Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình giao thông 422

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 113 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
2.1.3.1.Chức năng và ngành nghề kinh doanh...............................................36
2.1.3.2.Nhiệm vụ............................................................................................36
2.1.3.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất.................................................................37
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...........................................................43
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán........................................................43
2.1.5.2. Chức năng của kế toán trưởng và các kế toán viên........................44

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB:
SX:
XL:
CP:
DN:

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Xây dựng cơ bản
Sản xuất
Xây lắp
Chi phí
Doanh nghiệp

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính



CTGT:
SXKD:
CPSX:
KH:
TSDH:
VCSH:
NV:
TSCĐ:
NVL:
CCDC:
BHXH:
BHYT:
BHTN:
KPCĐ:
NKCT:
KLXL:
DDCK:
CT:
TK:
LV:
CN:

Luận văn tốt nghiệp

Công trình giao thông
Sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất
Khấu hao
Tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Nhật ký chứng từ
Khối lượng xây lắp
Dở dang cuối kỳ
Công trình
Tài khoản
Làm việc
Công nhân

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ 4;
Biểu số 1:

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Sơ đồ quy trình công nghệ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

Phiếu xuất kho

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Biểu số 2:
Biểu số 3:
Biểu số 4:
Biểu số 5:
Biểu số 6:
Biểu số 7:
Biểu số 8:
Biểu số 9:
Biểu số 10:
Biểu số 11:
Biểu số 12:
Biểu số 13:
Biểu số 14:
Biểu số 15:
Biểu số 16:
Biểu số 17:
Biểu số 18:
Biểu số 19:
Biểu số 20:
Biểu số 21:
Biểu số 22:
Biểu số 23:
Biểu số 24:

Biểu số 25:
Biểu số 26:
Biểu số 27:
Biểu số 28:
Biểu số 29:

Luận văn tốt nghiệp

Bảng kê tổng hợp xuất vật tư
Sổ chi tiết TK621
Bảng TH chi tiết TK621
Bảng kê TK621
Sổ cái TK621
Bảng chấm công
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết TK622
Bảng TH chi tiết TK 622
Bảng kê số 4 TK622
Sổ cái TK622
Bảng tính hao mòn TSCĐ ( TK623)
Bảng tổng hợp xuất dầu máy thi công
Sổ chi tiết TK623
Bảng kê số 4 TK623
Sổ cái TK623
Bảng kê CCDC xuất dùng
Bảng kê chứng từ chi tiền mặt
Bảng tính hao mòn TSCĐ ( TK627 )
Sổ chi tiết TK627
Bảng kê số 4 TK627
Sổ cái TK627

Bảng kiểm kê khối lượng dở dang
Nhật ký chứng từ số 7
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sổ chi tiết TK154
Sổ cái TK154
Bảng tính giá thành

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải củng cố, hoàn thiện

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bộ máy quản lý, quy trình sản xuất… để tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Để có được chỗ đứng vững chắc đó doanh nghiệp tìm
mọi biện pháp trong quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Sự hỗ trợ
của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi
hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Hiện nay, nền kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của quy luật cungcầu, các doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt. Do vậy,việc tối thiểu hóa chi phí
sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm là việc có ý nghĩa sống còn

đối với doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và
thu thuế. Do đó, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho
nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không
phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình
hình thực tế ở Công ty Công trình giao thông 422 em đã đi sâu nghiên cứu và
lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty công trình giao thông 422”.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài,
đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập
hợp chi phí sản xuất , phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm tại Công ty Công trình giao thông 422
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về mặt lý luận kế toán chi phí sản
xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh

chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên
giá thành sản phẩm vì vậy tính đúng, tính đủ chi phí là một trong những điều
kiện cơ bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh.
Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình giao thông 422 và đưa
ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết
hợp phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, phương pháp điều tra, khảo sát
thực tế, phương pháp thống kê, toán kinh tế…

5.Bố cục của luận văn.
Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

giá thành sản phẩm tại công ty Công trình giao thông 422.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Công trình giao thông 422.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Mai
Ngọc Anh và các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Công trình
giao thông 422 đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do đây là lần
đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có tính tổng hợp trong
khi thời gian, trình độ và khả năng còn hạn chế nên luận văn này không tránh
khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty
để luận văn được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức
để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Lâm Thị Ngọc Thoa

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm
sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc… có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất
đơn chiếc, thời gian để hoàn thành xây dựng kéo dài, được thi công ở ngoài
trời và chịu nhiều tác động rất lớn bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên
(thời tiết, khí hậu…).
- Hoạt động xây lắp được tiến hành hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư
với đơn vị nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh
toán, giá trị thanh toán. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không giống hàng hóa thông thường.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Đội, xí
nghiệp…). Việc áp dụng các hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công trình, hạng mục công trình.
- Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được quy
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ
thuật được nhà nước ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của công
trình, hạng mục công trình.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Chi phí sản xuất


SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền
tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau. Vì vậy để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất thường được phân loại theo
các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế (phân loại theo
khoản mục):
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu
chính, vật liệu phụ,...). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc,
phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả
những khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Không tính các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào khoản mục chi phí này.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương
công nhân vận hành máy, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác của máy
thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí trực tiếp khác , chi phí
cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý đội.
* Phân loại chi phí nội dung và tính chất kinh tế của chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác, chẳng hạn:
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra
(chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp).
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí (Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp)...
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý

và từng đối tượng cung cấp các thông tin cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành
đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
giá thành:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình.

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn giá, biện
pháp tổ chức thi công trong một giai đoạn kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch
của công trình, hạng


Giá thành dự toán
= công trình, hạng mục

Mức hạ giá
-

thành kế

mục công trình
công trình
hoạch
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực
tế của danh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng các chỉ tiêu giá thành như:
Giá dự thầu xây lắp, giá đấu thầu công tác xây lắp.
* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp: bao gồm các chi phí phát sinh
liên quan đến xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp cộng thêm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Trong các doanh nghiệp nói chung mà doanh nghiệp xây lắp nói riêng
thì giữa các chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất chúng đều là biểu
hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà

doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

diện sau :
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát
sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất
ra những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Còn giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó chứa cả chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc
một phần chi phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này:
Giá thành
sản xuất

=

CPSX dở dang
đầu kỳ


+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-

CPSX dở dang
cuối kỳ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công
việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên.
Nhận biết được mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn nhằm hoàn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh.

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán

liên quan.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá
thành của doanh nghiệp.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm và các bộ phận kế toán
có liên quan.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập
hợp các chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Giới hạn (phạm vi) để tập hợp chi phí có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí : Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức
năng…
+ Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể là từng công trình, từng hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước
của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các
đơn vị thi công (đội thi công, xí nghệp).
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định:
Cũng như xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định
đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
tính chất từng loại sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ,… do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính
giá thành là nhằm xác định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và
toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành có thể là công
trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành đạt giá trị sử dụng.
Đối tượng tính giá thành cũng có thể là các giai đoạn quy ước của hạng
mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
giống nhau về mặt bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích,
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ,
việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều
kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.


SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
trùng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và
ngược lại.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn
phương pháp tính và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.
1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn
cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng riêng biệt. Theo
phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, sử dụng tối đa
phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung các chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng...), thành phẩm, nửa thành phẩm
như vật liệu kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công
cụ thay thế, nhiên liệu... Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp.
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi
phí vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho ban chỉ huy công trình.
Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là trị giá vốn thực tế của vật liệu

tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua vật liệu, chi phí thu mua, chi
phí vận chuyển bốc xếp...
*Nguyên tắc chung:
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường là
công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào
sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào công trình, hạng
mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo
đúng khối lượng thực tế đã sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu thực tế chưa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số vật
liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu
thu hồi (nếu có) theo từng công trình.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thường xuyên với
các định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những mất mát, lãng phí để xử lý thích

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hợp. Những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tượng như vật liệu luân
chuyển, sử dụng cho xây dựng nhiều công trình thì áp dụng phương pháp phân bổ
cho thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng.
* Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ
như phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT), phiếu nhập kho (Mẫu 01 –VT), biên bản

kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 - VT), biên bản giao nhận vật tư…
* Tài khoản sử dụng:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng
đó)
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111,
TK112, TK152, TK153, TK154…
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 1.1)

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 111,112,331

TK 621 (chi tiết từng đối tượng)

TK 152

NVL không dùng
hết nhập lại kho
TK 152
Mua NVL nhập kho

Mua NVL không qua
kho

NVL xuất dùng
cho sản xuất

TK 1541
K/c chi phí NVL
trực tiếp

TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK632
CPNVLTT
vượt trên mức bình thường

CPNVLTT khi quyết toán TƯ
về KLXLGK hoàn thành

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
*Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những
khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (kể cả lao động
thuê ngoài) trực tiếp thực hiện khối lượng sản phẩm xây lắp. công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị , kết thúc thu dọn hiện trường thi công.
*Nguyên tắc chung:
Tiền lương (tiền công) phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương. Trong điều
kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp thì kế toán phải phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho từng đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công
định mức.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính
vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Sau khi đã tính được tiền lương, các khoản trích theo lương kế toán tiến
hành tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng.
* Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Các chứng từ được sử dụng là: Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL),
Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02-LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ ( Mẫu số 06- LĐTL), Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL), Bảng kê
trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10-LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL), …

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa


Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và cũng được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 1.2)
TK 3341

TK 622
Tiền lương phải trả

CNTTSX trong danh sách

TK154 (631)

Cuối lỳ kết chuyển phân bổ
chi phí NCTT

TK 3342
TK632

Trường hợp thuê ngoài
trả lương trực tiếp


Kết chuyển chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
*Nội dung:
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng để thi công, xây lắp các công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi
phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để
thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản
này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như
BHXH, BHYT, KHCĐ).

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

*Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Phiếu xuất kho, phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công, phiếu chi, bảng
chấm công.
*Tài khoản sử dụng:
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231: chi phí công nhân; TK 6232: Chi phí vật
liệu; TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất; TK 6234: chi phí sử dụng máy thi công;
TK 6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài ; TK 6238: chi phí khác bằng tiền.

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 1.3)
TK 623 (từng đối tượng)

TK 334

Tiền lương phải trả cho
công nhân sử dụng MTC

TK 152, 111, 112, 331

TK 154(từng đối tượng)

Kết chuyển CF
sử dụng MTC

TK 632


TK 632

Xuất kho hoặc mua NVL
CCDC sử dụng cho MTC

CPSDMTC không
được tính vào giá thành

TK 214
Chi phí khấu hao MTC

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác

Thuế GTGT
TK 133

TK 141
Thanh toán tạm ứng chi phí

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
MTC

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
*Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công ở các đội xây lắp, các công trình như tiền lương và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, tổ
sản xuất; Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý sản xuất; Chi
phí khấu hao TSCĐ; Chi phí thuê ngoài máy thi công; Chi phí dịch vụ mua ngoài;
Chi phí khác bằng tiền.
* Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất vật tư, bảng phân bổ CCDC…
* Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có 6 TK cấp 2: TK6271: CP nhân viên
quản lý đội, TK6272: CP vật liệu, TK6273: CP DCSX, TK6274: CP KHTSCĐ,
TK6277: CP DV mua ngoài, TK6278: CP khác bằng tiền.

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 1.4)
TK 334

TK 627


Lương nhân viên quản lý đội
TK 338

TK 111, 112, 152,138
Các khoản làm giảm
CPSXC

Các khoản trích theo lương
TK 154

TK 142, 152, 153
Xuất NVL, CCDC
dùng cho quản lý đội
TK 214

Cuối kỳ, k/c, phân bổ
CPSXC cho từng công
trình, HMCT

Trích khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền mua
NVL sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT
TK 142, 335
Trích trước chi phí sửa chữa
bảo hành công trình


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa

Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành
toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các
đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng
mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo
từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo nhóm hạng mục công trình.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2: TK 1541: xây lắp, TK 1542: sản
phẩm khác, TK 1543: dịch vụ, TK 1544: chi phí bảo hành xây lắp.
Trình tự tập hợp chi phí xây lắp toàn doanh nghiệp: (Sơ đồ 1

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa


Lớp:CQ49/21.19


Học viện tài chính

TK 621

Luận văn tốt nghiệp

TK 632
CPNVL vươt
trên bình
thường

K/c CPNVLTT
TK 622

Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
nhập kho

TK 632
CPNC vươt trên
bình thường

TK 623

TK
155


TK 154

K/c CPNCTT
TK 632
CPMTC vươt
trên bình thường

TK
157
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
gửi đi bán
TK
632

K/c CPSDMTC
TK 627
K/c phân bổ CPSXC

Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
bán ngay

Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt
động dưới mức công suất

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí xây lắp toàn doanh nghiệp

SV:Lâm Thị Ngọc Thoa


Lớp:CQ49/21.19


×