Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TIẾNG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.13 KB, 21 trang )

Chương I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
1. Khái quát về thị trường đầu tư
a. Nhu cầu sử dụng tiếng Trung, tiếng Anh tại Việt Nam
Toàn cầu hoá sẽ làm thay đổi trên quy mô toàn thế giới mà phần dễ nhận
biết nhất là sự thay đổi về kinh tế và kéo theo sự thay đổi to lớn về khoa học,
công nghệ, thông tin, văn hoá. Với tư cách vừa là công cụ giao tiếp vừa là một
phần của văn hoá, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có chức năng
phản ánh mọi đổi thay của xã hội như một chiếc hàn thử biểu, đồng thời có chức
năng tác động vào xã hội, góp phần làm thay đổi xã hội như một xung lực.
Sự gia tăng các cuộc tiếp xúc giữa các quốc gia, dân tộc ở mọi lĩnh vực
bắt buộc phải có sự giao thoa về ngôn ngữ. Hệ quả của nó làm hình thành một
xu hướng chung là ngôn ngữ của các quốc gia lớn, có nền kinh tế phát triển
mạnh me sẽ tác động đến ngôn ngữ của các quốc gia, dân tộc còn lại. Xu hướng
toàn cầu hoá sẽ tạo ra khả năng quốc tế hoá chức năng giao tiếp cho một số ngôn
ngữ, như tiếng Anh, tiếng Trung….
Tính đến tháng 12/2012, đã có 98 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào
Việt nam với 14.489 dự án với tổng vốn đăng ký là 213,6 tỷ USD. Riêng Trung
Quốc, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tại Việt Nam tính đến năm 2012,
Trung Quốc hiện có 842 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên
4,3 tỷ USD. Điều đó đặt ra yêu cầu rất lớn về nguồn nhân lực có khả năng sử
dụng thành thạo tiếng Anh và tiếng Trung.
Tuy nhiên, hiện nay, ngoài các trường đại học ở Việt Nam chỉ tập trung
tại các thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng …., việc dạy và
học tiếng Trung, tiếng Anh chưa được phổ biến tại các tỉnh thành khác. Lượng
sinh viên tốt nghiệp khoa tiếng Trung, tiếng Anh từ các trường Đại học không
đáp ứng được nhu cầu trên thực tế.
b. Nhu cầu sử dụng tiếng Trung, tiếng Anh tại TP. Hạ Long, Quảng Ninh

1




Quảng Ninh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông bắc nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, được ví như một Việt Nam thu nhỏ do hội tụ được đầy
đủ các yếu tố đặc thù về điều kiện vị trí, địa hình, tự nhiên, xã hội, kinh tế: biển,
đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, có đường biên giới trên bộ dài 118,825 km
với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên
biển dài trên 191 km. Đặc biệt với hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến
biên giới, trong đó có cửa khẩu quốc tế Móng Cái đã đưa Quảng Ninh thành nơi
giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư. Từ Quảng Ninh
có thể nối liền với thành phố Hải Phòng để phát triển thành cụm cảng biển quốc
tế phía Bắc, kết nối với thành phố Hà Nội – thủ đô của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các tỉnh khác trong vùng thành trung tâm trung chuyển
hàng hóa xuất khẩu của Miền Bắc ra các thị trường quốc tế rộng lớn, nhất là với
khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á. Chính vì vậy, Nghị quyết số 54-NQ/TW
ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị (Khóa IX) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam “về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng
đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” đã xác
định: “Hình thành các trung tâm kinh tế lớn tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh
và xây dựng khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn (Quảng Ninh)”.
Không chỉ có vị thế nổi bật mang tầm quốc tế, với trên 500 di tích lịch sử
danh lam thắng cảnh được xếp hạng, đặc biệt là Vịnh Hạ Long – Di sản thiên
nhiên, kỳ quan thiên nhiên của thế giới; danh thắng Yên Tử - trung tâm Phật
giáo của Việt Nam... Quảng Ninh còn có nhiều điều kiện để phát triển các loại
hình du lịch (biển đảo, sinh thái, văn hóa lịch sử, tâm linh...) và các ngành công
nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa ở Quảng Ninh (được coi là ngành công
nghiệp mới nhất nhằm quảng bá văn hóa dân tộc, hình ảnh quốc gia đến với bè
bạn thế giới.
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang định hướng phát triển kinh tế xanh gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng bền vững,theo chiều sâu một cách hài hòa

và hợp lý bằng cách tập trung tất cả các nguồn lực: vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, con người, khoa học công nghệ, thu hút đầu tư trong và ngoài nước....
Với dân số toàn tỉnh đạt gần 1.163.700 người, mật độ dân số đạt 191
người/km (tính đến năm 2011); hướng tới mục tiêu phát triển và hội nhập, tỉnh
Quảng Ninh đã và đang tập trung nhiều biện pháp phát triển nguồn lực con
người: đào tạo lao động có chất lượng cao, được trang bị các kỹ năng về ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng quản lý kinh doanh ….. Trong đó, xác định giáo dục ngoại
ngữ có vị trí vô cùng quan trọng để phục vụ mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu
trong nước và quốc tế, phát triển tiềm năng của chính mình; là yêu cầu tất yếu
của lao động có kỹ thuật cao nhằm tiếp cận các quy trình kỹ thuật công nghệ
tiên tiến, hiện đại.
Trong những năm gần đây, giáo dục đào tạo về tiếng Trung, tiếng Anh
đang ngày càng được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
2


trường. Cùng với sự giao thoa hàng hóa và lượng khách du lịch quốc tế tăng cao,
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng tiếng Anh,
tiếng Trung lớn. Nhưng theo thông tin thu thập, hiện nay, tại thành phố Hạ
Long, chỉ có 01 Trung tâm Đào tạo Ngoại ngữ chuyên nghiệp tại Bãi Cháy với
số lượng lớp học hạn chế, giáo viên bản xứ gần như không có.
Đánh giá cao các tiềm năng ưu thế nói trên, Công ty Truyền thông Mới
Quảng Tây và Công ty Hữu hạn Tập đoàn Truyền thông Quốc tế Khải Ca quyết
định đầu tư tại Việt Nam, thực hiện Dự án Thành lập Trung tâm Đào tạo Ngoại
ngữ Khải Tân với hy vọng góp phần đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng cường
giao lưu mở rộng quan hệ hợp tác và giao lưu.
2. Kinh nghiệm của chủ đầu tư
Công ty hữu hạn Truyền thông Mới Quảng Tây cùng Công ty hữu hạn
Tập đoàn Truyền Thông Quốc tế Khải Ca là những nhà đầu tư có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động văn hóa, giáo dục nhiều năm qua tại Trung Quốc và

Australia và đặc biệt là các chương trình cộng tác tại Việt Nam trong nhiều sự
kiện.
Trước hết, Công ty Truyền thông Mới Quảng Tây là pháp nhân được Cục
quản lý hành chính công thương khu tự trị Dân tộc Choang Quảng Tây – Trung
Quốc cấp Giấy phép kinh doanh số 450000000016804 (1-1) ngày 15/5/2010.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
- Nghiên cứu phát triển và kinh doanh các tiết mục được Đài phát thanh
nhân dân Quảng Tây ủy quyền;
- Thiết kế, sản xuất, tuyên bố, đại diện các loại quảng cáo trong nước;
- Sắp đặt và phục vụ các hoạt động văn hóa;
- Thương mại xuất nhập khẩu;
- Đầu tư vào ngành giáo dục;
- Kinh doanh biểu diễn và dịch vụ giới thiệu biểu diễn;
- Sản xuất các tác phẩm âm thanh hình ảnh quảng cáo về văn học, giải trí,
khoa học xã hội, thể thao, dưỡng sinh;
- Sản xuất phát thanh các chương trình phát thanh truyền hình như phim
truyền hình, hoạt hình, văn nghệ tổng hợp truyền hình, kịch phát thanh, chuyên
đề chuyên mục phát thanh truyền hình;
- Bán buôn, bán lẻ các ấn phẩm như sách, báo chí, ấn phẩm điện tử;
- Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm về âm thanh hình ảnh.
Sau khi được thành lập năm 2010, Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông Mới đã tổ chức nhiều sự kiện nổi bật trong và ngoài nước như:
3


- Fesival Dân ca Quốc tế Nam Ninh;
- Tham gia hội thảo Du lịch của các tỉnh trong nước tại Hội chợ Trung
Quốc – ASEAN;
- Tổ chức sản xuất tiếng hát hữu nghị Trung Thái thường niên;
- Kết hợp cùng Đài Phát thanh Truyền hình Quốc gia Mianma tổ chức

giao lưu văn hóa;
- Cùng Lãnh sự quán Nam Ninh tổ chức tiếng hát khu vực Quảng Tây;
Trong quá trình hoạt động, với sự gần gũi về địa lý, Công ty cũng đã có
sự tìm hiểu, tiếp xúc, giao lưu văn hóa, kinh tế với các đơn vị, tổ chức trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh thành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua các hoạt động:
- Tổ chức liên hoan của Lãnh sự quán Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt
Nam;
- Tham gia chương tình Liên hoan biên giới Trung – Việt, Đông Hưng –
Móng Cái; Bằng Tường – Lạng Sơn;
- Tham gia tổ chức các Liên hoan tiếng hát Trung Việt các năm 2010,
2013;
- Hợp tác cùng Đài Phát thanh Truyền hình Việt Nam tham gia xây
dựng chương trình Láng giềng gần.
Đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật Công ty TNHH Văn hóa
Khải Tân, ông Chen Da là người có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động văn hóa,
giáo dục và có quá trình làm việc, hợp tác lâu dài tại Việt Nam.
Từ năm 2005, ông đã góp phần giúp Công ty TNHH Phúc Xuyên mở
tuyến đường xuyên quốc gia Hạ Long – Nam Ninh cùng Công ty Siêu Đại tại
Trung Quốc; ký ghi nhớ với Công ty Giao thông Côn Minh mở tuyến đường
Côn Minh – Hạ Long và là cầu nối giúp Công ty Du lịch Hạ Long ký kết thỏa
thuận hợp tác với Công ty Du lịch Quế Lâm mở tuyến đường Hạ Long – Quế
Lâm;
Từ năm 2007, với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, ông Chen Da là một trong
những cá nhân góp phần tích cực nối liền nền văn hóa Trung Việt. Cụ thể như
sau:
- Năm 2007 – 2008, tham gia tổ chức cầu truyền hình Trung Quốc –
Việt Nam trong chương trình Giai điệu mùa xuân – tết Nguyên Đán;
- Năm 2011, là MC trong chương trình Giai điệu Hòa bình đón chào
Phó chủ tịch nước CHND Trung Hoa sang thăm Việt Nam;

- Năm 2012, làm giám khảo trong cuộc thi tiếng hát hữu nghị Việt
Trung;
4


- Năm 2013, tham gia chương trình tết trung thu tặng quà học sinh
trường tiểu học Pắc Pó – Cao Bằng; tham gia tổ chức và làm giám
khảo trong cuộc thi tiếng hát hữu nghị Việt Trung cùng Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Quảng Ninh.
Cùng với các hoạt động văn hóa, ông Chen Da còn góp phần tích cực
trong hoạt động giao lưu giáo dục. Năm 2008, ông Chen Da góp phần giúp 30
học viên người Việt Nam tham gia tập huấn tại Đại học quân đội Quảng Tây;
năm 2010, đứng ra tổ chức đoàn cán bộ chỉ huy quân đội Việt Nam tập huấn,
thăm quan cuộc sống văn hóa tại Thượng Hải, Hàng Châu và Quế Lâm; năm
2011, giúp đỡ Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam cử 10 sinh viên
học tập Đại học – Thạc sĩ tại Nhà hát ca múa nhạc Quảng Tây.
Những kinh nghiêm trên là động lực giúp chúng tôi quyết định tham gia
đầu tư tại thị trường Việt Nam nhằm góp phần tăng cường các hoạt động giao
lưu văn hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam; thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, xã hội
văn hóa của hai quốc gia. Với hy vọng làm giàu cho Việt Nam, cùng Việt Nam
vượt qua những khó khăn kinh tế, Chúng tôi tin tưởng Dự án sẽ thành công và
mang lại kết quả tốt đẹp.
3. Mục tiêu đầu tư
Thành lập Trung tâm Đào tạo Ngoại ngữ Khải Tân nhằm tham gia cung
cấp các chương trình đào tạo tiên tiến, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện
đại giúp cho học viên nhanh chóng hoà nhập với môi trường ngoại ngữ, đáp ứng
nhu cầu cấp thiết của xã hội. Trong giai đoạn đầu Trung tâm tập trung triển khai
các chương trình kỹ năng giao tiếp tiếng Trung, tiếng Anh cho các đối tượng
phổ thông, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và tiếng Việt cho các đối
tượng là học sinh, sinh viên, thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;. Trong các

giai đoạn tiếp theo Trung tâm tiếp tục triển khai các chức năng nhiệm vụ như
đào tạo các ngoại ngữ khác, mở rộng liên kết với các trung tâm, các trường đối
tác, tư vấn du học.
4. Định hướng khách hàng
Định hướng khách hàng của Trung tâm ngoại ngữ được chia thành 2 nhóm
cơ bản như sau:
- Các tổ chức, doanh nghiệp: Đào tạo chương trình riêng theo yêu cầu đặt
hàng của đối tác.
- Đối tượng là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng: cung cấp các
chương trình nâng cao, bổ sung nhằm đào tạo cho đối tượng này có đầy đủ các
kỹ năng trong công việc cũng như trong nghiên cứu về sau.
- Học viên nhiều lứa tuổi: cung cấp các chương trình đào tạo từ cơ bản
đến nâng cao.
Căn cứ nhu cầu và cấp độ của học viên, Trung tâm cung cấp các chương
5


trình giảng dạy phù hợp, với giáo trình tiến và cập nhật thường xuyên cộng với
lịch thực hành hiệu quả nhờ trang thiết bị hiện đại và dưới sự điều hành của các
giảng viên, giáo viên chuyên nghiệp, tuỳ theo cấp độ và yêu cầu của học viên.
Các chương trình cơ bản gồm:
+ Tiếng Trung, tiếng Anh tổng quát; phổ thông và nâng cao;
+ Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Trung, tiếng Anh;
+ Ngữ pháp Tiếng Trung, tiếng Anh cơ bản và nâng cao.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐẦU TƯ
1. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
2. Luật Giáo dục năm 2005, đã sửa đổi năm 2009;
3. Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài);

4. Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 hướng dẫn Luật Giáo dục;
5. Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của Chính phủ quy định
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
6. Quyết định 1088/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam;
7. Quyết định 808/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành Quy định hồ sơ chi tiết các thủ tục hành chính thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh, qua Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, xử lý;

6


Phần II
NỘI DUNG CHI TIẾT VỀ DỰ ÁN
I. THÔNG TIN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ
1. CÔNG TY HŨU HẠN TRUYỀN THÔNG MỚI QUẢNG TÂY
Địa chỉ trụ sở chính: Số 75, Đại lộ Dân tộc, khu Thanh Tú, thành phố
Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 450000000016804 (1-1)
Ngày cấp : 17/5/2010
Nơi cấp: Cục quản lý hành chính công thương khu tự trị dân tộc Choang,
tỉnh Quảng Tây, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Điện thoại: 008618607719832
Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: Lý Đức Cương

Chức vụ: Giám đốc

Sinh ngày 01/3/1956


Quốc tịch: Trung Quốc

Hộ chiếu số: PE0061475
Ngày cấp: 11/3/2013

Ngày hết hạn: 11/3/2018

Nơi cấp: Bộ Ngoại giao Trung Quốc

2. CÔNG TY HỮU HẠN TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ
KHẢI CA
Địa chỉ trụ sở chính: suite 3, 15-29 Bank street, South Melbourne, Vic
3205, Australia
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số:

ABN 41 139 253 599

Ngày cấp: 03/9/2009
Nơi cấp: Ủy ban Đầu tư và An ninh Australia
Điện thoại: 00610396088288
Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: JIANG ZHAO QING

Chức vụ: Giám đốc
7


Sinh ngày: 12/9/1964


Quốc tịch: Úc

Hộ chiếu số: N58744359

Ngày cấp: 16/9/2011

II. MÔ TẢ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Tên dự án: ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
NGOẠI NGỮ KHẢI TÂN
2. Mục đích ra đời:
Trung tâm Đào tạo Ngoại ngữ Khải Tân ra đời nhằm tham gia cung cấp
các chương trình đào tạo tiên tiến, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại
giúp cho học viên nhanh chóng hoà nhập với môi trường ngoại ngữ, đáp ứng
nhu cầu cấp thiết của xã hội. Trong giai đoạn đầu Trung tâm tập trung triển khai
các chương trình kỹ năng giao tiếp tiếng Trung cho các đối tượng phổ thông, các
tổ chức, doanh nghiệp trong nước. Trong các giai đoạn tiếp theo Trung tâm tiếp
tục triển khai các chức năng nhiệm vụ như đào tạo các ngoại ngữ khác, mở rộng
liên kết với các trung tâm, các trường đối tác, tư vấn du học.
3. Mục tiêu
Thành lập một tổ chức đào tạo tiếng Trung, tiếng Anh chuyên nghiệp,
chuyên sâu, hiện đại góp phần từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực, phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong giai đoạn phát triển, hội nhập kinh tế
quốc tế;
4. Hình thức đầu tư, lĩnh vực kinh doanh
- Hình thức đầu tư: Thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên với
100% vốn nước ngoài đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật;
Trong đó:
+ Loại hình Doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
+ Tên Công ty: Công ty TNHH Văn hóa Khải Tân

+ Tên tiếng Anh: KaiXin Cultural Company Limited
+ Tên viết tắt: KaiXin CO.,LTD
+ Địa điểm trụ sở chính: Số 72, Kênh Liêm, TP. Hạ Long, Quảng Ninh,
Việt Nam.
+ Vốn điều lệ: 21.000.000.000 VNĐ (Hai mốt tỷ Việt Nam đồng) tương
đương với 1.000.000 USD (Một triệu đô la Mỹ);
+ Thành viên góp vốn:
(1) Công ty hữu hạn Truyền thông Mới Quảng Tây, địa chỉ trụ sở chính:
Số 75, Đại lộ Dân tộc, khu Thanh Tú, Thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây,
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
8


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 450000000016804 (1-1)
Ngày cấp : 17/5/2010
Nơi cấp: Cục quản lý hành chính công thương khu tự trị dân tộc Choang,
tỉnh Quảng Tây, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Điện thoại: 008618607719832
Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: Lý Đức Cương

Chức vụ: Giám đốc

Sinh ngày 01/3/1956

Quốc tịch: Trung Quốc

Hộ chiếu số: PE0061475
Ngày cấp: 11/3/2013


Ngày hết hạn: 11/3/2018

Nơi cấp: Bộ Ngoại giao Trung Quốc
Số vốn góp: 10.290.000.000 VNĐ (Mười tỉ hai trăm chín mươi triệu đồng)
tương đương 490.000 USD (Bốn trăm chín mươi nghìn Đô la Mỹ); chiếm 49% vốn
điều lệ;

(2) Công ty hữu hạn Tập đoàn Truyền thông Quốc tế Khải Ca, địa chỉ trụ
sở: suite 3, 15-29 Bank street, South Melbourne, Vic 3205, Australia
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số:

ABN 41 139 253 599

Ngày cấp: 03/9/2009
Nơi cấp: Ủy ban Đầu tư và An ninh Australia
Điện thoại: 00610396088288
Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: JIANG GIAO QING

Chức vụ: Giám đốc

Số vốn góp: 10.710.000.000 VNĐ (Mười tỷ bảy trăm mười triệu Việt Nam
đồng), tương đương 510.000 USD (Năm trăm mười nghìn Đô la Mỹ); chiếm 51% vốn
điều lệ

+ Người đại diện theo pháp luật
Họ và tên: CHEN DA

Giới tính: Nam


Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 19/11/1966

Dân tộc: Dao

Quốc tịch: Trung Quốc

Số hộ chiếu: E 00335672
Ngày cấp: 24/5/2012

Ngày hết hạn: 23/5/2022

Nơi cấp: Cục Xuất Nhập Cảnh Quảng Tây, nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa
9


Nơi đăng ký tạm trú: Số 72 Kênh Liêm, phường Cao Thắng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số 72 Kênh Liêm, phường Cao Thắng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
Điện thoại: 0162.637.0841
+ Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông Khải Tân
STT

TÊN NGÀNH


NGÀNH


1.

Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua 7920
du lịch

2.

Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

8230

3.

Giáo dục khác chưa được phân vào đâu

8559

4.

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục

8560

5.

Hoạt động pháp luật

6910

- Tư vấn pháp luật


69101

6.

Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí

9000

7.

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác 7490
chưa được phân vào đâu
- Hoạt động chuyên môn, khoa học và công 74909
nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu

8.

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

4649

(Trừ bán buôn dược phẩm và dụng cụ y tế)
9.

Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các 4761
cửa hàng chuyên doanh

10.


Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa 4762
trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh

+ Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
- Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Ban giám đốc: 01 giám đốc; 01 phó giám đốc;
- Ban Kiểm soát;
10


- Các phòng ban:
o Phòng Tổ chức - Hành chính: 02 người;
o Phòng Tài chính - Kế toán: 02 người;
o Phòng nghiệp vụ: 08 người.
5. Quy mô đầu tư; đầu tư cơ sở vật chất, bố trí cơ cấu tổ chức và
nhân sự
a. Quy mô đầu tư
- Thiết lập 01 Trung tâm ngoại ngữ tiếng Trung với 06 phòng học và 01
khu vực hành chính, sử dụng chung;
- Diện tích sử dụng: 240m2
- Hình thức xây dựng trung tâm: thuê nhà làm trụ sở văn phòng.
- Số lượng học viên: 10-12 người/tháng;
- Số lớp học: 20 ÷ 30 lớp, chia làm 4 ca/ngày
- Số lượng và cơ cấu giáo viên giảng dạy: 08 giáo viên, trong đó có 04
giáo viên là người nước ngoài.
- Chương trình đào tạo:
+ Tiếng Trung, tiếng Anh tổng quát, phổ thông;
+ Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Trung, tiếng Anh;
+ Ngữ pháp tiếng Trung, tiếng Anh cơ bản và nâng cao.

b. Điều kiện về cơ sở vật chất
- 06 phòng học; 01 khu vực hành chính;
- Diện tích sử dụng: 240 m2
- Trang thiết bị cho các phòng học:
TT

Hạng mục

Đơn vị tính

Số lượng

1.

Bàn ghế

Bộ

12

2.

Đài

Cái

1

3.


Máy vi tính, tai nghe và thiết Bộ
bị mạng

10

4.

Quạt

Cái

4

5.

Bảng viết

Cái

1

11


6.

Bàn giáo viên

Cái


1

7.

Điều hòa

Cái

1

8.

Đồng hồ

Cái

1

9.

Tủ thuốc

Bộ

1

10. Bình cứu hỏa

Cái


4

- Văn phòng làm việc, khu hành chính: diện tích: 90 m2;
Trang thiết bị:
TT

Hạng mục

Đơn vị tính

Số lượng

1

Máy vi tính

Bộ

02

2

Điện thoại

Cái

03

3


Máy tính xách tay

Cái

03

4

Bàn văn phòng

Cái

08

5

Điều hòa

Cái

02

6

Máy phô tô

Cái

01


7

Máy in

Cái

01

8

Máy Fax

Cái

01

9

Giá sách

Cái

02

10

Tủ đựng tài liệu

Cái


01

11

Bàn ghế giám đốc

Bộ

02

12

Máy chiếu

Cái

01

13

Bảng nhung

Cái

01

14

Đồng hồ


Cái

02

c. Dự kiến nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực - đội ngũ giảng viên giảng dạy:

12


+ Gồm 04 giáo viên Việt Nam nhiệt huyết, luôn có phương pháp giảng
dạy phù hợp, tạo điều kiện tốt nhất cho các học viên tiếp thu bài giảng, có trình
độ đại học và sau đại học, 3 năm kinh nghiệm và có qua phỏng vấn sơ tuyển;
+ 02 giáo viên người Trung Quốc, 02 giáo viên người Úc thân thiện, kiên
nhẫn, có thời gian tham gia hoạt động tại Việt Nam thông qua các hoạt động
giao lưu văn hóa, giáo dục; đáp ứng điều kiện được hoạt động tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật Việt Nam; có kinh nghiệm tối thiểu 05 năm giảng dạy
tiếng Trung, tiếng Anh và được Bộ Giáo dục và Đào tạo của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận về chuyên môn.
6. Chương trình đào tạo và phương pháp đánh giá kết quả học tập
a. Chương trình đào tạo: Trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động, Trung
tâm Đào tạo Ngoại ngữ Khải Tân chủ yếu tập trung cung cấp các chương trình
đào tạo tiếng Trung bổ trợ cho các đối tượng có nhu cầu làm việc ở các tổ chức,
doanh nghiệp liên quan; chương trình tiếng Trung, tiếng Anh phổ thông các cấp
độ phục vụ các đối tượng học sinh, sinh viên; chương trình luyện các kỹ năng
ngoại ngữ...
Một số chương trình đào tạo tiếng Trung cơ bản như sau:
TRÌNH ĐỘ A:
+ Chương trình Trung A1: Học giáo trình Hán Ngữ - Quyển 1
+ Chương trình Trung A2: Học giáo trình Hán Ngữ - Quyển 2

TRÌNH ĐỘ B:
+ Chương trình Trung B1: Học giáo trình Hán Ngữ - Quyển 3
+ Chương trình Trung B2: Học giáo trình Hán Ngữ - Quyển 4
TRÌNH ĐỘ C:
+ Chương trình Trung C1 : Học giáo trình Hán Ngữ - Quyển 5
+ Chương trình Trung C2 : Học giáo trình Hán Ngữ - Quyển 6
Một số bài học cơ bản dành cho người mới bắt đầu
Xin chào;

Xe của bạn mới hay cũ;

Tiếng Trung không khó lắm;

Công ty của ông có bao nhiêu
nhân viên;

Cảm ơn;

Bạn có thường xuyên đến thư viện
không;

Bạn đi đâu đấy;
Đây là quyển sách gì;

Bạn ấy đang làm gì thế;

Đây là thầy giáo Vương;

Tôi đến bưu điện gửi bưu phẩm;


Tôi học tiếng Hán;

Tôi xem áo khoác da một chút;
13


Bạn ăn cái gì;

Sinh nhật bạn vào ngày tháng nào;

Một cân táo bao nhiêu tiền;

Chúng tôi 7h15 xuất phát;

Tôi đổi tiền nhân dân tệ;
Ông ấy đang sống ở đâu;

Tôi định mời giáo viên dạy kinh
kịch;

Bạn có khỏe không;

Trong trường học có bưu điện;

Chúng tôi đều là lưu học sinh;

Tôi muốn học thái cực quyền;

Bạn học ở đâu


Cô ấy học rất giỏi;

Cái va ly này rất nặng

…………………………….

Một số chương trình đào tạo tiếng Anh cơ bản như sau:
GIAO TIẾP:
+ Tiếng Anh cơ bản;
+ Giao tiếp cơ bản
LUYỆN THI
+ Luyện thi Toeic;
+ Luyện thi Ielts
HỌC DỊCH
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH:
+ Giao tiếp hàng ngày;
+ Tiếng Anh thương mại;
+ Tiếng Anh Du lịch.
b. Phương pháp giảng dạy
- Dạy và học tiếng Trung, tiếng Anh thông qua giao tiếp tiếng Trung,
tiếng Anh giữa giáo viên và học viên nhằm rèn luyện và phát triển các kỹ năng
ngôn ngữ của người học (nghe, nói, đọc viết); đặc biệt tập trung vào hai kỹ năng
nói – viết;
- Lồng ghép các kỹ năng thi, kiểm tra trong các bài tập và hoạt động
xuyên suốt chương trình;
- Phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp đầy đủ và có hệ thống hỗ trợ phát
triển các kỹ năng và tạo môi trường sử dụng tiếng Trung, tiếng Anh;
- Học sinh là trung tâm trong quá trình dạy và học thể hiện qua nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy, sự quan tâm của giáo viên trên lớp; sự
liên lạc chặt chẽ giữa trung tâm và học viên trong quá trình học;

14


- Tổ chức nhiều hoạt động tạo động cơ học tập tích cực, tạo thái độ tự tin
và hình thành niềm đam mê học tập tiếng Trung, tiếng Anh, góp phần phát triển
kỹ năng giao tiếp và kỹ năng mềm quan trọng cho môi trường làm việc và giao
tiếp quốc tế.
c. Phương pháp đánh giá học viên
Trung tâm Đào tạo Ngoại ngữ Khải Tân áp dụng phương pháp và tiêu
thức đánh giá kết quả học tập của học viên theo hệ thống kiểm tra đầu vào, phân
lớp phù hợp với trình độ học viên. Kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ đánh giá sự tiến
bộ của học viên, kiểm tra các kỹ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết. Từ kết
quả đó sẽ quyết định cho học viên học các khóa tiếp theo.
d. Ưu điểm của chương trình học
- Giáo viên nước ngoài thân thiện, kiên nhẫn, có kinh nghiệm
- Khắc phục nhược điểm phát âm, giao tiếp;
- Luyện tập phát âm theo dân bản địa;
- Trao đổi khả năng trả lời phỏng vấn, viết CV xin việc, thực hiện công
việc bằng tiếng Trung;
- Học qua các chủ đề trong cuộc sống và công việc;

15


Phần III
VỐN ĐẦU TƯ, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
1. Cơ sở xác định vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư của dự án gồm các chi phí cho việc thực hiện dự án,
bao gồm các chi phí:

+ Chi phí đầu tư địa điểm;
+ Chi phí đầu tư trang thiết bị, tài liệu;
+ Chi phí nhân công;
+ Chi phí khác.
- Đơn giá theo giá thị trường.
2. Tổng mức vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư của dự án: (ghi theo đơn vị tiền đồng Việt Nam; trường
hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài, bổ sung giá trị tương đương theo đơn vị
tiền nước ngoài): 3.000.000.000 VND (Bằng chữ: Ba tỷ Việt Nam đồng), tương
đương 142.858 USD (Bằng chữ: Một trăm bốn mươi hai nghìn, tám trăm năm
mươi tám Đô la Mỹ).
Trong đó:
- Chi phí thuê địa điểm: 10.000.000 đồng/tháng;
- Chi phí văn phòng: 10.000.000 đồng/tháng;
- Chi phí lương cố định cho bộ máy quản lý, giảng viên & nhân viên (15
người): 5.000.000 đồng/tháng;
- Chi phí giờ lên lớp cho giảng viên (8 người): 50.000 đồng/giờ;
- Chi phí khác: 5.000.000 đồng/tháng;
16


3. Nguồn vốn
- Cơ cấu vốn: 100% vốn tự có
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn tư nhân, 100% vốn nước ngoài.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án: 15 năm (2013 - 2028), tiến độ thực
hiện dự án như sau:
+ Hoàn thành các thủ tục đăng ký đầu tư và cấp phép: 01 năm (từ tháng
9/2013 đến hết tháng 8/2014);
+ Thời gian tổ chức hoạt động của Dự án: dự kiến vào tháng 9/2014.

Phần IV
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
I. NGUỒN THU ỔN ĐỊNH, GIÁ TRỊ CAO
1. Mức thu học phí: căn cứ vào thời gian của khóa học.
+ Mức học phí cao nhất: 3.000.000đ/lớp/học viên;
+ Mức thu học phí thấp nhất: 800.000đ/lớp/học viên;
+ Mức học phí trung bình phân tích tài chính: 1.600.000đ/lớp/học
viên/khóa
Dự kiến mức thu hút học viên căn cứ trên kết quả phân tích nhu cầu đào
tạo, đối tượng khách hàng tiềm năng và khả năng đáp ứng của Trung tâm Đào
tạo Ngoại ngữ Khải Tân trong từng thời gian cụ thể.
2. Dự kiến doanh thu
- 6 phòng học, bình quân 4 ca/ngày, bình quân 24 lớp/ngày;
- Mỗi khóa học có 26 ngày/tháng  624 lớp/tháng;
- Thời gian đào tạo: 03 tháng/khóa  một năm tuyển sinh được 4 đợt;
- Thời gian học: 2 giờ/buổi/lớp; 2 buổi/tuần/lớp  8 buổi/lớp/tháng  24
buổi/khóa;
- Số lượng người học: 10 người/lớp  6240 người/tháng  24.960
người/năm
- Mức thu học phí bình quân: 100.000 đồng/người/buổi;
- Dự kiến doanh thu 3 năm đầu:
Năm

Số lượng học
viên

Học phí/buổi

17


Doanh thu dự kiến
bình quân (VNĐ)


4 tháng năm 2014

8.320

100.000

832.000.000

2015

24.960

100.000

2.496.000.000

2016

24.960

100.000

2.496.000.000

3. Dự kiến chi phí


STT

Diễn giải

ĐVT

Số
lượng

Đơn giá
bình quân

Thành tiền
(đồng)

1

Chi phí thuê địa điểm

Tháng 12

10.000.000

120.000.000

2

Chi phí văn phòng

Tháng 12


10.000.000

120.000.000

3

Chi phí lương cố định
cho bộ máy quản lý,
Tháng 12
giảng viên & nhân viên
(15 người)

5.000.000

900.000.000

4

Chi phí giờ lên lớp cho
Giờ
giảng viên (8 người)

5

Chi khác

14.976 50.000

Tháng 12


748.800.000

5.000.000

Tổng cộng chi phí

60.000.000
1.948.800.000

4. Dự kiến lợi nhuận và số thuế nộp NSNN
STT

Diễn giải

Thành tiền (đồng)

1

Doanh thu bình quân/năm

2.496.000.000

2

Chi phí bình quân/năm

1.948.800.000

3


Lợi nhuận trước thuế/năm

547.200.000

4

Thuế nộp NSNN

109.440.000

5

Lợi nhuận sau thuế

437.760.000

II. GIẢI QUYẾT NHU CẦU HỌC TẬP, SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN
LỰC TIẾNG TRUNG, TIẾNG ANH VÀ TĂNG CƯỜNG GIAO LƯU
VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT – TRUNG, VIỆT – ÚC.
18


Từ năm 2004 đến nay, Trung Quốc là đối tác thương mại hàng đầu của
Việt Nam. Theo thông tin trên trang web của chính phủ Việt Nam, trong tám
tháng đầu năm nay, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 31.8
tỷ USD. Năm ngoái, trao đổi thương mại giữa hai bên đạt 41.2 tỷ USD. Với sự
giao lưu kinh tế mạnh mẽ trên, nhu cầu học và sử dụng tiếng Trung ngày càng
tăng cao và trở thành yêu cầu bức thiết của thị trường.
Về quan hệ thương mại với Úc, Úc là đối tác quan trọng, hợp tác song

phương giữa Việt Nam với các nước này đang phát triển tốt đẹp. Úc hiện là đối
tác thương mại lớn thứ 10 và là thị trường xuất khẩu lớn thứ năm của Việt Nam.
Năm 2010, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Úc đạt trên
4,1 tỷ đô la, trong đó kim ngạch xuất khẩu của ta sang Úc đạt 2,7 tỷ đô la. Các
mặt hàng xuất khẩu chính của ta sang Úc là dầu thô, thủy sản, hạt điều, gỗ và
sản phẩm gỗ, máy móc, thiết bị và phụ tùng v.v. Trong hoạt động đầu tư trực
tiếp, Úc đứng thứ 18 trong số 77 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam.
Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu từ Úc các mặt hàng như : Lúa mì, kim loại
thường, khí đốt hóa lỏng, dược phẩm, sữa và sản phẩm…
Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2011 Việt Nam đã
nhập khẩu 1,3 tỷ USD từ thị trường Úc, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch.
Trong đó, lúa mì chiếm tỷ trọng lớn nhất 34,9%; thứ hai là kim loại thường
chiếm 19,6%....
Với khả năng đào tạo chuyên sâu, chuẩn mực về ngôn ngữ, Trung tâm
Đào tạo Ngoại ngữ Khải Tân tin tưởng học viên tốt nghiệp tại Trung tâm có khả
năng sử dụng ngôn ngữ thành thạo, vận dụng tốt trong công việc. Hàng năm với
số lượng trung bình 20.000 học viên, Trung tâm tin tưởng chúng tôi sẽ là một
trong những môi trường đào tạo cung cấp nguồn lực lớn về nhân sự của thành
phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Bên cạnh khả năng đào tạo, với kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực
văn hóa, sau khi được thành lập, Công ty TNHH Văn hóa Khải Tân dự kiến sẽ
tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, tổ chức các sự kiện góp phần truyền
bá văn hóa Việt Nam - Trung Quốc – Australia đến người dân của ba quốc gia.

19


Phần V
KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu nâng cao năng lực cạnh
tranh và kiến thức bằng ngoại ngữ nói chung và bằng tiếng Trung, tiếng Anh
cho người Việt nói riêng, là điều tất yếu đối với nguồn nhân lực không chỉ của
thành phố Hạ Long mà còn của cả tỉnh Quảng Ninh. Sự ra đời của Trung tâm
Đào tạo Ngoại ngữ Khải Tân là cần thiết để đáp ứng một phần nhu cầu học tập
ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ và khả năng làm việc trong môi trường
chuyên nghiệp.
Với một nguồn vốn đầu tư chắc chắn, mục tiêu rõ ràng và phương thức
thực hiện chuyên nghiệp, Dự án chứa đựng tính khả thi cao, mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội; không chỉ góp phần mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư mà còn
góp phần đóng góp vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của Việt Nam trong quá trình
hội nhập hóa, quốc tế hóa.
Ngày …….. tháng …… năm……..
NHÀ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ tên, chức vụ và đóng dấu)
CÔNG TY HỮU HẠN TRUYỀN
THÔNG MỚI QUẢNG TÂY
GIÁM ĐỐC

20


LÝ ĐỨC CƯƠNG – LI DEGANG
CÔNG TY HỮU HẠN TẬP ĐOÀN
TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ KHẢI CA

GIÁM ĐỐC

JIANG ZHAO QING


21



×