Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

luận văn tốt nghiệp kế toán tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.99 KB, 129 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[1]

Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................6
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM
NGHIỆP CON CUÔNG..................................................................................46
Ngày 30 tháng 11 năm 2013............................................................................69
Ngày 30 tháng 11 năm 2013............................................................................80
Ngày 30 tháng 11 năm 2013............................................................................85
Ngày 30 tháng 11 năm 2013............................................................................86
KẾT LUẬN...................................................................................................127
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................129

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[2]

Khoa Kế toán Kiểm toán


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

CNV
PGĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CNSX
TK
CPSXC
CPNCTT
CPBH
CPQLDN

Trách nhiệm hữu hạn
Giám đốc
Công nhân viên
Phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Công nhân sản xuât
Tài khoản
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp


Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[3]

Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty trong giai
đoạn từ năm 2010-2012...................................................................................49
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.......................................51
Bảng 2.3 Danh sách nhân viên văn phòng công ty.........................................60
Bảng 2. 3: Mức phụ cấp theo số km xe chạy...................................................63
Biểu mẫu 2.1: Bảng chấm công phòng kế toán...............................................69
Biểu mẫu 2.2: Trích bảng chấm công làm thêm giờ.......................................71
Biểu mẫu 2.3: Bảng thanh toán lương làm thêm giờ.......................................72
Biểu mẫu 2.4: Bảng thanh toán lương cho phòng kế toán..............................75
Biểu mẫu 2.5 : Giấy chứng nhận BHXH.........................................................77
Biểu mẫu 2.6: Bảng thanh toán BHXH...........................................................78
Biểu mẫu 2.7 : Bảng chấm công phân xưởng I...............................................80
Biểu mẫu 2.8: Trích bảng chấm công làm thêm giờ.......................................81
Biểu mẫu 2.9: Bảng thanh toán lương làm thêm giờ.......................................82
Biểu mẫu 2.10: Bảng thanh toán lương của phân xưởng I..............................84
Biểu mẫu 2.11: Bảng chấm công của đội lái xe..............................................84
Biểu mẫu 2.12 : Bảng tổng hợp số km xe chạy...............................................86

Biểu mẫu 2. 13: Bảng thanh toán lương cho bộ phận lái xe............................88
Biểu mẫu 2.11: Bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp........................90
Biểu mẫu 2.12: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương..............92
Căn cứ vào bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương, kế toán lương hạch toán vào các sổ kế toán chi tiết của TK334 và
TK 338.............................................................................................................93
Biểu mẫu 2.13 : Sổ chi tiết TK 334.................................................................94
Biểu mẫu 2.14 : Sổ chi tiết TK 334.................................................................95
Biểu mẫu 2.15: Sổ chi tiết TK 334..................................................................96
Biểu mẫu 2.16: Sổ chi tiết TK 334..................................................................97
Biểu mẫu 2.17: Sổ chi tiết TK 334..................................................................98
Biểu mẫu 2.18: Sổ chi tiết TK 334..................................................................99

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[4]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Biểu mẫu 2.19: Sổ chi tiết TK 334................................................................100
Biểu mẫu 2.20: Sổ chi tiết TK 334................................................................101
Biểu mẫu 2.21: Sổ chi tiết TK 334................................................................102
Biểu mẫu 2.22: Sổ chi tiết TK 334................................................................103
Biểu mẫu 2.23: Sổ chi tiết TK 334................................................................104
Biểu mẫu 2.24: Sổ chi tiết TK 334................................................................105

Biểu mẫu 2.25: Sổ chi tiết TK 334................................................................106
Biểu mẫu 2.26: Sổ chi tiết TK 338................................................................107
Biểu mẫu 2.27: Sổ chi tiết TK 338................................................................108
Biểu mẫu 2.28: Sổ chi tiết TK 338................................................................109
Biểu mẫu 2.29: Sổ chi tiết TK 338................................................................110
Cũng căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, kế toán tiền lập các chứng từ ghi sổ tính lương và các
khoản trích theo lương để làm căn cứ lên sổ cái các TK 334, 338................111
Biểu mẫu 2.30: Chứng từ ghi sổ tính lương tháng 11cho nhân viên.............111
Biểu mẫu 2.31: Chứng từ ghi sổ trích các khoản theo lương tháng 11cho nhân
viên................................................................................................................112
Sau khi lập được các chứng từ ghi sổ cố liên quan, kế toán tiền lương căn cứ
vào các chứng từ ghi sổ đó để hạch toán sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái TK
334, 338.........................................................................................................113
Biểu mẫu 2.32: Trích sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.........................................114
Biểu mẫu 2.34: Sổ cái TK338.......................................................................116

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[5]

Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 Hạch toán tiền lương.......................................................................32
Sơ đồ 1.2 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương.......................34
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung....................37
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- sổ cái....................39
Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ..................40
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ.................42
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán trên phần mềm kế toán........................................44
Sơ đồ 2.1 :Bộ máy quản lý của công ty...........................................................52
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.........................................................54
.........................................................................................................................54
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương.............................65

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[6]

Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để tiến hành sản xuất phải có 3 yếu tố: lao động, đất đai, vốn thiếu
một trong 3 yếu tố đó thì quá trình sản xuất không thể diễn ra. Chi phí về lao
động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng lao động hợp lý là tiết kiệm chi phí về lao

động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và
nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất một vấn đề thiết yếu là tái sản xuất sức lao
động. Điều này được thể hiện được khi cuộc sống của người lao động được
đảm bảo tức là đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người lao động bù đắp phần
sức lao động đã mất và giúp tái sản xuất sức lao động, phần này được thể hiện
bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Tiền lương là một khoản mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động, là một khoản mục cấu thành nên giá thành nên sản phẩm vì vậy ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên tiền lương còn được chủ
doanh nghiệp sử dụng như một công cụ tác động tích cực đến người lao động
gắn chặt với quy luật nâng cao năng suất và tiết kiệm thời gian. Tiền lương là
lợi ích vật chất trực tiếp mà người lao động được hưởng từ sự cống hiến của
mình. Vì vậy trả lương xứng đáng với sức lao động bỏ ra sẽ có tác dụng
khuyến khích người lao động tích cực hơn từ đó tăng năng suất lao động,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Bên cạnh tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống
lâu dài cho người lao động doanh nghiệp phải trích một khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ,BHTN. Cùng với tiền lương và các khoản này được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vậy quản lý lao động và tiền lương là một

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[7]


Khoa Kế toán Kiểm toán

nội dung quan trọng trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là đòn bẩy hỗ trợ cho doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch
sản xuất.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay tùy theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà thực hiện hạch toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học,
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời phải đảm bảo
công tác kế toán thanh tra, kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện.
Hiện nay, công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Con Cuông đang
phải cạnh tranh nhiều đối thủ trên thị trường. Do vậy công ty luôn cố gắng
đảm bảo nguồn lực sản xuất cũng như điều phối sản xuất sao cho có hiệu quả
nhất. Riêng đối với nguồn lực lao động, công ty luôn cố gắng để đảm bảo lợi
ích cho người lao động, từ đó đạt được mục tiêu của Công ty thông qua chính
sách tiền lương hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của Công ty kết hợp với sự hiểu biết của
bản thân về tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên
lâm nghiệp Con Cuông em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tạị Công ty TNHH một thành viên
lâm nghiệp Con Cuông".
2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc nghiên cứu.
 Mục tiêu.
- Mục tiêu chung:Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp
Con Cuông nhằm khái quát, tổng kết những vấn đề có tính chất tổng quan về
tiền lương và các khoản trích theo lương qua đó đánh giá tình hình trả lương
và hạch toán tiền lương để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và có biện pháp
khắc phục, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân viên phát huy tính sáng


Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[8]

Khoa Kế toán Kiểm toán

tạo phục vụ nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cung cấp kịp thời
thông tin kế toán cho ban giám đốc công ty để đưa ra phương hướng, quyết
định đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
+ Phản ánh thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Con Cuông.
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán và đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
 Ý nghĩa
- Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương. Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tế
từ đó thấy được sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế.
- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh
chính xác, kịp thời và đầy đủ những thông tin về tình hình lao động, tiền
lương các khoản trích nộp theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
giúp cho ban lãnh đạo tham khảo và đưa ra lựa chọn hợp lý cho những quyết

định kinh doanh có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Con Cuông.
- Phạm vi nghiên cứu: lao động, tình hình sử dụng lao động và thực
trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH một thành viên lâm nghiệp Con Cuông.

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[9]

Khoa Kế toán Kiểm toán

4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: bằng việc sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu sổ sách, báo cáo kế toán.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu thu thập được thông qua
sàng lọc, lực chọn xử lý số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hoạt động của
công ty.
- Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng
từ làm cơ sở tiến hành nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên
lâm nghiệp Con Cuông của em gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Con Cuông.
- Chương 3: Một số kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Con
Cuông.
Do trình độ bản thân còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hường

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[10]

Khoa Kế toán Kiểm toán

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN

LƯƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Một số khái niệm
Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh
nghiệp ( Nhà nước) trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động
mà họ đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc
hoàn thành nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc Nhà nước giao.
Tiền công: Là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng sức lao
động trả cho người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và
khối lượng công việc.
Thù lao: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho
người lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc….( số tiền
này là tùy vào sự hảo tâm của người sử dụng lao động).
Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động vì người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong
hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( Thưởng trong quỹ lương):
Do tăng năng suất lao động, do tiết kiệm vật tư,…
+ Tiền thưởng không thường xuyên ( Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng):
Thường có thành tích trong các đợt thi đua.
Tiền ăn giữa ca: là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
Thu nhập: Là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động nhận được
( tiền lương, thưởng, ăn ca, thù lao, tiền công…)

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[11]

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.1.2 Ý nghĩa của kế toán tiền lương
Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để
doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động
nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn
căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng,
chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp
ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp

BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương
của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
1.1.4 Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[12]

Khoa Kế toán Kiểm toán

người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất
lượng lao động và kết quả lao động .
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở
điều 8 của nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức
vụ đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là
hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với
công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm
bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ
của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành

sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương,
tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
1.2 Phân loại tiền lương
1.2.1 Phân loại theo tính chất của lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất lương.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ
phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[13]

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.2.2 Phân loại theo hình thức trả lương
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ
cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo
Thông tư số: 07/2005/TT- BLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động
thương binh và xã hội hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP

ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu
nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước.
-Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý
không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế
nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa
thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả
lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người
lao động hăng hái làm việc.
Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được
thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của
doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp
hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng
sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành
định mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động.
Ngoài ra còn trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khoán được

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[14]


Khoa Kế toán Kiểm toán

áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải
được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương
này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành
nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần
công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát
hiện.
1.2.3 Phân loại theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền
lương bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng sản xuất.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng bán hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
1.2.4 Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và
tiền lương gián tiếp.
- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Các hình thức trả lương
1.3.1 Tiền lương thời gian
* Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và
thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào
thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.


Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[15]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu,
hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và
chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ
không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những
công việc mà ở đó chưa (không ) có định mức lao động.Thường áp dụng
lương thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương
nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ
tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao
động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người
do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao

năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
a. Cách tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương +HSPC được hưởng)

Tiền lương phải
trả trong tháng

Tiền lương phải
trả trong tuần

Mức lương tháng

=

Số ngày làm việc
x

Số ngày làm việc trong tháng

thực tế trong
tháng của NLĐ

Mức lương tháng
=

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

x

12


52

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Tiền lương phải
trả trong ngày

[16]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Mức lương tháng
=
Số ngày làm việc trong tháng

1.3.2 Tiền lương theo sản phẩm
* Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa
vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
* Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động
với kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động
phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng
cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
* Nhận xét
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.

- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lí.
Nhược điểm:
Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo
số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá
mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao động,
kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao
động.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Mức lươngđược tính theo đơn giá
cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành (không
hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành) và được xác định như sau:

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Tiền lương sản
phẩm trực tiếp

=

[17]

Số lượng sản phẩm
hoàn thành


Khoa Kế toán Kiểm toán

x

Đơn giá lương
1 sản phẩm

Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Theo hình thức này trả
lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm
vật tư, nâng cao NSLĐ hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu ngược lại sẽ
bị phạt
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Sử dụng để tính lương cho các
công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp.
Mức lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân
trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Tức là ngoài phần tính theo lương
sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng tăng thêm căn cứ vào số lượng sản
phẩm vượt mức. Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp cần đẩy
nhanh tiến độ sản xuất.
1.3.3 Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
không khoán đến tận ngươì lao động. Hình thức này được áp dụng để trả
lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công
việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia
thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì
sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng
doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này

là các trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc
vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[18]

Khoa Kế toán Kiểm toán

(là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh
thu cho doanh nghiệp) .
Công thức:
Tổng quỹ lương kế

=

Đơn giá khoán

x

% Doanh

hoạch
theo doanh thu
thu kế hoạch

*Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được
việc trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của
họ. Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì
sẽ có đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì
tập thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa
kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc
lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết
quả lao động của mình.
*Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị
trường ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này
dễ cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ
việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo
hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí.
Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn
thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc
phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho
người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[19]


Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3.4 Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình
thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng
hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ
phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ
phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của
người lao động trong mỗi tháng. Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và
tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập
thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.3.5 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người
lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho
tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông
qua tiền thưởng, người lao động được thừa nhận trước Doanh nghiệp và xã
hội về những thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ
Doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc
vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Để phát huy tác dụng cuả tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực
hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành
nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp.


Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[20]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương
cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động. Khuyến khích vật
chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng
nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình lao
động.
Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết
hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh
mẽ.
1.3.6 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là
trả lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
+ Nếu làm thêm ngoài giờ doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương

=

Tiền lương


x

150% ( hoặc 200%

làm thêm giờ
thực trả
hoặc 300%)
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.

x

Số giờ làm
thêm

Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
+ Nếu làm việc vào ban đêm tiền lương được tính như sau:
Tiền lương làm

=

Tiền lương

việc vào ban đêm
thực trả
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm


=

x

130%

Tiền lương làm

giờ vào ban đêm
việc vào ban đêm
- Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm.

x

x

Số giờ làm việc
vào ban đêm
150% hoặc 200%
hoặc 300%

+ Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Tiền
lương làm =
giờ

[21]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Số lượng sản

Đơn giá tiền lương

phẩm hoàn

của sp làm trong giờ

thành, công việc

x

tiêu chuẩn vào ban

làm thêm

150% hoặc
x

200% hoặc
300%


ngày

+ Nếu làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm
việc vào ban

Đơn giá tiền lương

Số lượng sản
= phẩm, công việc

đêm

x

làm thêm

của sp làm trong giờ
tiêu chuẩn vào ban

x

130%

ngày

+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
130%
Tiền lương
theo sản phẩm


Số lượng sản
=

phẩm, công
việc làm thêm

Đơn giá tiền
X

lương làm thêm
vào ban ngày

hoặc
x

150%
hoặc
300%

1.4 Nguyên tắc trả lương
- Lương chi trả khi công việc đã làm xong.
- Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân
viên.
- Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh
nghiệp: tiền tạm ứng chưa chi, tiền điện, nước...
- Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần.

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[22]

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5 Các quy định chuẩn mực , luật, chế độ kế toán quy định về kế toán tiền
lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần của kế
toán. Do đó, kế toán tiền lương phải được thực hiện đúng theo các quy định ,
thông tư, chuẩn mực cũng như các chuẩn mực kế toán Việt Nam mà cụ thể
một số thông tư , chuẩn mực sau:
- Luật kế toán Việt Nam
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2012
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Các thông tư, nghị định hướng dẫn thực hiện như:
+Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy
định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
Công ty Nhà nước và các văn bản, thông tư của Bộ Lao động, thương binh và
xã hội hướng dẫn thi hành các chế độ về tiền lương.
+Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/04/2009 của Chính phú quy định
mức lương tối thiểu chung.
+ Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH, số 06/2005/TT-BLĐTBXH, số
07/2005/TT-BLĐTBXH, số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ
Lao động, thương binh và xã hội.
.........
Mới đây nhất, chính phủ và bộ tài chính mới ban hành một số thông tư,

nghị định quy định về tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối
với người lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức
lương hiện nay khoảng từ 250.000-350.000 đồng một tháng, tương đương
mức tăng xấp xỉ 15%.

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[23]

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Thông tư 1803/HD-TLĐ năm 2013 về đóng đoàn phí công đoàn do
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết về tài chính công đoàn :
1.6 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ, quỹ BHTN
1.6.1 Qũy tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp tính tr ả cho các lo ại
lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất lượng lao
động của họ và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc th ực t ế( ti ền
lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm) và các kho ản ph ụ cấp
lương thường xuyên như phụ cấp làm thêm, phụ cấp khu vực.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản ( đi học

tập tự vệ, đi hội nghị, nghỉ phép năm...)
-Các khoản phụ cấp thường xuyên : phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,phụ
cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm....
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: Hoàn thành k ế
hoạch, tiết kiệm vật liệu, sản phẩm chất lượng cao...
- Trong công tác hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong th ời gian
thực hiện nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong th ời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ l ễ t ết,
ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí của từng sản phẩm.Tiền l ương ph ụ được h ạch
toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm có liên
quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[24]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH

trả thay lương).
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì
ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản
xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản
phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng loại sản phẩm
1.6.2 Quỹ BHXH
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự
đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là
trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ.

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[25]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Trong giai đoạn từ năm 2012-2013, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
CNV trong tháng, trong đó: 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
Từ ngày 01/01/2014 mức đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn có sự thay đổi theo quy định tại điều
5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH thì mức đóng bảo hiểm xã hội trong năm tới
cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 2%, cụ thể : 18% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người
lao động.
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là
giúp mọi người đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn
định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời
hay vĩnh viễn.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng,doanh
nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.6.3 Quỹ BHYT
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã
tham gia đóng bảo hiểm.

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử

Nguyễn Thị Thu Hường ĐHKT 7 – K5

Khóa luận tốt nghiệp


×