BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH THỊ HOA
MÃ SINH VIÊN: 1101196
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VI NANG
Lactobacillus acidophilus
BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐÔNG TỤ
TỪ NHŨ TƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2016
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH THỊ HOA
MÃ SINH VIÊN: 1101196
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VI NANG
Lactobacillus acidophilus
BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐÔNG TỤ
TỪ NHŨ TƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến
2. DS. Nguyễn Thị Phƣơng Thúy
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Công nghiệp Dƣợc
2. Viện Công nghệ Dƣợc phẩm Quốc gia
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới: PGS. TS Nguyễn Ngọc Chiến - Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia,
giảng viên bộ môn Công nghiệp Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội - người thầy
đã luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trên con đường học tập, rèn luyện
và nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Thanh Xuân - Giảng viên bộ môn
Công nghiệp Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội - người cô đã luôn tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn DS. Nguyễn Thị Phƣơng Thúy cũng toàn thể
các thầy giáo, cô giáo và các anh chị kỹ thuật viên bộ môn Công nghiệp Dược, các
anh chị làm việc tại Viện Công Nghệ Dược Phẩm Quốc gia - những người đã luôn
giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường
Đại học Dược Hà Nội.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
2
1.1. Đại cƣơng về probiotics
2
1.2. Loài Lactobacilus acidophilus
3
1.2.1. Đặc điểm hình thái và điều kiện nuôi cấy
3
1.2.2. Tác dụng của Lactobacillus acidophilus đối với sức khỏe
3
1.3. Tổng quan về dạng bào chế vi nang
4
1.3.1. Khái niệm
4
1.3.2. Cấu tạo, thành phần, đặc điểm
4
1.3.3. Ưu nhược điểm của vi nang hóa probiotics
5
1.4. Phƣơng pháp bào chế vi nang probiotics
6
1.5. Tổng quan một số thành phần sử dụng trong vi nang probiotics
9
1.5.1. Alginat
1.5.2. Chitosan
9
11
1.6. Một số nghiên cứu về dạng bào chế vi nang probiotics
12
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
15
2.1.1. Nguyên vật liệu
15
2.1.2. Thiết bị
16
2.2. Nội dung nghiên cứu
16
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố công thức và quy trình đến một số
chỉ tiêu chất lượng của vi nang probiotics bào chế được
16
2.2.2. Đánh giá khả năng bảo vệ VSV của vi nang trong môi trường acid pH 1,2
và khả năng giải phóng VSV của vi nang trong môi trường pH 7,4
17
2.2.3. Theo dõi độ ổn định của vi nang trong quá trình bảo quản
17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
17
2.3.1. Phương pháp bào chế vi nang
17
2.3.2. Các phương pháp đánh giá vi nang bào chế được
20
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
23
3.1. Khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố đến đặc tính vi nang placebo bào chế23
3.1.1. Ảnh hưởng của công thức bào chế đến vi nang placebo
23
3.1.2. Ảnh hưởng của một số thông số quy trình đến vi nang placebo bào chế30
3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của một số yếu tố đến vi nang probiotics bào chế
31
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ alginat
31
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột
33
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ glycerin
36
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan
37
3.3. Đánh giá khả năng giải phóng VSV trong môi trƣờng kiềm
39
3.4. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện bảo quản đến lƣợng VSV sống sót
41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATCC
Trung tâm giữ giống quốc gia Mỹ (American Type Culture
Collection)
B. bifidum
Bifidobacterium bifidum
Cfu
Số đơn vị khuẩn lạc (Colony - Forming Units)
DDVN IV
Dược điển Việt Nam IV
D/N
Dầu/nước
ĐK
Đông khô
kl/tt
Khối lượng/thể tích
L. acidophilus
Lactobacillus acidophilus
L. casei
Lactobacillus casei
MRS
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn (de Man, Rogosa, Sharpe)
MT
Môi trường
N/D
Nước/dầu
TCNSX
Tiêu chuẩn nhà sản suất
TKHH
Tinh khiết hóa học
USP
Dược điển Mỹ
VK
Vi khuẩn
VSV
Vi sinh vật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Bảng 1.1
Công thức bào chế vi nang probiotics bằng phương pháp
đông tụ
Trang
14
Bảng 2.1
Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu
15
Bảng 2.2
Môi trường MRS lỏng (MT1)
17
Bảng 3.1
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của loại và
lượng chất diện hoạt đến vi nang placebo
Bảng 3.2
Đặc tính vi nang placebo bào chế được khi thay đổi loại và
nồng độ chất diện hoạt
Bảng 3.3
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ pha
nội/pha ngoại đến vi nang placebo
Bảng 3.4
Đặc tính của vi nang placebo bào chế được khi thay đổi tỷ
lệ pha nội/pha ngoại
Bảng 3.5
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
calci clorid đến vi nang placebo
Bảng 3.6
Đặc tính vi nang placebo bào chế được khi thay đổi nồng
độ calci clorid
Bảng 3.7
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
alginat đến vi nang placebo
Bảng 3.8
Đặc tính của vi nang placebo bào chế được khi thay đổi
nồng độ alginat
Bảng 3.9
Đặc tính của vi nang placebo thu được khi thay đổi tốc độ
khuấy
Bảng 3.10
Đặc tính vi nang placebo thu được khi thay đổi thời gian
nhũ hóa
23
24
26
26
27
28
29
29
30
31
Bảng 3.11
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
tinh bột đến vi nang probiotics
Bảng 3.12
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
glycerin đến vi nang probiotics
Bảng 3.13
Bảng thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
chitosan đến vi nang probiotics
Bảng 3.14
Khả năng giải phóng VSV trong môi trường đệm phosphat
pH 7,4 khi thay đổi nồng độ chitosan
Bảng 3.15
33
36
38
40
Biểu diễn ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến lượng
VSV sống sót trong thời gian bảo quản
41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Hình 1.1
Tên hình
Trang
Mô hình "vỉ trứng" mô tả các ion calci phối hợp với các
10
chuỗi guluronat trong hydrogel calci alginat
Hình 3.1
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của loại và lượng chất diện
24
hoạt đến hiệu suất và kích thước vi nang placebo
Hình 3.2
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ alginat đến hiệu
32
suất tạo vi nang, hiệu suất bao VSV (Hình A) và số lượng
VSV sau đông khô (Hình B)
Hình 3.3
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ alginat đến số
33
lượng VSV trong vi nang sau 1 tháng bảo quản ở điều kiện
thực (15 - 35oC)
Hình 3.4
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ tinh bột đến hiệu
34
suất tạo vi nang, hiệu suất bao VSV (Hình A) và số lượng
VSV sau đông khô (Hình B)
Hình 3.5
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ tinh bột đến số
35
lượng VSV trong vi nang sau 1 tháng bảo quản ở điều kiện
thực (15 - 35oC)
Hình 3.6
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ glycerin đến hiệu
36
suất tạo vi nang, hiệu suất bao VSV (Hình A) và số lượng
VSV sau đông khô (Hình B)
Hình 3.7
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến số
38
lượng VSV sau đông khô
Hình 3.8
Đồ thị biểu diễn khả năng bảo vệ VSV trong vi nang bao
39
chitosan sau khi ủ 2h trong môi trường acid pH 1,2
Hình 3.9
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của chiotosan đến lượng VSV
40
được giải phóng trong môi trường đệm phosphat pH 7,4
Hình 3.10
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến
lượng VSV sống sót trong thời gian bảo quản
41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Probiotics được biết đến là một nhóm vi sinh vật (VSV) mang lại nhiều lợi ích
cho con người như ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường ruột, cải thiện khả năng dung
nạp lactose, tăng cường miễn dịch, hấp thụ ure, hỗ trợ điều trị cho người bị suy
thận, giảm cholesterol máu,…[28], [32], [47], [49]. Tuy nhiên, các vi sinh vật này
dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như pH, nhiệt độ, ánh sáng, hàm ẩm,…Những yếu
tố này làm giảm số lượng vi sinh vật sống sót, ngăn cản việc thiết lập cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột [38].
Do đó, để đảm bảo số lượng vi sinh vật trong chế phẩm và đem lại tác dụng
mong muốn, cần tạo ra những chế phẩm có khả năng cung cấp lượng vi sinh vật phù
hợp và có thể chất thích hợp. Hiện nay, các dạng bào chế probiotics thông dụng trên
thị trường là dạng bột và cốm. Tuy nhiên, việc đảm bảo số lượng vi sinh vật sống
sót và bảo vệ chúng khi sử dụng đường uống là vấn đề lớn, do khi sử dụng các vi
sinh vật phải chịu tác động của các yếu tố bất lợi như: pH acid của dạ dày, enzym
tiêu hóa, muối mật,…[36], [38]. Nhiều phương pháp bào chế đã được nghiên cứu để
giảm thiểu ảnh hưởng các yếu tố nêu trên đến VSV, trong đó có phương pháp vi
nang hóa [38].
Vi nang hóa giúp tăng độ ổn định và hoạt tính trao đổi chất của tế bào khi có
sự thay đổi nhiệt độ, pH hay sự có mặt của các chất ức chế trong môi trường, kết
quả làm tế bào kéo dài khả năng tồn tại và tăng độ ổn định. Vì vậy, tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế vi nang Lactobacillus acidophilus bằng phƣơng
pháp đông tụ từ nhũ tƣơng” với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng được công thức bào chế vi nang probiotics chứa Lactobacillus
acidophilus bằng phương pháp đông tụ từ nhũ tương chứa hơn 108 cfu/g.
2. Đánh giá các đặc tính vật lý vi nang bào chế và xác định lượng vi khuẩn
Lactobacillus acidophilus sống sót trong quá trình bảo quản vi nang.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.
Đại cƣơng về probiotics
Thuật ngữ probiotics có nguồn gốc từ Hy Lạp. Theo nghĩa gốc, “biotic” hay
“biosis” xuất phát từ chữ “life” là đời sống và “pro” là thân thiện, nên probiotics có
thể hiểu theo nghĩa là “thân thiện với đời sống con người” [12]. Năm 2002, Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) và tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đã đưa ra định nghĩa
ngắn gọn và hoàn chỉnh nhất về probiotics như sau: “Probiotics là những vi sinh vật
sống mà khi đưa vào cơ thể với một lượng đủ lớn sẽ đem lại tác động có lợi cho sức
khỏe vật chủ” [12], [19], [36]. Probiotics có thể được sử dụng cho cả con người và
động vật. Những loài vi khuẩn (VK) hay sử dụng trong các chế phẩm probiotics
thuộc chi Bifidobacterium và chi Lactobacillus gồm: Lactobacillus acidophillus,
Lactobacillus
casei,
Bifidobacterium
bifidum,
Bifidobacterium
longum,
Bifidobacterium infantis, Enterococcus faecium,…[54].
Theo đánh giá của tổ chức FAO và WHO, tiêu chuẩn quan trọng nhất để chọn
chủng probiotics là chủng đó phải có khả năng sống sót và phát triển trong đường
ruột. Trong quá trình bảo quản và sử dụng, probiotics bị ảnh hưởng bởi nhiều điều
kiện bất lợi của môi trường bên ngoài và đường tiêu hóa [19], [57]. Vì vậy, để thu
được lợi ích từ probiotics, liều tiêu thụ hàng ngày được khuyến cáo cần vượt quá
106 VK sống trong mỗi ml [37], thực phẩm có chứa probiotics cần chứa ít nhất 107
VSV sống trong mỗi g hoặc ml tại thời điểm sử dụng để tạo ra tác dụng mong muốn
[36]. Nồng độ VSV trong sản phẩm sữa thương mại thường nằm trong khoảng 108109 cfu/ml. Kurmann và Rasic trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kiến nghị cần
105 - 107 bifidobacteria/ml và mức tối thiểu được đề xuất bởi Liên đoàn Sữa quốc tế
là phải còn ít nhất 107 cfu/g VSV trong chế phẩm đến hạn sử dụng [46].
Một số tác giả cho rằng cơ chế hoạt động của probiotics dựa vào thay đổi
thành phần hệ VSV đường ruột nội sinh và hoạt động trao đổi chất của chúng, ngăn
cản sự phát triển quá mức và xâm chiếm của mầm bệnh, kích thích hệ miễn dịch
[47], [49].
3
Tuy nhiên, số lượng VSV còn sống có khả năng vận chuyển đến cơ quan đích
để gây ra tác dụng có lợi là quá thấp. Nhiều yếu tố như acid, hàm lượng oxy, nồng
độ acid lactic và acid acetic ảnh hưởng đến sự tồn tại của VSV trong thực phẩm và
trong đường tiêu hóa của vật chủ. Để cải thiện số lượng VSV sống sót trong suốt
quá trình bảo quảnvà ở môi trường có độ pH thấp trong dạ dày, trên thị trường đã có
các sản phẩm probiotics được bao tới thế hệ 1,2,3,…[2]. Trong đó:
Thế hệ 1: Các sản phẩm không bao như cốm, pellet,…(Non – Coated)
Thế hệ 2: Các sản phẩm bao tan trong ruột (Enteric – Coated)
Thế hệ 3: Vi nang hóa (Microencapsulated)
Thế hệ 4: Bao hai lớp (Dual – Coated) [2].
1.2.
Loài Lactobacilus acidophilus
1.2.1. Đặc điểm hình thái và điều kiện nuôi cấy
Lactobacillus acidophilus lần đầu tiên được phân lập bởi Moro (1900) từ phân
của trẻ sơ sinh. L. acidophilus nằm trong chi Lactobacillus, chi lớn nhất của họ VK
lactic với rất nhiều chủng đã được nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất [50].
L. acidophilus có dạng hình roi (hình gậy), rộng 0,6 – 0,9 µm, dài 1,5 – 6,0
µm, tồn tại riêng lẻ hoặc xếp đôi, chuỗi ngắn, không sinh bào tử, không có lông roi,
không di động, không ưa muối, không ưa acid, kỵ khí tùy tiện và có khả năng
chuyển hóa đường lactose tạo ra sản phẩm L (+) lactic acid. Nhiệt độ thích hợp cho
quá trình sinh trưởng là 37oC, có thể phát triển được ở nhiệt độ cao (45oC) không
phát triển trong khoảng 20 - 22oC hoặc nhiệt độ cao hơn 48oC [48].
L. acidophilus là VK vi hiếu khí, do đó môi trường nuôi cấy thường là kỵ khí
hoặc là giảm áp oxy với 5 - 10% CO2. L. acidophilus là đại diện chính của nhóm
VK sinh acid lactic, có khả năng chịu được điều kiện acid trong khoảng pH 5 - 6
trong thời gian 24 - 36h. L. acidophilus phát triển tốt trong điều kiện sức căng bề
mặt thấp và có khả năng kháng lysozyme [9].
1.2.2. Tác dụng của Lactobacillus acidophilus đối với sức khỏe
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh L. acidophilus giúp cải thiện chức năng
miễn dịch không đặc hiệu, ức chế sự phát triển của các VK gây bệnh, phòng ngừa
4
bệnh tiêu chảy, hấp thụ ure hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân suy thận, giảm cholesterol
máu và cải thiện khả năng dung nạp lactose [33], [34].
1.3.
Tổng quan về dạng bào chế vi nang
1.3.1. Khái niệm
Vi nang (microcapsule) là những tiểu phân hình cầu hoặc không xác định, có
kích thước 0,1 µm – 5mm (thông thường từ 100 - 500 µm). Một số tài liệu xếp kích
thước vi nang nằm trong khoảng 1 µm - 1000 µm [19], [42]. Vi nang hóa là quá
trình bao gói những giọt chất lỏng nhỏ hoặc phân tử nhỏ bằng một lớp màng thích
hợp [42]. Có thể phân biệt vi nang và vi cầu như sau:
Vi nang (microcapsule) có cấu trúc kiểu “bình chứa” (reservoir), gồm nhân
và vỏ xác định. Nhân có thể ở dạng rắn, lỏng. Vỏ là một màng polyme (có thể một
hoặc nhiều polyme) liên tục, có cấu trúc xốp hoặc không [19].
Vi cầu (microsphere) có cấu trúc đồng nhất hoặc nguyên khối tạo nên bởi
chất nền liên tục (một hoặc nhiều polyme hòa trộn với nhau), phân tử thuốc được
phân tán vào chất nền (matrix) [19].
Trên thực tế, sự phân biệt trên chỉ là tương đối [4].
1.3.2. Cấu tạo, thành phần, đặc điểm
Vi nang được cấu tạo bởi hai thành phần:
Phần nhân: Gồm một hoặc nhiều dược chất ở trạng thái rắn, lỏng hoặc nhũ
tương, hỗn dịch, có thể thêm các chất phụ nhằm mục đích ổn định hoặc điều chỉnh
tốc độ giải phóng dược chất [4], [18].
Phần vỏ: Thường là các hợp chất cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên như
gelatin, alginat, chitosan, cellulose,...hoặc có nguồn gốc nhân tạo như polyamid,
polystyren, polyacrylat,…có tác dụng tạo màng mỏng, bề dày từ 0,1 đến 200 µm
[4], [8].
Tỷ lệ nhân và vỏ biến động trong một khoảng rất rộng, từ 1 : 99 đến 99 : 1.
Thông thường vỏ bao chiếm 70% khối lượng vi nang và quyết định phần lớn tính
chất của vi nang [4].
5
Các tính chất của vật liệu làm vỏ vi nang như bám dính, tính thấm, khả năng
hút ẩm, khả năng hòa tan, độ ổn định phải phù hợp với mục đích bào chế vi
nang[65]. Lớp vỏ này phải có khả năng “bẫy”, “nhốt” và bao gói các dược chất,
VSV trong các vi nang nhỏ. Lớp vỏ vi nang có độ bền tương đối để vừa có khả
năng bảo vệ tế bào VK vừa có khả năng giải phóng dược chất khi cần thiết [31].
VK, dược chất được giải phóng theo các cơ chế như: gãy vỡ màng, hòa tan
màng hoặc khuếch tán qua màng,... [31].
1.3.3. Ưu nhược điểm của vi nang hóa probiotics
a. Ưu điểm
Vi nang hóa giúp bảo vệ VK khỏi các yếu tố bất lợi của môi trường như oxy
và điều kiện acid ở dạ dày [55]. Ngoài ra, vi nang làm ổn định hoạt tính trao đổi
chất của tế bào khi có sự thay đổi pH, nhiệt độ hay sự có mặt của các chất ức chế có
trong môi trường lên men do đó làm tăng độ ổn định và kéo dài khả năng tồn tại của
VK [12], [41].
Tăng cường khả năng tồn tại của VK, tạo điều kiện để điều khiển tế bào và
cho phép kiểm soát liều lượng [55]. Vi nang cũng cho phép điều chỉnh tốc độ sinh
trưởng của VSV, cho phép sử dụng tế bào ở một pha riêng biệt đối với môi trường
lên men, do đó có khả năng dừng phản ứng nhanh [12].
Vi nang có khả năng tạo ra mật độ VSV lớn do có thể cố định một lượng lớn
tế bào sống. Phương pháp cố định tế bào VSV dùng trong lên men rượu, bia,… để
sử dụng VSV tiết kiệm, tối ưu và hiệu quả hơn [29], [41].
Quá trình bao gói cũng có thể ngăn chặn các VSV sinh sôi nảy nở trong thực
phẩm để tránh thay đổi các hương vị của sản phẩm [20].
Vi nang hóa dự kiến sẽ kéo dài thời hạn sử dụng của các chế phẩm sinh học ở
nhiệt độ phòng, tăng khả năng chịu nhiệt, tăng khả năng chịu nén, chịu biến dạng và
tăng khả năng chịu acid [55].
6
b. Nhược điểm
Thách thức chính trong vi nang hóa probiotics là phải tìm ra kỹ thuật bào chế
thích hợp, chọn vật liệu đóng gói an toàn và hiệu quả, chủng VK có hiệu lực, nguồn
tài chính và thái độ của người tiêu dùng [55], [56].
Chỉ các chủng VSV tiềm năng mới có thể được sử dụng và sự phát triển của
sản phẩm cần cả thời gian và nguồn lực tài chính. Vi nang hóa cộng thêm chi phí
bào chế, sản phẩm cuối cùng sẽ có giá cao hơn [24]. Brownlie ước tính rằng vi nang
hóa probiotics có thể tăng chi phí hai hoặc ba lần so với không bao gói. Mặc dù chi
phí tăng nhưng vi nang hóa đem lại lợi ích tiềm năng cao hơn [55].
Bao gói probiotics sử dụng polyme sinh học tự nhiên thường rất khó khăn để
mở rộng quy mô và chi phí xử lý cao [10], [24].
1.4.
Phƣơng pháp bào chế vi nang probiotics
Vi nang hóa probiotics là một quá trình giữ VSV trong một màng polyme, bảo
vệ và cho phép giải phóng chúng trong điều kiện và với tốc độ cụ thể [33]. Vi nang
có thể đẩy nhanh sự giải phóng và tối ưu hóa sự vận chuyển đến vị trí tác động, do
đó tạo ra hiệu lực của các chủng probiotics tương ứng [20].
Những kỹ thuật sử dụng để bao gói các chế phẩm sinh học gồm: phun sấy, hóa
rắn nhũ tương, đông tụ, cố định trong chất béo và trong hạt tinh bột.
Phƣơng pháp đông tụ
Nguyên tắc: Tách pha nhờ sự thay đổi nhiệt độ, pH, sự muối hóa hoặc khi
thêm một dung môi thứ hai vào hệ làm thay đổi độ tan của polyme, kết quả là hình
thành một pha mới. Lúc này, hệ trở thành hai pha, một pha có nồng độ cao chất keo
được tách ra dưới dạng giọt nhỏ gọi là các giọt đông tụ (coacervat). Sau đó các hạt
coacervat dần kết dính lại với nhau hoặc hấp thụ lên bề mặt chất cần bao gói tạo
thành lớp màng vi nang [4], [8].
Có thể chia thành hai nhóm cơ bản:
Đông tụ đơn giản: Là quá trình loại nước của các chất keo thân nước dùng trong
hệ, do đó làm giảm độ tan của chất keo. Trong phương pháp này thường chỉ sử
dụng một loại polyme (gelatin, polyvinyl alcol, carboxymethyl cellulose). Làm
7
giảm độ tan của chất keo bằng cách: Thêm vào một dung môi có thể trộn lẫn với
nước (ethanol, aceton, isopropanol,…) hoặc thêm vào một muối vô cơ hay thay đổi
nhiệt độ [1].
Đông tụ phức hợp: Là quá trình tương tác giữa các phân tử tích điện âm và tích
điện dương của hai hoặc nhiều hợp chất cao phân tử. Các polyme càng có sự khác
nhau về điểm đẳng điện càng dễ tạo thành hạt đông tụ [4], [8].
Kĩ thuật đông tụ hóa muối còn được biết đến là kỹ thuật ion hóa cố định gel,
ion hóa tạo gel để tạo ra các hạt gel không tan (hydrogel). Trong phương pháp này
các polyanion như alginat kết hợp với các ion đa hóa trị tạo thành các hạt gel có
mạng lưới không gian ba chiều bao gói lấy VSV hoặc có thể kết hợp tạo phức với
các polyanion khác trên bề mặt của hạt gel alginat để tạo lớp màng có độ bền cơ học
cao hơn và ngăn thấm tốt hơn. Hydrogel được bào chế bằng 2 kỹ thuật cơ bản là kỹ
thuật nhỏ giọt và kỹ thuật phun đông tụ.
Kỹ thuật đông tụ hóa muối sử dụng alginat và calci clorid làm chất bao gói có
những ưu điểm sau: đơn giản, dễ làm, chi phí thấp, không phải sử dụng nhiệt độ cao
hoặc các dung môi hữu cơ. Đông tụ cho phép kết hợp một số lượng lớn VSV với
chất bao gói [20], tuy nhiên nhược điểm là gây thất thoát VSV trong quá trình bào
chế. Kỹ thuật nhỏ giọt thường cho các vi nang có kích thước lớn nằm trong khoảng
2 - 5 mm [35]. Đối với kỹ thuật phun đông tụ, sử dụng hệ thống phun dung dịch
alginat dưới áp suất không khí tạo các giọt nhỏ và trở thành đông tụ khi gặp môi
trường có tác nhân liên kết chéo. Kỹ thuật này cho vi nang có kích thước bé (5 - 15
µm) nhưng yêu cầu bắt buộc là phải có thiết bị thích hợp, tốn kém, khả năng tắc
nghẽn cao [50].
Nồng độ alginat thường được sử dụng để tạo thành gel khoảng 0,6 - 2% và
nồng độ dung dịch calci clorid là 0,05 - 1,5 M. Kích thước và hình dạng của vi nang
khác nhau tùy thuộc vào các thiết bị sử dụng [36].
Phƣơng pháp hóa rắn nhũ tƣơng
Vi nang có thể được tạo ra từ nhũ tương gồm hai hay nhiều chất lỏng không
đồng tan với nhau. Nhũ tương tạo thành có thể là loại dầu/nước (D/N) hoặc
8
nước/dầu (N/D). Dựa vào kỹ thuật hóa rắn nhũ tương mà có thể chia thành 3
phương pháp: bốc hơi dung môi, thay đổi dung môi và tạo liên kết chéo.
Tạo vi nang probiotics từ nhũ tương thường sử dụng phương pháp tạo liên kết
chéo (đông tụ). Quá trình bào chế tiến hành cơ bản như sau: Hỗn dịch polyme chứa
tế bào VSV được thêm vào một lượng lớn dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu
hướng dương, dầu hạt cải, dầu ngô. Các hỗn hợp được đồng nhất để tạo thành một
nhũ tương N/D. Khi nhũ tương N/D được hình thành, các polyme hòa tan trong
nước phải được đông tụ từ các hạt gel nhỏ trong pha dầu bằng cách tạo liên kết chéo
với các ion hóa trị II như Ca2+,…[36].
Quá trình đông tụ có thể xảy ra từ bên trong hoặc từ bên ngoài.
Đông tụ từ bên trong (internal gelation method): Muối không tan của calci
được trộn cùng với dung dịch alginat và VSV. Sau khi quá trình nhũ hóa xảy ra, nhỏ
từ từ dung dịch acid acetic vào nhũ tương làm giải phóng ion Ca2+ ra khỏi muối
không tan. Alginat tạo liên kết chéo với ion Ca2+, đông tụ lại và tạo thành vi nang
[51].
Đông tụ từ bên ngoài: Ion Ca2+ không cho vào cùng với dung dịch alginat mà
được thêm vào sau khi nhũ tương N/D hình thành, ion Ca2+ đi qua pha ngoại vào
tiếp xúc với alginat trong pha nội, quá trình đông tụ xảy ra và vi nang được hình
thành.
Vi nang thu được có kích thước nhỏ hơn kích thước giọt pha nội của nhũ
tương và nằm trong khoảng từ 25 µm đến 2 mm [36].
Phương pháp hóa rắn nhũ tương là một phương pháp thích hợp để vi nang hóa
probiotics trong các vi nang có kích thước nhỏ hơn 1 mm [55], [59]. Loại và lượng
chất diện hoạt cũng như lượng dầu và dung dịch calci clorid có thể ảnh hưởng đến
hiệu suất của quá trình tạo vi nang. Các nghiên cứu gợi ý sử dụng tỷ lệ pha
dầu/alginat là 2: 1 trong bao gói probiotics, Tween 80 được sử dụng như là một chất
diện hoạt trong quá trình tạo vi nang probiotics [55], [59]. Kỹ thuật đông tụ từ nhũ
tương có hiệu quả trong việc giữ số lượng của L. acidophilus LA - 5 và B. bifidum
BB - 12 cao hơn mức tối thiểu điều trị (> 107 cfu/g).
9
Kỹ thuật đông tụ từ nhũ tương tránh sử dụng nhiệt độ cao trong quá trình tạo
nang. Phương pháp này cho tỷ lệ VSV sống cao, kích thước vi nang nhỏ hơn và có
tiềm năng để phát triển thành quy mô lớn [62].
1.5.
Tổng quan một số thành phần sử dụng trong vi nang probiotics
1.5.1. Alginat
a. Cấu tạo
Alginat là một trong các loại chuỗi polysaccharid anion được chiết tách từ loài
tảo nâu Phaeophyta, bao gồm: acid β - 1,4 - mannuronic (chuỗi M) và α - 1,4 - L guluronic (chuỗi G) liên kết với nhau bằng liên kết 1,4 glycosid [42].
b. Đặc điểm, tính chất liên quan đến bào chế vi nang
Độ nhớt: Khác nhau phụ thuộc vào tỷ lệ block M và G có mặt trong khối
polyme và theo thứ tự sau GG > MM > MG. Các liên kết diaxial của khối G làm
cản trở xoay quanh mối liên kết glycosid, có thể làm tăng độ nhớt hoặc độ cứng của
polyme [61]. Độ nhớt thay đổi phụ thuộc nồng độ, nhiệt độ, pH và sự có mặt của
ion kim loại [42].
Sự gel hóa: Khi có sự hiện diện của các cation hóa trị II sự gel hóa xảy ra khi
khối G tương tác với các cation hóa trị II để tạo thành cầu ion [64]. Do đó, tính chất
vật lý của hydrogel alginat phụ thuộc mạnh vào tỷ lệ M/G, chuỗi block M và G,
chiều dài của khối G cũng như khối lượng mol [22]. Cơ chế đông tụ của alginat
được giải thích bởi mô hình "vỉ trứng" [25], trong đó block M là các dải hẹp và
block G là các dải gấp khúc, khi có mặt các ion kim loại đa hóa trị (Ca2+, Ba2+,
Sr2+,…) ở nồng độ thích hợp thì sự gel hóa xảy ra. Các phân tử alginat sắp xếp lại
song song nhau, các phần gấp khúc tạo thành khoảng không gian giống như chỗ đặt
trứng. Các ion Ca2+ khớp vào các chỗ trống này tạo nên mạng lưới không gian ba
chiều. Ái lực của alginat với cation hóa trị II giảm theo thứ tự sau: Pb > Cu > Cd >
Ba > Sr > Ca > Co, Ni, Zn > Mn [40]. Tuy nhiên ion Ca 2+ là cation thường sử dụng
nhất để hydrogel alginat [23]. Với cấu trúc gel này, khi sử dụng làm màng bao,
chúng có vai trò như một tấm chắn chống lại những tác động bất lợi của môi trường
và cho phép giải phóng VSV được nang hóa một cách có kiểm soát [42].
10
Hình 1.1. Mô hình "vỉ trứng" mô tả các ion calci phối hợp với các chuỗi guluronat
trong hydrogel calci alginat
c. Ƣu, nhƣợc điểm của alginat trong bào chế vi nang probiotics
Ưu điểm:
Alginat là nguyên liệu an toàn, không độc, dễ sử dụng và giá thành rẻ. Alginat
gel hóa nhanh chóng ở pH trung tính và nhiệt độ thường, thích hợp cho các tế bào
sống và phân tử sinh học nhạy cảm như protein và acid nucleic [55]. Alginat dễ
dàng tạo gel bao bọc các tế bào VK, lớp gel tạo thành có độ ổn định cao. Quá trình
vi nang hóa VK bằng alginat thực hiện dễ dàng, đơn giản, có thể thực hiện ở nhiệt
độ thường nên ít ảnh hưởng đến VK sống và gel tạo thành có tính thuận nghịch giúp
giải phóng tế bào bên trong. Hạt vi nang tạo thành đẹp và tương đối đồng đều [11].
Nhược điểm:
Gel alginat rã khi các cation hóa trị II phối hợp được thay thế bằng các cation
hóa trị I hoặc chất tạo phức chelat với Ca2+ và trong môi trường acid thấp. Sự tương
tác giữa các dãy alginat và các cation hóa trị I dẫn đến hiện tượng hòa tan của gel.
Cốt alginat vẫn có cấu trúc ổn định trong môi trường acid thấp, tuy nhiên nếu pH
được hạ xuống dưới giá trị pKa của mannuronic và acid guluronic (3,6 và 3,7)
alginat chuyển thành acid alginic và giải phóng ion Ca2+ [17], [27].
d. Ứng dụng
Alginat được sử dụng trong vi nang hóa tế bào sống, sử dụng trong kỹ thuật cố
định tế bào, cố định enzym [44]. Calci alginat tạo thành có tính trương nở trở lại
phụ thuộc vào pH môi trường nên có thể sử dụng để tạo các vi nang bảo vệ các
dược chất không bền trong môi trường pH dịch vị [50].
11
Ngoài ra trong dược phẩm, alginat được sử dụng trong các dạng bào chế
đường uống, đường bôi ngoài da (làm tá dược dính trong viên nén, tá dược độn
trong viên nang), còn dùng trong các dạng bào chế giải phóng kéo dài [42], [50].
1.5.2. Chitosan
Chitosan là một polyaminosaccarid sinh học tự nhiên thu được từ phản ứng
deacetyl hóa chitin - một polyaminosaccarid rất phong phú trong tự nhiên, là thành
phần cơ bản của lớp vỏ bảo vệ của các động vật giáp xác như tôm, cua,…và thành
tế bào của một số loài như aspegillus, mucor,…[53].
Phân tử lượng từ 3800 đến 2000000 dalton, mức độ acetyl hóa từ 40 đến 98%.
Kích thước tiểu phân, phân tử lượng, tỷ trọng, độ nhớt, mức độ acetyl hóa là những
đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng làm tá dược trong kỹ thuật
bào chế.
Độ nhớt của dung dịch chitosan tăng lên khi tăng nồng độ chitosan, giảm
nhiệt độ và phụ thuộc bản chất chitosan (mức độ deacetyl hóa cao).
Chitosan có một nhóm amin bậc 1 và hai nhóm hydroxyl liên kết với mỗi tiểu
đơn vị C6. Chitosan là một base yếu, không tan trong nước và dung môi hữu cơ
nhưng tan được trong dung dịch acid loãng (pH < 6,5) do trong môi trường acid,
những nhóm amin (các tiểu đơn vị glucosamin) của chitosan nhận proton tạo thành
dạng polysaccharid tích điện dương tan được. Các muối của chitosan (muối
glutamat, clorid) tan trong nước. Chitosan không tan trong môi trường kiềm, môi
trường trung tính. Đặc tính này được ứng dụng để chế tạo vi cầu, vi nang chitosan
[53].
Chitosan có mức độ deacetyl hóa thấp (40%) có thể tan được trong môi trường
pH dưới 9,0 trong khi loại có mức độ deacetyl hoá cao (85%) chỉ có thể tan được
trong môi trường pH dưới 6,5 [30]. Do có các nhóm amin tự do, chitosan mang điện
tích dương và có thể phản ứng với các phân tử mang điện tích âm và tạo phức với
ion kim loại như cobalt,…[53].
12
1.6.
Một số nghiên cứu về dạng bào chế vi nang probiotics
Theo Zanjani M và cộng sự: Sinh khối L. casei và B. bifidum sau khi lên men
được ly tâm ở 4000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC, sau đó tế bào VSV được rửa 2
lần với dung dịch nước muối sinh lý vô khuẩn để tiến hành bào chế vi nang. Bước
tiếp theo 2g tinh bột ngô được cho vào 100ml nước và đun sôi để tạo thành dạng
gel, sau đó thêm natri alginat và 1% inulin được thêm vào và khuấy cho đến khi hòa
tan hoặc phân tán hết. Tiến hành bổ sung sinh khối VSV vào và khuấy cho đến khi
đồng nhất. Hỗn hợp trên được nhũ hóa vào 500ml dung dịch dầu thực vật chứa
0,2% Tween 80 và khuấy ở tốc độ 350 vòng/phút trong 20 phút cho đến khi tạo
thành nhũ tương. Thêm 200 ml dung dịch CaCl2 0,1M vào nhũ tương trong khi
đang khuấy để đông tụ tạo thành vi nang. Sự tách pha dầu và nước xảy ra, hỗn hợp
được để yên trong 30 phút để nang lắng xuống đáy cốc, vi nang được thu bằng cách
ly tâm 350 vòng/phút và giữ trong dung dịch pepton 0,1% ở 4oC. Chitosan được hòa
tan trong 90 ml nước có chứa acid acetic, chỉnh thể tích để thu được chitosan 0,4%,
chỉnh pH lên 5,7 - 6,0 bằng NaOH 1N. Sau đó 20g vi nang được ngâm vào 100 ml
dung dịch chitosan và lắc 100 vòng/phút trong 40 phút. Vi nang bao chitosan được
rửa bằng dung dịch pepton và giữ trong dung dịch pepton 0,1% ở 4oC. Nghiên cứu
tiến hành thử khả năng bảo vệ VSV của vi nang trong môi trường acid pH 1,5 có
chứa pancreatin, NaCl và muối mật ở 37oC sau 30, 60, 90 và 120 phút. Kết quả là
bao gói L. casei và B. bifidum trong calci alginat - tinh bột với lớp bao chitosan dẫn
đến khả năng sống tốt hơn so với tế bào tự do sau khi thử trong dung dịch mô phỏng
dịch dạ dày - ruột (pepsin và pancreatin) [39].
Adhikari và cộng sự đã tiến hành bào chế vi nang như sau: 20 ml hỗn dịch tế
bào (1011 cfu/ml) trong nước muối vô trùng 0,85% được thêm vào 60 ml dung dịch
alginat 3% (w/v). Chuẩn bị pha dầu gồm 100 ml dầu đậu nành và 0,1% Tween 80,
đun nóng ở 40°C trong 3 phút. Hỗn dịch alginat - VSV được cho vào pha dầu và
khuấy bằng khuấy từ trong 10 phút. Sau đó cho 150 ml dung dịch CaCl2 0,1M vào
nhũ tương và khuấy đều, vi nang được thu bằng ly tâm. Kết quả cho thấy 94% VSV
đã được bao gói và vi nang làm tăng khả năng sống sót của VSV trong môi trường
13
pH thấp, sau 8 tuần bảo quản ở 18oC số VSV sống sót ổn định khoảng 108 - 109
cfu/g [13].
Muthukumarasamy và Holley đã tiến hành đánh giá khả năng sống sót của
L. reuteri trong vi nang được bào chế bằng phương pháp đông tụ từ nhũ tương. Đầu
tiên một phần dung dịch natri alginat 3% (w/v) có chứa 9 log (cfu/ml) VSV và
glycerol được cho vào 5 phần dầu ngô có chứa 0,2% Tween 80. Hỗn hợp được
khuấy 800 vòng/phút trong 5 phút để tạo thành nhũ tương đồng nhất, thêm dung
dịch CaCl2 0,1M vô trùng để phá vỡ nhũ tương, các vi nang hình thành được thu
bằng cách lọc qua chân không và rửa sạch bằng dung dịch calci clorid vô trùng. Vi
nang tạo thành được bổ sung vào nguyên liệu lên men làm xúc xích, sau quá trình
lên men số VSV giảm ≤ 2 log (cfu/g) và đạt khoảng 7 log (cfu/g) [43].
Theo nghiên cứu của Postgate và Hunter: Trong quá trình tiền đông và đông
khô (ĐK) A. Aerogenes ở nhiệt độ thấp thì số lượng VSV sống sót giảm. Tác giả sử
dụng glycerol 10% (kl/tt) làm chất bảo vệ VK A. aerogenes trong quá trình ĐK và
bảo quản ở nhiệt độ thấp. Thử nghiệm cho thấy, khi dùng glycerol với nồng độ 10 15% thì lượng VSV sống sót sau ĐK lớn đạt 95%, dùng glycerol với nồng độ < 2%
không có ý nghĩa bảo vệ. Tuy nhiên, khi dùng với nồng độ >30% làm giảm tỷ lệ
sống sót của VSV [52].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Mai Hương, tác giả đã sử dụng tinh bột vào
trong quá trình tạo vi nang L. acidophilus như sau: Tinh bột, sinh khối VSV được
phân tán vào dung dịch alginat tạo hỗn dịch. Hỗn dịch này cho qua đầu kim có
đường kính trong 900 µm, nhỏ vào dung dịch CaCl2 2% (kl/tt) để tạo hạt. Kết quả
cho thấy việc phối hợp tinh bột đã cải thiện thể chất của nguyên liệu đông khô dạng
vi nang. Hạt có kích thước lớn hơn, đồng đều, bề mặt giảm nhăn nhúm, giữ được độ
cầu tốt hơn, màu sắc đẹp hơn [3].
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Phương, tác giả khảo sát các yếu tố thuộc về
công thức và quy trình ảnh hưởng đến vi nang, công thức tốt nhất như sau:
14
Bảng 1.1. Công thức bào chế vi nang probiotics bằng phương pháp đông tụ
Thể tích
Nồng độ
Tỷ lệ tinh
Nồng độ
Nồng độ
Nồng độ
dịch lên
alginat
bột
glycerol
chitosan
calci
men
200ml
clorid
2%
2%
15%
0,4%
1%
Kết quả vi nang bào chế được có > 109 (cfu/g) L. acidophilus và 1,0 g vi nang
sau khi ủ trong môi trường acid pH 1,2 có số lượng VSV sống sót > 107 (cfu/g). Vi
nang được bảo quản ở điều kiện thực 15 - 35oC, sau 20 tuần vi nang có số lượng
VSV là 7.106 (cfu/g) [5].
15
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu
Tên nguyên liệu, hóa chất
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
Ấn độ
TCNSX
Glucose
Trung Quốc
TCNSX
Pepton
Merk - Đức
TCNSX
Cao thịt
Merk - Đức
TCNSX
Cao nấm men
Merk - Đức
TCNSX
Kali dihydro phosphat
Trung Quốc
TKHH
Magnesi sulfat heptadihydrat
Trung Quốc
TKHH
Triamoni citrat
Trung Quốc
TKHH
Natri acetat
Trung Quốc
TKHH
Natri clorid
Trung Quốc
TKHH
Mangan sulfat tetrahyrat
Trung Quốc
TKHH
Dinatri citrat
Trung Quốc
TKHH
Natri hydroxyd
Trung Quốc
TKHH
Acid acetic
Trung Quốc
TKHH
Thạch agar
Việt Nam
TCNSX
Nước tinh khiết
Việt Nam
DDVN IV
Sigma - Đức
USP38
Natri alginat
Ấn Độ
TCNSX
Calci clorid
Trung Quốc
TKHH
Tinh bột sắn
Việt Nam
TCNSX
Glycerin
Malaysia
USP38
Tween 80
Trung Quốc
USP38
Span 80
Trung Quốc
USP38
Việt Nam
TCNSX
Lactobacillus acidophilus ATCC 4563
Chitosan
Dầu đậu nành
16
2.1.2. Thiết bị
1. Tủ cấy vô trùng BIOAIR - Euroclone S.p.A - Italy
2. Tủ ấm SANYO CO2 INCUBATOR - SANYO Electric Biomedical - Nhật
3. Tủ lạnh sâu HAIER DW86W420 - Trung Quốc
4. Tủ lạnh Panasonic - Nhật
5. Máy đông khô Christ Alpha - Đức
6. Máy ly tâm lạnh HERMLE Z326K - Đức
7. Nồi hấp tiệt trùng ALP - Nhật
8. Cân phân tích Sartorius TE 241S - Đức
9. Cân kỹ thuật Sartorius TE 412 - Đức
10. Kính hiển vi gắn camera Nikon eclipse Ci-L - Nhật
11. Máy đo hàm ẩm Ohaus - Mỹ
12. Máy khuấy từ IKA® RH Basic 1- Đức
13. Máy lắc IKA® VORTEX GENIUS 3 - Đức
14. Máy đo pH METTLE TOLEDO - Mỹ
15. Tủ sấy WiseVen WOF - DAIHAN Scientific - Hàn Quốc
16. Máy lắc điều nhiệt SHAKER INCUBATOR LSI 100B -Beijing KWF Sci Tech Development - Trung Quốc
17. Đĩa petri, micro pipet, ống nghiệm, đầu côn…
2.2.
Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố công thức và quy trình đến một số
chỉ tiêu chất lượng của vi nang bào chế được
Khảo sát ảnh hưởng của công thức bào chế đến chỉ tiêu chất lượng của vi
nang bào chế được
Nồng độ alginat
Nồng độ tinh bột
Loại và nồng độ chất diện hoạt
Nồng độ chitosan
Tỷ lệ pha nội/pha ngoại
Nồng độ calci clorid
Nồng độ glycerin