm
2020”.
Kế hoạch số 900/KH-UBND, ngày 16/4/2013, của ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên về Thực hiện “Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020” trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
V. MỤC TIÊU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ

1. Mục tiêu
- Mục đích hàng đầu số một của văn hóa là nhằm xây dựng phát triển con
người một cách toàn diện, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chi vươn lên đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đề cao tinh thần tập thể, đoàn kết
phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm,
trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương, phép nước, quy ước, của cộng đồng ;
có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động, sáng tạo chăm chỉ
với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợ ích của bản
11


thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập và nâng cao hiểu biết trình
độ chuyên môn năng lực, thẩm mỹ và thể lực.
- Thực chất xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng con người văn
hóa ; xây dựng gia đình văn hóa ; xây nếp sống văn hóa ; xây dựng thiết chế văn
hóa thể thao; động viên mọi người lao động sáng tạo, hoàn thành tốt trách nhiệm
nghĩa vụ công nhân, xây và bão vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Tầm quan trọng
- Xây dựng đời sống văn hóa là nghiệp vụ của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ

thống chính trị, được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong nhiều giai
đoạn và sự tập trung thực hiện ngày càng rõ nét qua các phong rào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, gắn kết chặt chẽ phong trào với thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Từ đó làm cho văn
hóa gắn kết chặt chẽ và thắm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được coi là bước đi ban đầu của sự
nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm để cho dân hưởng thụ, tiếp thu các thành tựu văn
hóa, văn minh của của nhân loại, tiếp thu các công nghệ mới trong quá trình xây
dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng văn hóa là xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Xây dựng văn hóa là góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sự hiểu biết của
người dân. Mục đích là vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Muốn đạt tới những
nhận thức đó phải thông qua con đường văn hóa, trước hết là văn hóa giáo dục.
- Đảng và nhà nước không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất là xóa đói
giảm nghèo mà còn quan tâm đến đời sống tinh thần, cho nên xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở là đảm bảo cho nhân dân thỏa mãn cả đời sống vật chất và đời
sống tinh thần.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ CỦA HUYỆN MƯỜNG NHÉ
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN
1. Điều kiện tự nhiên
Mường Nhé là huyện miền núi biên giới vùng sâu, vùng xa được thành lập
theo Nghị định số 08/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của Chính phủ trên cơ sở điều
chỉnh địa giới hành chính từ hai huyện Mường Lay và Mường Tè của tỉnh Lai
Châu (cũ), Đảng bộ huyện được thành lập theo Quyết định số 570-QĐ/TU ngày

09/9/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên). Huyện ra
12


mắt và đi vào hoạt động ngày 20 tháng 10 năm 2002, là một trong 62 huyện nghèo
của cả nước và là một trong 4 huyện nghèo của tỉnh Điện Biên, sau khi thực hiện
nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày 25/8/2012 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa
giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện
Biên, để chia tách thành lập thêm huyện Nậm Pồ đến nay tổng diện tích tự nhiên
huyện Mường Nhé 157.372,94 ha Gồm: Đất Lâm nghiệp 135.672,1 ha; Đất Nông
nghiệp 17.292,6 ha; Đất phi nông nghiệp 437,3 ha; đất chưa sử dụng 13.705,05 ha.,
có đường biên giới quốc gia tiếp giáp với 02 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa dài 117,393 km (trong đó tuyến Việt Trung dài 42,993 km, tuyến Việt Lào dài 74,4 km).
Dân số, dân tộc: Dân số của huyện là 36.792 người, với 10 dân tộc cùng sinh
sống, Dân tộc Mông chiến 63,5%; còn lại là các dân tộc Thái, Hà Nhì, Dao, Kinh,
Kháng, Cống, Khơ Mú, Xạ Phang, Si La... đời sống kinh tế xã hội còn gặp nhiều
khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều giữa các dân tộc, tỷ lệ hộ đói nghèo còn
cao chiếm 54,09 %.
Đơn vị hành chính: Huyện mới thành lập có 06 đơn vị hành chính xã, sau 3
lần chia tách vào các năm năm 2006; 2009; 2012 đến nay huyện có 11 đơn vị hành
chính xã với tổng số 97 bản, điểm bản.
2. Điều kiện kinh tế:
Cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp vẫn là chủ đạo; việc chuyển dịch cơ cấu
còn chậm, không đạt mục tiêu (Nông - Lâm nghiệp và thủy sản 61%; công nghiệp xây dựng 31%; dịch vụ 8%).
2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp:
a. Cây lương thực:
+ Sản xuất lương thực đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhưng chưa có chuyển biến nhiều về cơ cấu, chưa thực hiện được các mô hình
sản xuất lớn; diện tích khai hoang ruộng nước không đạt 100ha/năm; tổng diện tích
thu hoạch cả giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 42.449 ha; tổng sản lượng lương thực

có hạt cả giai đoạn ước đạt 86.012 tấn; giai đoạn 2013-2015 ước đạt 43.345 tấn,
lương thực bình quân đầu người năm 2015 đạt 458 kg/người. Nhìn chung sản xuất
cây lương thực đã đạt được những kết quả tích cực, tăng trưởng của hai giai đoạn
(2011-2012 và 2013 2015) năm sau luôn cao hơn năm trước góp phần vào việc
đảm bảo an ninh lương thực của huyện, nâng cao đời sống nhân dân.
b. Cây công nghiệp: Cây công nghiệp ngắn ngày được duy trì, phát triển và
mở rộng diện tích góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân như
cây: Đậu tương, lạc, bông, cà phê, cao su, rong riềng... Tuy nhiên không mở rộng
được diện tích sản xuất cây bông.
c. Cây ăn quả: Ước tổng diện tích thu hoạch cả giai đoạn 2011- 2015
1.818ha; ước sản lượng 3.194 tấn
d. Các loại cây rau màu và cây có củ khác: được duy trì và phát triển, đảm
bảo sinh hoạt tại chỗ cho đời sống nhân dân và một phần cung cấp ra thị trường.
13


đ. Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định; với sự sát sao, kịp
thời trong việc trong phòng chống dịch bệnh nên trong giai đoạn không có dịch
bệnh lớn xảy ra; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: năm 2012 so với 2011 là 6,3%,
giai đoạn 2013 - 2015 ước bình quân 4,2%; tốc độ tăn trưởng đàn gia cầm: năm
2012 so với 2011 là 10%, giai đoạn 2013 - 2015 ước bình quân 12,6%.
e. Thủy sản: Tổng diện tích nuôi trồng cho thu hoạch từ 2011 -2015 ước
501ha; sản lượng nuôi trồng ước 439 tấn
f. Lâm nghiệp: Đến nay đã thực hiện cơ bản việc giao đất, giao rừng cho các
hộ gia đình, cộng đồng; đã tập trung khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng, độ che phủ
rừng đạt 55,9%.
2.2. Sản xuất công nghiệp
Đã hoàn thành công trình nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người
dân tại trung tâm huyện, đưa điện lưới quốc gia tới trung tâm 11/11 xã. Công
nghiệp chưa có sự chuyển biến cơ bản vẫn là khai thác chế biến vật liệu xây dựng,

sản xuất đồ mộc gia dụng ...
2.3. Khu vực dịch vụ
Hoạt động thương mại đã đạt được kết quả tích cực, kịp thời đáp ứng nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cả giai đoạn
ước đạt 977 tỷ 305 triệu đồng. Dịch vụ vận tải hành khách phục vụ tốt nhu cầu đi lại
của nhân dân; dịch vụ bưu chính, viễn thông có bước phát triển đảm bảo thông tin
kịp thời; dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, nhà khách, sửa chữa, may mặc, cấp nước sinh
hoạt … hoạt động ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân. Đã hoàn thành dự án
đầu tư xây dựng Chợ trung tâm huyện theo cam kết của nhà đầu tư, triển khai xây
dựng chợ tại lối mở A Pa Chải để từng bước hoàn thành khu kinh tế cửa khẩu. Tuy
nhiên do sự phát triển của các mạng điện thoại di động nên số thuê bao điện thoại cố
định có sự tăng trưởng không đáng kể, số thuê bao internet băng thông rộng đã có sự
phát triển nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm.
2.4. Hoạt động tài chính - ngân hàng
- Thu – chi ngân sách: Tổ chức thực hiện nghiêm chính sách tài khóa chặt
chẽ, triệt để tiết kiệm; kiểm soát chi, giải ngân kịp thời. Tổng thu ngân sách nhà
nước cả từ 2011 - 2015 ước đạt 2.420 tỷ đồng
- Các nguồn tài chính khác: Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả, các
khoản thu được để lại chi, các quỹ đền ơn, đáp nghĩa, khuyến học, các khoản được
các tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, cho, biếu tặng …
Ngân hàng: Duy trì chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu thanh toán của các
tổ chức, cá nhân, thực hiện tốt một số chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước đối
với đồng bào các dân tộc trên địa bàn (hỗ trợ lãi suất, đảm bảo tín dụng đối với các
đối tượng hộ nghèo, học sinh, sinh viên, hỗ trợ hộ nghèo vay vốn sản xuất) ...
2.5. Về thu hút đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế:
14


- Thu hút đầu tư: Đã thu hút 4 dự án đầu tư nâng tổng số dự án đã thu hút
đầu tư trên địa bàn lên 5 dự án (dự án trồng cây cao su năm 2009, dự án trồng cây

cà phê, dự án đầu tư Chợ trung tâm huyện, dự án đầu tư trồng cây rong riềng, dự
án khách sạn và dịch vụ doanh nghiệp tư nhân Đại Phong). Các dự án được thực
hiện đúng cam kết, thực hiện đầu tư thuận lợi đã cho thấy hướng phát triển trên địa
bàn.
- Phát triển các thành phần kinh tế: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến
khích đầu tư của các doanh nghiệp vào địa bàn huyện, các hộ kinh doanh cá thể
phát triển.
2.6. Tài nguyên - môi trường
Chỉ đạo tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản;
tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng; tổ chức tuyên truyền bảo vệ môi
trường, thu gom rác thải Trung tâm huyện; thành lập Ban chỉ đạo giao đất giao
rừng, triển khai các phương án giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâm nghiệp, gắn với chi trả dịch vụ môi trường rừng theo kế hoach
388/KH-UBND tỉnh. Hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính 11/11 xã. Thực hiện
quy hoạch huyện Mường Nhé đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu
2011-2015.
3. Văn hóa - xã hội
3.1. Lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cai nghiện,
phòng chống HIV
- Lao động, giải quyết việc làm: Từ năm 2011 -2015 huyện đã giải quyết
việc làm mới được 2.807;ước xuất khẩu lao động 22 người; tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo cao nhất chỉ đạt 18%.
- Xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội: Đã tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói
giảm nghèo; Thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo gắn với các chính sách
an sinh xã hội; thực hiện tốt các chế độ đối với đối tượng chính sách; tỷ lệ hộ
nghèo tính đến hết năm 2014 ước còn 43,3%.
- Cai nghiện, phòng chống HIV: Từ năm 2011 – 2015 tổ chức cai nghiện cho
280 đối tượng (trong đó: cai nghiện tại cộng đồng 200 đối tượng, cai nghiện tập
trung 80 đối tượng); tuy nhiên số đối tượng nghiện hút các chất ma túy có dấu hiệu
gia tăng, vẫn còn hiện tượng tái trồng cây thuốc phiện ở một số nơi trên địa bàn.

Triển khai các hội nghị tuyên truyền Luật phòng chông mại dâm tại, thực hiện tốt
công tác tuyên truyền phòng chống lây nhiễm HIV.
3.2. Y tế - Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em
- Y tế: Kiện toàn và củng cố các đội điều trị, phòng chống dịch bệnh từ
huyện đến xã, trú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; luôn sẵn sàng chủ
động có đủ thuốc, hóa chất, vật tư để đối phó với dịch bệnh. Thực hiện tốt công tác
khám chữa bệnh cho nhân dân, hiện tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân là 6,34. Công tác tiêm
chủng được quan tâm, trú trọng và thực hiện tốt (tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại Vacxin, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 27%. Có 91% hộ
15


dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Cơ sở vật chất về y tế tuy đã được
hỗ trợ đầu tư.
- Truyền thông - dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Chăm sóc trẻ em: Thực
hiện tốt công tác tuyên truyền vận động thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình, hạn chế được các cặp vợ chồng sinh con thứ ba tuy nhiên tỷ lệ phát triển dân
số vẫn còn cao khoảng 3%. Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em được quan tâm (đặc
biệt là các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn) chăm sóc đảm bảo quyền lợi được
học hành vui chơi.
3.3. Giáo dục - Đào tạo
- Giáo dục: Quan tâm nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên các cấp; tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học tính đến hết năm 2014 toàn
huyện có 6 trường đạt chuẩn quốc gia, đã duy trì được kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, có 6 xã được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi mức độ 2; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh 5 tuổi đi ra
lớp mầm non, số trẻ em 6 – 10 tuổi tới trường học.
- Đào tạo: Dài hạn, ngắn hạn các hệ được thực hiện. Cử cán bộ đi học tại
chức, thực hiện mở các Lớp trung cấp bồi dưỡng lí luận chính trị tại huyện. Bồi
dưỡng, tập huấn được tổ chức thường xuyên góp phần củng cố, nâng cao nghiệp

vụ, hiểu biết pháp luật, kỹ thuật canh tác ... cho cán bộ và nhân dân. Chi trả đúng
đủ chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên theo quy định.
3.4. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình
- Văn hóa, văn nghệ: Có nhiều chuyển biến tích cực, đã tập trung tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các sự kiện
chính trị lớn, đặc biệt là việc chia tách huyện góp phần nâng cao nhận thức và phục
vụ đời sống tinh thần cho nhân dân; mới có 27 bản tổ dân cư được công nhận văn
hóa đạt 27,8%, có 3.200 hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa, số cơ quan
đơn vị văn hóa chỉ đạt 90,9%; toàn huyện hiện nay mới chỉ có 18 nhà văn hóa bản,
chưa có nhà văn hóa cấp xã. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây
dựng mô hình nông thôn mới luân được triển khai. Hàng năm Phối hợp với Sở
Văn hóa chiếu bóng phục vụ nhân dân ở những bản chưa có điện lưới, sóng truyền
hình. Tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do tỉnh tổ chức đạt kết quả khá, ...
- Thể dục, thể thao: Phong trào luyện tập thể dục, thể thao được duy trì; tổ
chức các hoạt động thi đấu ... nhân các ngày lễ. Duy trì giải thể dục thể thao công
nông binh; tổ chức các giải thể thao như bóng đã, cầu lông chào mừng các ngày lễ
lớn các sự kiến chính trị quan trọng.
- Thông tin, phát thanh truyền hình: Khai thác, cập nhật thông tin tuyên
truyền, đưa - gửi tin bài kịp thời, chính xác. Chất lượng nội dung tin bài, chương
trình sản xuất được kiểm duyệt, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin. Chú trọng sản xuất Trang truyền hình cơ sở phát trên truyền hình
tỉnh. Triển khai các trạm chuyển tiếp sóng phát thanh tới trung tâm các xã, tuy
nhiên số hộ được phủ sóng truyền hình tỉnh mới chỉ đạt 20% .
16


3.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện tốt các chính sách Dân tộc theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước, đã góp phần giải quyết các vấn đề cấp bách, đáp ứng cơ bản tâm tư, nguyên
vọng, góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống, tinh thần của nhân dân đồng bào

các dân tộc, tạo động lực lớn để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc, tạo thêm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tổ chức tốt đại hội dân tộc thiểu số lần thứ 2, đưa người có uy tín trong cộng đồng
các dân tộc đi thăm quan học tập các mô hình sản xuất điển hình tại các tỉnh miền
xuôi.
II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở
HUYỆN MƯỜNG NHÉ TỪ NĂM 2011 - 2015:
1. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có nhiều chuyển
biến tích cực và thực sự đi vào cuộc sống; tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống
xã hội. Phong trào đã huy động được các nguồn lực của toàn xã hội, tập hợp, đoàn kết,
khơi nguồn và phát huy sự chủ động, sáng tạo của các lực lượng, các tầng lớp nhân dân;
tạo nên sức mạnh tổng hợp tham gia xây dựng đời sống văn hóa.
Tính đến nay, tỉnh Điện Biên có: 2617 gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt
35,78%; 38 thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt 37%; 88 cơ quan, đơn, vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, đạt 86%. Tuy nhiên, sự phối hợp đồng bộ của các ban,
ngành liên quan trong việc triển khai phong trào có lúc, có nơi còn thiếu chặt chẽ; kinh
phí hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào các cấp còn thiếu; công tác kiểm tra, giám sát
chưa thường xuyên.
2. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội:
Huyện đã lồng ghép với việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, coi đây là một trong những tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa; thôn,
bản, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa để đánh giá,
bình xét công nhận hằng năm.
Trong việc cưới, quần chúng nhân dân đã chấp hành tương đối nghiêm túc các
quy định đề ra. Các đám cưới được tổ chức lành mạnh, tiết kiệm. Các nghi lễ như chạm
ngõ, lễ hỏi được rút ngắn, tổ chức đơn giản, gọn nhẹ; lễ đưa đón dâu được đảm bảo đúng
pháp luật về an toàn giao thông và trật tự công cộng. Tuy nhiên, một bộ phận gia đình là
đảng viên, cán bộ công chức còn tổ chức đám cưới linh đình, phô trương lãng phí, tạo dư
luận không tốt trong nhân dân. Ở một số dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa vẫn còn tồn

tại nạn tảo hôn.
Hầu hết các đám tang vẫn đảm bảo theo quy định đã đề ra: lễ viếng thường đảm
bảo trang nghiêm, đơn giản, tiết kiệm, không gây mất trật tự, phiền hà cho khu dân cư;
việc phúng viếng bằng vòng hoa đã được hạn chế và chỉ dành cho tập thể; hiện tượng rắc
tiền thật, vàng mã đã được hạn chế; việc mai táng đảm bảo vệ sinh môi trường; các thôn,
bản, tổ dân phố đều có Ban tang lễ giúp gia chủ tổ chức đám tang chu đáo, trang nghiêm,
gọn nhẹ, tiết kiệm. Một số nơi đã quy hoạch nghĩa trang phù hợp với đặc điểm địa lý dân
17


cư. Tuy nhiên, một số đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn lưu giữ một số hủ
tục lạc hậu; các khu nghĩa trang chưa có quy hoạch cụ thể, còn đặt ở vị trí gần dân, không
đảm bảo về vệ sinh môi trường và cảnh quan; việc rải vàng mã trên đường vẫn còn diễn
ra gây mất mỹ quan đô thị.
3. Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa:
Huyện Mường Nhé có 4 lễ hội : Gạ ma thú, Tết cổ truyền của dân tộc Hà nhì
thuộc xã Sín Thầu, lễ cúng mừng cơm mới của dân tộc Si La thuộc xã Chung Chải, lễ
cúng tổ tiên của dân tộc Cống thuộc xã Nậm kè. Các lễ hội chủ yếu do thôn, bản đứng ra
tổ chức. Công tác quản lý và tổ chức lễ hội được thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật, lành mạnh, tiết kiệm phù hợp với thuần phong mỹ tục.
4. Xây dựng đời sống Văn hóa cơ sở :
4.1. Hoạt động tuyên truyền lưu động :
Huyện có 01 đội Thông tin lưu động hằng năm đã xây dựng được 2 chương trình
mới, bình quân 50 buổi tuyên truyền, thu hút được trên 25 nghìn lượt người xem/năm.
4.2. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp :
Hàng năm huyện đã phối hợp với Đoàn nghệ thuật Hoa ban trắng, Đội TTLĐ
tỉnh, tuyên truyền biểu diễn phục vụ nhân dân các dân tộc, thu hút khoảng 20 nghìn lượt
người xem mỗi năm. Kết quả tính trung bình mỗi năm mức hưởng thụ nghệ thuật chuyên
nghiệp đạt 0,1 lượt/người/năm.
4.3. Hoạt động văn nghệ quần chúng :

Toàn huyện hiện nay có 55 đội văn nghệ quần chúng với gần 330 buổi biểu diễn,
nâng cao mức hưởng thụ bình quân của người dân phục vụ trên 60 nghìn người/năm.
Mỗi năm tổ chức tham gia nhiều cuộc hội thi, hội diễn do tỉnh tổ chức, giao lưu nghệ
thuật quần chúng liên xã, liên bản. Tuy nhiên phong trào nghệ thuật quần chúng phát
triển chưa đồng đều, do công tác hướng dẫn phương pháp của cán bộ phong trào còn hạn
chế; các đội văn nghệ quần chứng chưa được hỗ trợ kinh phí hoạt động.
4.4. Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng :
Hàng năm huyện phối hợp với đội chiếu bóng số 1 của Trung tâm chiếu bóng và
phát hành phim tỉnh Điện Biên chiếu phục vụ nhân dân trong huyện bình quân hàng năm
từ 150 đến 190 buổi phục vụ từ 55 đến 65 nghìn lượt người xem.
4.5 Hoạt động thư viện :
Ngoài Thư viện huyện, hiện nay toàn huyện có 9/11 tủ sách cấp xã. Ngoài ra
huyện còn được Dự án BMGF – VN đàu tư 1 thư viện điện tử cấp huyện với 10 máy
tính truy cập internet và 1 thư viện xã Mường Nhé 5 máy tính, 1 điểm bưu điện văn
hóa xã Mường Toong 5 máy tính. Tuy nhiên Thư viện huyện chưa được được đầu tư
xây dựng . Cơ sở vật chất thư viện cấp huyện chưa đạt chuẩn. Nguồn kinh phí đảm bảo
cho hoạt động không có, nguồn sách mới để phục vụ bạn đọc ít được bổ sung hằng năm,
chủ yếu trông chờ vào nguồn ngân sách chương trình MTQG. Cán bộ thư viện cấp huyện
hầu như chưa qua đào tạo chuyên ngành, do vậy hoạt động kém hiệu quả; số lượng độc
giả đến với thư viện còn rất thấp.
18


4.6 Hoạt động phát hành sách và văn hóa phẩm:
Hiện tại toàn huyện mới chỉ có 01 hiệu sách, cơ sở vật chất chưa được đầu tư xây
dựng đảm bảo.
4.7. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở:
Hiện nay, toàn huyện có 18 Nhà văn hóa cấp bản, và 01 Trung tâm hội nghị văn
hóa cấp huyện, hệ thống nhà văn hóa cấp xã chưa có, có 01 khu vui chơi giải chí dành
cho thiếu nhi được đầu tư theo chương trình Mục tiêu quốc gia.

5. Những tồn tại hạn chế, nguyên nhân:
5. 1. Những tồn tại, hạn chế: Việc đầu tư, bảo tồn và phát huy hiệu quả văn hoá
truyền thống các dân tộc còn ít, dàn trải; phần lớn các mục tiêu, nhiệm vụ đến nay chưa
triển khai thực hiện được, việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống các
dân tộc còn khó khăn. Nhiều di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc chưa được
nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học. Một số giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiêu
biểu của các dân tộc đang đứng trước nguy cơ mai một.
Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa trong huyện hiện đang thiếu và yếu cả về số
lượng và chất lượng, Hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở còn rất ít, việc đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Công tác nghiên cứu khoa học
chưa được triển khai tập trung và đồng bộ; ngân sách chi cho công tác này còn thấp;
chưa có chính sách huy động nguồn lực tài chính khác.
Sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng còn lớn, các hoạt động văn
hoá, văn nghệ phục vụ đồng bào các dân tộc chưa đáp ứng yêu cầu; đối tượng hưởng lợi
từ chương trình sản xuất và cung cấp ấn phẩm cho địa bàn đặc biệt khó khăn hiện nay
mới chỉ giới hạn đến xã, không đến các thôn, bản; phong trào văn hoá, văn nghệ ở địa
bàn thôn, bản chưa đều cả về số lượng và chất lượng; việc gắn kết các chương trình, đề
án phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường với văn hóa còn bất cập.
5.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan.
Huyện hiện vẫn đang là một huyện trẻ, bộ máy chính trị, chính quyền có nhiều
biến động do các đợt chia tách huyện, xã; có địa bàn rộng, địa hình núi cao, hiểm trở, dân
cư sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, tỷ lệ nghèo cao; kết cấu hạ tầng chưa đồng
bộ, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin… Một số nơi còn tồn tại phong tục tập
quán lạc hậu, tình trạng du canh du cư, di cư tự do còn diễn biến phức tạp. Các thế lực
thù địch tiếp tục thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ, sử dụng các
chiêu bài dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, xuyên tạc để chống phá cách mạng,
chia rẽ đoàn kết dân tộc.
Kinh phí đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động văn hóa - xã hội, nhất là ở
cấp xã, thôn, bản còn hạn chế, chưa đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững, mới chỉ giải

quyết được một số khó khăn trước mắt. Một số chương trình, dự án được phê duyệt,
nhưng thiếu đồng bộ, triển khai thực hiện hoặc chậm tiến độ.
b) Nguyên nhân chủ quan.
19


Nhận thức của một số bộ phận phòng, ban, cấp cơ quan đơn vị về vị trí, vai trò của
việc bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc có lúc, có nơi chưa đúng, chưa đầy đủ. Đội
ngũ cán bộ làm công tác văn hóa tại cơ sở cán bộ phần lớn chưa được đào tạo về chuyên
môn, ít am hiểu về văn hóa, phong tục, tập quán của các dân tộc.
Chưa có chính sách khuyến khích, động viên đối với các hoạt động đặc thù nên
hiệu quả hoạt động thấp, ít có tác dụng thúc đẩy công tác bảo tồn, phát triển văn hoá ở
vùng cao, vùng xa. Sự quản lý, chỉ đạo của cơ quan quản lý văn hóa các cấp đối với vùng
khó khăn còn nhiều lúng túng, bất cập, chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành,
các cấp nên quản lý và điều hành thiếu tập trung, đồng bộ, một số chương trình được
thực hiện lồng ghép nhưng hiệu quả không cao.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
Đảng bộ, chính quyên huyện Mường Nhé đã chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất Nhất cả
hệ thống chính chị, chính quyền địa phương từ huyện đến xã; ban hành các chương trình
hành động thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và thể chế hóa các quan điểm,
chủ trương về văn hóa bằng luật pháp và đặt đúng vai trò, vị trí của văn hóa trong mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Mường nhé từ nay đến năm 2020, qua đó đã huy
động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân huyện Mường Nhé tham gia tổ chức
thực hiện tốt các phong trào liên quan đến việc xây dựng đời sống văn hóa.
Hiện nay việc tổ chức thực hiện xây dựng đời sống Văn hóa cơ sở ở huyện
Mường Nhé cũng đã có bước phát triên so vời thời kỳ đầu huyện mới thành lập. Các
phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở như: Phong trào” Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; phong trao “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sóng văn hóa khu
dân cư”; phong trào “ xây dựng nông thôn mới” ... đã có sức lan tỏa sâu rộng trong cuộc
sống, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống xã hội; nhận thức về vị trí, vai trò

của văn hóa được nâng lên đáng kể. Xây dựng con người huyện Mường Nhé có nhiều
tiến bộ; hình thành nhiều phong trào văn hóa, thu hút đông đảo quần chúng tham gia, góp
phần vào việc giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
thúc đẩy kinh tế phát triển. Có bước phát triển mới về văn học, nghệ thuật. Bước đầu đã
quan tâm đầu tư trang thiết bị, phương tiện cho hoạt động văn hóa tại các đơn vị, địa bàn
trọng điểm để tạo nguồn lực cho cơ sở; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa có những
bước tiến đáng kể; chú trọng bảo tồn, phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số; quan tâm
hợp tác, giao lưu văn hóa quốc tế. Các mặt kinh tế, văn hóa-xã hội tính tới thời điểm
hiện tại trên địa bàn huyện có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục,
chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được nâng lên.
Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên từ huyện đến xã,
bản nhân các ngày lễ kỷ niệm trong năm.
Tuy nhiên huyện Mường Nhé là một huyện vùng sâu vùng xa. Nền kinh tế
trong những năm gần đây tuy có phát triển nhưng chưa thực sự vững chắc toàn
diện. Đời sống của khá đông người dân chưa vượt qua cảnh nghèo khó. Mặt khác
trên địa bàn của huyện tương đối rộng dân cư thiếu tập trung, cho nên việc xây
dựng môi trường văn hóa, việc tổ chức và đưa các phong trào văn nghệ, thể dục thể
thao và ngay tại cơ sở gặp rất nhiều khó khăn. Cũng chính từ đó, nên trong thời
gian qua Đảng bộ chính quyền địa phương đã có nhiều trăn trở về các giải pháp chỉ
20


đạo, điều hành, luôn gắn kết việc tăng trưởng kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn
đề văn hóa xã hội. Song do nhận thức và vận dụng chủ trương của Đảng từng nơi,
từng cơ quan, đơn vị khác nhau, nên còn nhiều bất cập. Việc đầu tư nguồn lực để
xây dựng các thiết chế văn hóa còn quá ít, trong khi đó những biến động của đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội đã ảnh hưởng đến hoạt động văn hóa ở cơ sở. Đời
sống kinh tế, xã hội vẫn còn phát triển chậm, trình độ dân trí còn thấp. Riêng đời
sống văn hóa tinh thần của một số đồng bào trên địa bàn còn rất nhiều hạn chế.
Trong đó sinh hoạt văn hóa mang đậm các sắc tộc bản địa đang dần bị mai một.

Nhất là trong những năm gần đây, khi đi vào cơ chế của nền kinh tế thị trường, khi
thông tin và các phương tiện chuyển tải văn hóa nghệ thuật ngày càng phát triển và
hiện đại, bên cạnh những ưu điểm thì những mặt tiêu cực trong sự vận động của xã
hội đã làm cho nền văn hóa truyền thống bị suy giảm. Nền văn hóa, văn nghệ của
các dân tộc ở Mường Nhé đang đứng trước những thử thách lớn. Các hoạt động
văn nghệ dân gian trước đây diễn ra thường xuyên ở các bản làng thì giờ đây trở
nên thưa thớt. Nhiều nơi không còn chế tác các nhạc cụ. Thế hệ trẻ không tha thiết
với sinh hoạt văn hóa dân gian, coi nhẹ trang phục, kiến trúc và những giá trị tinh
thần truyền thống, có nguy cơ làm đứt đoạn với truyền thống văn hóa dân tộc. Sự
xâm nhập không bình thường của một số tôn giáo, nhất là đạo Tin Lành là vấn đề
đang được quan tâm của các cấp, các ngành vì sự truyền đạo bất hợp pháp. Tình
trạng đó đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo tồn, lưu giữ giá trị văn hóa
truyền thống của một số dân tộc tại địa bàn. Phần lớn đồng bào theo đạo chưa hiểu
hết được tín lý chính thống cơ bản, chỉ dừng ở mức độ sơ khai, nơi thực hiện các
Bí tích tôn giáo chưa đúng bài bản. Vì những người truyền đạo, giảng đạo, đứng
đầu điểm nhóm có trình độ văn hoá thấp, chưa qua đào tạo làm chức sắc tôn giáo
(thậm chí mù chữ), các tôn giáo trên địa bàn huyện đều chưa được công nhận, chủ
yếu sinh hoạt cầu nguyện tại gia.
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở HUYỆN MƯỜNG NHÉ ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần đẩy
lùi các tệ nạn xã hội; phát triển văn hóa nông thôn;
Phát huy tính sáng tạo của các nghệ nhân; đào tạo tài năng văn hóa, nghệ thuật;
tạo cơ chế, chính sách và cơ sở vật chất để có nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ thuật phục
vụ nhân dân các dân tộc trong huyện và phục vụ nhiệm vụ giao lưu văn hóa liên xã, liên

bản và quốc tế.
21


Các hoạt động văn hóa phải hướng về các xã, các bản. Nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa, từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, quan tâm vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa và dịch vụ
văn hóa nơi công cộng; nâng mức đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa.
Tăng cường, chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hoá với huyện Giang
Thành tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) kết hợp với việc tổ chức các hoạt động giao lưu văn
hóa, nghệ thuật với quảng bá du lịch.
2 . Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”
Tiếp tục củng cố về chất lượng; nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai
đoạn 2011 - 2015; phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng văn hóa nông thôn mới
cấp xã đạt gần 30% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; Đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa; thôn, bản, tổ dân cư văn hóa”, cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trong giai đoạn mới;
xây dựng, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xây dựng, công
nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội.
2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; đổi mới mạnh mẽ công tác thông tin
tuyên truyền miệng, coi đây là một trong những kênh thông tin quan trọng và có hiệu
quả; nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin, tuyên truyền. Dùng tiếng nói các dân
tộc và chữ viết của các dân tộc có chữ viết trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
vùng đồng bào dân tộc. Sản xuất, xuất bản các ấn phẩm, xuất bản phẩm nhằm giới thiệu,

quảng bá, tuyên truyền các loại hình di sản văn hóa các dân tộc trong huyện. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời bằng các cụm pano cổ động;
thực hiện chương trình luân chuyển cấp phát ấn phẩm văn hóa thông tin cho các xã
ĐBKK, xã biên giới và vùng dân tộc trọng điểm.
Xây dựng 02-03 cụm cổ động trực quan/năm; 300 băng rôn, khẩu hiệu/năm; đội
tuyên truyền lưu động hàng năm xây dựng mới từ 02-03 chương trình, phục vụ 60-70
buổi tại cơ sở, trên 30 lượt cổ động tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tổ chức ngày hội Văn hóa, Thể thao và du lịch huyện Mường Nhé 02 năm/lần.
2.3. Triển khai đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc huyện
Mường Nhé, gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đến năm 2020
- 100% số các dân tộc trong huyện được kiểm kê, đánh giá, lập hồ sơ di sản văn hóa
và các giá trị văn hoá tiêu biểu, đại diện của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; có gần
30% xã, trên 30% số thôn, bản có nhà văn hóa tự chủ chương trình hoạt động do chủ thể
văn hóa tự thực hiện.
22


- Phấn đấu phát triển ít nhất 02 nghề truyền thống, một số loại hình dân ca, dân vũ,
nhạc cụ, trang phục, trang sức truyền thống, lễ hội và trò chơi dân gian, ẩm thực dân
tộc… và hoạt động du lịch đặc trưng góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã
hội; toàn huyện, hỗ trợ đầu tư bảo tồn từ 1-2 bản văn hóa truyền thống dân tộc và du lịch
trở lên;
2.4. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa và phát triển văn hoá nông thôn
Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa thể thao huyện Mường Nhé có đủ điều kiện
để tổ chức hoạt động hiệu quả; nguồn nhân lực đầy đủ những chức năng hướng dẫn
nghiệp vụ văn hóa đạt trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên. Duy trì và bảo tồn các loại
hình nghệ thuật truyền thống dân tộc; tổ chức truyền dạy tạo nguồn lực để hoạt động có
hiệu quả tại cơ sở.
Tham gia hội diễn, liên hoan cấp tỉnh 1-2 cuộc/năm; tham gia lễ hội ném còn ba
nước Việt – Lào – Trung 2 năm một lần. Thành lập các câu lạc bộ có các loại hình văn hóa,

văn nghệ/11 xã.
2.5. Xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa gắn kết chặt chẽ những
hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp với từng khu vực, từng vùng, từng dân tộc
Xây dựng hương ước, quy ước trong đời sống văn hóa, trong việc cưới, việc tang
và lễ hội của các dân tộc; đề xuất các giải pháp để xây dựng đời sống văn hóa và phát
triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, sưu tầm và phát triển các loại hình nghệ thuật, nhạc cụ
truyền thống tiêu biểu các dân tộc thiểu số tại các khu bố trí ổn định dân cư như xã Sín
Thầu, xã Chung chải và xã Mường Toong. Tăng cường năng lực của các chủ thể văn
hoá, đề cao các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng để họ nhận thức, tham gia
với vai trò then chốt trong việc tự bảo tồn và phát huy văn hoá của dân tộc mình.
2.6. Triển khai Đề án phát triển hệ thống thư viện công cộng
- Xây dựng Thư viện huyện, Tiếp tục đầu tư nâng cấp phần mềm thư viện điện tử,
thư viện số tại Thư viện huyện. Tập trung sưu tầm, sao lục và phục chế tài liệu sách cổ
tỉnh Điện Biên, số hóa tài liệu địa chí, tài liệu quý hiếm, các công trình nghiên cứu khoa
học.
2.7. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đời sống văn hóa cơ sở
- Xây dựng 02-03 cụm/năm; 300 băng rôn, khẩu hiệu/năm; phục vụ 60 - 70 buổi
VNQC tại các xã, bản; phối hợp với các cơ quan, ban ngành tổ chức hội thi, liên hoan
cấp huyện, xã, bản. Xây dựng các chương trình tham gia hội thi, liên hoan các cấp, phục
vụ các sự kiện chính trị. Phát triển các loại hình câu lạc bộ, mở các lớp năng khiếu hè.
2.8. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác phát hành sách
Xây dựng thị trường sách lành mạnh, phong phú, đa dạng về thể loại, có nội dung
tư tưởng tốt phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân.
Phát hành bình quân 0,5 xuất bản phẩm/người dân/năm. Cửa hàng sách được đầu
tư xây dựng có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác phát hành. Sử dụng quỹ đất nằm
trong quy hoạch cấp đất của tỉnh để xây dựng của hàng sách. Xây dựng ở khu trung tâm
23



thuận tiện cho việc hoạt động. Trên cơ sở quỹ đất đã được cấp, Nhà nước cấp vốn đầu tư
xây dựng các cửa hàng sách.
2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ
máy của Ngành từ Huyện đến xã
Thực hiện quy hoạch đào tạo cán bộ có chuyên môn vững vàng, tinh thông đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới.
II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
Xuất phát từ tình hình thực trạng xây dựng đời sống văn hoá ở huyện
Mường nhé tỉnh Điện Biên, kiến nghị một số giải pháp sau đây:
- Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu trên cân tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo
toàn diện của các cấp ủy Đảng, vai trò trách nhiệm quản lý, điều hành, triển khai nhiệm
vụ cụ thể của các cấp chính quyền; phát huy sự chủ động, tích cực của các đoàn thể, các
tầng lớp nhân dân; xây dựng pháp luật và cơ chế, chính sách; đấu tranh phòng chống văn
hóa độc hại, chống “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực văn hóa.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; đề xuất với UBND và các sở
ngành liên quan đẩy mạnh sản xuất các chương trình, xuất bản phẩm, ấn phẩm, văn hóa
phẩm phục vụ nhân dân các dân tộc trên địa bàn.
- Có sự phối hợp gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hóa và
gắn với việc xây dựng các mục tiêu, giải pháp kinh tế 5 năm, hằng năm.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa, tạo điều kiện cho các hoạt
động văn hóa phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa của
nhân dân.
- Tăng cường nguồn lực cho phát triển văn hóa: Đào tạo nguồn nhân lực văn hóa,
nghệ thuật, vững vàng về tư tưởng chính trị, tinh thông về nghề nghiệp, có năng lực quản
lý nhà nước; xây dựng quy hoạch đào tạo văn hóa, nghệ thuật, ưu tiên việc đào tạo đội
ngũ các dân tộc thiểu số; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác văn hóa
cơ sở. Kiện toàn bộ máy tổ chức.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật: hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã
bản. Nâng cấp, cải tạo và xây mới, nhà văn hóa xã, bản, bãi chiếu phim, trung tâm văn
hóa huyện, hệ thống thư viện, cửa hàng sách…

- Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép giữa các chương trình dự án về phát triển
văn hóa các dân tộc và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa đã và đang triển khai. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn xã hội
hóa, nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ
Huyện ủy Mường Nhé: Tăng cường công tác chỉ đạo ra các chỉ thị, Nghị quết
chuyên đề về xây dựng và phát triển văn hóa nhằm thực hiện Chiến lược phát triển văn
hóa Việt Nam đến năm 2020 và tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII)
và Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (Khóa IX); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp
24


hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
UBND huyện Mường Nhé: Có kế hoạch xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao của huyện, xã, bản; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm Văn hóa huyện,
Thư viện huyện, các hiệu sách nhân dân cấp huyện.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ văn hóa xã. Quan tâm đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Tăng biên chế có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực cao theo các lĩnh vực
tham mưu của cho bộ máy tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin, đảm bảo đáp ứng
thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.

25


×