Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đề cương và câu trả lời môn Đường Lối Cách Mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.72 KB, 21 trang )

Câu 1: Tại sao nói ĐCS VN ra đời là 1 tất yếu lịch sử của XHVN cuối thế kỷ
19, đầu thế kỷ 20?
Trả lời: Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, chúng
tăng cường bóc lột nhân dân trong nước và xâm chiếm thuộc địa ⇒ XH bấy giờ nổi lên 3 mâu
thuẫn cơ bản : đế quốc vs đế quốc, đế quốc vs thuộc địa, đế quốc vs nhân dân trong nước. Bên
cạnh đó, chủ nghĩa M-Lenin hệ thống lý luận khoa học của giai cấp chủ nghĩa ra đời và sự thắng
lợi của CM T10 Nga đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của chủ nghĩa, nhân dân các nước
thuộc địa.
1/9/1858 Thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên, mở đầu cho sự xâm lược VN với chính sách cai
trị tàn bạo.
Về chính trị: áp đặt chính sách cai trị thực dân, chia VN thành xứ Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và
thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế: tiến hành tước đoạt ruộng đất, lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, XD cơ sở
công nghiệp, hệ thống giao thông, bến cảng ,phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa
Về văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân, dung túng chạy theo các thủ tục lạc
hậu. NAQuốc đã vạch rõ tội ác của chúng “chúng tôi k những bị áp bức, bóc lột một cách nhục
nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm... bằng thuốc phiện, bằng rượu. Chúng tôi
phải sống trong cảnh ngu dốt, tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học tập”
Dưới tác động của chính sách cai tri, XHVN bị phân hóa sâu sắc thành nhiều giai cấp:giai cấp
công nhân, nông dân, địa chủ, tư sản và tiểu tư sản.
Thực tiễn XHVN đặt ra 2 yêu cầu, Một là phải đánh đuổi thực dân pháp xâm lược giành độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hai là: xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho
nhân dân. Trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy, các phong
trào yêu nước phát triển mạnh mẽ
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản: ptrao Cần Vương (1885-1896),
khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Yên Thế...
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ, tư sản: phong trào Đông Du của Phan Bội
Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương
Văn Can.
Nhưng các phong trào này đều nhanh chóng đi đến thất bại, bị thực dân pháp nhấn chìm trong bể
máu. Vì thiếu đường lối chính trị đúng đắn, soi đường thiếu tổ chức CM tiên tiến và phương


pháp đấu tranh thích hợp.
Lúc này hđộng của NAQ đã chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của đảng
Từ 1926-1929 phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, ý thức giai cấp dân tộc phát triển mạnh
mẽ ⇒ thực tiễn đó đòi hỏi cần phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất của giai cấp
công nhân.
cuối 1929 ở VN lần lượt xuất hiện 3 tổ chức cộng sản: đông dương CS đảng(17/6/1929), an nam
CS đảng(8/1929), đông dương CS liên đoàn (9/1929). mặc dù đều dương cao ngọn cờ chống đế
quốc phong kiến xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở VN. Nhưng 3 tổ chức CS trên đây, hoạt động
phân tán chia rẽ đã ảnh hưởng xấu phong trào CM ở VN lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia
rẽ, phân tán giữa các tổ chức CS bằng cách hợp nhất thành 1 ĐCS duy nhất là yêu cầu khẩn thiết
của CM nước ta là nhiệm vụ cấp bách của tất cả những người CSVN


Câu 2: Anh (chị ) phân tích nội dung chính cương và sách lược vắn tắt của
ĐCSVN
Trả lời:
Chánh cương vắn tắt của Đảng xác định các giai đoạn, đối tượng và nhiệm vụ của cách
mạng tư sản dân quyền ở Việt Nam:
Chánh cương vắn tắt của Đảng, do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, nêu rõ chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Tiến trình cách mạng Việt Nam
gồm hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là tư sản dân quyền cách mạng trong đó có nhiệm vụ thổ
địa cách mạng và giai đoạn thứ hai là thế giới cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Chánh cương vắn tắt khẳng định đế quốc và phong kiến đều là đối tượng phải đánh đổ trong cách
mạng dân tộc dân chủ, nhưng hai nhiệm vụ này không thực hiện đồng loạt. Nhiệm vụ chống đế
quốc, giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu, còn nhiệm vụ chống phong kiến, đem lại ruộng
đất cho dân cày sẽ thực hiện từng bước, nhằm tập trung vào kẻ thù chính là bọn đế quốc xâm
lược và bọn phong kiến tay sai.
Chánh cương vắn tắt chỉ rõ những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn tư sản dân
quyền cách mạng về các phương diện xã hội, chính trị và kinh tế.Chánh cương xác định, về
phương diện xã hội là dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục

theo công nông hoá; về phương diện chính trị cách mạng Việt Nam có nhiệm vụ đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính
phủ công - nông binh, tổ chức ra quân đội công nông; về phương diện kinh tế phải thu hết sản
nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v. của đế quốc Pháp giao cho Chính phủ công
- nông binh quản lý, thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày
nghèo, v.v..
“Sách lược vắn tắt của Đảng” đề ra đường lối tập hợp và lôi kéo quần chúng.
Sách lược vắn tắt của Đảng, do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, gồm năm điểm, xác định Đảng là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình và làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. Đồng thời, Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận
dân cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh trúc bọn đại địa chủ và
phong kiến. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên và Tân
Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, rồi làm cho họ đứng trung lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Xuất phát từ đường lối đã xác định trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt chủ trương thu
hút rộng rãi các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết rộng rãi của toàn dân tộc chống
đế quốc. Đồng thời, Sách lược vắn tắt vẫn nhấn mạnh nguyên tắc hợp tác giai cấp của Đảng,
trong khi liên lạc với các giai cấp, phải thận trọng, không nhượng bộ một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào con đường thoả hiệp. Đảng phải đồng thời tuyên truyền và liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Câu 3: Đánh giá đường lối lãnh đạo CMVN của ĐCS VN giai đoạn 19301939?
Đường lối lãnh đạo CMVN của ĐCS VN giai đoạn 1930-1939:


Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ở các nước thuộc hệ thống TS chủ nghĩa đã làm cho mâu
thuẫn nội tại của chủ nghĩa TS ngày càng gay gắt và phong trào CM của quần chúng dâng cao,
mặt khác nó cũng tác động sâu sắc không những đến đời sống của giai cấp và tầng lớp nhân dân
lao động VN mà còn đến cả những nhà TS, địa chủ hạng vừa và nhỏ

Trước những chuyển biến của tình hình trong nước và thế giới, BCH TW của ĐCS Đông Dương
đã họp hội nghị (7/1936), lần 3 (3/1937),lần 4(9/1937) và lần 5 (3/1938).... đề ra những chủ
trương về chính trị và hình thức đấu tranh phù hợp với tình hình CM nước ta.
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh BCH TW xác định, CM ở Đông Dương vẫn là
“ CM TS dân quyền phản đế và điền địa- lập chính quyền công nông bằng hình thức Xô Viết, để
dự bị điều kiện đi tới CM XHCN “ nhưng yêu cầu cấp thiết trước mắt của nước ta lúc này là tự
do dân chủ ,cải thiện đời sống . Vì vậy Đảng phải nắm lấy những yêu cầu này để phát động quần
chúng đấu tranh, tạo tiền đề cho CM tiến lên bước cao hơn sau này
Về kẻ thù CM: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân đông dương cần tập trung đánh đổ
là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
Về nhiệm vụ trước mắt của CM : chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản
động thuộc địa và tay sai đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình
Về đoàn kết quốc tế: không những phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp “
ủng hộ mặt trận nhân dân pháp” và còn phải đề ra khẩu hiệu “ ủng hộ chính phủ mặt trận nhân
dân pháp” để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở pháp và bọn phản động thuộc
địa ở Đông Dương
Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp
pháp sang hình thức tổ chức đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
Những chủ trương 1936-1939 của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến
lược trước mắt của CM ,các mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc,
rộng rãi giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ,giữa phong trào CM đông dương ,phong trào CM
pháp và trên thế giới đề ra các hình thức tổ chức đấu tranh linh hoạt , thích hợp nhằm hướng dẫn
quần chúng đấu tranh giành quyền , chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập tự do.
Các nghị quyết của BCH TW trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính
trị và tư tưởng thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ , sáng tạo của đảng mở ra một cao
trào mới.

Câu 4: Tại sao “ Đảng CS VN lại chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sau 1939”
nội dung chuyển hướng chiến lược của Đảng
Tình hình thế giới:

1/9/1939 chiến tranh thế giới lần 2 bùng nổ , pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ pháp thi hành
biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào CM ở các nước thuộc địa.
Ngày 22/6/1941 Đức tấn công Liên Xô ⇒ tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành tính chất
giữa các lực lượng dân chủ với các lực lượng phát xít
Tình hình trong nước:
Thực dân pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn , chúng phát xít hóa bộ máy thống
trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM tập trung lực lượng đánh vào Đảng CS đông dương , tăng
cường vơ vét sức người,sức của để phục vụ cho chiến tranh của đế quốc
22/9/41:Nhật đổ bộ vào Hải phòng ⇒ nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng. Mâu thuẫn giữa dân tộc
ta với đế quốc, phát xít pháp nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết
⇒ trước tình hình thế giới và trong nước như vậy ĐCS VN đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược


+ Nội dung chuyển hướng chiến lược
Giương cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc:
Xác định mâu thuẫn cấp bách giữa dân tộc VN và bọn đế quốc phát xít pháp-nhật
Giương cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc với quan điểm rất khoa học “ ... trong lúc này
nếu không giải quyết được vấn đề giải phóng dân tộc, k đòi được độc lập tự do cho toàn thể quốc
gia, dân tộc còn chịu nạn kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi lại được” để tập hợp lực lượng cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc, BCH TW quyết định
tạm gác khẩu hiệu “ CM ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu “ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt gian cho dân cày nghèo” “chia lai ruộng đất cho công bằng và giảm to giảm thuế”...
Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận để đoàn kết, tập trung lực lượng
CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. ở VN, quyết định thành lập mặt trận VN độc lập đồng
minh, gọi tắt là mặt trận Việt Minh đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc ( công nhân cứu
quốc, nông dân, thanh niên cứu quốc...) để vận động mọi công dân nước Việt đoàn kết cùng đảng
đánh giặc ngoại xâm cứu tổ quốc,cứu giống nòi
Coi việc chuẩn bị lực lượng, xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân

Phát triển lực lượng CM bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang
Xây dựng căn cứ địa CM
Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập các đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình
thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch bảo vệ nhân dân vừa cơ sở CM , tiến tới thành lập khu
căn cứ lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.
Xác định phương châm và hình thức khởi nghĩa :chuẩn bị lực lượng khi có cơ hội thuận tiện có
thể thực hiện khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn.
Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng đảng, nhằm nâng cao năng lực và sức chiến đấu của đảng.

Câu 5: Đánh giá những chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính
quyền của ĐCS VN từ 1939-1945?
Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 3/8/1945 phát xít nhật tuyên bố đầu
hàng đồng minh k điều kiện trước sự phát triển rất nhanh chóng của tình hình, hội nghị toàn quốc
của đảng họp tại Tân trào (tuyên quang) từ 13-15/8/1945 hội nghị nhận định: thời cơ ngàn năm
của dân tộc đã đến quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong toàn quốc, giành chính quyền từ
tay phát xít nhật và tay sai, trước khi quân đồng minh kéo vào đông dương
Hội nghị đã chỉ rõ những chủ trương sau
Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là “ phản đối xâm lược” “hoàn thành độc lập” “ chính quyền nhân
dân”
những nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là :tập trung ,thống nhất và kịp thời phải đánh chiếm ngay
những nơi chắc thắng , không kề thành phố hay nông thôn, quân sự và chính trị phải phối hợp
quyết định cử ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí Trường Chinh phụ trách
Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối ngoại, đối nội trong tình
hình mới
Ngày 13/8/1945 ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa
Với những chủ trương chỉ đạo kịp thời chính xác của đảng cộng sản nhân dân cả nước đã đoàn
kết xung quanh mặt trận việt minh nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền cả nước với
thắng lợi trọn vẹn.



Ngày 18/8/1945 nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương,Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh ,Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lị.
19/8/1945 hàng chục vạn quần chúng xuống đường biểu tình, tuần hành giành chính quyền về
tay nhân dân
23/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế
25/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài gòn
Chỉ trong vòng 15 ngày tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân
dân.2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình – Hà nội thay mặt chính phủ lâm thời chủ tịch HCM
trịnh trọng đọc bản tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới:nước
VN dân chủ cộng hòa ra đời. Sự kiện này đã đánh dấu bước nhảy vọt của dân tộc VN đưa dân
tộc ta bước vào kỷ nguyên mới:kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, nó cũng
cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc, thực dân giành độc lập tự do.

Câu 6: Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của
Đảng (1945-1946)
Trả lời:
• Hoàn cảnh nước ta sau CM T8
Sau CM T8 thành công, công cuộc XD và bảo vệ TQ của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa
có thuận lợi cơ bản vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới ,hệ thống XHCN do LX đứng đầu được hình thành. Phong trào
cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào hòa bình và dân chủ vươn lên
mạnh mẽ. Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập,toàn dân tin tưởng và ủng
hộ Việt Minh ,ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng hòa do HCM làm chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh
nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. nên độc lập của nước ta chưa được quốc
gia nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Quân đội các nước ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN
và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và
chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh , pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn hòng tách

Nam Bộ ra khỏi VN.
Trước tình hình mới, TW Đảng và chủ tịch HCM vạch ra chủ trương , giải pháp đấu tranh nhằm
giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
Ngày 25/11/1945 BCH TW Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc với những chủ trương.
Về chỉ đạo chiến lược, mục tiêu phải nêu cao của cách mạng VN lúc này là dân tộc, giải phóng,
khẩu hiệu là “ Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”
Về xác định kẻ thù, kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược. Phải “lập mặt trận dân tộc thống
nhất chống thực dân Pháp xâm lược”, mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp
nhân dân, thống nhất Mặt trận Việt-Miên-Lào…
Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện là
củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho
nhân dân. Đảng chủ trương nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “ Hoa-Việt thân
thiện” đối với quân Tưởng, “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” với Pháp.
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã
giành được kết quả to lớn.


Về chính trị-xã hội: đã xây dựng được nền móng cho chế độ dân chủ nhân dân. Quốc hội, hội
đồng nhân dân các cấp được thành lập Hiến Pháp dân chủ nhân dân được Quốc Hội thông qua và
ban hành.
Bộ máy từ TW đến địa phương được thiết lập và tăng cường, Đảng dân chủ VN, Đảng xã hội
VN được thành lập.
Về kinh tế-văn hóa: xây dựng được ngân quỹ quốc gia, sx được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn
đói cơ bản được đẩy lùi.
T11/1946 giấy bạc “ cụ Hồ” được phát hành. Phong trào giặc dốt, bình dân học vụ được thực
hiện sôi nổi.Cuối 1946, cả nước có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền CM, Đảng đã lãnh đạo nd Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động
phong trào Nam Tiến. Ngăn k cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ, thực hiện sách lược nhân
nhượng với quân Tưởng và tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở
Miền Nam.Hiệp ước sơ bộ 6/3/1946, Tạm ước 14/9/1946 tạo đk cho quân dân ta có thêm thời

gian để chuẩn bị cho cuộc chiến mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững
chính quyền CM, xây dựng được chế độ VN dân chủ cộng hòa.
Nguyên nhân thắng lợi là do Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau CM T8, kịp thời đề ra
chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn, XD và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Bài học kinh nghiệm là phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để XD và bảo vệ
chính quyền CM. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch là một biện pháp đấu tranh CM cần thiết
trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để XD lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân. Đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng kháng chiến lan ra cả nước khi kẻ
địch bội ước.

Câu 7: Phân tích đường lối chống thực dân Pháp xâm lược và XD chế độ dân
chủ nhân dân (1946-1954)?
Hoàn cảnh lịch sử: T11/1946 quân Pháp tấn công và chiếm đóng Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn,
đổ bộ lên Đà Nẵng, gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta.
TW Đảng chủ trương hòa hoãn với Pháp nhưng không được.
Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong
cả nước đã đồng loạt nổ súng. Ngày 20/12/1946 , lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM
được phát đi.
Thuận lợi của nhân dân khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là ta
chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên nước mình nên có chính
nghĩa. Ta có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, trong khi đó Pháp có nhiều khó khăn về chính trị,
kinh tế, quân sự ở trong nước và Đông Dương.
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía, chưa được
nước nào công nhận, giúp đỡ. Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước
Campuchia, Lào…
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn. Ngày
19/10/1946 , thường vụ TW Đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ 1, đã đề ra những chủ

trương biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức dể quân dân cả nước bước vào cuộc chiến đấu
mới.


Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn thành và thể hiện tập trung trong 3 văn
kiện: Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12/12/1946), lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
HCM (19/12/1946), tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến là đánh phản động thực dân Pháp xâm lược ,giành thống nhất và độc lập.
Tính chất kháng chiến là 1 cuộc chiến tranh CM của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, có tính
chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. Là 1 cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập dân chủ và hòa
bình.
Chính sách kháng chiến: liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết
với Miên,Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do và hòa bình, đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện
toàn dân kháng chiến, phải tự cấp tự túc về mọi mặt.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến, đkết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí…thực
hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến…giành quyền độc lập,
bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: “ Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ
người già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”
Kháng chiến toàn diện là đánh địch về mọi mặt, chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Về chính trị, thực hiện đoàn kết toàn dân tăng cường XD Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân
dân, đkết với Miên Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, XD lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải
phóng nhân dân và đất đai.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, XD kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển Nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3

nguyên tắc:dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biều dương thực lực.
Kháng chiến lâu dài để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có khả năng thời
gian phát huy yếu tố “ thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ
chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính, phải tự cung cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây 4 phía, chưa
được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh,khi nào có đk ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước, song k ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến, mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Đường lối k/chiến của Đảng với những nội dung cơ bản là đúng đắn và sáng tạo, kế thừa kinh
nghiệm của tổ tiên, đúng với nguyên lý về chiến tranh CM của chủ nghĩa M-Lenin, vừa phù hợp
thực tế đất nước lúc bấy giờ.
• Đường lối XD chế độ dân chủ nhân dân
T2/1951, Đảng CS Đông Dương đã tiến hành đại hội đại biểu lần thứ II, đại hội đã thông qua báo
cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH do tổng bí thư
Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng Lao Động VN đã kế thừa và phát triển đường lối
CM thành đường lối CM dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó được phản ánh trong chính
cương của Đảng Lao Động VN. Nội dung cơ bản là:


Tính chất XH, có 3 tính chất dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa p.kiến. 3 tính chất này
mâu thuẫn với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa tính chất Dân chủ nhân dân với thuộc địa là cơ bản
nhất.
Đối tượng của CM: Có 2 đối tượng: đối tượng chính là đế quốc và pháp xâm lược và bọn can
thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến cụ thể là phong kiến phản động
Nhiệm vụ của CM: Nhiệm vụ cơ bản là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập thống
nhất thật sự cho dân tộc. Xóa bỏ những di tích của phong kiến và nửa p. kiến, làm cho người cày
có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH
Ba nhiệm vụ đó gắn bó khăng khít song nhiệm vụ giải phóng dân tộc là quan trọng nhất
- Động lực của CM: lần đầu tiên Đảng đã xác định gồm 4 giai cấp: công nhân, nông dân,

tiểu TS thành thị, và trí thức, tư sản dân tộc. Những lực lượng này hợp thành nhân dân
mà nền tảng là công nông và lao động trí thức
- Cuộc CM trên do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đặc điểm là cuộc CM dân tộc dân chủ
nhân dân tiến lên CM XHCN.
- Triển vọng của CM, cm dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ đưa cả nước tiến lên
CNXH.
- Con đường đi lên CNXH: đó là con đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn như đã
nêu trong phần nhiệm vụ CM.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng, lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong là Đảng lao động VN. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên CNXH để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và tất cả các dân tộc, đa số, thiểu số VN.
- Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình, dân chủ phải tranh thủ sự giúp đỡ của LX,
TQ và các nước XHCN trên thế giới, thực hiện đkết Việt-Trung-Xô và Việt-Miên-Lào.

Câu 8:Phân tích nội dung dg lối kháng chiến chống mỹ và xây dựng miền bắc
XHCN gd 54-64?
*Yêu cầu bức thiết đặt ra cho đảng ta sau tháng 7-54 là phải đè ra dc dg lối đúng đắn vừa phù
hợp với tình hình mỗi miền,tình hình cả nc vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Quá trình đó diễn ra từ năm 64 thông qua các hội nghị ban chấp hành TW và hội nghị bộ chính
trị và đc thông qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3(tháng 9-60) của ĐCSVN với các nội
dung:
+Nhiệm vụ chung: “tăng cường đoàn kết toàn dân,kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,đẩy
mạnh cách mạng XHCN ở miền bắc,đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền nam,thực hiện
thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,xây dựng 1 nc VN hòa bình,thống nhất,độc
lập,dân chủ và giàu mạnh,thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNA
và thế giới.
+Nhiệm vụ chiến lược:CMVN trong gd này có 2 nhiệm vụ chiến lược.Một là CMXHCN ở miền
bắc.Hai là giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc mỹ mà bọn tay sai,thực hiện
thống nhất nc nhà,hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nc.Tuy 2 nhiệm vụ chiến lược khác

nhau nhưng đều thực hiện chung 1 mục tiêu chung trc mắt là hòa bình,thống nhất tổ quốc.
+Mối quan hệ của CM 2 miền:do cùng thực hiện 1 mục tiêu chung nên 2 nhiệm vụ chiến lược ấy
có quan hệ mật thiết với nahu và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
+Vai trò,nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với CM cả nc.CMXHCN ở miền bắc xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nc,hậu thuẫn cho cách mạng miền nam,chuẩn bị cho cả nc
đi lên CNXH về sau nên giữ vai trò qd nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM VN và đối với


sự nghiêp thống nhất nc nhà.CMDTDCND ở miền nam giữ vai trò qd trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền nam khỏi ách thống trị mỹ và bè lũ tay sai,thống nhất đất nc,hoàn thành
CMDTDCND trong cả nc.
+Con dường thống nhất dn:đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần của hiệp
định Giownevo,sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN vì đây là
con đg tránh đc hao tổn xương máu và phù hượp với xu hướng chung chủa thế giới.nhưng chúng
ta phải luôn nâng cao tinh thần cảnh giác,sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.nếu đế quốc mỹ và
bọn tay sai liều lĩnh mở rộng chiến tranh xam lược miền bắc thì nhân dân cả nc sẽ kiên quyết
đứng dậy đánh bại chúng,hoàn thành độc lập và thống nhất tổ quốc.
+Triển vọng của CMVN:đây là 1 quá trình đấu tranh CM gay go,gian khổ,phức tạp và lâu dài
chống đế quốc mỹ và bè luc tay sai ở miền nam.thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân
ta, nam bắc nhất định thống nhất cả nc đi lên CNXH.
*Đường lối xây dựng CNXH ở miền bắc:
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của đảng đa xđề ra dg lối chung trong thời kì quá độ lên
CNXH ở miền bắc là:đoàn kết toàn dân,phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với
các nc XHCN đưa miền bắc phát triển nhan,tiến mạnh,tiến vững chắc lên CNXH,xây dựng đời
sống ấm no,hạnh phúc ở miền bắc và củng cố miền bắc trơt thanhg cơ sở vững mạnh cho cuộc
đấu tranh thống nhất nc nhà.
-Để thực hiện mục tiêu nói trên phải sử dụng chính quyền DCND làm nhiệm vụ lịch sử của
chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo XHCN đối với nông nghiệp,thủ công nghiệp,thương
nghiệp nhỏ.thương nghiệp TB tư doanh,phát triển thành phần kinh tế quốc doanh.
-Thực hiện CNH XHCN bằng cách ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lí đồng thời ra sức

phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.đẩy mạnh CMXHCN về tư tg,văn hóa và kĩ thuật
biến nc ta thành 1 nc XHCN có công nghiệp hiện đại,nông nghiệp hiện đại,văn hóa và khoa học
tiên tiến.

Câu 9:Đánh giá đường lối chống Mỹ thống nhát tổ quốc của ĐCSVN giai
đoạn 65-75?
*Đường lối kháng chiến chống MỸ,cứu nc của Đảng đc đề ra tại các hội nghị TW lần thứ 11 và
12 có ý nghĩa hết sức qtrong.
-Thể hiện quyết tâm đánh mỹ và thắng mỹ,tinh thần cách mạng tiến công,tinh thần độc lập tự
chủ,sự kiên trì mục tiêu giả phóng miền nam,thống nhất tổ quốc,phản ánh đúng đắn ý chí,nguyện
vọng chung của toàn đảng,toàn quân,toàn dân ta.
-Thể hiện tư tg nắm vững,giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,tiếp tục tiến hành đồng
thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nc có chiến tranh ở mức độ
khác nhau,phù hợp với thực tế đất nc và bối cảnh quốc tế.
-Đó là đg lối chiến tranh nhân dân,toàn dân toàn diện,lâu dài,dựa vào sức mình là chính đc phát
triển trong hoàn cảnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc mỹ xâm lược.
*Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nc gdoan 65-75:
-Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:TW Đảng cho rằng cuộc “chiến tranh cục bộ”
của mỹ tiến hành ở miền nam là 1 cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới buộc phải thực
thi trong thế thua,thế thất bại và bị động nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.từ sự
phân tích và nhận dịnh đó,TW Đảng phát động cuộc kháng chiến chống mỹ,cứu nc trong toàn
quốc.
-Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”,
“kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc mỹ trong bất kì tình huống nào,để


bảo vệ miền bắc ,gp miền nam,hoàn thành cm đan tộc dân chủ nhân dân trong cả nc,tiến tới thực
hiện hòa bình thống nhất nc nhà”.
-Phương châm chỉ đạo chiến lược:tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh cục bộ của mỹ ở miền nam,đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh

phá hoại của mỹ ở miền bắc,thực hiện cuộc kháng chiến lâu dài,dựa vào sức mình là chính,tập
trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn,tranh thủ thời cơ giành thắng lợi
qdinh trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trg miền nam.
-Tư tg chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam:giữ vững và phát triển thế tiến công ,kiên
quyết tiến công và liên tục tiến công,đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược.đấu tranh quân sự có
tác dụng quyết định trực tiếp và giữ 1 vị trí ngày càng quan trọng.
_Tư tg chỉ đạo đối với miền bắc:chuyển hướng xây dựng kinh tế,bảo đảm tiếp tục xây dựng miền
bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng,tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc mỹ,bảo vệ vững chắc miền bắc XHCN,động viên sức ng sức của chi viện
cho miền nam,chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trg hợp chúng mở rộng chiến tranh cục
bộ ra cả nc.
-Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền:miền nam là tiền tuyến lớn miền bắc là
hậu phương lớn.bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ của cả nc vì miền bắc XHCN là hậu phương vững
chắc trong cuộc chiến tranh chống mỹ.phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ ở
miền bắc và ra sức tăng cường lực lg miền bắc về mọi mặt đảm bảo chi viện cho miền nam càng
đánh càng mạnh.2 nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau.

Câu 11:Đánh giá những kết quả và hạn chế của chủ trương CNH XHCN thời
kì trước đổi mới của ĐCSVN?
*Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa:
-CNH thời kì trước đổi mới diễn ra trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung,những tiền đề vật chất
cần thiết cho CNH còn hết sức hạn chế và trong điều kiện có chiến tranh phá hoại.Mặc dù
vậy,quá trình CNH vẫn đạt đc những kqua quan trọng.
-So với 1955,số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành,đã có nhiều
cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp năng lượng quan trọng như:than,cơ khí,luyện kim,hóa
chất đc xây dựng.
-Đã có hàng chục trường đại học,cao đẳng,trung học chuyên nghiệp,dạy nghề đào tạo đc đội ngũ
cán bộ khoa học kĩ thuật xấp xỉ 43 vạn người,tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu
công nghiệp hóa.
-Trong đk đi lên từ điểm xuất phát thấp,lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì những kết quả đạt

đc trên đây có ý nghĩa hết sức qtrong-tạo cơ sở ban đầu để nc ta phát triển nhanh hơn các gđ tiếp
theo.
*Hạn chế:
-CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín,hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
-CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động,tài nguyên,đất đai và nguồn viện trợ của các nc
XHCN;chủ lực thự hiện CNH là nhà nc và các doanh nghiệp nhà nc,việc phân bố nguồn lực để
CNH đc thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,bao cấp,không tôn trọng
các quy luật của thị trường.
-Nóng vội,giản đơn,chủ quan duy ý chí ham làm nhanh làm lớn,không quyết tâm→hậu quả
KTXH
-Trong đk chiến tranh phá hoại,tiếp theo lại bị bao vây,cô lập những sai lầm trên đã trở thành 1
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội nhiều năm.


-Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân:
+Về khách quan:nước ta tiến hành CNH từ 1 nền kinh tế lạc hậu,nghèo nàn và trong đk chiến
tranh kéo dài,vừa bị tàn phá nặng nề,vừa không thể tập trung sức người sức của cho CNH.
+Về chủ quan:chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xây dựng mục tiêu,bước
đi về cơ sở vậ chất,kĩ thuật,bố trí cơ cấu sản xuất,cơ cấu đầu tư…Đó là những sai lầm xuất phát
từ tư tưởng tả khuynh,chủ quan,duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH.

Câu 12 Công nghiệp hóa là gì? Phân tích mục tiêu quan điểm của ĐCSVN
trong đường lối CNH, HĐH của ĐCSVN?
Trả lời:
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp ngay tiến,
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là : cải biến nước ta thành một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật

hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Đại hội 10 xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năn 2020 đưa nước ta về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Ngoài ra nước ta còn đặt ra tiêu chí của một nước công nghiệp để thực hiện.
Những quan điểm cơ bản về CNH, HĐH :
Thứ nhất là CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức
Ngày nay do sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng hội nhập, quá
trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều thách thức và cơ hội đối với đất nước. Vì vậy chúng ta có thể
tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian khi lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với
HĐH.
Trên thế giới nhiều nước đã chuyển sang phát triển nền kinh tế tri thức, do vậy chúng ta tận dụng
được lợi thế của nước đi sau, nên không phải phát triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút
ngắn.
Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trước thời kỳ đổi mới chỉ có nhà nước tiến hành CNH, trong thời kỳ đổi mới có nhiều thành
phần kinh tế CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, mọi thành phần kinh tế, trong đó thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các nguồn lực phân bố theo cơ chế thị trường.
CNH tiến hành trong bối cảnh hội nhập, mở cửa nền kinh tế.
Ba là, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Để phát huy yếu tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục đào tạo
Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
Quan điểm của nước ta là nhập khẩu công nghệ kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng
đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ.



Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn sự đa dạng của sinh học.
Phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ môi trường, và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng
chính là bảo vệ môi trường sống của con người.

Câu 13:Đánh giá những ưu,nhược điểm của cơ chế KT tập trung,bao cấp thời
kì trc đổi mới của ĐCSVN?
Trước đổi mới,cơ chế quản lí kinh tế ở nc ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với nhiều đặc đm.
*Nhược điểm:
-Nhà nc quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp
lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.các doang nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của
cơ quan nhà nc có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh dc giao.tất cả phương hướng sx,nguồn
vật tư,tiền vốn,định giá sp,tổ chức bộ máy,nhân sự,tiền lương…đều do các cấp có thẩm quyền
qd.nhà nc giao chỉ tiêu kế hoạch,cấp phát vốn,vật tư cho doang nghiệp,doanh nghiệp giao nộp sp
cho nhà nc.lỗ thì nhà nc bù lãi nhà nc thu.
-Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sx kinh doanh cho các doanh nghiệp
nhưng lại không chịu trách nhiệm j về vật chất và pháp lí với các qđinh của mình.

Câu 14: Phân tích quá trình tư duy của nền kinh tế thị thị trường thời kì đổi
mới.
(*)Quá trình tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI dến VIII
• Thứ nhất kinh tế thị trường không phải cái riêng của CNTB mà là thành tựu chung của
nhân loại
- kih tế thị trường là giai đoạn phát triển cao kinh tế hàng hóa
- kinh tế hàng hóa là hình thức tổ chức kinh tế xã hội mà sản phảm của quá trình dùng đề
thỏa mãn nhu cầu của con người
- kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường giống nhau ở bản chất ( đeuf chịu sự điều tiết kinh
tế thị trường) và nguồn gốc
- kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường khác nhau về trình độ phát triển, kinh té thị trường
phát triển sau nên có trình độ coa hơn, kinh tế hàng hóa có đầu ra là thị trường nhưng đầu

vào thì chưa chắc, kinh tế thị trường coa cả đầu ra và đàu vào là thị trường
tóm lại kinh tế thị trường tồn tại và phát triển là tất yếu khách quan, ns không pahir sản phẩm
của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại nhưng hiện nay có nhiều mô hình kinh tế thị
trường khcas nhau
• thứ hai kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên XHCN
- Tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế thị trường trong quá trình đi lên CNXH
- Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế, là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng
hóa
- Kinh tế thị trường tồn tại nhiều phương thức khác nhau.
- Trong thời kì quá độ có những cơ sở kinh tế là điều kiện tồn tại và phát triển của kinh tế
thị trường là càn thiết cho quá trình CNXH.
Vì thế mô hình tổng quát của nước ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
dịnh hướng XHCN
+Đặc trưng của mô hình
-các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh


-các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực kinh doang,phương án tổ chức sản xuất theo sự hướng
dẫn của thị trường.
-nhà nước quản lí nền kinh tế để định hướng và đẫn dắt các thành phần kinh tế
* thứ 3:sự cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng xã hội ở nước ta.kinh tế thị
trường có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế xã hội vì đặc trưng kinh tế thị trường.
+các chủ thể kinh tế có tính độc lập ,có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
+tất cả do thị trường quyết định ,hệ thống thị trường phát triển đầy đủ và có tác dụng là cơ sở
cho việc phân phối nguồn lực kinh tế.
+nền kinh tế có tình mở cao,vận động theo quy luật vốn có của thi trường
(*)Tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội 9 đến dại hội 10
- Đại hội 9:mô hình tổng quát-kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ khái niệm kinh tế thị trương định hướng XHCN theo đại hội 9:1 kiểu tổ chức kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên

tắc và bản chất XHCN.Điểm phát triển trước đây coi kinh tế thị trường là phương tiện,giờ ta
coi là mục đích
+ thế mạnh của thị trường là phát triển lực lương sản xuất
+ tính định hướng XHCN thể hiện qua quan hệ sản xuất
+ bản chất kinh tế thị trường định hướng XHCN không phải là kinh tế kế hạch hóa tập
trung,cũng không phải kinh tế thị trường TBCN và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường
XHCN vì nước chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN.
- Đại hội 10: tính đinh hướng XHCN phát triển kinh tế thị trường của nước ta thể hiện qua
4 tiêu chí
+ mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện “ dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ nhân
dân”.thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và con người,giải phòng lực lựơng sản xuất nâng
cao đời sống.
+ phương hướng phát triển:phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần
kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Định hướng xã hội và phân phối:
. Lĩnh vực xã hội:kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
. Lĩnh vực phân phối:có nhiều hình thức phân phối trong đó có phân phối theo kết quả
lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu
+ Về quản lý: phát huy vai trò chủ đạo của nhân dân,đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước.

Câu 15:Thể chế kinh tế thị trường? Phân tích những chủ trương cụ thể nhằm
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN của đảng trong giai đoạn hiện
nay?
Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các
thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị
trường.
- Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
• Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo quan điểm sau:
+ Kinh tế thị trường là xây dựng CNXH
+ Là cơ sở kinh tế để phát triển định hướng XHCN

+Là nền kinh tế vừa tuân theo của quy luật kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các
yếu tố để đảm bảo định hướng XHCN




Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế , loại hình doanh nghiệp và tổ chức
sản xuất kinh doanh:
+ Pháp luật cần quy định về sở hữu để đảm bảo cho các quyền và lợi ích của các chủ thể sở
hữu ( sở hữu trí tuệ, cổ phiếu…)
+ Khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân, mà đại diện là nhà nước, đồng thời đảm bảo, tôn
trọng quyền của người sử dụng đất.
+ Tách biệt vai trò nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí nền kinh tế xã hội với
vai trò chủ sở hữu tài sản vốn, tách chức năng chủ sở hữu tài sản vốn với chức năng quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp
+ Quy định sẽ về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với loại tài sản, đồng
thời quy định sẽ trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với XH.
+ Tạo cơ chế khuyến khích sự liên kết giữa các loại hình sở hữu, làm cho sở hữu cổ phần, sở
hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu.
+ Hoàn thiện thể chế phân phối: hoàn thiện hợp pháp, cơ chế, chính sách về phân bố nguồn
lực,và phân bố lại để đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế sẽ gắn liền với tiến bộ và công bằng XH.
+ Chính sách phân phối và phân phối đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích để thực hiện điều đó cần:
. Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế
. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước
• Hoàn thiện cơ chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường, phát triển đồng bộ các loại thị
trường
- Các yếu tố thị trường:
+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền
+ Hoàn thiện cơ chế giám sát thị trường, xúc tiến thương mại đầu tư phù hợp với thông lệ
quốc tế.

+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường
- Phát triển các loại thị trường:
+ Thị trường hàng hóa dịch vụ
+ Thị trường chứng khoán
+ Thị trường bảo hiểm
+ Thị trường bất động sản
+ Thị trường sức lao động
+ Thị trường khoa học-công nghệ
• Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ. công bằng XH trong từng bước ,
từng chính sách phát triển và bảo vệ mặt trận.
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo
đặc biệt vùng nông thôn, miền núi…
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm đa dạng, linh hoạt. phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với các
trường hợp vi phạm và thực hiện tốt trong thực tế
• Hoàn thiện thể chế và vai trò lãnh đạo của Đảng . quản lý của nhà nước và sự tham gia
của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển KT-XH.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng, nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn để xác định rõ mô hình
kinh tế chính trị định hướng XHCN.
- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước.


Các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp và nhân dân có vai trò
quan trọng trong phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN

Câu 16: Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm những yếu tố nào? Đánh giá
những ưu, nhược điểm của đường lối XD hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi
mới do ĐCSVN thực hiện?
Trả lời:

Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm: Đảng, Nhà nước, mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể
chính trị - xã hội (Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt
Nam), va các mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.
- Điểm thành công: Đảng đã coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của hệ thống chuyên
chính vô sản ở nước ta, đã XD được mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà
nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp,
các địa phương.
- Hạn chế:
+ Trong hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn này, mối quan hệ giữa Đảng nhà nước và
nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định rõ.
+ Bộ máy quản lý nhà nước còn cồng kềnh và kém hiệu quả mà nguyên nhân là do cơ chế
quản lý.
+ Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn mới
+ Đảng chưa phát huy hết vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc giáo dục , động
viên quần chúng tham gia quản lý kt-xh.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
+ Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ chậm đổi mới so với những đột
phá của cơ chế kinh tế.
+ Bệnh chủ quan duy ý chí, tư tưởng tiểu TS vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh trong vai trò
lãnh đạo của Đảng

Câu 17:Phân tích mục tiêu, quan điểm trong đường lối xây dựng hệ thống
chính trị trong thời kì đổi mới? Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống
chính trị trong thời kì đổi mới?
-Trong quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính tri.
+Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,đảng ta đã khẳng định đổi
mới là 1 quá trình,bắt đầu từ đổi mới kinh tế,trc hết là đổi mới tư duy kinh tế đồng thời từng bc
đổi mới hệ thống chính trị.

+Nhận thức về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị,báo cáo chính trị tại đại hội 7(1991) nhấn
mạnh thực chất của việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị nc ta là xây dựng nền dân chủ
XHCN.dân chủ vừa là mục tiêu,là động lực của công cuộc đổi mới.
+Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu phát triển đất nc trong giai đoạn
mới:nội dung chủ yếu của đấu tranh gaii cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi
CNH,HĐH theo định hướng XHCN,khắc phục tình trạng đất nc nghèo kém,kém phát triển thành
1 nc XHCN phồn vinh,nhân dân hạnh phúc.
+Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.


+Nhận thức về xây dựng nhà nc pháp quyền trong hệ thống chính trị trong đổi mới tư duy về hệ
thống chính trị.vấn đề đổi mới tư duy về hệ thống nhà nc có tầm quan trọng đặc biệt.đảng tiếp
tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nc pháp quyền XHCN và làm rõ thêm nội dung của nó
trong các đại hội 8,9,10.
+Nhận thức về vai trò,vị trí và phương án lãnh đạo của đảng trong hệ thống chính trị.
-Mục tiêu,quan điểm,chủ trương xác định hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới.
+Mục tiêu chủ yếu là nhằm thực hiện hiện tốt dân chủ XHCN phát hut quyền làm chủ của nhân
dân nhằm xây dựng nền DCXHCN,bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+Quan điểm:
Một là:kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,lấy đổi mới kinh tế
là trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Hai là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị làm cho hệ thống
chính trị có hiệu quả hươn phù hợp với đổi mới toàn diện đồng bộ đất nc.
Ba là đổi mới hệ thống chính trị 1 cách toàn diện,đồng bộ,có kế thừa,có bước đi,hình thức và
cách làm phù hợp.
Bốn là đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã
hội,thúc đẩy xã hội phát triển.
+Chủ trương:
.Thứ nhất:chủ trương xây dựng đảng trong hệ thống chính trị.
Về phương thức lãnh đạo:cương lĩnh 1991 xác định đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh chiến

lược,các định hướng về chính sách và chủ trwowg về công tác bằng việc tổ chức vận động và
kiểm tra thông qua hành động của đang viên.
Về vị trí và vai trò lãnh đạo của đảng:đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ
phận cấu thành hệ thống.trong quá trình đổi mới đảng ta luôn coi việc đổi mới lãnh đạo của đang
đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải dựa trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và
haotj động của đảng.
.Thứ hai:chủ trương xây dựng nhà nc pháp quyền XHCN.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật,tăng tính cụ thể,khả thi trong văn bản hệ thống pháp luật.
Tiếp tục đổi mới hoạt động và tổ chức quốc hội,hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất
lượng đại biểu quốc hội.
Đẩy mạnh cải cách hành chính,đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây
dựng cơ quan hành pháp thống nhất.

Câu 18:phân tích những đặc điểm quan trọng đường lối đối ngoại của đảng
thời kì 1975-1986?
*Ta có thể dễ dàng nhận thấy đg lối đối ngoại của mỗi quốc gia đều dựa trên từng giai đoạn phát
triển của đất nc và bị chi phối bởi sự ảnh hưởng của hoàn cảnh thế giới bên ngoài cũng như trong
nc.
Chính vì vậy mà đg lối đối ngaoij của đảng thời kì 75-86 cũng phụ thuộc chặt chẽ vào hoàn
cảnh lịch sử.
+Tình hình thế giới từ thập niên 70 của tki 20,cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã thúc đẩy
lực lượng sx thế giới phát triển mạnh,xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa
hoãn giữa các nc lớn.bên cạnh đó,sau 1975,mỹ rút khỏi ĐNA ,khối quân sự SEATO tan rã;tháng
2-1976 các nc ASEAN kí “hiệp ước thiên thiện và hợp tác ở ĐNA” (hiệp ước Bali) mở ra cục
diện hòa bình,hợp tác trong khu vực.


+Tình hình trong nước:miền nam dc giải phóng,tổ quốc hòa bình,thống nhất đất nc ,cả nc xây
dựng CNXH bên cạnh đó nc ta phải khắc phục hậu quả sau 30 năm chiến tranh,đối phó với chiến
tranh biên giới Tây Nam và phía Bắc và sự chống phá của các thế lực thù địch

→Đảng đã đưa ra dg lối đối ngoại là xây dựng quan hệ hợp tác cùng Liên Xô và các nc
XHCN,củng cố và tăng cường đoàn kết với Lào và Campuchia,mở rộng quan hệ hữu nghị với
các nc không liên kết và các nc đang phát triển,đấu tranh chống lại sự bao vây,cấm vận của các
thế lực thù địch.
Tại thời điểm này,Liên Xô là 1 trong những cường quốc trên thế giới lại là 1 nc XHCN chính vì
vậy mà chúng ta cần phải hợp tác chặt chẽ cùng Liên Xô để có thể tranh thu dc sự giúp đỡ của
liên xô như kinh tế cũng như chính trị.từ giữa 1978,đảng đã có chính sách chú trọng,củng cố,tăng
cường hợp tác về mọi mặt đối với Liên Xô và coi quan hệ với Liên Xô như hòn đá tảng trong
chính sách đối ngoại của VN.
Tại ĐH 9(12-1976),Đảng đã chủ trương bảo vệ và phát triển mối quan hệ V-L-C và không
ngừng bảo vệ mối quan hệ của 3 nc trong những thời gian sau này.mối quan hệ và đoàn kết của 3
nc V-L-C có ý nghĩa sống còn với vận mệnh của cả 3 dt.nếu mất đi sự đoàn kết của 3 nc thì sẽ rất
dễ bị các nc đế quốc xâm lược 1 lần nữa vì vậy 3 nc cần phải bt đoàn kết và hợp tác với nhau để
cùng bảo vệ hòa bình cho mỗi quốc gia.
Không những vậy,đảng và nhà nc ta còn kêu gọi các nc ASEAN cung các nc Đông Dương đối
ngoại và thương lượng để giả quyết các trở ngại→XD 1 ĐNA thành khu vực hòa bình và ổn định
đẻ cùng nhau phát triển,tránh những xung đột,hiểu lầm không đáng có.
→Điểm quan trọng trong dg lối đối ngoại của đảng thời kì 75-86

Câu 10 Phân tích nguyên nhân thắng lợi , ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm của ĐCSVN trong cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc.
Trả lời:
 Nguyên nhân thắng lợi :
- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, một đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập,
tự chủ, sáng tạo.
- Sự hi sinh anh dũng của nhân dân và quân đội cả nước.
- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương, hoàn thành tốt nghĩa vụ hậu phương, hết lòng chi
viện cho tiền tuyến
- Tình đoàn kết của nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Capuchia, sự ủng hộ của các nước xã hội
chủ nghĩa va chính phủ, nhân dân các nước tiến bộ trên toàn thế giới.

 Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ năm
1945) , 115 năm chống đế quốc phương Tây (tính từ năm 1858), đem lai độc lập thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình thống nhất cùng đi lên
CNXH
- Góp phần nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế
- Đối với thế giới: đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội;
làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; góp phần alm suy yếu chủ
nghĩa đế quốc.


 Bài học kinh nghiệm
- Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nhĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân.
- Tin tưởng vào sức mạnh dân tộc, kiên định chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế
quốc xâm lược.
- Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
- Trên cơ sở đường lối chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện
giỏi, sáng tạo của các cấp, bộ, ngành, địa phương để đi tới thắng lợi hoàn toàn.
- Phải hết sức coi trọng việc xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu phương va
tiền tuyến; tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới.

Câu 19 phân tích nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn hiện nay?
Trả lời:
Thế kỷ 21 đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng cũng chưa đựng rất nhiều thách thức. Sau gần
hai thập kỷ tiến hành công cuộc Đổi mới đất nước, thế và lực của nước ta đã lớn mạnh lên nhiều.
Chúng ta có lợi thế rất lớn là tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định. Môi trường hoà bình, sự
hợp tác, liên kết quốc tế và những xu thế tích cực trên thế giới tiếp tục tạo điều kiện để Việt Nam

phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực. Tuy nhiên, chúng ta cũng đang phải đối
mặt với nhiều thách thức rất lớn. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã từng chỉ rõ tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII năm 1996 là tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, diễn biến hoà bình do
các thế lực thù địch gây ra đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen và tác động lẫn
nhau.
Nhằm phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần hai thập kỷ tiến hành công cuộc
Đổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, Đảng và Nhà nước Việt Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập
quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển."*
Trên cơ sở đường lối đối ngoại đó, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt,
song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó ưu tiên cho việc phát triển
quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, với các nước và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế
lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và
Hiến chương Liên Hợp Quốc. Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ động đàm phán và ký kết
với nhiều nước trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện
cho thế kỷ 21. Các mối quan hệ song phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc
không ngừng củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung quan trọng trong
đường lối và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh thế giới toàn
cầu hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay. Trong tiến trình hội nhập
này, Việt Nam đặt ưu tiên cao cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng
hoá thị trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa học công nghệ tiên tiên cho sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.


Việt Nam đã tham gia sâu rộng và ngày càng hiệu quả ở các tổ chức khu vực như ASEAN, Diễn

đàn Hợp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn á - Âu (ASEM) và đang tích
cực đàm phán để sớm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Những đóng góp của Việt
Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế đã góp phần từng bước nâng cao vị thế
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự tham gia và hoạt động tích cực của Việt Nam ở
Liên Hợp Quốc cũng được các nước đánh giá tích cực và đó là cơ sở để Việt Nam ứng cử vào
ghế Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
Với nhận thức sâu sắc rằng thế giới hiện nay đang phải đối phó với những vấn đề toàn cầu mà
không một nước nào có thể tự đứng ra giải quyết được, Việt Nam đã và đang hợp tác chặt chẽ
với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để cùng nhau giải quyết những thách thức chung
như dịch bệnh truyền nhiễm, đói nghèo, tội phạm xuyên quốc gia, ô nhiễm môi trường, buôn lậu
ma túy, ...

câu 20 Quan điểm chủ trương về xây dựng nền văn hóa trước thời kỳ đổi mới
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, bên cạnh những chủ trương, đường lối xây dựng hệ
thống chính trị và phát triển kinh tế xã hội, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng nền văn hoá Việt
Nam vừa mang tính dân tộc, vừa hiện đại, mang tính chất xã hội chủ nghĩa. Văn hoá luôn được
xác định là một mục tiêu, thậm chí là mục tiêu bao trùm của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời là động lực, nền tảng vững chắc nhất của cách mạng.
- Trong quá trình vận động cách mạng giành chính quyền, năm 1943 Ban thường vụ Trung ương
Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phú Yên) đã thông qua bản Đề cương văn hoá Việt Nam do
đồng chí Trường Chinh trực tiếp dự thảo.
+ Đề cương văn hoá Việt Nam xác định văn hoá là một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn
hoá của cách mạng Việt Nam.
+ Bản đề cương đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hoá mới là Dân tộc - Khoa học - Đại chúng.
+ Bản đề cương đã xác định khái niệm văn hoá bao gồm cả tư tưởng, học thuật và nghệ thuật,
những vấn đề cơ bản của đời sống tinh thần xã hội.
+ Bản đề cương khẳng định văn hoá mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân
chủ về nội dung.
Có thể coi Đề cương chính là cương lĩnh văn hoá của Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc,
là phương hướng chỉ đạo hoạt động văn hoá, nghệ thuật trong quá trình đấu tranh giành và bảo

vệ chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và cả những năm sau đó, khi vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc, vừa kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội Đồng chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nêu lên 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, trong đó có 2 nhiệm vụ
cấp bách thuộc về văn hoá.
+ Một là, cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt.
+ Hai là, phải giáo dục lại tinh thần nhân dân.
Đây là hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn nhưng lại vĩ đại ở tầm nhìn, độ chính xác và tính thời sự
của nó.
- Cuộc vận động thực hiện đời sống văn hoá mới. Đầu năm 1946 Ban Trung ương vận động đời
sống mới được thành lập với sự tham gia của nhiều nhân vật có uy tín như Trần Huy Liệu,
Dương Đức Hiền, Vũ Đình Hoè..., mà tổng thư ký là nhà Văn Nguyễn Huy Tưởng. Đến tháng
3/1947 Hồ Chí Minh viết tài liệu đời sống mới giải thích rất dễ hiểu những vấn đề thiết thực
trong chủ trương văn hoá quan trọng này.


- Đường lối văn hoá kháng chiến dần hình thành trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ra ngày
25/11/1945 của Ban thường vụ trung ương Đảng, trong bức thư về "Nhiệm vụ văn hoá Việt Nam
trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay" của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch
Hồ Chí Minh ngày 16/11/1946 và tại báo cáo "Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam" trình bày
tại Hội nghị văn hoá toàn quốc lần thứ hai tháng 7/1948.
Đường lối đó gồm các nội dung:
+ Xác định mối quan hệ giữa văn hoá và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hoá cứu
quốc.
+ Xây dựng nền văn hoá dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng mà
khẩu hiệu thiết thực lúc này là Dân tộc, Dân chủ.
+ Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học, trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài
trừ cách dạy học nhồi sọ.
+ Giáo dục lại nhân dân, cổ động thực hành đời sống mới.
+ Phát triển cái hay trong văn hoá dân tộc, đồng thời bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức

thâm nhập của văn hoá thực dân, phản động, học cái hay, cái tốt của văn hoá thế giới.
+ Hình thành đội ngũ trí thức mới đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến kiến quốc và
cho cách mạng Việt Nam.
- Trong văn kiện Đại hội III của Đảng (9/1960) nêu rõ đường lối xây dựng nền văn hoá có nội
dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc. Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng xác
định văn hoá - tư tưởng là một cuộc cách mạng, tiến hành đồng thời gắn bó chặt chẽ với cách
mạng quan hệ sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật.
- Đường lối tiến hành cuộc cách mạng văn hoá tư tưởng, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ
nghĩa mang đặc trưng dân tộc - khoa học - đại chúng tiếp tục được phát triển, bổ sung trong
những năm đầu cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) xác định "Xây dựng con người mới,
xây dựng nền văn hoá mới, tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối chính
sách của Đảng thấu suốt trong cán bộ, đảng viên và quần chúng, tiến hành đấu tranh chống tư
tưởng văn hoá phản động của chủ nghĩa thực dân và của giai cấp bóc lột".
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982) chỉ rõ nền văn hoá mới là nền văn hoá
có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc, có tính Đảng và tính nhân dân sâu sắc, thấm nhuần
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đại hội V cũng trình bày rất đầy đủ về khái
niệm "Con người mới xã hội chủ nghĩa" và đưa ra phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng
làm văn hoá".

Câu 22 Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn
hoá thời kỳ hiện nay
Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để
các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần vững bền của xã hội, trở thành động lực phát triển
kinh tế xã hội.
- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển.
- Văn hoá là một mục tiêu của phát triển



Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn
minh chính là mục tiêu của văn hoá
- Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây
dựng xã hội mới.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau như tài nguyên, vốn v...v..
Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là
nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ
không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác
chúng.
Hai là, Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội theo chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam được xây dựng, vun đắp qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
Đó là lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường tinh thần đoàn kết, đó là lòng nhân ái khoan dung,
trọng đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất...
Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
54 dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng. Các giá trị và
bản sắc văn hoá đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hoá Việt Nam và củng cố sự thống
nhất dân tộc.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Năm là, văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Câu 23 Phân tích chủ trương giải quyết các vấn đề XH của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay

- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói,
giảm nghèo, làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại XH
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu
nhập chăm sóc sức khẻo cộng đồng
+ Xây dưng hệ thống an sinh XH đa dạng
+ Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu lao động.
+ thực hiện chính sách ưu đãi xã hội
+ đổi mới chính sách tiền lương
- phát triển hệ thống y tế công bằng hợp lý
- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi
+Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
+ Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình
- Chú trọng các chính sách ưu đãi XH
- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng



×