Tải bản đầy đủ (.ppt) (79 trang)

kỹ thuật siêu âm thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.69 MB, 79 trang )

SIÊU ÂM THẬN và hệ TIẾT
NIỆU

Dr Hoàng Minh Lợi


Kỹ thuật siêu âm






Chuẩn bị bệnh nhân: uống nước nhịn tiểu
Mặt cắt dưới bờ sườn chếch ra trước thấy rõ được
cực dưới
Mặt cắt liên sườn thấy rõ cực trên
Thận phải thấy rõ qua gan phải
Thận trái khó thấy trên mặt cắt dọc vì nắm sau dạ
dày và lách.


Kỹ thuật siêu âm






Mặt cắt vành trái thấy được cực trên thận trái qua
cửa sổ lách, bệnh nhân nằm nghiêng bên trái cao


Cực dưới thận trái mặt cắt hơi xuống dưới
Mặt cắt vành luôn thấy được hệ thống đài bể thận
hai bên (pelvicalyceal system - PCS) và tương quan
với rốn thận.
Rốn thận gồm mạch máu và niệu quản.


Kỹ thuật siêu âm





Cắt thận qua hai trục dọc và ngang
Phối hợp các mặt cắt dưới bờ sườn, liên sườn,
chếch ra trước ra sau, mặt cắt vành
Khi bàng quang quá căng có thể làm giãn đài bể
thận, đi tiểu  trở lại bình thường.


Cầm đầu dò

trái
Lớp cắt ngang qua trục cơ thể (P-T)


Cầm đầu dò

trên


Lớp cắt dọc qua trục cơ thể (trên-dưới)


Cầm đầu dò

Lớp cắt vành (trán) qua trục cơ thể



Đường kính trước sau:
phải trái:
trên dưới:

bụng-lưng – sâu/ dày
ngang/ rộng
dọc/ cao



D mode: Dynamic, Doppler
B mode: siêu âm 2 chiều/ 2 D
Dupplex = 2D+Doppler



A

B

A. Mặt cắt dọc qua thận phải bình thường, sử dụng gan

làm cửa sổ âm. Xoang thận tăng âm vì chứa mỡ. Các
tháp thận giảm âm hình tam giác. Vỏ thận có độ hồi âm
tương đương gan.
B. mặt cắt ngang qua rốn thận, cho thấy tĩnh mạch thận
(mũi tên) dẫn lưu vào tĩnh mạch chủ dưới (đầu mũi tên).


C

D

C. Mặt cắt vành qua thận trái. Rốn thận thấy được ở dưới (s = spleen).
(so sánh mặt cắt dọc qua thận phải, vỏ thận và các tháp thận thấy
quanh đài bể.)
D. Vỏ thận nằm trong bao thận và bờ ngoài của tháp tủy thận (đầu mũi
tên).


A. Mặt cắt vành qua thận phải, có
ngấn thùy thận kỳ bào thai (mũi tên).
Hệ thống đài bể giãn nhẹ do bàng
quang căng
B. Phổ màu qua bàng quang thấy
dòng phun nước tiểu
C. Cắt dọc và ngang sau đi tiểu, TLT
lớn, thể tích tồn dư khoảng 40 ml.



Kích thước




Thay đổi tùy theo người, xu hướng giảm theo tuổi
Công thức tính thể tích bàng quang

V bq (ml) = dài x rộng x sâu (cm) x 0.56


Figure 7.3 (A) Colour Doppler of the RK in coronal section demonstrates
normal global intrarenal perfusion throughout the kidney. (B) TS through
the LK demonstrates the main renal vein (blue) draining into the IVC. The
main renal artery can be seen in red alongside.


Figure 7.3 (C) The waveform from the main renal artery at the hilum of
the kidney is of low resistance with good end-diastolic flow. The spectrum
from the adjacent vein can be seen below the baseline.
(D) Coronal section through the aorta (AO) showing the origin of the left
renal artery. The blue colour in the proximal section of the artery is an
aliasing artefact due to the strong Doppler signal from this part of the
vessel, which is parallel to the beam. (Compare this with the aorta, which,
because of its relatively perpendicular angle with the beam, has a poor
Doppler signal, despite its high velocity in reality.)


Biến thể giải phẫu/ dị dạng


ThËn mãng ngùa


NQ sau TM chñ

HÖ thèng ®«i


HC khóc nèi
NQ sau TM chñ

Sa låi NQ

HÖ thèng ®«i

HÖ thèng ®«i

To niÖu qu¶n


Thận đôi


Thận đôi


Nang niệu quản


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×