Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu bào chế hệ nano chất mang lipid chứa curcumin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 55 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ HẰNG
MÃ SINH VIÊN:1101170

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ NANO
CHẤT MANG LIPID CHỨA CURCUMIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

HÀ NỘI – 2016


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ HẰNG
MÃ SINH VIÊN:1101170

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ NANO
CHẤT MANG LIPID CHỨA
CURCUMIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn
D.S. Dƣơng Thị Hồng Ánh
Nơi thực hiện
Bộ môn Bào chế

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
D.S. Dương Thị Hồng Ánh
Là người thầy đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn:
Các thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo cùng toàn thể các thầy cô các bộ
môn và cán bộ các phòng ban trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy dỗ em
trong những năm tháng học tập tại trường.
Các thầy cô và kỹ thuật viên bộ môn Bào chế trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bố, mẹ, anh chị em, bạn bè đã
luôn ở bên cạnh cổ vũ em trong những thời điểm khó khăn nhất để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................... 2
1.1.

Đặc điểm hệ tiểu phân nano lipid .................................................................... 2


1.1.1. Vài nét về hệ tiểu phân nano lipid rắn SLN (solid lipid nanoparticles) ......... 2
1.1.2. Hệ nano chất mang lipid NLC (nanostructured lipid carriers) ....................... 3
1.1.3. Thành phần NLC .......................................................................................... 4
1.1.4. Phân loại NLC.............................................................................................. 5
1.1.5. Những hạn chế của hệ tiểu phân nano lipid .................................................. 6
1.1.6. Hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa nhờ hệ tiểu phân nano lipid ..................... 7
1.1.7. Các kỹ thuật bào chế .................................................................................... 8
1.2. Vài nét về curcumin ......................................................................................... 10
1.2.1. Công thức................................................................................................... 10
1.2.2. Tính chất lý hóa ......................................................................................... 11
1.2.3. Tác dụng dược lý của curcumin.................................................................. 12
1.2.4. Dược động học ........................................................................................... 12
1.3. Một số nghiên cứu về hệ tiểu phân nano lipid curcumin ................................... 13
CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 15
2.1. Nguyên vật liệu và trang thiết bị ....................................................................... 15
2.1.1. Nguyên vật liệu .......................................................................................... 15
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 16
2.2.1. Phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano lipid curcumin ............................. 16


2.2.2. Phương pháp đánh giá hệ tiểu phân nano lipid............................................ 17
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................ 22
3.1. Kết quả khảo sát xây dựng phương pháp xác định nồng độ curcumin bằng
phương pháp phổ hấp thụ UV-VIS .......................................................................... 22
3.1.1. Kết quả quét phổ hấp thụ UV-VIS curcumin .............................................. 22
3.1.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn biểu thị mối tương quan giữa mật độ quang
và nồng độ curcumin ............................................................................................ 22
3.2. Khảo sát sơ bộ xây dựng công thức hệ tiểu phân nano lipid .............................. 23

3.2.1. Khảo sát nồng độ hoạt chất của hệ NLC curcumin ..................................... 24
3.2.2. Khảo sát lựa chọn tá dược lipid rắn ............................................................ 25
3.2.3. Khảo sát lựa chọn tá dược lipid lỏng .......................................................... 27
3.2.4. Khảo sát tỉ lệ lipid rắn: lipid lỏng ............................................................... 28
3.2.5. Khảo sát lựa chọn loại chất diện hoạt ......................................................... 30
3.2.6. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ chất diện hoạt................................................ 32
3.2.7. Khảo sát kỹ thuật bào chế........................................................................... 35
3.2.8. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian siêu âm bằng thiết bị siêu âm cầm tay
LABSONIC®M ................................................................................................... 35
3.3. Đánh giá một số đặc tính của hệ NLC curcumin ............................................... 37
3.3.1. KTTP, PDI của hệ NLC curcumin .............................................................. 37
3.3.2. Hiệu suất quy trình của mẫu NLC curcumin ............................................... 37
3.3.3. Hiệu suất nạp curcumin trong tiểu phân nano lipid ..................................... 37
3.3.4. Xác định trạng thái kết tinh của hoạt chất ................................................... 37
3.3.5. Đánh giá khả năng giải phóng curcumin từ hệ NLC curcumin.................... 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDH

: Chất diện hoạt

kl/tt

: khối lượng/thể tích

tt/tt


: thể tích/thể tích

kl/kl

: khối lượng/khối lượng



: vừa đủ

HLB (hydrophilic-lipophilic balance)

: Hệ số cân bằng dầu – nước

HSH (high shear homogenization)

: Đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt lớn

KTTP

: Kích thước tiểu phân

KTTPTB

: Kích thước tiểu phân trung bình

NLC (nanostructured lipid carriers)

: Hệ tiểu phân nano chất mang lipid


PDI (polydispersity index)

: Chỉ số đa phân tán

SLN (solid lipid nanoparticles)

: Hệ tiểu phân nano lipid rắn

EE ( entrapment efficiency)

: Hiệu suất nạp hoạt chất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số trang
Bảng 2.1: Nguyên vật liệu sử dụng trong nghiên cứu

15

Bảng 2.2: Thành phần cơ bản bào chế hệ nano lipid curcumin

16

Bảng 3.1: Độ hấp thụ của dung dịch curcumin ở các nồng độ khác nhau ở

21

bước sóng 431nm
Bảng 3.2: Thành phần các mẫu nano lipid có nồng độ dược chất khác nhau


23

Bảng 3.3: Thành phần các mẫu nano lipid sử dụng tá dược lipid rắn, lỏng

25

khác nhau và kết quả KTTPTB, PDI của từng mẫu
Bảng 3.4: Thành phần các mẫu nano lipid sử dụng lipid lỏng khác nhau

26

Bảng 3.5: Thành phần các mẫu nano lipid có nồng độ lipid khác nhau

28

Bảng 3.6: Thành phần các mẫu nano lipid sử dụng tá dược lipid rắn: lỏng

30

với tỉ lệ khác nhau
Bảng 3.7: Thành phần các mẫu nano lipid sử dụng các loại chất diện hoạt

32

khác nhau
Bảng 3.8: Thành phần các mẫu nano lipid sử dụng các tỉ lệ Tween 80: Span

34


80 khác nhau.
Bảng 3.9: Kết quả KTTPTB, PDI của mẫu nano lipid khi sử dụng các kỹ

36

thuật đồng nhất khác nhau
Bảng 3.10: Mẫu nano lipid bào chế theo CT6 khi sử dụng thời gian siêu âm

37

khác nhau
Bảng 3.11: Công thức bào chế hệ NLC curcumin

38


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số trang
Hình 1.1: Ưu điểm của hệ NLC so với hệ SLN

3

Hình 1.2: Cong thức cấu tạo của curcumin

11

Hình 2.1: Sơ đồ bào chế hệ NLC curcumin bằng phương pháp đun chảy nhũ

16


hóa
Hình 3.1: Đường chuẩn biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng

22

độ curcumin
Hình 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ dược chất đên KTTPTB, PDI của hệ

24

NLC curcumin
Hình 3.3: Ảnh hưởng của loại lipid lỏng đến KTTPTB, PDI của hệ NLC

27

curcumin
Hình 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ lipid tới KTTPTB, PDI và hiệu suất bẫy

28

thuốc EE của hệ NLC curcumin
Hình 3.5: Ảnh hưởng của tỉ lệ lipid rắn: lỏng tới KTTPTB, PDI của hệ NLC

30

curcumin
Hình 3.6: Tỉ lệ % curcumin giải phóng từ các mẫu nano lipid bào chế theo

31


CT6, CT13, CT14
Hình 3.7: Ảnh hưởng của việc sử dụng chất diện hoạt khác nhau đến

33

KTTPTB, PDI của hệ NLC curcumin
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tỉ lệ chất diện hoạt tới KTTPTB, PDI của hệ NLC

35

curcumin
Hình 3.9: Ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến KTTPTB, PDI của hệ

37

Hình 3.10: Kết quả phổ nhiễu xạ tia X của mẫu NLC curcumin

39

Hình 3.11: Tỉ lệ % curcumin giải phóng từ các mẫu nano lipid bào chế theo

39


CT6, CT17, CT18


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Công nghệ nano ra đời đã tạo ra những hướng phát triển mới trong nghiên
cứu, bào chế các sản phẩm nhiều ưu điểm hơn so với dạng bào chế quy ước. Hệ tiểu
phân nano lipid được nghiên cứu lần đầu vào những năm 1990, với những ưu điểm
nổi trội như: độ ổn định vật lý cao, hiệu suất bẫy thuốc tốt, có khả năng kiểm soát
giải phóng, bảo vệ các dược chất kém bền khỏi bị phân hủy hóa học, có thể phối
hợp với cả dược chất thân nước và thân dầu. Do đó, việc ứng dụng hệ nano lipid
trên một số dược chất ít tan, kém ổn định sẽ giúp cải thiện sinh khả dụng đường
uống của dược chất này.
Curcumin là hợp chất được chiết xuất từ thân rễ cây nghệ vàng (Curcuma
longa L.) có nhiều tác dụng dược lý như chống oxy hoá, kháng khuẩn, kháng virus.
Tại Mỹ, Đài Loan, người ta đã tiến hành thử lâm sàng dùng curcumin điều trị ung
thư và kết luận rằng curcumin có thể kìm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ
dày, ruột, vòm họng, dạ con, bàng quang. Đối với đường uống, do ít tan trong nước,
kém hấp thu, chuyển hóa chủ yếu qua gan và nhanh bị đào thải khỏi cơ thể nên sinh
khả dụng của curcumin thấp và việc ứng dụng trong lâm sàng còn gặp nhiều hạn
chế [4].Việc ứng dụng hệ tiểu phân nano lipid chứa curcumin giúp bảo vệ curcumin
khỏi môi trường bên ngoài đồng thời làm tăng hấp thu, kiểm soát giải phóng, do đó
làm tăng sinh khả dụng của curcumin.
Vì vậy đề tài “Nghiên cứu bào chế hệ nano chất mang lipid chứa
curcumin” được tiến hành với 2 mục tiêu sau:
1, Bào chế hệ nano lipid chứa curcumin.
2, Sơ bộ đánh giá được một số đặc tính của hệ nano lipid chứa curcumin.


2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm hệ tiểu phân nano lipid
1.1.1. Vài nét về hệ tiểu phân nano lipid rắn SLN (solid lipid nanoparticles)
Vào những năm 90s, giáo sư R.H.Muller cùng giáo sư M.Gasco đã bắt đầu

nghiên cứu về hệ nano lipid rắn (solid lipid nanoparticles). Hệ được phát triển bằng
việc thay thế lipid lỏng trong nhũ tương D/N bằng một hay nhiều lipid rắn. Mỗi tiểu
phân có cấu tạo gồm một màng lipid đơn, bao quanh một lõi chứa cốt lipid rắn,
dược chất nằm xen kẽ trong cốt lipid ở dạng hòa tan hoặc kết tinh. Tiểu phân được
phân tán trong nước hoặc trong dung dịch chất diện hoạt thân nước [25].
Hệ có các ưu điểm như: tránh được việc sử dụng dung môi hữu cơ trong quá
trình bào chế đồng thời sử dụng lipid có cấu trúc gần giống lipid sinh lý nhờ vậy
giảm thiểu độc tính so với hệ tiểu phân nano polyme, độ ổn định cao hơn hệ chất
mang nano lỏng khác nhờ có lõi lipid rắn trong tiểu phân nano. Hai điểm đặc trưng
này làm hệ SLN ko chỉ thay thế được hệ nano polyme mà còn cả các hệ tiểu phân
dựa trên lipid xuất hiện trước (liposome…). Ngoài ra các dược chất kém bền với
nhiệt độ, ánh sáng hay không ổn định về mặt hóa học có thể được bảo vệ khỏi môi
trường bên ngoài (trong quá trình bảo quản) hay trong đường ruột (sau khi uống)
bởi lớp màng lipid vỏ ngoài tiểu phân, sinh khả dụng của dược chất được cải thiện
đặc biệt là dược chất thân dầu, dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất với chi phí thấp
[5].
Tuy nhiên hệ cũng có các nhược điểm sau: có chứa lượng nước lớn, khả năng
nạp thuốc còn hạn chế do cấu trúc mạng tinh thể của lõi lipid rắn, tốc độ giải phóng
thuốc có thể thay đổi theo thời gian, tăng kích thước tiểu phân hay dịch bị gel hóa
trong quá trình bảo quản [11], có hiện tượng tháo thuốc ra khỏi nang do sau khi bào
chế, lõi lipid kết tinh ở dạng năng lượng cao nhưng kém bền α và β’ xảy ra quá trình
tái cấu trúc lại mạng tinh thể dẫn đến tạo ra dạng năng lượng thấp βi và β là dạng
bền vững hơn trong quá trình bảo quản [5].Vì vậy, mặc dù SLN là hệ đưa thuốc rất
hứa hẹn nhưng khả năng nạp thuốc thấp cùng hiện tượng tháo thuốc ra khỏi hệ


3

khiến các nhà khoa học nghĩ tới việc phát triển một hệ mới khắc phục được những
nhược điểm trên. Kết quả là hệ tiểu phân nano lipid mới ra đời.

1.1.2. Hệ nano chất mang lipid NLC (nanostructured lipid carriers)
Khi nghiên cứu để cải thiện tính chất của hệ SLN, người ta đã phát hiện ra
việc kết hợp giữa lipid lỏng và lipid rắn vừa giúp hạ thấp nhiệt độ nóng chảy của lõi
lipid xuống mà lõi này vẫn có thể rắn ở điều kiện nhiệt độ phòng và nhiệt độ cơ thể.
Hơn nữa, việc kết hợp này còn khiến tăng số lượng khoảng trống trong mạng lưới
không gian của lõi lipid rắn từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lượng dược chất kết
hợp trong khi vẫn giữ nguyên độ ổn định vật lý của hệ, trong một chừng mực nào
đó có thể khắc phục được các hạn chế của SLN. Hệ mới này gọi là hệ đưa thuốc cấu
trúc nano chất mang lipid NLC (Nanostructured lipid carriers) [5].
Hệ NLC có các ưu điểm so với SLN: độ ổn định vật lý cao hơn, khả năng nạp
thuốc được nâng cao và hiện tượng tháo thuốc được giảm thiểu so với SLN, kéo dài
thời gian giải phóng thuốc, có thể sản xuất dạng liều (viên nang, viên nén…) [5].
Cốt lipid có cấu trúc “bức
tường gạch”

Cốt lipid không cấu trúc

Khả năng nạp thuốc
kém

Khả năng nạp thuốc tốt

Độ ổn định kém, tháo thuốc trong
quá trình bảo quản

Độ ổn định kéo dài

Hình 1.1. Ƣu điểm của hệ NLC so với hệ SLN



4

1.1.3. Thành phần NLC
NLC gồm 1 lõi lipid rắn tạo bởi hỗn hợp lipid rắn và lipid lỏng có chứa dược
chất và pha nước chứa 1 hoặc hỗn hợp nhiều chất diện hoạt. Thông thường tỉ lệ
lipid rắn: lipid lỏng từ 70:30 đến 99,9:0,1 trong khi hàm lượng chất diện hoạt
khoảng từ 1,5 – 5% (kl/tt) [5].
Dƣợc chất
Dược chất trong hệ có thể là dược chất thân nước hay thân dầu. Những dược
chất thân dầu sẽ hòa tan trong lipid nóng chảy nhiều hơn nên sẽ được lưu giữ trong
tiểu phân nano nhiều hơn [5].
Chất diện hoạt
Chất diện hoạt được sử dụng nhằm mục đích ổn định và tránh kết tập tiểu
phân. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng chất diện hoạt thân nước như: Pluronic
F68 (poloxame 188), polysorbat (Tween), polyvinyl alcol và natri deoxycholat. Các
chất diện hoạt thân dầu như Span hay lecithin có thể được dùng nếu cần thiết. Việc
phối hợp các chất diện hoạt với nhau sẽ giúp ngăn kết tụ tiểu phân hiệu quả hơn
[22]. Tỷ lệ CDH phải được xác định trong từng trường hợp nhưng tốt nhất là từ
0,5% đến 5% [10].
Lipid
Khác với hệ tiểu phân nano lipid rắn SLN, lipid sử dụng trong hệ NLC gồm cả
lipid rắn và lipid lỏng. Loại lipid sử dụng ảnh hưởng nhiều đến các thông số của
tiểu phân nano lipid như KTTP, tốc độ kết tinh, trạng thái kết tinh, hình dạng tinh
thể lipid [19]. Hầu hết các trường hợp, nếu nồng độ lipid vượt quá 5 – 10% sẽ làm
tăng KTTP (thậm chí đến kích thước micro) và khoảng phân bố kích thước mở
rộng.
Lipid rắn thường sử dụng là glyceryl behenat (Compritol ®888-ATO),
glyceryl palmitostearat (Precirol ®ATO 5), các acid béo (ví dụ: acid stearic),
triglycerid (ví dụ: tristearin), steroid (ví dụ: cholesterol), sáp (ví dụ: cetyl palmitat).
Những loại lipid trên đều ở trạng thái rắn ở nhiệt độ phòng và nóng chảy ở nhiệt độ

cao hơn (ví dụ: 800C) trong quá trình bào chế [22].


5

Lipid lỏng sử dụng thường có nguồn gốc tự nhiên: các triglycerid mạch trung
bình như Miglyol®812. Ngoài ra các loại dầu khác cũng thường được sử dụng như
dầu paraffin, 2-octyl dodecanol, propylene glycol dicaprylocaprate (Labrafac®),
isopropyl myristat và squalen [22].
Khi làm nghiên cứu về hệ nano lipid chứa curcumin, người ta nhận thấy khi sử
dụng các loại lipid có độ nhớt càng lớn thì hệ có KTTP càng lớn do việc phân cắt
lipid có độ nhớt càng cao thì càng gặp khó khăn. Cụ thể, KTTP của hệ nano lipid
tạo bởi dầu castor (ղ ~1000 mPa*s) lớn hơn so với KTTP của hệ nano lipid sử dụng
dầu đậu nành (ղ ~60 mPa*s) và triglycerid mạch trung bình [20].
Wang R. và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3 loại lipid rắn có nhiệt độ
nóng chảy khác nhau: acid stearic (nhiệt độ nóng chảy = 67 – 690C), glyceryl
monostearat (nhiệt độ nóng chảy = 63 – 680C), Compritol 888 ATO (glyceryl
behenat, nhiệt độ nóng chảy = 70 0C) tới sự hình thành và cấu trúc của SLN chứa
tacrolimus (FK506) – một chất có tác dụng ức chế miễn dịch. Kết quả cho thấy
KTTP của hệ SLN sử dụng Compritol 888 ATO lớn hơn KTTP hệ sử dụng acid
stearic và glyceryl monostearat. Tuy nhiên, hệ SLN sử dụng lipid rắn là acid stearic
có hiệu suất nạp thuốc cao nhất. Việc sử dụng chất mang là Compritol 888 ATO có
nhiệt độ nóng chảy cao đã làm tăng độ nhớt của SLN, giải thích cho việc SLN thu
được có KTTP lớn hơn 2 mẫu còn lại [27].
1.1.4. Phân loại NLC
Dựa vào các phương pháp khác nhau mà người ta chia thành 3 loại NLC:
 Loại I: Loại có cấu trúc lõi lipid kém bền vững. Khi trộn lẫn nhiều loại lipid
lỏng khác nhau sẽ làm lõi lipid trong tiểu phân nano kết tinh ở dạng kém bền
vững. Khoảng trống giữa các chuỗi acid béo của lipid lỏng có thể được tăng
lên khi dùng tá dược lipid lỏng là các glycerid có chứa nhiều chuỗi acid béo

khác nhau và thuốc sẽ được chứa trong các khoảng trống đó. Trộn lẫn một
lượng nhỏ các loại lipid lỏng khác nhau với nhau và trộn với lipid rắn để tạo
ra cấu trúc không tương thích nhất thì sẽ nạp được nhiều dược chất nhất [22].


6



Loại II: Loại vô định hình. Loại NLC này có thể được tạo ra khi phối hợp tá
dược lipid rắn với các loại lipid đặc biệt như: hydroxy octa
cosanylhydroxystearat, isopropylmyristat hoặc những triglycerid mạch trung
bình như Miglyol ®812 và tạo ra cấu trúc đặc biệt của lõi lipid rắn ở dạng vô
định hình. Do vậy, hiện tượng tháo thuốc ra khỏi hệ do lõi lipid tái cấu trúc
kết tinh ở dạng β trong quá trình bảo quản sẽ được ngăn chặn [22].

 Loại III: nhiều loại dầu nằm bên trong lõi lipid, lõi lipid này phân tán trong
nước, hệ chất mang O/F/W. Độ hòa tan của thuốc trong pha dầu giảm trong
quá trình làm nguội sau đồng nhất và trong quá trình kết tinh khi bảo quản.
Việc giảm liên tục độ tan của thuốc sẽ dẫn đến hiện tượng tháo thuốc ra khỏi
hệ đặc biệt khi nồng độ thuốc trong công thức quá cao. Nhiều loại thuốc tan
tốt trong lipid lỏng hơn lipid rắn, vì vậy khi lượng lipid không đủ để hòa tan
thuốc thì sự có mặt của lipid lỏng trong pha dầu sẽ ngăn được hiện tượng
tháo thuốc ra khỏi tiểu phân [22].
1.1.5. Những hạn chế của hệ tiểu phân nano lipid
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm như đã nêu trên nhưng hệ nano lipid cũng
gặp một số hạn chế trong quá trình bào chế và bảo quản.
a, Sự phân huỷ của dược chất khi hình thành hệ nano lipid
Các phương pháp bào chế sử dụng nguồn năng lượng cao (đồng nhất hoá ở áp
suất cao, đồng nhất hoá nhờ lực phân cắt lớn và siêu âm) làm tăng khả năng nhiễm

tạp hoá học và đặc biệt là dễ dẫn tới phân huỷ dược chất không bền. Những dược
chất có phân tử khối lớn hay chứa những chuỗi dài dễ bị phân huỷ hơn dược chất có
phân tử khối thấp và hình cầu [21].
b, Hiện tượng gel hoá
Là hiện tượng thay đổi KTTP và có sự chuyển dạng từ hỗn dịch có độ nhớt
thấp sang gel có độ nhớt cao trong quá trình bảo quản. Nguyên nhân có thể do: nhiệt
độ cao, tiếp xúc với ánh sáng, sự va chạm mạnh giữa các tiểu phân và do lực phân
cắt lớn. Nồng độ lipid lớn và lực ion mạnh cũng làm tăng sự gel hóa. Sử dụng các


7

chất đồng diện hoạt có độ linh động cao (như glycolat) có khả năng hạn chế được
hiện tượng này. Hiện tượng gel hoá có thể dự đoán trước thông qua thế Zeta [21].
c, Sự chuyển dạng thù hình của lipid
Sự chuyển dạng thù hình của lipid ảnh hưởng trực tiếp đến sự kết hợp
vào lipid của dược chất và sự giải phóng dược chất. Nguyên nhân của hiện tượng
tháo thuốc ở hệ SLN ra khỏi tiểu phân trong quá trình bảo quản là do có sự chuyển
dạng lipid từ dạng kém bền, có năng lượng cao (dạng α hoặc β’) sang dạng bền
vững, có năng lượng thấp hơn (dạng β). Trong quá trình bào chế, sau khi nhũ hóa
tạo nano nhũ tương, hệ được làm lạnh nhanh hình thành các tiểu phân SLN, trong
đó lipid tồn tại dưới dạng kém bền. Các tiểu phân lipid này sắp xếp lộn xộn, tạo ra
nhiều “không gian trống” cho dược chất. Sau quá trình bảo quản, một phần các tiểu
phân lipid chuyển sang dạng bền vững hơn nên sắp xếp có trật tự hơn, làm giảm
bớt “không gian trống”, dược chất bị đào thải ra ngoài tiểu phân SLN gọi là hiện
tượng tháo thuốc. NLC sử dụng thêm lipid lỏng làm ổn định cấu trúc “cốt lipid rắn”
đã giúp cải thiện hiện tượng tháo thuốc và kiểm soát quá trình giải phóng dược chất
[5].
1.1.6. Hấp thu thuốc qua đƣờng tiêu hóa nhờ hệ tiểu phân nano lipid
Với các loại thuốc có độ tan trong nước kém và sinh khả dụng thấp khi dùng

cùng bữa ăn có hàm lượng chất béo cao có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc.
Do lượng chất béo từ bữa ăn làm tăng thời gian lưu thuốc tại đường tiêu hóa, kích
thích tụy và mật tiết ra enzym đồng thời kích thích hệ vận chuyển bạch huyết, tăng
tính thấm thành ruột,giảm trao đổi chất và đào thải, thay đổi dòng máu đến gan qua
đó làm tăng đáng kể sinh khả dụng của thuốc. Dựa vào điều này, các công thức đưa
thuốc dựa trên lipid được thiết kế nhằm tăng khả năng hấp thu và bám dính vào
thành ruột qua đó tăng hấp thu ở đường tiêu hóa,đặc biệt là các thuốc kỵ nước [11].
Charman WN. cùng cộng sự đã mô tả lại quá trình hấp thu thuốc tại đường
tiêu hóa như sau: lipid bị phân hủy bởi các enzym trong ruột dẫn đến sự hình thành
các chất hoạt động bề mặt mono, diglycerid trên bề mặt tiểu phân làm các tiểu phân
này tách rời và tạo dạng micell. Thuốc được hấp thu vào các micell này sau đó các


8

micell này sẽ liên kết với muối mật tạo hỗn hợp micell. Cuối cùng, thuốc được hấp
thu cùng với các micell [11].
1.1.7. Các kỹ thuật bào chế
a, Đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt lớn (high shear homogenization) và siêu âm
Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng để nghiên cứu bào chế hệ
nano lipid trong phòng thí nghiệm do tính sẵn có của các thiết bị, dễ dàng thao
tác. Trong phương pháp này, pha dầu đun chảy đã hoà tan dược chất được phối hợp
từ từ vào pha nước chứa chất diện hoạt, đồng thời khuấy ở tốc độ cao hoặc siêu âm
ở nhiệt độ cao để hình thành hệ nano nhũ tương. Để nguội hoặc làm lạnh trong
điều kiện phù hợp sẽ hình thành các tiểu phân nano lipid [22].
Gambhrie M. S. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của thời gian siêu âm đến tính chất của hệ SLN dùng ngoài chứa dithranol. Khi tăng
thời gian siêu âm thì KTTP giảm, đồng thời hiệu suất nạp thuốc tăng. Nguyên nhân
có thể do khi tăng thời gian siêu âm thì KTTP giảm dẫn tới diện tích bề mặt tăng lên
làm cho dược chất dễ dàng được gắn vào các tiểu phân lipid [12].

Ưu điểm của hai kỹ thuật này là: đơn giản, dễ thực hiện ở quy mô phòng thí
nghiệm. Tuy nhiên, kỹ thuật siêu âm cũng có một số nhược điểm như: khi tăng thời
gian siêu âm (thường lớn hơn 15 phút) dẫn tới nguy cơ nhiễm tạp kim loại, phân bố
kích thước tiểu phân rộng. Cả hai kỹ thuật đều sinh nhiều năng lượng trong quá
trình bào chế nên không thích hợp khi sử dụng cho các dược chất kém bền [26].
b, Đồng nhất hóa ở áp suất cao (high pressure homogenization)
Có nhiều kỹ thuật bào chế tiểu phân nano lipid khác nhau nhưng trong số
chúng đồng nhất hóa áp suất cao được coi là thích hợp cho việc mở rộng quy mô
công nghiệp hơn cả. Trong đó gồm 2 kỹ thuật là đồng nhất nóng và đồng nhất lạnh.
Ở cả 2 kỹ thuật này, lipid đều được đun chảy ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy
của nó từ 5-100C sau đó dược chất được phân tán hoặc hòa tan trong lipid đã đun
chảy [22].
Nguyên tắc: Trong thiết bị đồng nhất hoá ở áp suất cao, chất lỏng sẽ được
đẩy qua một khe hẹp kích thước vài micromet, dưới áp suất cao 100 – 2000 bar.


9

Chất lỏng được tăng tốc trong một khoảng rất ngắn tới vận tốc rất cao (trên 1000
km/h)tạo ra lực phân cắt lớn làm giảm KTTP [19].
Đồng nhất nóng: Ở kỹ thuật này, pha nước chứa chất diện hoạt (đã được đun
nóng) được thêm vào lipid chảy lỏng đã được phân tán/hòa tan dược chất trong đó
trước để tạo ra tiền nhũ tương bằng cách khuấy ở tốc độ cao. Sau đó, tiền nhũ tương
này được đồng nhất hóa áp suất cao ở cùng nhiệt độ cho đến khi đạt được kích
thước tiểu phân mong muốn. Cuối cùng làm lạnh về nhiệt độ phòng, trong quá trình
làm lạnh những giọt lipid của nano nhũ tương sẽ bị tái kết tinh và hình thành nên
tiểu phân nano lipid với lõi lipid rắn [22].
Đồng nhất lạnh: Lipid chảy lỏng có chứa dược chất đã hòa tan/phân tán trước
đó được làm lạnh nhanh bằng nitrogen lỏng hoặc đá khô sau đó được nghiền nhỏ
đến kích thước 50-100μm bằng bi nghiền hoặc cối và phân tán trong pha nước chứa

chất diện hoạt rồi đồng nhất ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ phòng. Ưu
điểm của phương pháp này là tránh được sự phân hủy của dược chất do nhiệt độ và
tránh được dược chất khuếch tán sang pha nước trong quá trình đồng nhất hóa do
vậy thích hợp với dược chất thân nước và dược chất không bền với nhiệt [11], [22].
c, Phương pháp nhũ hóa khuếch tán dung môi (solvent emulsification diffusion)
Hoà tan dược chất và lipid trong một dung môi hữu cơ đồng tan với nước (ví
dụ aceton), rồi phân tán vào pha nước chứa chất nhũ hoá. Tiểu phân nano lipid được
hình thành do hiện tượng khuếch tán dung môi từ pha dầu ra pha nước. Bốc hơi
dung môi ở áp suất thấp sẽ thu được hệ tiểu phân nano lipid [21], [22].
Kỹ thuật này có ưu điểm là tương đối đơn giản nhưng nhược điểm là phải sử
dụng dung môi hữu cơ và khó mở rộng quy mô sản xuất [21].
d, Phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi (Solvent emulsification - evaporation)
Trong kĩ thuật này dược chất và lipid được hòa tan trong dung môi hữu cơ
không đồng tan với nước (ví dụ : cloroform) sau đó được phân tán vào pha nước có
chứa chất nhũ hóa để tạo nhũ tương D/N. Bốc hơi dung môi dưới áp suất thấp, dược
chất và lipid kết tủa tạo thành tiểu phân nano lipid [22].


10

Ưu điểm của phương pháp này là tránh được việc tiếp xúc với nhiệt độ nên
thích hợp với các dược chất kém bền, tạo khoảng phân bố kích thước hẹp nhưng
nhược điểm là có thể còn sót dung môi hữu cơ, dung môi hữu cơ có thể tương tác
với dược chất [22], [26].
e, Phương pháp bào chế đi từ vi nhũ tương (microemulsion)
Vi nhũ tương được bào chế từ lipid có nhiệt độ nóng chảy thấp (ví dụ:
acid stearic), chất diện hoạt (ví dụ: polysorbat 20, polysorbat 60, soy
phosphatidylcholin, 9 taurodeoxycholic) sử dụng đơn độc hoặc phối hợp thêm với
một số chất khác (ví dụ: butanol, sodium monoctylphosphat) và nước. Đầu tiên lipid
được đun chảy lỏng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của nó. Sau đó, phân tán

vào trong nước có chứa chất diện hoạt đã được đun nóng ở nhiệt độ tương đương
với lipid bằng cách khuấy nhẹ tạo vi nhũ tương D/N. Hoà tan vi nhũ tương nóng
vào trong nước lạnh (2– 30C) và tiếp tục khuấy (tỉ lệ vi nhũ tương và nước từ 1:25–
1:50). Sự thay đổi nhiệt độ nhanh sẽ làm cho lipid kết tinh, đồng thời ngăn chặn sự
kết tụ của các tiểu phân [22], [26].
Phương pháp này có ưu điểm là ổn định, ít sử dụng năng lượng, nhược điểm là
rất nhạy cảm với sự thay đổi, nồng độ tiểu phân nano thấp [26].
Ngoài ra còn có các phương pháp khác như: phương pháp phun sấy, phương
pháp tiếp xúc màng, phương pháp đông tụ, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu tới
hạn, phương pháp nhiệt độ đảo pha, phương pháp phun tĩnh điện để bào chế hệ tiểu
phân nano lipid [12].
1.2. Vài nét về curcumin
1.2.1. Công thức


Công thức phân tử: C21H20O6.

 Khối lượng phân tử: 368,38.


Tên khoa học: (1E,6E)-1,7-bis (4-hydroxy-3-methoxyphenyl) -1,6-heptadien3,5-dion.



Công thức cấu tạo: curcumin tồn tại ở dạng hỗ biến ceton - enol [24].


11

Dạng ceton


Dạng enol

Hình 1.2: Công thức cấu tạo của curcumin
1.2.2. Tính chất lý hóa
a, Tính chất vật lý: Là dạng bột màu vàng cam huỳnh quang, không mùi, bền với

nhiệt độ, không bền với ánh sáng. Khi ở dạng dung dịch curcumin dễ bị phân hủy
bởi ánh sáng và nhiệt độ, tan trong chất béo, etanol, metanol, diclometan, aceton,
acid acetic băng và hầu như không tan trong nước ở môi trường acid hay trung tính
(độ tan <10mg ở 250C). Tan trong môi trường kiềm tạo dung dịch màu đỏ máu rồi
ngả tím. Tan trong môi trường acid có màu đỏ tươi. Điểm chảy ở 1890C [24].
b, Tính chất hóa học
Phản ứng phân hủy
Dưới tác dụng của ánh sáng, curcumin phân hủy thành vanillin, acid vanillic,
aldehyd ferulic, acid ferulic. Curcumin cũng không bền ngay cả khi có và không có
mặt của oxy. Khi có mặt oxy và ánh sáng, curcumin bị phân hủy tạo thành 4Vinylguaialcol và vanillin [24].
Tonnesen và Karlsen (1985) đã nghiên cứu quá trình kiềm phân hủy của
curcumin, sản phẩm của quá trình phân hủy là acid ferulic và feruloylmetan. Sau đó
Feruroyl metan tiếp tục bị phân hủy thành vanilin và aceton. Acid ferulic bị phân
hủy thành vinylguaialcol và CO2 [6].
Phản ứng cộng H2
Trong hợp chất curcumin có chứa các hydrocarbon chưa no, do đó có khả
năng tham gia phản ứng cộng 1, 2 hoặc 3 phân tử H2 tạo thành các dẫn xuất
dihydrocurcumin, tetrahydrocurcumin và hexahydrocurcumin, khi có mặt xúc tác
kim loại hay oxit kim loại (Ni, PtO2), các sản phẩm này cũng là các chất chống oxy
hoá [6].
Phản ứng imin hóa



12

Curcumin là hợp chất diceton nên có thể cho phản ứng với các amin bậc nhất
(RNH2),

hydroxylamin

(NH2 OH),

hydrazin

(NH2-NH2),

semicarbazid

(NH2CONH2)… để tạo thành các dẫn xuất imin (base Schiff) hoặc dẫn xuất imin
tương ứng [6].
1.2.3. Tác dụng dƣợc lý của curcumin
Curcumin là hợp chất tự nhiên tách từ thân rễ cây nghệ vàng. Curcumin có
tính chất chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng virus và ngăn cản sự tạo thành các
gốc tự do như superoxid, hydroxyl… Cơ chế quá trình chống oxy hóa của curcumin
là do ngăn cản sự peroxid hóa các lipid trong cơ thể. Tại Mỹ, Đài Loan, người ta đã
tiến hành thử lâm sàng dùng curcumin điều trị ung thư và kết luận rằng curcumin có
thể kìm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vòm họng, dạ con, bàng
quang. Curcumin còn là chất bổ cho dạ dày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu,
điều trị vết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn có hiệu lực [4].
Curcumin là chất hủy diệt tế bào ung thư vào loại mạnh nhất theo cơ chế tự
hủy diệt từng phần các tế bào ác tính, có tác dụng kìm hãm tế bào ung thư ở cả ba
giai đoạn khởi phát, tiến triển và giai đoạn cuối. Kết quả là các tế bào ung thư bị vô
hiệu hóa nhưng không gây ảnh hưởng đến tế bào lành tính, đồng thời ngăn ngừa sự

hình thành tế bào ung thư mới. Ngoài ra curcumin còn có tác dụng loại bỏ các men
gây ung thư, bắt các gốc tự do gây ung thư. Bởi vậy, curcumin có thể giúp cơ thể
vừa phòng ngừa vừa chống ung thư một cách hiệu quả [3].
1.2.4. Dƣợc động học
Ricky A. cùng cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên người khỏe mạnh khi
uống 2g bột nguyên chất curcumin, kết quả cho thấy nồng đô thuốc trong huyết
tương rất thấp < 10 ng/ml ở thời điểm 1 giờ sau uống. Đạt nồng độ đỉnh sau 1-2 giờ
sau ăn và giảm dần trong vòng 12 giờ. Khi thực hiện tương tự với liều 8g/ngày,
nồng độ đỉnh vẫn ở mức thấp chỉ đạt 1,75

0,8 µM. Trong cơ thể, curcumin bị

chuyển hóa nhanh chóng thông qua quá trình liên hợp (glucuronid hóa và sulfat
hóa) tạo thành các sản phẩm không hoặc có rất ít tác dụng dược lý, kém hơn nhiều
so với curcumin, làm giảm đáng kể sinh khả dụng của curcumin đường uống. Kết


13

quả dược động học sau khi làm thí nghiệm trên động vật cũng cho thấy nồng độ
polyphenol trong huyết thanh ở mức rất thấp sau khi dùng liều đơn đường uống và
có khoảng 75% curcumin bị đào thải ra ngoài theo phân [9].
1.3. Một số nghiên cứu về hệ tiểu phân nano lipid curcumin
Sinh khả dụng thấp và nhanh bị đào thải ra khỏi cơ thể làm hạn chế các ứng
dụng của curcumin trong y học. Người ta đã thử dùng nhiều phương pháp để khắc
phục vấn đề này như: nano polyme, PLGA, NLC, SLN trong đó cả SLN và NLC
đều được coi là hệ chất mang giúp đưa thuốc qua hàng rào máu não nhưng NLC có
KTTP nhỏ hơn và hiệu suất nạp thuốc lớn hơn SLN.
Một nghiên cứu gần đây do Kakkar V. cùng cộng sự thực hiện đã chứng minh
khả năng cải thiện sinh khả dụng đường uống của hệ SLN chứa curcumin được bào

chế theo phương pháp bào chế vi nhũ tương. Hệ tiểu phân bào chế được có KTTP
trung bình là 134,6 nm và hàm lượng thuốc là 92,33

1,63% ; EE 81,92

2,91% ;

LC 10%. Kết quả TEM cho thấy tiểu phân trong hệ ổn định với KTTP và hàm
lượng thuốc thay đổi không đáng kể sau 12 tháng bảo quản ở nhiệt độ 5

30C. In

vitro có thể giải phóng kéo dài tới 7 ngày theo cơ chế khuếch tán. In vivo dược động
học sau khi dùng SLN curcumin đường uống (liều 50; 25; 12,5 và 1 mg/kg) và dung
dịch curcumin (50 mg/kg) đã được so sánh và chứng minh khác nhau có ý nghĩa
thống kê khi SLN curcumin cải thiện sinh khả dụng đường uống (tương ứng gấp 39,
32, 59, 155 lần so với dung dịch curcumin). Việc đưa thuốc vào trong tiểu phân hệ
SLN đã có tác dụng giúp curcumin lâu bị đào thải khỏi cơ thể hơn và tăng sinh khả
dụng của curcumin lên gấp nhiều lần [16].
Chen Y. cùng cộng sự đã nghiên cứu tạo ra hệ NLC curcumin bằng phương
pháp đồng nhất hóa áp suất cao. Kết quả hệ nano lipid bào chế được có KTTP là
214nm; EE 88,6% ; LC 27,4%. Để so sánh dược động học của dung dịch curcumin
và NLC curcumin người ta thực hiện tiêm màng bụng trên chuột, kết quả cho thấy
nồng độ curcumin trong máu của chuột tiêm NLC curcumin cao hơn chuột tiêm
dung dịch curcumin gấp 6,4 lần, thời gian bán thải tăng từ 3,1 lên 5,7 giờ. Hệ NLC
curcumin này còn có khả năng tập trung tác dụng của curcumin vào tế bào đích não


14


và khối u. Tác dụng đích tại não này là do cấu trúc dựa trên lipid của NLC. Từ
nghiên cứu tác giả thấy rằng NLC curcumin giúp tăng sinh khả dụng đồng thời tăng
tác dụng chống ung thư cả trên in vivo và in vitro [8].
Fang M. cùng cộng sự khi nghiên cứu về sinh khả dụng đường uống trên chuột
của hệ NLC curcumin cho thấy khi dùng cùng liều tương đương với 80 mg
curcumin/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của NLC curcumin cao gấp 2,02 lần
so với dịch curcumin, thời gian bán thải của NLC-curcumin dài hơn ( 20,62
giờ) so với dịch curcumin (6,47

1,91

0,95 h). Kết quả cho thấy, NLC curcumin giúp

tăng hấp thu curcumin trên đường tiêu hóa. Môi trường dịch vị cùng hoạt động của
biểu mô đường ruột chính là rào cản đối với sự hấp thu curcumin, NLC curcumin
ổn định được trong môi trường này đồng thời tăng thời gian tiếp xúc với bề mặt
đường tiêu hóa qua đó thúc đẩy việc hấp thu curcumin. Sau khi bám dính vào thành
ruột, thuốc giải phóng ngay tại vị trí nó hấp thu. Vì vậy, sinh khả dụng đường uống
của NLC curcumin được nâng cao do sự hấp thu các hạt nano qua đường tiêu hóa,
tăng tính thấm bề mặt, giảm phân hủy [13].
Như vậy, hệ tiểu phân nano lipid chứa curcumin hứa hẹn sẽ là hệ bào chế thích
hợp giúp tăng sinh khả dụng và khắc phục được các nhược điểm của curcumin.


15

CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và trang thiết bị
2.1.1. Nguyên vật liệu

Bảng 2.1: Nguyên vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
STT

Nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Curcumin

Ấn Độ

Nhà sản xuất

2

Glycerin monostearat

Trung Quốc

Nhà sản xuất

3

Labrafac PG

Trung Quốc


Nhà sản xuất

4

Labrafac lipophile WL

Pháp

Nhà sản xuất

5

Tween 80

Singapore

BP 2010

6

Span 80

Trung Quốc

BP 2010

7

Alcol cetostearylic


Trung Quốc

Nhà sản xuất

8

Cremophor EL

Trung Quốc

Nhà sản xuất

9

Lecithin đậu nành

Trung Quốc

Nhà sản xuất

10

Ethanol

Trung Quốc

Nhà sản xuất

11


Natri clorid

Trung Quốc

Nhà sản xuất

12

Miglyol 812

Trung Quốc

Nhà sản xuất

2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
 Máy siêu âm LABSONIC M (Đức).
 Máy đo kích thước tiểu phân và thế Zeta ZETASIZER NANO ZS90
Malverin (Anh).
 Máy đông khô LABCONCO (Đức).
 Thiết bị đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt lớn Unidriver x1000 (Mỹ).
 Máy đo quang UV-VIS OTIMA SP-3000 (Nhật).
 Máy ly tâm lạnh Universal 320R (Anh).
 Máy thử độ hòa tan Erweka-DT (Đức).
 Cân phân tích.


16

 Túi thẩm tích (kích thước lỗ màng 10 000 Da - Membrane Cel, Chicago, IL,

USA).
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp bào chế hệ tiểu phân nano lipid curcumin
Qua tham khảo tài liệu hệ tiểu phân nano lipid có công thức cơ bản với các
thành phần như sau:
Bảng 2.2: Thành phần cơ bản bào chế hệ nano lipid curcumin
Curcumin

0,05 – 0,15 g

Tá dược lipid rắn

vừa đủ

Tá dược lipid lỏng

vừa đủ

Chất diện hoạt

vừa đủ

Nước cất

vđ 30ml

Phương pháp đun chảy nhũ hóa

Lipid +CDH thân
dầu(nếu có)


Dược chất

CDH thân
nước

Đun chảy ở 60-700C

Nước

Đun nóng ở 70-800C

Bổ sung nước cất vđ 30ml.
Nhũ hóa

Siêu âm với công suất
200W trong 10 phút

Đồng nhất hóa với tốc độ 24000
vòng/phút trong 15 phút

Làm lạnh nhanh về nhiệt
độ phòng

NLC
curcumin

Hình 2.1: Sơ đồ bào chế hệ NLC curcumin bằng phƣơng pháp đun chảy nhũ
hóa



×