Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI môn LỊCH sử ĐẢNG lớp TRUNG cấp CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.48 KB, 29 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
LỚP TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ

1


Câu 2 – Bài 3. Đặc điểm của Đảng CS cầm quyền (4 đặc điểm)
1.Có sự thay đổi căn bản về nhiệm vụ:
- Khi chưa có chính quyền thì nhiệm vụ của Đảng CS là đ tranh giành chính
quyền.
- Khi đã giành được chính quyền thì Đảng CS thực hiện nhiệm vụ mới là tổ chức
và quản lý đất nước, xây dựng XHCn với 2 nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng
kinh tế và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Đ tranh giành chính quyền đã khó, khi đã
giành chính quyền để thực hiện 2 nhiệm vụ trọng tâm lại càng khó hơn, đòi hỏi
Đảng cầm quyền phải:
+ Nhận thức tính đúng đắn đặc điểm, tính chất của n vụ chính trị trong thời kỳ
mới.
+ Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, trình độ, trí tuệ, thường xuyên tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm.
+ Không ngừng nghiên cứu, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm tổ chức và quản lý
ở các nước phát triển vào thực tiễn đất nước.
2.Đảng cầm quyền trong điều kiện đã có nhà nước XHCN
- Nhà nước XHCN ra đời là tất yếu; mang bàn chất của gccn; là công cụ chủ yếu
để gccn và nhân dân thực hiện quyền làm chủ..
- Khi đã có nhà nước, tất cả các hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với xã hội chủ
yếu và tập trung ở nhà nước, vì:
+ thông qua các hoạt động của nhà nước, các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng được cụ thể hóa, thể chế hóa thành luật pháp và tổ chức thực hiện.
+ sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là nhân tố bảo đảm cho nhà nước thật
sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Khi thực hiện sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước cần:


+ Phân định rõ vai trò, chức năng của Đảng và nhà nước.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng phải thống nhất và đi đôi với nâng cao
năng lực quản lý, điều hành của nhà nước.
+ Đảng cần quan tâm, giáo dục, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ Đảng viên
hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
- nhà nước cần;
+ Xây dựng cơ chế vận hành đảm bảo nguyên tắc mọi quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân.
+ Tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách phù hợp để phát huy có hiệu
quả các nguồn lực xã hội.
+ Tiếp tục ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật để Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội
3.Sự thay đổi trong phương thức lãnh đạo của Đảng:
Trong tình hình mới, Đảng cần thay đổi phương thức lãnh đạo. Thể hiện:
- Cần kết hợp phương pháp của Đảng với các hình thức quản lý của nhà
nước.
- Xác định nhiệm vụ trung tâm của Đảng là lãnh đạo công cuộc xây dựng
đất nước, trước hết là lĩnh vực kinh tế.
- Yêu cầu Đảng phải sáng tạo, tìm tòi, thử nghiệm, lựa chọn những hình
thức, phương pháp, biện pháp thích hợp nhất. Vì vậy, Đảng phải không
2


ngừng nâng cao trình độ trí tuệ, cần phải tỉnh táo không để mắc phải
những sai lầm nghiêm trọng.
- Cần chú trọng phương pháp lãnh đạo thông qua nhà nước, tích cực phát
huy vai trò của nhà nước trong việc thể chế hóa, luật pháp hóa đường lối,
chủ trương của Đảng bằng các hình thức, quy định, pháp lệnh, biện pháp
quản lý của nhà nước.
4.Đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc

Hoàn cảnh mới và các nhân tố tác động.)
* Thế giới:
- Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ
thông tin cùng với những tiến bộ vượt bậc của cuộc cách mạng số đang làm cho
thế giới ' phẳng ra".
- Toàn cầu hóa về kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh, vừa tạo ra cơ hội lớn, vừa đem
tới những thách thức lớn.
- nhân loại đang đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc: như ngheo đói,
khủng bố, dịch bệnh...
- Sự chênh lệch lớn về mức sống giữa các nước phát triển với các nước chậm
phát triển.
- Trào lưu xã hội dân chủ đang phản kích quyết liệt, hòng phủ nhận lý luận MácLênin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
* Ở trong nước.
- những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước gần 30 năm qua, những bước
đầu của đổi mới, chỉnh đốn Đảng.
- Những mặt trái của nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập...
- Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí....
Tại Hội nghị TW khóa 7 Đảng ta đã xác định 4 nguy cơ, thách thức đối với VN
hiện nay là:
+ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trên thế giới và trong
khu vực.
+ Nguy cơ chệch hướng XHCN, sai lầm về đường lối.
+ Nguy cơ về bệnh quan liêu, tham nhũng.
+ Nguy cơ “diễn biến hòa bình.”
Tóm lại: Trước những biến đổi tình hình trong nước và thế giới, đòi hỏi
Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu , tiếp tục
đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo.

3



Câu 1- Bài 4. Tính tất yếu lịch sử của sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam và vai trò của lãnh tụ NAQ đối với quá trình thành lập đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước tác động đến XH VN những
năm cuối TK XIX đầu TK XX
1.1 Thế giới
- Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc. Các
nước đế quốc tiến hành xâm chiếm hầu hết các nước nhỏ trên thế giới để mở
rộng thị trường và biến các nước này thành các nước thuộc địa. Khi đó vấn đề
dân tộc đã trở thành vấn đề toàn thế giới, mang tính thời đại. Tình hình này đã
làm gay gắt thêm mâu thuẫn vốn có của các nước tư bản, đồng thời nổi lên mâu
thuẫn mới : mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc.
- CTTG lần 1 (1914-1918) diễn ra giữa các nước đế quốc, phản ánh mẫu thuẫn
giữa các nước đế quốc trên nhiều vấn đề trong đó có tranh chấp các thuộc địa
- Cuộc CMT10 Nga thành công đã mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử loài người,
mở ra con đường giải phóng dân tộc cho các nước thuộc địa bằng con đường
CM VS.
- Năm 1919, Quốc tế cộng sản 3 được thành lập, đánh dấu sự chiến thắng cho
giai cấp công nhân toàn thế giới.
1.2 Trong nước
- 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược và từng bước thôn tính Việt Nam.
- Năm 1884: VN trở thành thuộc địa của TD Pháp
- Chính sách khai thác hà khắc của Pháp tại Việt Nam được thực hiện trên cả 3
mặt: Chính trị - Kinh tế - Xã hội. Cụ thể:
+ Về chính trị: Pháp thực hiện chính sách chuyên chế điển hình, tập trung mọi
quyền lực trong tay người Pháp.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế, chia ra
để trị, mọi quyền lực đều nằm trong tay Pháp.
+ Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân triệt để; chính sách

nô dịch như đầu độc người dân bằng rượu, thuốc phiện, và các tệ nạn xã hội
khác khiến người dân quên việc mất nước; xóa bỏ dần nền giáo dục Nho giáo,
thay thế dần nên giáo dục Pháp-Việt nhằm mục đích phục vụ cho người Pháp…
- Tác động của chính sách cai trị của Pháp với VN:
+ Làm thay đổi cơ cấu kinh tế, quan hệ sản xuất trong xã hội, làm xuất hiện
quan hệ sản xuất TBCN.
+ VN từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nửa phong
kiến.
+ Trong xã hội nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản : Mâu thuẫn giữa dân tộc là mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân là

4


mâu thuẫn cơ bản. Nhiệm vụ đặt ra lúc này là cần phải giải quyết 2 mâu thuẫn
này.
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm cơ cấu xã hội Việt Nam có sự
chuyển biến mạnh - Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời. Sau khi ra đời, giai
cấp công nhân VN đã sớm tiếp thu ảnh hưởng CMT10 Nga nên nhanh chóng
phát triển từ tự phát lên tự giác, đủ năng lực để trở thành GC lãnh đạo CM. Đây
chính là cơ sở xã hội quan trọng cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng của Đảng CS ở VN đầu TK XX.
2. Sự chuyển biến KT-XH VN trong những năm đầu TK XX
Chính sách thống trị của TD Pháp không chỉ làm phân hóa các giai cấp vốn có
trong XH Việt Nam mà còn làm xuất hiện những giai cấp mới như giai cấp công
nhân, giai cấp tư sản và các tầng lớp mới ra đời.
- Giai cấp địa chủ phong kiến. Gồm:
+ Đại địa chủ: Chiến số lượng ít nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với TD Pháp và
làm tay sai đắc lực cho chúng trong việc ra sức bóc lột, đàn áp nông dân và kìm
hãm LLSX trong nước, gắn với thực dân Pháp về lợi ích. Vì vậy, đây chính là

đối tượng của cuộc CM.
+ Trung, tiểu địa chủ: ít nhiều có tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc và đây
chính là bộ phận mà CM có thể tranh thủ lợi dụng.
- Giai cấp nông dân: Là thành phần đông đảo nhất trong XH VN (Chiếm gầm
90% dân số). Là giai cấp bị bần cùng hóa, bị bóc lột nặng bởi chính sách chiếm
đoạt ruộng đất, bởi nạn sưu cao thuế nặng, bởi địa tô và cho vay nặng lãi…Giai
cấp này cũng bị phân hóa thành 2 bộ phận: 1 bộ phận vẫn ở lại làm thuê cho địa
chủ, phong kiến; một bộ phận bỏ quê đi làm thuê tại các nhà máy, xí nghiệp. Vì
vậy, người nông dân VN từ Nam chí Bắc đã không ngừng vùng dậy chống lại
ách thống trị của thực dân và phong kiến. Đây là một trong hai động lực chính
của CM.
- Tư sản Việt Nam: Thế lực kinh tê của giai cấp tư sản yếu, số lượng ít ỏi, tinh
thần chính trị bạc nhược cho nên dễ bị thở hiệp và cũng phân hóa thành 2 bộ
phận:
+ Tư sản mại bản: là bộ phận gắn liền với lợi ích tư bản pháp, tham gia vào đời
sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp, trở thành đối tượng của
CM.
+ Tư sản dân tộc: là bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc mâu thuẫn với tư bản
Pháp nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc do vậy tư sản dân tộc tuy có tinh
thần yêu nước nhưng họ không có khả năng lãnh đạo cách mạng.

5


- Tầng lớp tiểu tư sản VN gồm nhiều tầng lớp khác nhau: thợ thủ công, tiểu
thương, tiểu chủ, viên chức, trí thức, sinh viên, học sinh…bị đế quốc tư bản
chèn ép, khinh miệt, có địa vị kinh tế bấp bênh, thái độ hay giao động, thiếu kiên
định. Họ là những người có học, biết chữ, rất thức thời về mặt chính trị do có thể
đón nhận những luồng tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài.
- Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản, cùng với quá trình TD

Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất và mang đặc điểm chung
của gccn quốc tế:
+ Đại diện cho phương thức SX tiến bộ nhất
+ Bị bóc lột về tư liệu SX, đây chính là yếu tố làm nên tinh thần CM triệt để
nhất.
GCCN VN còn có những đặc điểm riêng là:
+Ra đời trước giai cấp tư sản.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân, thuận lợi cho công nhân và nông dân liên
minh chặt trong quá trình đấu tranh cách mạng.
+ Ngay khi ra đời, gccn VN đã tiếp thu ảnh hưởng của CMT10 Nga. Do vậy tuy
lực lượng CN VN còn ít nhưng sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của
thời đại, nhanh chóng phát triển từ tự phát đến tự giác, thể hiện là giai cấp có
năng lực lãnh đạo CM
3. Các phong trào yêu nước VN trước khi có Đảng
3.1 Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến:
- PT Cần Vương do Tôn Thất Thuyết đứng đầu (1885-1896). Điển hình là các
cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê với những sỹ phu yêu nước như
Phan Đình Phùng, Tống Duy Tân… đã diễn ra mạnh mẽ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ
khi Vua Hàm Nghi ra chiếu cần Vương nhưng đều thất bại
- PT nông dân Yên Thế (1897-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Đây là cuộc
đấu tranh anh dũng của nông dân VN kéo dài gần 30 năm nhưng vẫn mang nặng
cốt cách phong kiến, không có khả năng mở rộng hợp tác và thống nhất tạo
thành một cuộc CM giải phóng dân tộc, cuối cùng cũng bị TD Pháp đàn áp.
3.2 Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng tư sản:
- Xu hướng bạo động do PBC (sinh ra tại Nghệ An- mảnh đất có truyền thống
CM) tổ chức, lãnh đạo: Thành lập Duy Tân hội chủ trương dựa Nhật đánh Pháp,
xây dựng chế độ quân chủ lập hiến như ở Nhật, tổ chức đưa thanh niên yêu nước
ở VN sang Nhật học tập, thực hiện phong trào Đông Du.
- Xu hướng cứu nước bằng con đường cải cách-canh tân đất nước do Phan Châu

Trinh và một số nhà yêu nước đề xướng và tổ chức. Phan Châu Trinh đã đề nghị
6


Nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách, dựa vào Pháp để lật đổ PK, lập nên
1 chế độ TBCN. Đó chính là sự hạn chế trong xu hướng cải cách để cứu nước.
- Tổ chức Việt Nam quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo, mục đích là
đánh Pháp giành độc lập, xây dựng chế độ cộng hòa tư sản tuy nhiên chưa có
đường lối rõ ràng, tổ chức lỏng lẻo. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái là cuộc khởi nghĩa
duy nhất của VN quốc dân đảng với phương pháp đấu tranh, manh động, ám
sát… nhưng sớm bị lộ bí mật dẫn đến thất bại.
Các phong trào yêu nước diễn ra nhưng đều thất bại do nguyên nhân
chung là:3
+ Thiếu đường lối chính trị đúng đắn
+ Thiếu 1 tổ chức cách mạng lãnh đạo
+ Thiếu lực lượng CM tham gia
Do thiếu đường lối nên không thu nạp được lực lượng. Vì vậy, yêu cầu lịch
sử đặt ra là: Phải tìm ra đường lối đúng đắn cho CM VN, tìm ra được giai
cấp lãnh đạo CM.
4.Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng
4.1 Quá trình tìm đường cứu nước của NAQ (1911-1920)
Năm 1911 -1920 là khoảng thời gian NAQ ra đi tìm đường cứu nước,
từ một người yêu nước trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Cụ thể :
-Năm 1911, NAQ ra đi tìm đường cứu nước mới. Sau khi đến nhiều nước và làm
nhiều nghề lao động khác nhau, Người rút ra kết luận quan trọng: ở đâu bọn đế
quốc cũng tàn bạo, ở đâu người lao động cũng bị bóc lột khác nhau.
- Năm 1919, Người đã gửi bản Yêu sách tám điểm tới Hội nghị Vécxay, những
yêu sách của Người không được Hội nghị đáp ứng. Sự kiện này đã giúp Người
hiểu rõ “Chủ nghĩa Uynxon chỉ là 1 trò bịp bợm lớn”.
- Tháng 7 năm 1920, Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân

tộc và thuộc địa của Lênin giúp Người tìm ra được con đường cứu nước mới
cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 12 năm 1920, NAQ gia nhập Quốc tế 3 và đã trở thành một trong những
sáng lập viên của ĐCS Pháp và là người cộng sản VN đầu tiên.
Qua trải nghiệm thực tiễn NAQ đã rút ra kết luận:
+ Trên thế giới chỉ có 2 loại người: Người bóc lột và người bị bóc lột.
+ Các dân tộc thuộc địa phải tự giải phóng.
+Cách mạng tư sản là một cuộc CM chưa triệt để, chưa đem lại lợi ích cho đa số
quần chúng nhân dân.
4.2 NAQ trực tiếp chuẩn bị tiền đề về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự
ra đời của Đảng CSVN.(Từ năm 1921 đến 1930),
7


NAQ tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam nhằm chuẩn bị tiền
đề về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của ĐCS VN. Cụ thể:
-Về tư tưởng: NAQ đã có nhiều bài báo, tác phẩm trên các trang báo với mục
đích:
+ Tố cáo tội ác TD Pháp ( Nêu 1 số tác phẩm: tiêu biểu là Bản án chế độ thực
dân Pháp - là 1 tác phẩm chính luận do Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp và
xuất bản năm 1925-1926. Trong tác phẩm này, Người đã tố cáo thực dân Pháp
dùng mọi thủ đoạn khốc liệt bắt “dân bản xứ” phải đóng “thuế máu” cho chính
quốc… để “phơi thây trên chiến trường châu Âu”; đày đọa phụ nữ, trẻ em
“thuộc địa”; các thống sứ, quan lại thực dân độc ác như 1 bầy thú dữ… Tác
phẩm đã gây tiếng vang từ khi ra đời, thức tỉnh lương tri của những người yêu tự
do, bình đẳng, bác ái, hướng các dân tộc bị áp bức đi theo con đường CMT10
Nga và CN Mác-Lênin; thắp lên ngọn lửa đấu tranh cho độc lập, tự do và CNXH
của dân tộc VN.)
+ Kêu gọi đấu tranh
+ Người đã truyền bá CN Mác-Lênin cho giai cấp công nhân và nhân dân các

nước thuộc địa.
- Về chính trị : Hình thành hệ thống luận điểm về cách mạng giải phóng dân tộc
ở VN thông qua tác phẩm “Đường cách mệnh”. Gồm:
+ GPDT bằng con đường CM vô sản.
+ Cách mạng GPDT phải gắn bó chặt chẽ với CM thế giới
+ Xác định lực lượng cuộc CM là giai cấp công- nông.
+ CM muốn giành thắng lợi phải có đảng lãnh đạo
+ Phải tập hợp, giác ngộ, tổ chức nhân dân đấu tranh từ thấp đến cao.
- Về tổ chức: Khi về Trung Quốc, NAQ tham gia vào tổ chức “Tân tân xã”. Năm
1925, NAQ đã sáng lập ra “Hội VN cách mạng thanh niên” tại Quảng Châu,
Trung Quốc. Sau khi thành lập, NAQ đã mở lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận CN
Mác-Lênin cho những người trong tổ chức “Hội VNCMTN” với chủ trương:
Làm CM dân tộc rồi tiến lên làm CM thế giới
- Về hoạt động: Được tổ chức chặt chẽ gồm 5 cấp, mở các lớp đào tạo cho CB;
lập ra cơ quan ngôn luận riêng là “Báo thanh niên”; phát triển cơ sở về trong
nước, đề ra chủ chương “vô sản hóa”

8


Câu 2-Bài 4. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
1. Những chuyển biến trong phong trào yêu nước VN và sự ra đời 3 tổ chức
cộng sản Đảng
- Những tư tưởng của NAQ truyền bá vào VN đã hướng những phong trào dân
tộc phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Biểu hiện:
+ Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra mạnh mẽ.
+ Phong trào đấu tranh của nông dân đi vào cuộc đấu tranh chống đế quốc,
phong kiến.
- Yêu cầu đặt ra lúc này là cần thành lập 1 chính Đảng. Kết quả:

+ Đầu năm 1929 chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Bắc kỳ.
+ T6/1929 Đông Dương cộng sản Đảng ra đời ở Bắc kỳ.
+ T11-1929 ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng.
+ T1/1930 Đông Dương cộng sản liên đoàn ra đời ở Trung kỳ.
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản này là kết quả hoạt động của Hội VNCMTN ở
3 miền, dưới sự lãnh đạo của các hội thuộc “Hội VNCMTN” làm cho phong trào
cách mạng VN ở 3 miền phát triển không đồng đều. Sự ra đời của 3 tổ chức
cộng sản trên là trái với quy luật của CN Mác-Lênin và trên thực tế hoạt động đã
bộc lộ những hạn chế. Vì vậy, NAQ yêu cầu cần phải hợp nhất các tổ chức cộng
sản này lại.
2. Hội nghị thành lập đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2.1 Hội nghị thành lập Đảng
-Hoàn cảnh:
+ Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ
+ 3 tổ chức CS ra đời và hoạt động riêng rẽ
- Thời gian, địa điểm: Từ 6/1 đến 7/2/1930 tại Hương Cảng Trung Quốc về yêu
cầu hợp nhất 3 tổ chức cộng sản.
- Thành phần: 2 đại biểu Đông Dương CS Đảng, 2 đại biểu An Nam CS Đảng
do NAQ chủ trì
- Nội dung:
+ Các đại biểu nhất trí đi đến thành lập 1 đảng duy nhất là Đảng CS VN
+ Hội nghị đã thông qua các văn kiện do lãnh tụ NAQ soạn thảo. Đó là
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm
tắt, Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN. Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị
hợp nhất được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng:
- Có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng, đặt cơ sở cho sự thống nhất các tổ
chức Đảng.
- Những Văn kiện thông qua tại hội nghị được coi là Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng.

2.2 Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN (6 nội dung)
9


Đề cập đến vấn đề cách mạng VN
- Xác định mục tiêu chiến lược của CMVN: Làm tư sản dân quyền CM và thổ
địa CM để đi tới xã hội cộng sản.
- Xác định mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến tay sai,
làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, thực hiện người cày có ruộng.
- Xác định lực lượng của cách mạng : chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp,
các lực lượng tiến bộ, yêu nước nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức để tập
trung chống đế quốc và tay sai.
- Về phương pháp cách mạng: phải bằng con đường bạo lực cách mạng có sách
lược lôi kéo tầng lớp trí thức, tiểu tư sản vào cuộc đấu tranh CM.
- Về đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là của vô sản Pháp. Cách mạng VN là một bộ phận
khăng khít của cách mạng thế giới.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng VN

10


3.Ý nghĩa của sự thành lập của ĐCS VN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng
3.1 Ý nghĩa của sự thành lập của ĐCS VN (4 nội dung)
- ĐCS VN ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về đường lối cứu nước,
mở ra thời kỳ mới cho CMVN: thời kỳ có đường lối CM đúng đắn và tổ chức
cách mạng tiên phong lãnh đạo.
- ĐCSVN được thành lập và Cương lĩnh được thông qua, cách mạng VN có

được đường lối chính trị toàn diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh
thích hợp. Đồng thời có được tổ chức đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức
được phong trào cách mạng.
- ĐCSVN ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo cách mạng VN của giai
cấp công nhân.
- ĐCSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp của CN Mác-Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước VN.
HCM khẳng định “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan
trọng trong lịch sử cách mạng VN ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã
trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- ĐCSVN thành lập đã khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của
XH VN là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Sự kiện thành lập Đảng CSVN là 1 bước ngoặt quyết định trong sự phát triển
của dân tộc ta, tạo những tiền đề và nhân tố quyết định đưa cách mạng VN đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
3.2 Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (5 nội dung)
- CLCT đầu tiên đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản về đường
lối chiến lược và sách lược của cách mạng VN trên cơ sở phân tích đặc điểm,
tính chất xã hội VN; chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu, đặc biệt đánh
giá đúng đắn thái độ chính trị của các giai tầng đối với nhiệm vụ giải phóng dân
tộc.
- CLCT phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng những nhu
cầu cơ bản và cấp bách của xã hội VN, phù hợp với xu thế thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của CMVN.
- CLCT đầu tiên của Đảng là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo CN Mác-Lênin
vào hoàn cảnh cụ thể của 1 nước thuộc địa nửa PK. Kết hợp đúng đắn vấn đề
dân tộc, vấn đề giai cấp; truyền thống yêu nước và tinh thần CM của nhân dân ta
và kinh nghiệm của CM thế giới…
- Lần đầu tiên CMVN có 1 bản CLCT phản ánh đúng quy luật phát triển khách
quan của XHVN, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của XHVN, phù hợp với

11


xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình cách mạng
VN.
- CLCT đầu tiên đã khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của XH
VN là gắn liền độc lập dân tộc với CNXH. Sự lựa chọn con đường XHCN là
phù hợp với nội dung và xu thế cách mạng của thời đại mở ra từ CMT10 Nga vĩ
đại.

12


Câu 1 – Bài 9: Nội dung đường lối đổi mới ĐH VI (5 nội dung)
Đaị hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng CSVN diễn ra từ ngày 15 đến
18/12/1986 tại thủ đô Hà Nội với sự tham gia của 1.129 đại biểu đại diện cho
1,9 triệu Đảng viên trong cả nước. Nội dung cơ bản của Đại hội là:
- Tổng kết 1 bước công cuộc xây dựng CNXH.
- Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm
1986-1990.
- Đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
- Bầu ra ban chấp hành TW khóa VI, đ/c Nguyễn Văn Linh được bầu
làm Tổng bí thư.
1. Nội dung đường lỗi đổi mới được thông qua tại Đại hội VI gồm 5 nội dung
sau:
( SGK thêm vào)
1.1 Nội dung đổi mới về cơ cấu kinh tế
- Có chính sách sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế.
- Xác định nền kinh tế nhiều thành phần là 1 đặc trưng của thời kỳ quá
độ

- Xác định rõ chính sách cải tạo XHCN cụ thể đối với từng thành phần
kinh tế.
- Điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện 3 chương trình mục
tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
1.2 Nội dung đổi mới cơ chế quản lý;
- Xóa bỏ chế độ cũ, tập trung quan liêu bao cấp với hiệu quả kinh tế
thấp, bộ máy cồng kềnh, cán bộ yếu năng lực.
- Thiết lập cơ chế quản lý mới:
+ Chú trọng hạch toán kinh doanh, hiệu quả kinh tế, chú trọng tính kế
hoạch.
+ Sử dụng đầy đủ và đúng đắn quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
+ Nền kinh tế được quản lý bằng phương pháp kinh tế là chủ yếu.
1.3 Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của nhà nước về kinh tế
- Cần thực hiện 1 cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước từ TW đến cơ
sở.
- Nhà nước quản lý thông qua hệ thống chính sách pháp luật.
- Nhà nước điều tiết, hướng dẫn sản xuất – kinh doanh.
1.4 Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
- Xác định vị trí, vai trò của kinh tế đối ngoại.
- Có chính sách đối ngoại hợp lý.
1.5 Đổi mới về tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng.
- về lý luận: Nhận thức rõ hơn về CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Về phong cách lãnh đạo của Đảng: khắc phục bệnh quan liêu, xa rời
thực tế quần chúng, khắc phục lạc hậu về nhận thức lý luận.
2.Cơ sở hoạch định đường lối đổi mới của Đảng:
- Dựa trên phương pháp luận khoa học của CN Mác-Lênin, nhận thức
đúng đắn về CNXH và con đường đi lên CNXH.
13



- Dựa trên những quan điểm của Chủ tịch HCM về CNXH.
- Qua thực tiễn xây dựng CNXH
- Đổi mới từ các cơ sở Đảng và quần chúng nhân dân.
1. Ý nghĩa đường lối đổi mới:
- Nội dung đường lối đổi mới được hoạch định trên cơ sở tư duy mới về
lý luận, về CNXH và thời kỳ quá độ, trên cơ sở tổng kết, khảo nghiệm
thực tiễn.
- Đường lối đổi mới ra đời thể hiện sự đổi mới trong nhận thức, hành
động của Đảng.
- Là cơ sở để Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện đất nước, đưa đất
nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, đặt nền tảng cho việc
tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH.

14


Câu 2 – Bài 9: Những thành tựu, hạn chế và bai họckinh nghiệm qua 25
năm đổi mới:
1. Thành tựu, hạn chế
Về thực tiễn:
• ưu điểm:
- Tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định
- Văn hóa – xã hội đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện rõ rệt.
- Chính trị - xã hội ổn định.
- An ninh quốc phòng được củng cố.
• Hạn chế
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp

- Những tiêu cực và tệ nạn xã hội ngày càng phức tạp, phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng.
- An ninh chính trị còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị
xã hội, đe dọa chủ quyền quốc gia.
- Hiệu lực hiệu quả quản lý điều hành của Nhà nước và chính quyền các
cấp chưa cao.
- Tỷ lệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang gây bất bình trong xã hôi.
Về lý luận:
• Ưu điểm:
- nhận thức của Đảng về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng
sáng tỏ hơn.
- Hệ thống luận diểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội XHCN và
con đường đi lên CNXH ở VN đã hình thành trên những nét cơ bản.
• Hạn chế:
- 1 số vấn đề lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN chưa
làm sáng tỏ.
- Lý luận về các bước đi của CNH, HĐH; những vấn đề về kinh tế thị
trường, về nhà nước pháp quyền XHCN VN, về Đảng cầm quyền
trong điều kiện kinh tế thị trường, dân chủ, mở cửa và hội nhập quốc tế
chưa được làm sáng tỏ.
2. Bài học kinh nghiệm qua 25 năm đổi mới (6 bài học)
- Trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện
đường lối đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển CN MácLênin, tư tưởng HCM, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa với những bước đi thích hợp.
Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhưng luôn đàm bảo độc
lập, chủ quyền, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội. Coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển
bền vững.

15


- Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò chủ động, sáng tạo của nhân dân xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén
với cái mới.
- Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp
chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Củng cố quốc phòng
– an ninh, thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị,
tư tưởng và tổ chức. Không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị.
* Liên hệ thực tiễn (nếu có)
- Nêu đặc điểm Đảng, chi bộ
+ Hình thức tổ chức cơ sở Đảng: chi bộ? Đảng bộ cơ sở?
+ Số lượng Đảng viên: cơ cấu nam-nữ? độ tuổi? dân tộc? trình độ
chuyên môn? Trình độ llct?
+ Ban chấp hành?
+ Thành tích của Đảng bộ?
+ Nêu vấn đề cần nghiên cứu ở cơ sở: Sự vận dụng đường lối đổi mới?
- Sự vận dụng đường lối đổi mới Đảng, chi bộ
- Kết quả đạt được:
+ Ưu điểm
+ Hạn chế

16


KHÔNG QUAN TRỌNG

Câu 1 - Bài 1: Những nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lê-nin ( 8 nguyên lý)
1. CN Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng
cộng sản.
Người nhấn mạnh, chúng ta hoàn toàn đứng trên cơ sở lý luận của Mác: lý
luận đó là lý luận đầu tiên đã biến CNXH từ không tưởng trở thành khoa học,
… Lê-nin còn lưu ý các Đảng CS phải phát triển lý luận của C.Mác và vận
dụng lý luận ấy phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước.
2. Đảng CS là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt
chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất của giai cấp công nhân
- Tính tiên phong trong Đảng gọi là tư cách của người Đảng viên
- Tổ chức trong Đảng theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và là một tổ chức
được tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật cao, tự giác, nghiêm minh thống nhất ý
chí và hành động.
- Đội ngũ của Đảng là những người ưu tú nhất, xuất sắc nhất của giai cấp
công nhân – đó là những người tiên phong về hành động và tiên phong về
lý luận chứ không phải toàn bộ giai cấp công nhân.
3. Giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chuyên chính
vô sản và là một bộ phận của hệ thống ấy.
- Chuyên chính vô sản tức là thực hiện chuyên chính với kẻ thù để bảo vệ
lợi ích của giai cấp vô sản.
- Từ năm 1976 đến nay chuyên chính vô sản được thay bằng cụm từ “hệ
thống chính trị” qua đó cho thấy vị trí, vai trò của Đảng khi có Đảng cầm
quyền.
- Ở VN, hệ thống chính trị gồm các tổ chức: Đảng CSVN; nhà nước CHXH
VN; Mặt trận tổ quốc và các thành viên của MTTQ và đại diện là nhân
dân.
4. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng.
Đảng là tố chức tự nguyện của những người cùng chung lý tưởng cộng sản,
quyết tâm thực hiện lý tưởng đó, đồng thời là một tổ chức chiến đấu. Vì thế,

Đảng phải xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ để thống nhất ý chí và hành động.
5. Đoàn kết thống nhất là sức mạnh vô địch của Đảng, tự phê bình và phê bình
là quy luật phát triển của Đảng.
- Đó là sự đoàn kết của những người cùng chung lý tưởng cộng sản, chung
mục đích và có lợi ích chung. Đoàn kết thống nhất trong Đảng là cơ sở và
điều kiện để đoàn kết giai cấp công nhân. Từng cán bộ Đảng viên và các
tổ chức đảng phải giữ gìn sự đoàn kết thống nhất của Đảng.
- Tự phê bình và phê bình là biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố sự
đoàn kết thống nhất của Đảng, là quy luật phát triển của Đảng. Một chính
đảng thẳng thắn tự phê bình sai lầm khuyết điểm, đó là Đảng trưởng
thành.
17


6. Gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ
bệnh quan liêu.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân do Đảng lãnh đạo. Gắn bó
chặt chẽ với nhân dân Đảng sẽ có sức mạnh vô địch và thực sự trở thành người
lãnh đạo nhân dân.
7. Đảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
vào Đảng, kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn Đảng viên ra khỏi
Đảng.
Để cho Đảng mạnh, không ngừng kết nạp những Đảng viên mới vào đội ngũ
của Đảng. Đảng không chỉ kết nạp những người ưu tú xuất thân từ giai cấp công
nhân mà còn kết nạp những người ưu tú xuất thân từ các giai cấp, tầng lớp lao
động khác vào Đảng.
8. Cương lĩnh, đường lối và hoạt động của Đảng phải quán triệt chủ nghĩa
quốc tế vô sản.
Tính quốc tế của Đảng CS bắt nguồn từ tính quốc tế của giai cấp công nhân,

vì giai cấp công nhân ở nước nào cũng thế.
Kết luận: Những nguyên lý này của Lê-nin thể hiện sự vận dụng và phát triển
sáng tạo những quan điểm, tư tưởng của Mác-Angnghen về Đảng CS. Những
nguyên lý của Lê-nin về xây dựng Đảng kiểu mới ra đời đã phù hợp với hoàn
cảnh mới của cách mạng vô sản và những nguyên lý này đã hoàn thiện nội
dung của học thuyết Mác-Lênin
Thực tiễn(nếu có)
- Đảng ta ra đời dựa trên học thuyết Mác-Lênin
- Đảng ta thể hiện bản chất của gccn. Bản chất đó là sự kết hợp những
tinh hoa của bản chất gccn với chủ nghĩa xã hội khoa học. Đảng là đại
biểu trung thành của gccn, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đây là
Đảng độc lập của gccn, không có gì phụ thuộc vào giai cấp tư sản.
- Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng trong mối liên hệ với thế giới
Câu 2 – Bài 1 – Tư tưởng HCM về Đảng CS ( 6 nội dung)
1. Đảng CS là nhân tố hàng dầu quyết định thắng lợi của CM
Tư tưởng này được đưa ra trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Biểu hiện:
- Về cơ sở lý luận: Trước khi có Đảng có rất nhiều phong trào yêu nước nổ
ra nhưng đều thất bại do thiếu vai trò của dẫn dắt của 1 chính Đảng. Vai
trò của chính Đảng để lãnh đạo, tổ chức phong trào đấu tranh của quần
chúng, nhờ đó quần chúng nhân dân mới phát huy được vai trò lịch sử của
mình.
- Về cơ sở thực tiễn: từ khi Đảng ra đời đến nay thì các Đảng nói chung và
Đảng CSVN nói riêng đã lãnh đạo và giành được nhiều thắng lợi to lớn.
VD: CMT10 Nga; ở VN, từ khi ra đời, Đảng CSVN đã có nhiều thắng lợi
như: CMT8, chiến dịch HCM, chiến dịch ĐBP, kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ, tháng lợi trong công cuộc đổi mới,…
18



2. Đảng CS là sự kết hợp của CN Mác-Lênin giữa phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
Quan điểm này của HCM thể hiện sự phát triển sáng tạo của CN Mác-Lênin trên
cơ sở tổng kết thực tiễn ở VN. Trong đó HCM thấy rõ vai trò to lớn của CN
Mác-Lênin, đồng thời thấy rõ vai trò của phong trào công nhân. Công nhân VN
ra đời từ khi cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của Pháp (1897-1914). Ở VN, giai
cấp tư sản ra đời trước, giai cấp công nhân ra đời sau (ngược với xu thế của thế
giới). GCCN VN ra đời muộn, số lượng ít (từ 1914: 10 vạn đến 1919: 22 vạn)
nhưng đã thể hiện được vai trò lãnh đạo cách mạng.
Phong trào yêu nước có thể kết hợp với phong trào công nhân ở VN bởi 4
nguyên nhân sau:
- Xuất phát từ vị trí, vai trò cực kỳ to lớn của phong trào yêu nước trong
quá trình phát triển của dân tộc VN.
- Xuất phát từ phong trào yêu nước và phong trào công nhân có cùng chung
mục tiêu là giải phóng dân tộc.
- Xuất phát từ MQH chặt chẽ giữa công nhân và nông dân của nước ta.
- Xuất phát từ vai trò của trí thức, là những người châm ngòi nổ cho phong
trào yêu nước, phong trào công nhân.
3. HCM khẳng định Đảng CSVN là của gccn đồng thời là Đảng của nhân dân
lao động
Các Đảng viên ở trong Đảng, khi đứng trong hàng ngũ của Đảng phải rèn luyện
theo tư tưởng, lập trường của gccn. Luận điểm này không sai với lý luận về
Đảng CS của CN Mác-Lênin, chúng đều mang tính chất rộng rãi của quần chúng
nhân dân.
4. Đảng CSVN phải được xây dựng theo các nguyên lý đảng kiểu mới của gccn
( bao gồm 8 nguyên lý) trong đó chú trọng tới nguyên tắc tập trung dân chủ, tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh,
tự giác và đoàn kết thống nhất trong Đảng,… đồng thời Người cũng chỉ ra việc
thực hiện các nguyên lý đó đối với Đảng CSVN.
5. HCM khẳng định Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là ngươcis đầy tớ trung

thành của nhân dân
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, Đảng chỉ có quyền lãnh đạo. HCM yeu
cầu cán bộ đảng viên phải tuyệt đối trung thành với sự nghiệp CM, với mục tiêu,
đường lối của Đảng. Yêu cầu đối với những cán bộ đảng viên phải đủ đức, tài;
phải vừa hồng, vừa chuyên; yêu càu phải có năng lực, có phong cách làm việc
dân chủ và phải liên hệ mật thiết với nhân dân, học hỏi nhân dân.
6. Đảng CSVN phải thường xuyên chăm lo và chính đốn Đảng
Trong quá trình vận động, phát triển và lãnh đạo CM, bên cạnh nững ưu điểm,
tiến bộ, trong Đảng cũng xuất hiện một số hạn chế, 1 bộ phận cán bộ Đảng viên
có biểu hiện tiêu cực, thoái hóa biến chất; một số tổ chức Đảng mắc phải sai
lầm, khuyết điểm. Vì vậy, phải thường xuyên chăm lo và chỉnh đốn Đảng là
nhiệm vụ được HCM nhấn mạnh nhằm xây dựng Đảng ngày càng lớn mạnh,
lãnh đạo CM giành thắng lợi.
Kết luận: Những quan điểm này của HCM thể hiện sự vận dụng đúng đắn,
sáng tạo học thuyết Mác-Lênin vào thực tiến VN để xây dựng Đảng CSVN.
19


Những quan điểm, tư tưởng này của HCM đặt nền móng cho công tác xây
dựng Đảng của Đảng CSVN từ khi ra đời cho đến nay.

20


Câu 3 – Bài 1: Ý nghĩa của học thuyết Mác-Lênin , tư tưởng HCM về Đảng
CSVN(3)
1. Học thuyết Mác-Lênin về Đảng CSVN là cơ sở, nền tảng cho sự ra đời,
phát triển của các Đảng CS trên thế giới
- Học thuyết Mác-Lênin là nền tảng cho sự ra đời, phát triển của các Đảng
CS trên thế giới.

- Học thuyết Mác-Lênin về Đảng CS đã xây dựng thành công các Đảng CS,
đưa đến sự hình thành các nước XHCN vào đầu TK XX.
- Hiện nay, CNXH tạm thời thoái trào nhưng những nội dung của học
thuyết Mác-Lênin về Đảng CS vẫn mang tính định hướng sự phát triển
cho xã hội loài người.
2. Chủ tịch HCM vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về xây dựng
Đảng CS, xây dựng thành công 1 Đảng kiểu mới ở nước ta.
- Đảng CSVN ra đời tại thời điểm 1 nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, gccn nhỏ bé về số lượng. Do vậy, Đảng CSVN là sự
kết hợp của các yếu tố: CN Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong
trào yeu nước. Đây là sự vận dụng sáng tạo đầu tiên của HCM về xây
dựng Đảng CS.
- Chủ tịch HCM vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về xây dựng
Đảng trên cả 3 mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức.
+ Về chính trị: HCM xác định cương lĩnh chính trị, đường lối CM đúng đắn,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất cstrong từng thời kỳ.
+ Về tư tưởng: Người khẳng định CN Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam trong mọi hoạt động của Đảng, luôn giữ vững và tăng cường
bản chất gccn của Đảng.
+ Về tổ chức: Người dã khái quát thành các nguyên lý tập trung dân chủ; tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình; đoàn kết, thống
nhất trong Đảng.
- Chủ tịch HCM vận dụng học thuyết Mác-Lênin để xây dựng phong cách,
lề lối làm việc của cán bộ, Đảng viên của Đảng. Đó là phong cash làm
việc khoa học, dân chủ, gắn bó với nhân dân, học hỏi nhân dân, vừa là
người lãnh đạo đồng thời vừa là đầy tớ của nhân dân.
3. Ý nghĩa của học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng HCM đối với cuộc vận
động, xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
- Giúp Đảng ta chống lại những nguy cơ, thách thức của đất nước trong giai
đoạn hiện nay. Có 4 nguy cơ, thách thức được xác định từ Hội nghị TW

khóa 9 ( năm 1994) đối với Đảng ta hiện nay là:
+ Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trên thế giới và khu vực.
+ Chệch hướng XHCN
+ Bệnh quan liêu, tham nhũng.
+ Âm mưu diễn biến hòa bình.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng đã xác định phát triển kinh tế là
trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, VH-XH là nền tảng tinh thần. Và
ở đây, yếu tố quyết định là xây dựng Đảng.
21


- Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng HCM cho đến nay vẫn là nền tảng để
giải quyết những vẫn đề mới nảy sinh về Đảng CS.

22


Câu 1 – Bài 2: Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ
(ĐIỀU 9- Điều lệ Đảng: 6 nội dung)
Đảng hoạt động theo các nguyên tắc:
- nguyên tắc tập trung dân chủ
- nguyên tắc tự phê bình và phê bình
- nguyên tắc đoàn kết thông nhất
- nguyên tắc Đảng giữ vai trò là mối liên hệ với nhân dân
- nguyên tắc Đảng hoạt động theo khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật
Trong các nguyên tắc trên thì nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản
trong tổ chức và hoạt động của Đảng CS. Nguyên tắc tập trung dân chủ của
Đảng CS đã được các nhà kinh điển của CN Mác-Lênin đề cập rất sớm. Thời kỳ
Mác-Ăngghen chưa dùng khái niệm nguyên tắc tập trung dân chủ nhưng trong
thực tiễn 2 ông đã chỉ đạo thực hiện theo tinh thần nguyên tắc tập trung dân chủ.

Khái niệm tập trung dân chủ được Lênin sử dụng lần đầu tiên tại hội nghị
Tammecpho 1905. HCM trung thành với tư tưởng Mác, Ăngghen, Lênin về
nguyên tắc tập trung dân chủ đồng thời bổ sung, phát triển tư tưởng đó trong tổ
chức và hoạt động của Đảng, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
Đảng CSVN. Hiện nay, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ được thể
hiện ở Điều 9 – Điều lệ Đảng CSVN do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng thông qua, gồm 6 nội dung sau:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa 2
kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Ban chấp hành TW, ở
mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
3. Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo
tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện
tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức,
các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban
chấp hành TW.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi
có hơn 1 nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu
quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý
kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên
cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh
nghị quyết, không được truyền bá trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có
thẩm quyền nghiên cứu, xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với
đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình,

song không được trái nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
23


24


Câu 2 – Bài 2: Sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ trong nguyên tắc
tập trung dân chủ ( bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ)
Tập trung dân chủ là 1 nguyên tắc thống nhất, tập trung trên cơ sở dân chủ và
dân chủ phải đi đôi với tập trung, không được tách rời.
Sự thống nhất này được thể hiện ở 2 nội dung:
1. Tập trung trên nền tảng dân chủ:
Các cơ quan lãnh đạo đều do đảng viên bầu cử lên; phương châm, chính
sách, nghị quyết của Đảng đều do đảng viên tập trung kinh nghiệm và ý kiến
lại mà thành. Trật tự của Đảng là: cá nhân phải phục tùng tổ chức, số ít phải
phục tùng số nhiều, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, các địa phương phải
phục tùng TW.
Tập trung dân chủ là 1 nguyên tắc thống nhất chứ không phải là sự kết hợp
giữa 2 mặt tập trung và dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc hướng tới sự tập trung, thống nhất, nhưng đó
là sự tập trung trên cơ sở dân chủ, mọi quyết định đều phải được thảo luận
trên cơ sở dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm tạo lập sự thống nhất về mục tiêu, lý
tưởng, về đường lối, quan điểm, về tổ chức và hành động, tránh cho toàn
Đảng và các tổ chức đảng không bị phân tán, chia rẽ, bè phái,… Mọi quyết
định đều phải được thảo luận trên cơ sở dân chủ.
2. Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung.
Trong nguyên tắc thống nhất này, tập trung và dân chủ tác động cùng chiều

theo tỷ lệ thuận, đòi hỏi và bảo vệ lẫn nhau. Khi tập trung đã trên cơ sở dân
chủ thì tập trung càng cổ vũ cho dân chủ, trở thành đòi hỏi của dân chủ, càng
thúc đẩy dân chủ rộng rãi và có chất lượng hơn. Tương tự, dân chủ trong sự
hướng tới tập trung, phục vụ tập trung, đi tới sự thống nhất, những đề xuất
đúng đắn của cá nhân sẽ trở thành ý chí chung của tập thể và được bảo đảm
bằng tổ chức, thành quyết định và hành động chung. Vì tập trung của Đảng
gắn liền với dân chủ, tập trung trên cơ sở dân chủ. Tập trung càng cao thì dân
chủ càng phải rộng, và dân chủ càng rộng thì tập trung càng cao. Mọi ý kiến
phát biểu đều phải theo quy định của Đảng và nhà nước.

25


×