Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

PHIẾU ĐÁNH GIÁ xếp LOẠI GIỜ dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.31 KB, 7 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

................, ngày ..... tháng ..... năm ..........
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIỜ DẠY CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
I. Thông tin người đánh giá
1. Họ và tên:…………………………………………………..; Chức vu:……………..……………
2. Trình độ chuyên môn:……………………………………; Chuyên ngành:…….…………….
3. Đơn vị công tác:……………………………………………………………….…….……………..
II. Thông tin giáo viên được đánh giá, xếp loại giờ dạy
1. Họ và tên:…………………………………………………..; Chức vu:…………..………………
2. Trình độ chuyên môn:……………………………………; Chuyên ngành:………….……….
3. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………..………………..
III. Thông tin bài học
1. Tên bài học: ………………………………………………………………………………………..
2. Bộ môn :………………………..; Lớp:…………; Tiết dạy:………; Ngày dạy:
Nội dung

Tiêu chí

Mức độ đạt được
(điểm)
1 2 3 4 5

Chuẩn bị 1.1. Xác định được muc tiêu bài học.
1.2. Giáo án thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên và học sinh.
bài học
1.3. Thiết bị/tài liệu phù hợp với muc tiêu và nội dung bài học.
(15đ)
2.1. Đảm bảo tính chính xác, lôgic, khoa học.
Nội dung


2.2. Có trọng tâm và phù hợp với khả năng học của mọi học sinh.
bài học
2.3. Liên hệ với thực tế, cập nhật kiến thức và liên môn
(20đ)
2.4. Tích hợp được các nội dung giáo duc toàn diện.
3.1. Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu.
Phương
3.2. Sử dung thiết bị/tài liệu dạy học hợp lý, hiệu quả.
pháp và kĩ
3.3. Thu thập và xử lí được thông tin phản hồi từ học sinh.
thuật dạy
3.4. Linh hoạt các tình huống sư phạm, xây dựng môi trường học
học (20đ)
tập thân thiện.
4.1. Học sinh được hướng dẫn chủ động trong các hoạt động học
tập.
Hoạt động
4.2. Tổ chức được các mối quan hệ tương tác trong lớp học.
học của
4.3. Học sinh được hướng dẫn và kích thích khả năng tự học.
học sinh
4.4. Học sinh được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập.
(30đ)
4.5. Học sinh được đánh giá và sửa chữa những sai sót khi học bài.
4.6. Đảm bảo thời gian, phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động.
Kết quả 5.1. Học sinh có nhận thức tốt đáp ứng yêu cầu muc tiêu bài học.
bài học
5.2. Học sinh vận dung được kiến thức đã học vào thực tế.
(15đ)
5.3. Học sinh tự tin, tích cực tương tác trong học tập.

Cộng
Điểm tổng cộng:

/100

Xếp loại giờ dạy: …………………………….
IV. Ý kiến đánh giá xếp loại
1. Ý kiến của người đánh giá tiết dạy:
....................................................................................................................................................................
1


....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

2. Ý kiến của giáo viên được đánh giá, xếp loại:
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

Giáo viên được đánh giá

Người đánh giá

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn xếp loại giờ dạy
- Xếp loại giờ dạy:

+ Loại giỏi: Điểm tổng cộng đạt từ 80 điểm trở lên và không có tiêu chí đạt dưới mức độ 3;
+ Loại khá: Điểm tổng cộng đạt từ 65 đến dưới 80 điểm và không có tiêu chí đạt dưới mức độ 3;
+ Loại trung bình: Điểm tổng cộng đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
+ Chưa đạt yêu cầu: Điểm tổng cộng dưới 50 điểm;
+ Trường hợp giờ dạy có nhiều giáo viên đánh giá, điểm trung bình của giờ dạy có thể để điểm
lẻ làm tròn đến 0,5. Khi xếp loại giờ dạy: Loại giỏi điểm tổng cộng trung bình đạt 80 điểm trở
lên và 2/3 tổng số tiêu chí đạt từ mức 3 trở lên; Loại khá điểm tổng cộng trung bình đạt tư 65 đến
dưới 80 điểm và 1/2 tổng số tiêu chí đạt từ mức 3 trở lên; Loại trung bình và chưa đạt yêu cầu
được xếp loại như trên.
* Lưu ý: trường hợp đủ điểm, nhưng không đủ các điều kiện xếp loại thì được xếp ở loại dưới
liền kề.
Có 5 mặt đánh giá, với 20 tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại giờ dạy. Mỗi tiêu
chí, khi đánh giá được chia làm 5 mức độ từ thấp đến cao: 1, 2, 3, 4, 5. Mỗi mức độ liền kề
chênh nhau 1,0 điểm. Cu thể là:
+ Mức độ 5: (5 điểm) mức độ này phải đạt đầy đủ các yêu cầu của tiêu chí và phải có đầy đủ
minh chứng để công nhận.
+ Mức độ 4: (4 điểm) mức độ này phải đạt hầu hết các yêu cầu của tiêu chí và có những minh
chứng cốt lõi để công nhận (Chọn lựa mức 4 khi có đủ minh chứng vượt quá mức 3 nhưng chưa
đủ để công nhận ở mức 5).
+ Mức độ 3: (3 điểm) mức độ này phải đạt ít nhất 50% các yêu cầu của tiêu chí và có minh
chứng rõ ràng để công nhận.
+ Mức độ 2: (2 điểm) mức độ này chỉ đạt một phần các yêu cầu của tiêu chí và có ít minh chứng
để công nhận (Chọn lựa mức 2 khi có đủ minh chứng vượt quá mức 1 nhưng chưa đủ để công
nhận mức ở 3).
+ Mức độ 1: (1 điểm) mức độ này hoàn toàn chưa đạt hoặc đạt được rất ít các yêu cầu của tiêu
chí và chưa có minh chứng để công nhận.

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CÁC MỨC ĐỘ
Minh chứng cho các mức độ đánh giá giờ dạy:
Dưới đây là các gợi ý, trên cơ sở đó xác định minh chứng cho các mức độ đánh

giá của mỗi tiêu chí: mức độ 5, mức độ 3 và mức độ 1. Các mức độ 2 và mức độ 4 của
mỗi tiêu chí giáo viên chủ động xác định. Khi tìm minh chứng cho các mức độ đánh giá
2


của mỗi tiêu chí người đánh giá cần vận dung sao cho phù hợp với điều kiện cu thể của
nhà trường, địa phương, đối tượng học sinh, đặc điểm của môn học, loại bài lên lớp và
hình thức tổ chức dạy học.
1. Chuẩn bị bài học
1.1. Xác định được mục tiêu bài học.
Mức độ 5: Xác định được muc tiêu của bài học theo chương trình giáo duc phổ thông.
Các mức độ về kiến thức, kỹ năng và định hướng thái độ được thể hiện cu thể, tường
minh, phù hợp với đối tượng học sinh. Sử dung các động từ có thể quan sát và đo lường
được để viết các muc tiêu bài học.
Mức độ 3: Xác định được muc tiêu bài học theo chương trình giáo duc phổ thông, phù
hợp với đối tượng học sinh. Sử dung các động từ có thể quan sát và đo lường được khi
viết các muc tiêu bài học. Tuy nhiên, các mức độ về kiến thức, kỹ năng và định hướng
thái độ được thể hiện chưa cu thể, thiếu tường minh.
Mức độ 1: Xác định muc tiêu bài học không theo chương trình giáo duc phổ thông hoặc
thiếu những muc tiêu quan trọng. Sử dung các động từ không quan sát và đo lường được
để viết các muc tiêu bài học.
1.2. Giáo án thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Mức độ 5: Giáo án thể hiện rõ tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh; dự kiến
sử dung phương pháp và kĩ thuật dạy học; hình thức tổ chức dạy học; thiết bị dạy học phù
hợp với nội dung bài học, đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường;
dự kiến được thời gian cho các hoạt động.
Mức độ 3: Giáo án thể hiện được tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh. Tuy
nhiên, dự kiến lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học;
thiết bị dạy học chưa thật phù hợp với nội dung dạy học, đối tượng học sinh và điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường.

Mức độ 1: Giáo án thể hiện tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh chưa rõ;
chưa dự kiến được thời gian cho các hoạt động; dự kiến lựa chọn các phương pháp vậ kĩ
thuật dạy học; hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp vói nội dung dạy học, đối tượng
học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
1.3. Thiết bị /tài liệu phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học.
Mức độ 5: Chuẩn bị thiết bị/tài liệu (bao gồm cả thiết bị tự làm, ứng dung CNTT) phù
hợp với muc tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật dạy học. Khuyến
khích việc cải tiến phương tiện dạy học hoặc sáng tạo những phương tiện dạy học mới.
Mức độ 3: Có chuẩn bị thiết bị/tài liệu (bao gồm cả thiết bị tự làm, ứng dung CNTT),
song chưa thật phù hợp với muc tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ
thuật dạy học.
Mức độ 1: Không chuẩn bị thiết bị/tài liệu hoặc có nhưng cẩu thả, không phù hợp với nội
dung bài học.
2. Nội dung giờ dạy
2.1. Đảm bảo tính chính xác, lôgic, khoa học.
Mức độ 5: Đảm bảo tính chính xác về: các khái niệm, thuật ngữ khoa học; các đơn vị
kiến thức và kĩ năng được sắp xếp lôgic, khoa học.
Mức độ 3: Đảm bảo tính chính xác về: các khái niệm, thuật ngữ khoa học. Tuy nhiên,
việc sắp xếp các đơn vị kiến thức và kĩ năng chưa thật lôgic, khoa học.
Mức độ 1: Các khái niệm, thuật ngữ khoa học có nội dung chưa chuẩn xác. Các đơn vị
kiến thức, kĩ năng được sắp xếp chưa khoa học.
3


2.2.Có trọng tâm và phù hợp với khả năng học của mọi học sinh.
Mức độ 5: Xác định được kiến thức trọng tâm của bài học. Nội dung bài học đảm bảo
mức độ phân hoá theo trình độ học sinh trong lớp học: nội dung kiến thức, kĩ năng chuẩn
phù hợp với học sinh yếu và nâng cao dành cho đối tượng học khá, giỏi.
Mức độ 3: Xác định được kiến thức trọng tâm của bài học. Tuy nhiên, nội dung kiến
thức, kĩ năng dành cho các đối tượng: học sinh yếu, học sinh khá giỏi trong lớp học được

xác định chưa rõ ràng.
Mức độ 1: Chưa xác định rõ được kiến thức trọng tâm của bài học. Không có sự phân hóa
các nội dung kiến thức, kĩ năng dành cho các đối tượng học sinh khác nhau trong lớp
học.
2.3. Liên hệ với thực tế, cập nhật kiến thức và liên môn.
Mức độ 5: Nội dung kiến thức của bài học được cập nhật, đảm bảo tính thời sự và các ví
du xuất phát từ thực tế cuộc sống. Khai thác được nội dung bài học để liên hệ, ứng dung
vào thực tế cuộc sống. Đảm bảo khai thác hiệu quả các mối quan hệ về kiến thức liên
môn với nội dung bài học.
Mức độ 3: Nội dung kiến thức của bài học được cập nhật, đảm bảo tính thời sự. Biết khai
thác nội dung bài học liên hệ, ứng dung trong thực tế cuộc sống, song các liên hệ chưa
thật tiêu biểu. Khai thác các mối quan hệ về kiến thức liên môn với nội dung bài học
chưa hiệu quả.
Mức độ 1: Nội dung kiến thức chưa được cập nhật, chưa biết liên hệ kiến thức của bài
học với thực tế cuộc sống. Chưa chú ý đến các nội dung dạy học có liên quan đến các
môn học khác.
Lưu ý: Đối với bài học không thể liên hệ kiến thức, thì nên đánh giá ở mức trung bình.
2.4. Tích hợp được các nội dung giáo dục toàn diện.
Mức độ 5: Nội dung kiến thức được tích hợp với các vấn đề: giáo duc tư tưởng, đạo đức,
giáo duc pháp luật, dân số, bảo vệ môi trường, kĩ năng sống,... một cách hợp lý. Các ví
du, câu chuyện, bài học đạo đức, giáo duc giá trị sống, kỹ năng sống, nuôi dưỡng hứng
thú, tạo niềm tin,... có sức hấp dẫn học sinh.
Mức độ 3: Nội dung kiến thức được tích hợp với các vấn đề: giáo duc tư tưởng, đạo đức,
giáo duc pháp luật, dân số, môi trường, kĩ năng sống,... song chưa thật tiêu biểu. Có lồng
ghép các nội dung giáo duc đạo đức, giá trị, kỹ năng sống,... nhưng chưa thực sự hấp dẫn
học sinh.
Mức độ 1: Nội dung kiến thức khô khan, thuần kiến thức môn học, không được lồng
ghép các nội dung giáo duc toàn diện.
3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
3.1. Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu.

Mức độ 5: Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu, tích cực, phù hợp với
đặc trưng môn học, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểu bài lên lớp và đối tượng
học sinh, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
Mức độ 3: Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với đặc trưng môn
học, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểu bài lên lớp. Tuy nhiên, các phương pháp
và kĩ thuật dạy học được lựa chọn chưa phù hợp với mọi đối tượng học sinh, chưa phát
huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
Mức độ 1: Lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học chưa phù hợp với muc tiêu, nội
dung, hình thức tổ chức dạy học và kiểu bài lên lớp. Chưa phát huy được tính tích cực,
chủ động học tập của học sinh.
3.2. Sử dụng thiết bị/tài liệu dạy học hợp lý, hiệu quả.
4


Mức độ 5: Thiết bị dạy học và tài liệu (kể cả thiết bị cải tiến và thiết bị dạy học tự làm,
sách giáo khoa và các tài liệu khác) được giáo viên và học sinh khai thác hiệu quả, sử
dung an toàn. Học sinh được tạo điều kiện thao tác trên thiết bị, tài liệu học tập và có tác
động rõ rệt đến chất lượng giờ dạy.
Mức độ 3: Thiết bị dạy học và tài liệu được giáo viên và học sinh khai thác, sử dung
trong quá trình học tập. Tuy nhiên, chưa thật hiệu quả; mức độ thao tác của học sinh trên
thiết bị dạy học và tài liệu học tập còn mang tính hình thức.
Mức độ 1: Không sử dung thiết bị, tài liệu dạy học, hoặc sử dung chưa hợp lý, kém hiệu
quả. Học sinh không được thao tác trên các thiết bị, tài liệu dạy học.
3.3. Thu thập được thông tin phản hồi từ học sinh.
Mức độ 5: Biết sử dung các phương pháp và hình thức để thu thập thông tin phản hồi từ
phía học sinh (thông qua cử chỉ, hành vi, nét mặt, thái độ, qua vở ghi bài, câu hỏi phát
vấn,...) để từ đó kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học làm tăng hiệu quả của giờ dạy.
Mức độ 3: Giáo viên có sử dung các phương pháp, hình thức để thu thập thông tin phản
hồi từ phía học sinh, song còn hình thức và chưa hiệu quả. Việc sử dung các thông tin thu
thập được để điều chỉnh phương pháp dạy học chưa kịp thời.

Mức độ 1: Chưa biết thu thập thông tin phản hồi về mức độ nhận thức của học sinh để
điều chỉnh phương pháp dạy học kịp thời.
3.4. Linh hoạt các tình huống sư phạm, xây dựng môi trường học tập thân thiện.
Mức độ 5: Linh hoạt các tình huống sư phạm. Xây dựng được môi trường học tập thân
thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn, lôi cuốn được mọi học sinh tham gia vào các hoạt động
học tập và thi đua lành mạnh. Tôn trọng các ý kiến của học sinh.
Mức độ 3: Xây dựng được môi trường học tập hợp tác, thân thiện thuận lợi cho học sinh
hoạt động. Tuy nhiên, chưa lôi cuốn được toàn bộ học sinh tham gia vào các hoạt động
học tập và thi đua. Biết xử lí các tình huống trong giờ học nhưng tính sư phạm chưa rõ.
Mức độ 1: Xử lí các tình huống trong giờ học không hợp lí, thiếu tính sư phạm. Chưa chú
ý xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, thuận lợi cho các hoạt động của HS.
4. Hoạt động học của học sinh
4.1. Học sinh được hướng dẫn chủ động trong các hoạt động học tập.
Mức độ 5: Học sinh được giao nhiệm vu cu thể, được hướng dẫn rõ ràng, hầu hết học
sinh chủ động thực hiện được các nhiệm vu giáo viên giao.
Mức độ 3: Học sinh được giao nhiệm vu và hướng dẫn trong các hoạt động học tập. Tuy
nhiên, chưa kích thích, phát huy được tính chủ động trong các hoạt động học tập của học
sinh. Chỉ có khoảng 50% học sinh thực hiện được các nhiệm vu mà giáo viên giao.
Mức độ 1: Học sinh không được giao nhiệm vu cu thể trong giờ học. Hầu hết học sinh
học tập thu động.
4.2. Tố chức được các mối quan hệ tương tác trong lớp học.
Mức độ 5: Trong quá trình học tập giáo viên tổ chức được các mối quan hệ tương tác
giữa: học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với tài liệu học tập diễn ra
rất tích cực và hiệu quả.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập các mối quan hệ tương tác giữa: học sinh với học sinh,
học sinh, với giáo viên, học sinh với tài liệu học tập đã được giáo viên chú ý tổ chức song
còn mang tính hình thức và hiệu quả chưa cao.
Mức độ 1: Trong quá trình học tập giáo viên chưa tổ chức được các mối quan hệ tương
tác giữa: học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với tài liệu học tập.
4.3. Học sinh được hướng dẫn và kích thích khả năng tự học.

5


Mức độ 5: Trong quá trình học tập học sinh được hướng dẫn tự học, được hỗ trợ để tự lực
và tích cực lĩnh hội tri thức, được tạo cơ hội để tự kiến tạo tri thức trên cơ sở kiến thức,
kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của mình mang lại hiệu quả cho tiết học.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập học sinh được hướng dẫn tự học, hướng dẫn để tự
kiến tạo tri thức trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của mình,
song chưa hiệu quả và chủ yếu chỉ tập trung vào một số đối tượng học sinh.
Mức độ 1: Học sinh chưa được hướng dẫn tự học; trong giờ học kiến thức, kĩ năng, thái
độ và kinh nghiệm riêng của học sinh chưa được phát huy.
4.4. Học sinh được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập.
Mức độ 5: Học sinh được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập: giáo viên đưa ra
được các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa phù hợp cho các nhóm học sinh (khá giỏi,
trung bình, yếu), kích thích tư duy của học sinh, khích lệ học sinh suy nghĩ, tranh luận,
vận dung xử lý các vấn đề của thực tế.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập giáo viên chú ý tích cực hóa hoạt động tư duy của học
sinh. Tuy nhiên, chưa mang lại hiệu quả: giáo viên đưa ra các câu hỏi/bài tập có tính phân
hóa chưa rõ, chưa kích thích được tư duy của học sinh.
Mức độ 1: Học sinh chưa được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập: các câu
hỏi/bài tập giáo viên đưa ra chỉ đơn thuần là ghi nhớ, học thuộc, không kích thích tư duy
của học sinh, không có tính phân hóa.
4.5. Học sinh được đánh giá và sửa chữa những sai sót khi học bài
Mức độ 5: Trong quá trình học tập đa số học sinh được tự đánh giá bản thân và đánh giá
lẫn nhau, được uốn nắn kịp thời những sai sót lệch lạc về kiến thức, kĩ năng, thái độ và
hành vi theo hướng tích cực: học sinh cảm nhận không bị áp đặt, được tôn trọng và cảm
thấy mình có giá trị.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập học sinh được tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn
nhau, song chưa có hiệu quả và chỉ tập trung vào một số học sinh. Việc uốn nắn những
sai sót lệch lạc về kiến thức, kĩ năng, thái độ và hành vi đối với một số học sinh còn

mang tính hình thức, áp đặt.
Mức độ 1: Trong quá trình học tập học sinh chưa được uốn nắn những sai sót lệch lạc về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và hành vi, chưa được tạo điều kiện để tự đánh giá bản thân và
đánh giá lẫn nhau. Không tôn trọng và coi thường học sinh.
4.6. Đảm bảo thời gian, phấn bố thời gian hợp lí cho các hoạt động.
Mức độ 5: Đảm bảo thời gian tiết học và phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động.
Luôn chủ động, sử dung thời gian cho từng hoạt động thực sự hợp lý, hiệu quả. Giáo viên
dành nhiều thời gian cho hoạt động học của học sinh.
Mức độ 3: Đảm bảo thời gian tiết học. Tuy nhiên, thời gian phân bố cho các hoạt động
chưa thật hợp lí, sử dung thời gian phân bố cho từng hoạt động chưa hiệu quả. Học sinh
chưa được dành nhiều thời gian để hoạt động.
Mức độ 1: Không đảm bảo thời gian tiết học. Việc phân bố thời gian cho các hoạt động
không hợp lí, sử dung thời gian phân bố cho các hoạt động kém hiệu quả.
5. Kết quả bài học
5.1. Học sinh có nhận thức tốt đáp ứng yêu cầu mục tiêu bài học.
Mức độ 5: Từ 80% học sinh trong lớp thể hiện được khả năng hiểu và làm chủ được các
kiến thức, hình thành được kĩ năng đáp ứng được muc tiêu bài học, có thái độ tích cực; có
khả năng trình bày được kết quả học tập một cách tự tin.

6


Mức độ 3: Từ 50% đến 67% học sinh trong lớp đạt được yêu cầu về kiến thức, hình thành
được kỹ năng và thái độ ở mức độ trung bình, vẫn còn một số học sinh chưa đạt được
muc tiêu đặt ra về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Mức độ 1: Đa số học sinh trong lớp chưa đạt được muc tiêu bài học đã đặt ra về kiến
thức, kĩ năng và thái độ.
Lưu ý: Khi đánh giá cần cân nhắc, linh động đặc thù học sinh theo từng vùng miền.
5.2. Học sinh vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế.
Mức độ 5: Từ 80% học sinh trong lớp vận dung được kiến thức, kỹ năng đã học vào thực

tế, lấy được các ví du liên hệ thực tế. Nhận ra được một số vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung học tập.
Mức độ 3: Ít nhất có khoảng 50% học sinh vận dung được kiến thức, kĩ năng đã học vào
thực tế. Vẫn còn một bộ phận đáng kể học sinh cảm thấy khó khăn hoặc chưa biết liên hệ
thực tế. Chưa nhận ra được các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống có liên quan
đến nội dung học tập.
Mức độ 1: Đa số học sinh chưa biết vận dung kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế. Học
sinh không lấy được các ví du liên hệ nội dung bài học với thực tế. Chưa nhận ra được
các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung học tập.
Lưu ý: Đối với những bài học không thể yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế
thì nên đánh giá ở mức trung bình.
5.3. Học sinh tự tin, tích cực tương tác trong học tập
Mức độ 5: Từ 70% học sinh trong lớp thể hiện hứng thú, sự tự tin và chủ động tích cực
tương tác và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.
Mức độ 3: Ít nhất có khoảng 50% học sinh thể hiện hứng thú, sự tự tin và tích cực tương
tác, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.
Mức độ 1: Đa số học sinh làm việc thu động một chiều (nghe, ghi chép thuần túy).
Lưu ý: Khi đánh giá cần cân nhắc, linh động đặc thù học sinh theo từng địa phương.
-----------*-----------

7



×