Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.55 KB, 85 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-------***------

Các từ viết tắt

Nghĩa

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCLĐ

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CCLĐ

Cơ cấu lao động

CMKT

Chuyên môn kỷ thuật

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


XKLĐ

Xuất khẩu lao động

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2013 ( %)..............................................................34
Bảng 2.2. Dân số và nguồn lao động huyện Yên Thành qua các năm......................................35
Bảng 2.3: Dân số huyện Yên Thành theo nhóm tuổi năm 2013...............................................36
Bảng 2.4: Số lượng và tính cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế.......................................37
huyện Yên Thành 2011 – 2013................................................................................................37
Bảng 2.5: Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông.......................................39
lâm nghiệp – thủy sản của huyện Yên Thành..........................................................................39
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động trong ngành công nghiêp – xây dựng...........................................42
của huyện Yên Thành...............................................................................................................42
Bảng 2.7: Cơ cấu dân số huyện Yên Thành phân theo khu vực...............................................44
Bảng 2.8: Tỷ lệ lao động được qua đào tạo so với tổng số lao động........................................46
của huyện Yên Thành...............................................................................................................46
Bảng 2.9 : Kết quả xuất khẩu lao động của huyện Yên Thành qua các năm............................47
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động xét theo ngành nghề ở huyện Yên Thành...................................49
Bảng 2.11: Trình độ văn hóa của người lao động ở huyện Yên Thành...................................51
Bảng 2.12: Trình độ chuyên môn kỷ thuật của người lao động................................................51
huyện Yên Thành......................................................................................................................51
Bảng 2.13: Thu nhập của người lao động ở huyên Yên Thành................................................52
Bảng 2.14. Lao động huyện Yên Thành theo độ tuổi...............................................................53

ii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình phân bố lao động theo ngành kinh tế huyện........................................38

iii


MỤC LỤC
Biểu đồ 2.1: Tình hình phân bố lao động theo ngành kinh tế huyện........................................38

iv


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một trong những nội dung quan trọng của
đường lối đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, đây là
vấn đề cần được đặc biệt quan tâm trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước và đưa nền kinh tế của Việt Nam hội nhập với nền kinh tế của thế giới.
Sau khi thực hiện chính sách đổi mới Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường, cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu lao động của nước ta đang chuyển dịch
theo chiều hướng tiến bộ, đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế đất nước một cách ổn định và hội nhập với kinh tế thế giới. Tuy vậy sự
chuyển dịch này diễn ra vẫn còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra, ít
nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và
của tỉnh Nghệ An nói riêng.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì việc chuyển đổi cơ cấu LĐ đóng vai
trò rất quan trọng cần được nghiên cứu.Trong đại hội Đảng lần thứ III , Đảng đã
xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời
kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam. Trong đó nội dung CDCCKT,
CCLĐ là vấn đề cơ bản của đường lối phát triển kinh tế đất nước, nhằm đẩy
nhanh quá trình công CNH, HĐH và tạo điều kiện cho tiến trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam ngày cang thuận lợi.
Yên Thành là một huyện bán sơn địa nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An,
cách thành phố Vinh khoảng 60 km. Toàn huyện có 38 xã và một thị trấn, với
tổng diện tích đất tự nhiên là 54829,53 ha, huyện có nhiều điều kiện và thế
mạnh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế và giao lưu

1


văn hóa giữa các vùng và địa phương trong huyện với các huyện, các tỉnh khác
trong nước.
Trong thời gian qua nhờ chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước, sự
quan tâm của các cấp nên huyện Yên Thành đang ngày càng phát triển. Nền
kinh tế của huyện đã phát triển và khá ổn định, đời sống của nhân dân được
quan tâm, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Qúa trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động đã chuyển dịch đúng hướng, lao động trong ngành
nông nghiệp ngày cang giảm và lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ
ngày càng tăng lên. Tuy nhiên vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động diễn ra còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của hiện tại,
nguồn lao động sử dụng chưa có hiệu quả, chưa thực sự khai thác và phát triển
một cách hợp lý các lợi thế cũng như tài nguyên thiên nhiên của huyện nhà.
Quy hoạch đất đai và phân công lao động chưa hợp lý. Vì vây, nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu lao động từ đó tìm ra các giải pháp, định hướng thích hợp
cho việc phát triển kinh tế của huyện là hết sức quan trọng. Đó chính là lý do tôi

đã chọn đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này, nhưng ở nhiều
góc độ khác nhau như:
Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Hoài Thương: Chuyển dịch cơ cấu lao
động ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định (2006)
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Thị Ngọc Lan: Vấn đề phân công lại lao
động xã hội trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Tiền Giang (2005).
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thương: Chuyển dịch cư cấu lao
động ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (2013).

2


Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Hữu Lợi: Đẩy mạnh phân công lao
động trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế (2008)
Khóa luận tốt nghiệp của Hà Thị Trúc Mai: Chuyển dịch cơ cấu lao động
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa
Thiên Huế (2008).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ được vị trí, vai trò, tiềm năng và
thực trạng của chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Yên Thành trong giai đoạn
hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản để
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện theo yêu cầu của
tiến trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn

huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp khả thi đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong tiến trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CDCCLĐ ở huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Địa bàn huyện Yên Thành.
Về nội dung: Nghiên cứu CDCCLĐ từ năm 2011 – 2013 và đề ra giải
pháp CDCCLĐ đến năm 2015

3


5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp phân
tích, tổng hợp. Phương pháp thống kê. Phương pháp điều tra chọn mẫu.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu
vận dụng vào đường lối chính sách phát triển kinh tế của huyện Yên Thành.
Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên, các cá nhân hoặc tổ chức
quan tâm đến vấn đề CDCCLĐ.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận thực tiễn về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Chương II: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An giai đoạn hiện nay.
Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động ở huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An đến năm 2015


4


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP

1.1 Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, đặc trưng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Khái niệm cơ cấu kinh tế
“ Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể bao gồm nhiều yếu
tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong không gian và
thời gian nhất định trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định ” [ chú
thích] được thể hiện cả về mặt định tính lấn định lượng cả về số lượng lẫn chất
lượng phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Một cách tiếp cận khác thì cơ cấu kinh tế là một khái niệm mà triết học
duy vật biện chứng dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Nó được hiểu là tập hợp những mối quan
hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu
hiện ra như một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biển đổi cùng với sự biến
đổi sự vật hiện tượng. Vì thế khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ
thống.
Trong những năm gần đây, khái niệm cơ cấu kinh tế được hiểu thống nhất
như sau: CCKT là mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau cả về
quy mô và trình độ giữa các ngành, các thành phần, các vùng, các lĩnh vực của
nền kinh tế. Việc xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết và khách quan
mỗi quốc gia trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.


5


Cơ cấu kinh tế được phân chia thành nhiều loại và được hiểu theo nhiều
khía cạnh khác nhau. Nhưng nó bao giờ cũng là sản phẩm của quá trình
PCLĐXH, được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản là phân công lao
động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ. Hai hình thức PCLĐXH
này thúc đẩy quá trình tiến hóa chung của nhân loại. Mọi sự phát triển của phân
công lao động theo ngành đều kéo theo phân công lao động theo lãnh thổ.
* Khái niệm và đặc trưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là sự thay đổi của CCKT từ trạng
thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Yêu cầu
của sự chuyển dịch này là phải xác định các bộ phận hợp thành CCKT và tỷ lệ
quan hệ giữa các bộ phận đó một cách hợp lý. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa
các ngành kinh tế quốc dân, quan hệ giữa các thành phần kinh tế và quan hệ
giữa các vùng lãnh thổ, trong đó quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân có ý
nghĩa quan trọng.
Xây dựng CCKT là một quá trình, trải qua những chặng đường nhất định,
chặng đường trước phải tạo đà cho chặng đường sau thông qua việc CDCCKT.
Đây là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối
quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một CCKT hợp
lý tạo thế và lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Trong nghị quyết
Đại hội lần thứ XI của đảng đã định hướng việc CDCCKT trong thời kỳ CNH,
HĐH là: chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng
sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa
chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Xu hướng của quá trình
CDCCKT là:
Một là, phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục
tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ
của nền kinh tế. Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển


6


mạnh những ngành có nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược với
sự phát triển nhanh hiệu quả, bền vững. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, nông thôn. Phát triển công nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý
công nghiệp sử dụng nhiều lao động, góp phần chuyển dịch nhanh CCLĐ.
Hai là, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với
giải quyết tốt vấn đề nông dân nông thôn. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, than
thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất
khẩu. Khuyến khích tập trung ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông
nghiệp, đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại, bố trí lại cơ cấu cây
trồng, vật nuôi…. Phát triển lâm nghiệp toàn diện bền vững, phát triển mạnh
nuôi trồng thủy sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng vùng gắn với
thị trường.
Ba là, phát triển các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng,
viễn thông thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
đào tạo, khoa học công nghệ.
Bốn là, phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông
thôn: phát huy tiềm năng thế mạnh của từng vùng, với tầm nhìn dài hạn. Phát
triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn. Phát triển đô thị phù hợp với quá trình
phát triển kinh tế, theo quy hoạch dài hạn, không khép kín theo ranh giới hành
chính và xử lý đúng mối quan hệ giữa đô thị hóa và hiện đại hóa nông thôn. Đẩy
mạnh việc đưa công nghiệp và dịch vụ về nông thôn để hạn chế tình trạng nông
dân ra thành phố, đồng thời không để một khu vực lãnh thổ rộng lớn nào trống
vắng đô thị.

7



1.1.2. Khái niệm và nội dung cơ cấu lao động
1.1.2.1 Khái niệm cơ cấu lao động.
Lao động là một hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra của cải vật chất để phục vụ cho con người và xã hội. Lao động là nguồn gốc
của mọi của cải được tạo ra. Chúng ta có thể hiểu CCLĐ là một phạm trù kinh tế
tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số,
hoặc thể hiện sự so sánh của bộ phận lao động này với bộ phận lao động khác. Vì
thế, bản than CCLĐ được chia theo nhiều loại tiêu chí khác nhau như: CCLĐ theo
thành thị, nông thôn; CCLĐ chia theo giới tính, độ tuổi; CCLĐ chia theo vùng
kinh tế; CCLĐ chia theo ngành kinh tế; CCLĐ chia theo trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật. Như vậy CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của
CCKT, phục vụ đáp ứng cho chuyển dịch CCKT. Ngoài ra CCLĐ chuyển dịch
nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp.
sự chỉ đạo của đảng nhà nước thông qua các chính sách, cơ chế cụ thể.
1.1.2.2. Nội dung cơ cấu lao động
CCLĐ có nội dung đa dạng theo các tiêu chí khác nhau như : CCLĐ theo
ngành kinh tế, CCLĐ phân theo thành thị, nông thôn, CCLĐ theo trình độ văn
hóa chuyên môn kỹ thuật. Việc phân tích nội dung theo các tiêu chí này là cơ sở
để tìm ra những cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng, tìm ra hướng
chuyển dịch phù hợp trong từng thời kỳ từ đó thúc đẩy toàn bộ sự phát triển nền
kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
* Cớ cấu lao động theo ngành kinh tế.
CCLĐ theo ngành kinh tế thể hiện tỷ lệ lực lượng lao động trong ba nhóm
ngành lớn đó là nông – lâm – thủy sản, công nghiệp xây dựng, thương mại và
dịch vụ và theo các phân ngành trong từng nhóm ngành. CCLĐ theo nhóm
ngành kinh tế quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ và phản ánh trình độ phát triển

8



kinh tế - xã hội. Sự biến đổi CCLĐ theo ngành trong quan hệ với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội (thể hiện bằng chỉ tiêu quy mô, tốc độ và cơ cấu GDP) diễn
ra theo quy luật là: Khi CCKT chuyển dịch theo hướng tiến bộ thì tỷ trọng lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng, thu nhập đầu người tăng lên, chất lượng cuộc sống của người
lao động được cải thiện, đặc biệt là về giáo dục và y tế. Việc chuyển dịch lao
động từ khu vực nông nghiệp có năng suất thấp sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ đòi hỏi có trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng suất lao động cao hơn,
có tác động quyết định làm tăng nhanh năng suất lao động xã hội.
* Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ.
Quá trình tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế tất yếu dẫn đến
quá trình tập trung hóa và chuyên môn hóa lao động. Cùng với quá trình CNH,
HĐH các khu công nghiệp mới, các vùng chuyên canh,chuyên sâu nông nghiệp,
các thành phố thị trấn mới được hình thành và mở rộng phạm vi hoạt động, dẫn
tới sự chuyển dịch và thay đổi rõ rệt cơ cấu nguồn lao động giữa các vùng, địa
phương….đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn.
CCLĐ theo vùng lãnh thổ là các quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận
động, phát triển của nguồn lao động giữa các vùng và trong nội bộ vùng. CCLĐ
theo ngành được thể hiện trong không gian bằng sự CCLĐ theo lãnh thổ. Sự
phân công lao động theo lãnh thổ gắn liền và thúc đẩy sự phát triển phân công
lao động theo ngành. Mở rộng phân công lao động theo lãnh thổ chính là tăng
cường chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp sản xuất theo vùng.
Vùng kinh tế là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Về bản chất
nền kinh tế là một hệ thống, nhưng không phải là một hệ thống khép kín mà là
mở, không chỉ có các mối quan hệ diễn ra trong nội bộ phạm vi không gian một
vùng mà thường xuyên có những trao đổi vật chất và thông tin với các vùng
kinh tế khác. Vì vậy khi phân bố lực lượng sản xuất của một vùng kinh tế không


9


thể xem xét mối liên hệ nội bộ vùng và liên vùng vì chúng bổ sung và kết hợp
với nhau tạo cơ sở hình thành vùng kinh tế.
* Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỷ thuật.
CCLĐ theo trình độ văn hóa, CMKT là quan hệ tỷ lệ và xu hướng vận
động giữa các loại lao động có trình độ văn hóa, CMKT khác nhau. Cơ cấu theo
trình độ văn hóa là tỷ lệ lao động mù chữ, lao động đã tốt nghiệp tiểu học, lao
động đã tốt nghiệp trung học cơ sở. Trình độ học vấn là tiền đề để con người
nắm bắt, khám phá khoa học kỹ thuật. Cơ cấu theo trình độ CMKT là sự phân
chia thành lao động có CMKT và lao động phổ thông, trong đó lao động phổ
thông là lao động chưa qua đào tạo với công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng
suất lao động thấp. Lao động có CMKT lại được chia thành các loại: Lao động
có trình độ công nhân kỹ thuật; có trình độ sơ cấp; có trình độ trung học chuyên
nghiệp; lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Trong mỗi ngành
kinh tế ở mỗi trình độ phát triển có trình độ cơ cấu kỹ thuật khác nhau.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động – khái niệm, ý nghĩa, phương thức và
những tiền đề cần thiết
1.1.3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
CDCCLĐ là sự thay đổi tăng, giảm trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu
hướng vận động của từng bộ phận trong số lao động, trong một không gian,
khoảng thời gian và theo một chiều hướng nhất định. Như vậy, CDCCLĐ là một
khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất
lượng lao động. CCLĐ chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ
và đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. CCLĐ chuyển dịch nhanh hay chậm
còn phụ thuộc vào một số yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm
việc, hưởng thụ của ngành nghề mới sẽ dịch chuyển sang làm việc; sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách cụ thể.


10


CDCCLĐ chính là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động
xã hội, vì vậy có thể hiểu hai khái niệm CDCCLĐ và phân công lại lao động xã
hội là hai khái niệm tương đồng bởi vì phân công lao động xã hội là chuyên môn
hóa ngành nghề cụ thể, còn CDCCLĐ là làm thay đổi chất lượng lao động tức là
phải tổ chức và phân công lại lao động xã hội.
Quá trình CDCCLĐ gắn liền và tác động qua lại với CDCCKT, khi CCLĐ
được chuyển dịch thuận lợi lại tạo điều kiện cho chuyển dịch CCKT thuận lợi và
đòi hỏi chuyển dịch nhanh CCKT. Sự CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH phải
tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau:
+ Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỷ
trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong công nghiệp ngày càng tăng.
+ Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
+ Tốc độ tăng lao động ngành dịch vụ nhanh hơn công nghiệp và nông
nghiệp.
1.1.3.2. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động
Sự CDCCLĐ là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tạo ra giá trị mới
ngày càng dồi dào, khai thác hiệu quả tiềm năng của mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ. Ở nông thôn, đẩy mạnh phân công lao động xã hội chính là tiền đề để
đưa kinh tế nông thôn phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.
Ngày nay, kinh tế học phát triển xem CDCCLĐ là một trong những tiêu
chí phản ánh quan trọng của quá trình CDCCKT, mức độ phát triển của nền kinh
tế. Chúng ta có thể hiểu CDCCLĐ có những ý nghĩa sau:
CDCCLĐ nông thôn theo hướng CNH, HĐH là điều kiện cần thiết để
giảm sức ép về việc làm và vòng di cư từ nông thôn ra thành phố vì dân số tăng
nhanh sẽ làm tăng nguồn lao động và làm tăng nhu cầu về việc làm. Tình trạng


11


bán thất nghiệp diễn ra phổ biến ở nông thôn đã tạo ra vòng di cư từ nông thôn
ra thành thị gây sức ép cho rất nhiều lĩnh vực. Mặt khác công nghiệp hóa không
chỉ đơn thuần là sự gia tăng tỷ trọng giá trị của sản xuất công nghiệp mà phải là
quá trình CNH, HĐH đời sống xã hội con người, số lao động làm việc trong lĩnh
vực phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao
động làm việc trong nền kinh tế.
Tầm quan trọng của CDCCLĐ thậm chí còn được một số nhà kinh tế xem
như chỉ tiêu quyết định nhất để đánh giá mức độ thành công của quá trình CNH
trong nghiên cứu so sánh giữa các nền kinh tế. Quá trình phát triển kinh tế là quá
trình thay đổi cơ cấu của lực lượng lao động xã hội. Sự thay đổi về số lượng,
chất lượng CCLĐ phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tức là
phản ánh trình độ phân công lao động của xã hội ngày càng sâu sắc, sự thay đổi
này phản ánh năng lực của nền sản xuất xã hội là kết quả của quá trình CNH đất
nước.
CDCCLĐ để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế. Kết quả của quá trình CDCCLĐ theo hướng
CNH, HĐH là tạo ra một nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, đáp ứng tốt
quá trình CNH, HĐH của đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động
trong nước với lao động nước ngoài. CDCCLĐ là cơ sở tăng năng suất lao động
xã hội tạo ra giá trị mới ngày càng dồi dào, khai thác hiệu quả tiềm năng của đất
nước, thúc đẩy phân công lao động xã hội để phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo quy mô lớn.
1.1.3.3. Các phương thức chuyển dịch cơ cấu lao động
Căn cứ vào không gian thì CDCCLĐ sẽ diễn ra theo hai hình thức đó là.
+ Phương thức dịch chuyển tại chỗ: là phương thức nhằm thực hiện sự
phân công lại lao động trong phạm vi lãnh thổ vùng (nông thôn, thành thị). Đây


12


là sự chuyển dịch của lao động giữa các ngành nhưng ngay trong địa bàn. Là sự
chuyển dịch của lao động ngành nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác với
việc phát triển kinh doanh đa dạng, toàn diện các ngành: nông – lâm nghiệp –
thủy sản, công nghiệp xây dựng, thương mại – dịch vụ. Phát triển đầy đủ các
loại hình xí nghiệp nhà máy, trong đó cần chú ý phát triển các xí nghiệp, nhà
máy vừa và nhỏ, sử dụng vốn ít, quay vòng nhanh, khả năng thu hút nhiều công
nhân ở nông thôn.
Đó chính là sự dịch chuyển thời gian lao động dư thừa trong nông nghiệp
vào sản xuất các ngành khác có hiệu quả hơn. Đặc điểm của phương thức này là
phần lớn nông dân không rời bỏ sản xuất nông nghiệp nhưng họ đã chủ động
phân phối lại thời gian giữa sản xuất nông nghiệp với các hoạt động ngành nghề.
Ở phương thức dịch chuyển này cơ cấu và mật độ dân số không thay đổi nhưng
CCLĐ lại có sự thay đổi rõ rệt.
CDCCLĐ theo phương thức di chuyển tại chỗ là phương thức linh hoạt
hiệu quả cao, ít rủi ro, đảm bảo được mục tiêu “ ly nông bất ly hương” mà nhiều
quốc gia đang hướng tới.
+ Phương thức di chuyển ra bên ngoài: là phương thức dịch chuyển lao
động về mặt không gian, đây là sự dịch chuyển lao động có sự di cư, chuyển
dịch lao động đến một nơi khác như giữa nông thôn và thành thị, nông thôn với
nông thôn, giữa các khu côn nghiệp, giữa vùng này và vùng khác hoặc di chuyển
lao động dư thừa, lao động có mức thu nhập thấp trong nước sang thị trừng quốc
tế….Đặc điểm của sự dịch chuyển này là sẽ làm giảm quy mô, cơ cấu của nguồn
lao động nơi ra đi nhưng lại làm tăng quy mô, cơ cấu lao động của nơi đến. Sự
dịch chuyển này thường gặp ở các nước đang phát triển trong thời kỳ CNH,
HĐH với nguyên nhân chính là do “lực hút” và “lực đẩy” được tạo ra giữa các
vùng với nhau. Lực hút ở đây là quá trình đô thị hóa và CNH ở các đô thị, các
vùng kinh tế mới tạo ra các cơ hội mở rộng việc làm và có thu nhập cao hơn đã


13


thúc đẩy và làm tăng dòng di chuyển dân cư. Lực đẩy ở đây là tình trạng thiếu
việc làm và thu nhập thấp ở nông thôn, tạo ra một bộ phận lao động dư thừa, đặc
biệt là vào thời kỳ nông nhàn.
Vì vậy, để giải quyết được vấn đề này cần xóa bỏ, thu hẹp khoảng cách về
thu nhập và mức sống giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3.4. Những tiền đề cần thiết để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động
CDCCKT và CDCCLĐ là xu hướng có tính quy luật của các quốc gia đã
và đang tiến hành CNH, HĐH. Đây là quá trình chuyển đổi CCKT từ đơn
ngành sang đa ngành tạo việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho
người lao động.
CDCCLĐ cần có những tiền đề sau:
Thứ nhất, năng suất lao động trong nông nghiệp cao, đảm bảo an ninh
lương thực, có tích lũy trong nông nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp luôn giữ vai trò cơ sở quan trọng
bởi vì ngoài cung cấp lương thực thực phẩm nó còn cung cấp nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp chế biến, hàng tiêu dung và các nguồn lực khác cho các
ngành trong toàn bộ xã hội đảm bảo nguồn tiết kiệm trong nước và đem lại
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Đối với Việt Nam thì sản xuất nông nghiệp là
cơ sở để tĩnh lũy nguồn vốn cho CNH, HĐH. Việc giải quyết nhu cầu lương
thực thực phẩm trong nước và có tích lũy chính là nền tảng quan trọng nhất cho
sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo sự ổn định cho tình
hình chính trị của đất nước. Mặt khác nó còn thúc đẩy CDCCKT và CDCCLĐ ở
nông thôn, nông nghiệp cũng là nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xóa
đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu này cần phải
nâng cao năng suất lao động nông nghiệp.


14


Thứ hai, năng suất và thu nhập trong công nghiệp và dịch vụ cao hơn
nông nghiệp nhằm thu hút lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành
công nghiệp và dịch vụ.
Đây là tiền đề căn bản của sựu phân công lao động xã hội, năng suất và
thu nhập là hai yếu tố tiên quyết trong quá trình CDCCLĐ theo hướng CNH,
HĐH và sản xuất hàng hóa lớn. Trong sản xuất công cụ lao động bao giờ cũng
quyết định năng suất lao động, công nghiệp ngày càng chi phối các ngành khác
trong toàn xã hội, vì thế năng suất trong ngành công nghiệp cũng luôn cao hơn
ngành nông nghiệp, sản xuất công nghiệp cũng hạn chế được nhiều rủi ro do
thời tiết, khí hậu gây ra hơn so với sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam, mặc dù trong giai đoạn hiện nay GDP của ngành nông nghiệp
đang tăng nhanh nhưng tốc độ thu nhận lao động lại đang có xu hướng giảm
dần. Nguyên nhân là do năng suất lao động trong khu vực nông thôn vẫn còn
thấp hơn nhiều so với khu vực công nghiệp và dịch vụ. Khoảng cách về năng
suất lao động giữa ngành nông nghiệp và các ngành công nghiệp, dịch vụ càng
lớn chứng tỏ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang hoạt động rất hạn chế so
với các ngành kinh tế khác. Năng suất lao động, mức tăng trưởng lĩnh vực nông
nghiệp thấp hơn và tất yếu thu nhập của lao động cũng thấp hơn nhiều so với
lĩnh vực phi nông nghiệp và khoảng chênh lệch đó ngày càng lớn.
1.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2.1. Yếu tố về hộ gia đình
Yếu tố đất đai, bao gồm quy mô đất nông nghiệp của hộ và tỷ lệ đất nông
nghiệp được cấp quyền sử dụng cố định, đất đai là tư liệu sản xuất của người
nông dân vì vậy phải chuyển đổi cây trồng, vật nuôi một cách hợp lý, hình thành
các vùng chuyên, chuyên sâu là điều kiện để CDCCLĐ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Người lao động có đất đai nông nghiệp lớn hơn


15


có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp thấp hơn và
ngược lại sức ép chuyển dịch lao động sang khu vực phi nông nghiệp tăng lên
khi đất đai sản xuất nông nghiệp của họ quá hạn hẹp. Ở đây đất đai là yếu tố
“đẩy” đối với quá trình chuyển dịch lao động. Đất đai sản xuất hạn hẹp khiến
người dân tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp và ngược lại quy mô đất tăng
lên sẽ giữ chân người lao động ở lại với nông nghiệp.
Việc cấp đất cố định cho hộ gia đình, một mặt có tác dụng làm cho nông
dân yên tâm sản xuất với nông nghiệp, vì vậy làm giảm khả năng dịch chuyển
sang hoạt động phi nông nghiệp, mặt khác còn tạo điều kiện để nông dân có thể
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng tốt hơn và từ đó có nhiều cơ hội hơn để đa dạng
hóa sang hoạt động phi nông nghiệp.
Yếu tố các hộ gia đình, đây là nhân tố có sự chi phối rất lớn đến CDCCLĐ
của người lao động ở nông thôn, đây là nhân tố thể hiện sự nhạy bén, năng động
trong bối cảnh của quá trình đô thị hóa. Nó chi phối cách lựa chọn nghề nghiệp,
cách thức làm ăn và hiệu quả của việc thực hiện công việc đó, nó cũng thể hiện
sự nhạy bến nắm bắt thị trường của người lao động, lý giải một phần nào sự
phân hóa giàu nghèo của người dân. Cùng sống trong một môi trường, điều kiện
giống nhau mà mỗi hộ gia đình hay mỗi người lao động lại có sự lựa chọn khác
nhau, có người cuộc sống khá lên nhanh chóng có người vẫn khó khăn không
biết làm công việc gì.
Ngày nay, ngoài sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi thì các hộ gia đình còn
làm them các ngành kinh doanh, buôn bán và các hoạt động phi nông nghiệp
khác, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao thu nhập cho
người dân. Nhiều hộ gia đình đã đi lên làm giàu chính đáng nhờ hoạt động phi
nông nghiệp. Các hộ gia đình đã chủ động, sang tạo, dám nghỉ, dám làm, đầu tư
cho nhiều hoạt động kinh doanh đem lại thu nhập cao đồng thời giải quyết việc
làm cho một bộ phận lao động trên địa bàn huyện.


16


Nhân tố vốn đầu tư của hộ gia đình, vốn là nhân tố có tính quyết định cuối
cùng tới CDCCKT nông nghiệp. Vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, áp dụng thành tựu của khoa học – kỹ thuật. Để người dân
có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn thì ngoài nguồn vốn ngân sách thì cần có
các chính sách huy động các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, các đề án
chuyển đổi cây trồng vật nuôi, công nghệ sau thu hoạch để nâng cao năng suất,
chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
1.2.2. Yếu tố thuộc về cộng đồng
Các chính sách của nhà nước, CDCCLĐ bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp bởi sự biến động của các hoạt động kinh tế và cụ thể hơn là CDCCKT. Các
chính sách có mục tiêu cho phát triển kinh tế và CDCCKT đều có thể có tác
động tới CDCCLĐ. Bằng các chính sách cụ thể, nhà nước đã có những tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm thúc đẩy quá trình CDCCLĐ như: chính sách đất
đai, chính sách tài chính tín dụng, chính sách đầu tư, các chương trình dự án về
phát triển hạ tầng nông thôn, xóa đói giảm nghèo…Thông qua hệ thống các
chính sách này sẽ thúc đẩy quá trình phân công lao động, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thúc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động. Sự tác
động của nhà nước có thể có tính hai mặt, tích cực hoặc tiêu cực, tuy vậy khi xét
ở góc độ vĩ mô thì những tác động đó phải tạo ra sự chuyển dịch mang tính tiến
bộ cho CCKT và CCLĐ của đất nước.
Mức độ công nghiệp hóa, đô thị hóa của địa phương, đây cũng là một
trong những yếu tố có tác động mạnh đến quá trình CDCCLĐ ở nông thôn.
Các chính sách của nhà nước nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, các chính sách
khuyến khích đầu tư đối với tất cả các khu vực theo hình thức sở hữu, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách thuế, chính sách tài chính
v..v..đều có tác động thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn.


17


Quá trình công nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp
đặc biệt là các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học cao. Việc phát triển các
ngành sản xuất cả về quy mô và chất lượng là một biểu hiện của sự phát triển
năng lực sản xuất, phát triển cơ sở vật chất kỷ thuật của nền kinh tế làm cho
CCKT thay đổi mạnh mẽ nhờ vào sự biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Sự thay đổi CCKT sẽ dẫn đến sự thay đổi CCLĐ trong nền kinh tế. Quá
trình đô thị hóa sẽ làm giảm diện tích đất nông nghiệp, nhu cầu lao động nông
nghiệp cũng giảm dần, mặt khác quá trình đô thị hóa sẽ có những tác động đến cơ
sở hạ tầng, tâm lý người lao động dẫn đến sự chuyển dịch một bộ phận người lao
động sang các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, làm cho tỷ trọng người lao động
trong các hoạt động phi nông nghiệp cũng tăng lên. Có thể thấy đô thị hóa vừa có
tác động trực tiếp đến số lượng và tỷ trọng lao động của các ngành vừa gián tiếp
tác động đến CCLĐ theo ngành thông qua sự biến đổi CCKT.
1.2.3. Yếu tố về đặc điểm của người lao động
Trình độ giáo dục và đào tạo ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch của lao
động, ở mức độ vĩ mô, chất lượng của lực lượng lao động nông thôn có tác động
tương đối lớn đến tốc độ chuyển dịch. Xu hướng chung là trình độ giáo dục của
lao động càng cao thì khả năng chuyển dịch của lao động càng lớn. Yếu tố giáo
dục đào tào, nâng cao trình độ cho người lao động đã đóng góp một vai trò rất
quan trọng trong công tác giải quyết việc làm, đặc biệt là nhờ có trình độ mà sự
chuyển dịch nguồn lao động từ lao động giản đơn sang lao động có hàm lượng
tri thức cao diễn ra mạnh mẽ hơn, giảm lao động nông nghiệp, tăng nhanh lượng
lao động trong các ngành công nghiệp và thương mại – dịch vụ.
Tuổi của người lao động có tác động đáng kể quá trình CDCCLĐ, nhiều
nghiên cứu cho thấy xu hướng chung là tuổi của người lao động càng trẻ thì khả
năng chuyển dịch lao động càng cao hơn. Có nghĩa là người trẻ tuổi thì có khả

năng nắm bắt và chuyển đổi nghề nghiệp lớn hơn. Tuy nhiên độ tuổi của người

18


lao động chỉ có tác động lớn đối với loại hình lao động làm thuê hơn là lao động
tự làm và loại hình chuyển sang tiểu thủ công nghiệp hơn là loại hình dịch vụ.
Trên cơ sở này, các chính sách cần được thiết kế theo hướng thúc đẩy tích cực
quá trình CDCCLĐ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.
Giới tính của người lao động, cũng có tác động tương đối lớn tới quá trình
CDCCLĐ, lao động ở nông thôn có sự phân mảnh cao theo giới tính. Nam giới
có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ giới và đối với hầu hết các loại
hình chuyển dịch. Tuy nhiên, đối với các loại hình lao động tự làm như quy mô
hộ gia đình thì ít có sự phân biệt về giới tính khi quyết định khả năng tham gia
của người dân.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây
1.3.1. Quan điểm của Đảng ta về chuyển dịch cơ cấu lao động
Trong nghị quyết Đại hội VIII của Đảng (1996) đã nêu nhiệm vụ CNH,
HĐH gắn liền phát triển và chuyển dịch cơ cấu GDP và cơ cấu lao động. Tại Đại
hội, lần đầu tiên đã nêu ra nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi cơ cấu GDP và cơ cấu
lao động trong thời kỳ CNH theo hướng “…công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP và trong lao động xã hội” [ chú thích].
Từ đại hội VIII của Đảng vấn đề CNH nông nghiệp và nông thôn được đặt
ra mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu là giảm tỷ trọng lao động thuần nông, có năng
suất thấp sang lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ có năng suất
cao hơn. Một bộ phận có thể chuyển ra thành thị và một bộ phận khác tuy tiếp
tục ở nông thôn nhưng chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp khác.
Đến Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra mục tiêu phấn đấu đạt được các chỉ tiêu
chủ yếu:


19


Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 – 2015 : 7,0 – 7,5%/năm.
Năm 2015 GDP bình quân đầu người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông
nghiệp 17 – 18%, công nghiệp và xây dựng 41 – 42%, dịch vụ 41 – 42%; sản
phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP;
tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu đến năm 2020 cân bằng được xuất nhập
khẩu. Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm đạt 40% GDP. Tỉ lệ huy động
vào ngân sách nhà nước đạt 23 – 24% GDP; giảm mức bội chi ngân sách xuống
4,5% GDP vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tốc độ tăng
dân số đến năm 2015 khoảng 1%. Tuổi thọ bình quân năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỉ
lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm. Tỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 – 43%
có như vậy CDCCKT mới hợp lý là cơ sở để thực hiện phân công lao động xã
hội phát triển chiều sâu.
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây
Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có
những chuyển biến tích cực và đúng hướng.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,hiện cả nước có trên 13
triệu lao động nông thôn đang tham gia hoạt động sản xuất tại khoảng 3.000
lang nghề với mức thu nhập từ 700.000 – 3.000.000 đồng/người/tháng. Làng
nghề tại khu vực nông thôn góp phần CDCCKT, CCLĐ, trong đó người lao
động “ly nông, bất ly hương”. Hiện có 30/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, nghề nông thôn. Giá trị
xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chính trong chín tháng đầu năm
2012 có xu hướng tăng so với cùng ký năm trước. Kim ngạch xuất khẩu nông,
lâm, thủy sản 9 tháng ước đạt 2,3 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy
sản, chin tháng đầu năm 2012 ước đạt 20,4 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ

năm trước. Trong đó giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 11,1

20


tỷ USD, tăng 6,2%; thủy sản ước đạt 4,5 tỷ USD, tăng 3,5%; lâm sản chính ước
đạt 3,58 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu ngành, nghề của
hộ nông thôn đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, số lượng, tỷ trọng số hộ
hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản ngày càng giảm, trong lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2011, số hộ hoạt động
trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản là 9,53 triệu hộ (chiếm 62,2%), giảm 248
nghìn hộ so với năm 2006 (chiếm 71,1%); số hộ hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ: 5,13 triệu, tăng 1,67 triệu hộ so với năm 2006.
Tính chung trong giai đoạn 2001 – 2011, số hộ nông, lâm, thủy sản cứ qua 5
năm lại giảm đi khoảng từ 9% đến 10%. Đến năm 2011, đã có 13/63 tỉnh, thành
phố có tỷ trọng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn, trong khi năm 2006 con số này chỉ có ở
5/63 tỉnh, thành phố. Tính theo vùng, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề
nông thôn từ nông, lâm, thủy sản sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ rõ nét nhất là ở Đông Nam Bộ và sau đó là vùng đồng bằng sông Hồng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tạo thời điểm 01 – 07 – 2011, vốn
tích lũy bình quân của hộ nông thôn đạt 17,4 triệu đồng gấp 2,6 lần so với thời
điểm 01 – 07 – 2006. Nếu như ngoại trừ yếu tố trượt giá thì vốn tích lũy bình
quân một hộ nông thôn năm 2011 tăng khoảng 41% so với năm 2006, tăng cao
hơn so với mức tăng trưởng kinh tế của nước ta trong thời kỳ 2006 – 2011 (gần
40%). Điều này cho thấy cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động đã chuyển dịch
tích cực, trình độ của người lao động nông thôn đang từng bước được nâng cao
nên thu nhập và tích lũy của hộ gia đình nông thôn ngày càng tăng lên.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng công nghiệp hóa đã dẫn tới sự

chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Năm 2011, trong tổng số 32 triệu
người trong độ tuổi có khả nắng lao động ở khu vực nông thôn, có 59,6% lao

21


×