Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Vũ Thùy Trang

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

i

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN DIÊN VĨ 4
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. 4
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4
1.1.2.Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 5


1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 12
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. 14
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng 18
1.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 23
1.2.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 24
1.4.1.Tính ưu việt của ứng dụng CNTT vào công tác kế toán 27
1.4.2. Tổ chức khai báo ban đầu. 27

CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DIÊN VĨ 29
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 30
31
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 33
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Diên Vĩ 38
2.2.1. Đặc điểm mặt hàng và thị trường kinh doanh 38
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng. 39
HỢP ĐỒNG KINH TẾ 41

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

ii

Lớp:CQ49/21.11



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DICH VỤ CỔNG VÀNG 41
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 51
2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán. 52
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 56
2.2.7.1. Kế toán chi phí bán hàng 56
2.2.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 57
2.2.8. Kế toán chi phí thuế TNDN 69
2.2.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 72

CHƯƠNG 3 78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN DIÊN VĨ 78
3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Diên Vĩ 79
3.1.1. Ưu điểm. 79
3.1.2. Nhược điểm. 80
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ 81
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển Diên vĩ 81
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ 83

KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Sinh viên: Vũ Thùy Trang

iii

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
CP
CNTT
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CCDC
TSCĐ
DP
GTGT
GVHB
TP
CP
BH
QLDN

TNDN

Từ viết thường
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Công nghệ thông tin
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Dự phòng
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Thu nhập
Chi phí
Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN BUÔN QUA KHO THEO PHƯƠNG
THỨC TRỰC TIẾP. 10

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

iv


Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

SƠ ĐỒ 1.2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN BUÔN QUA KHO THEO HÌNH THỨC
CHUYỂN HÀNG CHỜ CHẤP NHẬN. 11
SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN HÀNG ĐẠI LÝ KÝ GỬI. 11
SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRẢ CHẬM, TRẢ GÓP. 12
SƠ ĐỒ 1.5: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG
ĐỔI HÀNG. 12
SƠ ĐỒ 1.6: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU. 14
SƠ ĐỒ 1.7: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. 17
SƠ ĐỒ 1.8: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. 17
SƠ ĐỒ 1.9: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG. 19
SƠ ĐỒ 1.10: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 21
SƠ ĐỒ 1.11: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP. 24
SƠ ĐỒ 1.12: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 25
SƠ ĐỒ 2.1 : SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH SXKD CỦA CÔNG TY: 31
SƠ ĐỒ 2.2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 32
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 33
SƠ ĐỒ 2.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN: 36

Sinh viên: Vũ Thùy Trang


v

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

BẢNG
BẢNG 2.1: SỔ CÁI TK 131 47
BẢNG 2.2: SỔ CÁI TK 511 49
BẢNG 2.3: SỔ CÁI TK 3331 52
BẢNG 2.4: SỔ CÁI TK 632 56
BẢNG 2.5: SỔ CÁI TK 6422 67
BẢNG 2.6: SỔ CÁI TK 821 72
BẢNG 2.7: SỔ CÁI TK 911 74
BẢNG 2.8: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 76
BẢNG 2.9: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 77

HÌNH
HÌNH 2.2: MÀN HÌNH NHẬP HÓA ĐƠN 0000535 47
HÌNH 2.2: MÀN HÌNH XUẤT CÂY THEO HÓA ĐƠN GTGT 0000535 55
HÌNH 2.3: MÀN HÌNH NHẬP CHI PHÍ NHÂN VIÊN QUẢN LÝ 59
59
HÌNH 2.4: MÀN HÌNH NHẬP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI 66
HÌNH 2.5: MÀN HÌNH NHẬP CHI PHÍ THUẾ TNDN 70
HÌNH 2.6: GIAO DIỆN KHÓA SỔ CUỐI KỲ 73
HÌNH 2.7: GIAO DIỆN KẾT CHUYỂN CUỐI KỲ 73


Sinh viên: Vũ Thùy Trang

vi

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tránh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường thì
phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng và có những biện pháp
tối ưu để kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào,
tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành
bán hàng, đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, để thu tiền về và tạo ra
doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp sản xuất. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, là
điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là đã
được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể
hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Nói cách khác, qua quá
trình bán sản phẩm mà chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó bán hàng trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua vào các loại nguyên vật liệu, hàng hóa…
sao cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy được thế
mạnh và hạn chế được điểm yếu của doanh nghiệp mình.

Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào – dự trữ
cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có
tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Có bán được hàng doanh nghiệp mới
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn... Sau quá trình bán hàng công ty không
những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc chế tạo và bán sản
phẩm, mà còn thể hiện giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng
nhằm tích luỹ vào Ngân sách nhà nước, ngân sách của doanh nghiệp. Từ đó

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

1

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu
ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ nhiệm vụ của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phản ánh chính xác, kịp thời và đầy
đủ những thông tin về doanh thu, các khoản giảm trừ, chi phí, các khoản
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.... và xác định kết quả cung cấp số liệu báo
cáo các chỉ tiêu phân tích, để từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn được
phương án kinh doanh hiệu quả nhất.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ.
Mục đích nghiên cứu đề tài: nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về công
tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty. Qua nghiên cứu sẽ thấy được những mặt tốt ưu điểm cần phát huy và
những điểm hạn chế cần có biện pháp khắc phục, đề xuất những ý kiến đóng
góp kịp thời nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ cùng với sự hướng dẫn tận tình
của TS. Lê Thị Diệu Linh và các anh chị nhân viên trong phòng Kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ , em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển Diên Vi”

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

2

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ, từ đó đưa ra
giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vĩ.
5. Kế cấu của luận văn tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty đầu tư và phát triển Diên Vi
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vi.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Diên Vi
Trong quá trình thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị phòng kế toán, em đã
phần nào nắm được tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty. Nhưng do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận
thực tế còn hạn chế, bài luận văn của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thùy Trang

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

3

Lớp:CQ49/21.11



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DIÊN VĨ
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.1.Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh vủa
doanh nghiệp, là quá trình bán sản phẩm trên thị trường, giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn và tiếp tục quá trình sản xuất – kinh doanh tiếp theo.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm
chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán và người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa: Người bán mất
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa đã bán, người mua có quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng sản phẩm, hàng hóa
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2.Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh
thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí bán

hàng thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì
kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng
đặc điểmkinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Sinh viên: Vũ Thùy Trang

4

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có mối liên hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp còn bán hàng lại là phương tiện để đạt được mục đích
đó.
1.1.2.Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng - xác định kết quả bán hàng có vai trò, nhiệm vụ chủ
yếu như sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời doanh thu hàng bán ra trên thị trường và cả
doanh thu hàng bán nội bộ trong doanh nghiệp, tính toán đúng đắn trị giá vốn
hàng bán. chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng
- Xác định kết quả bán hàng một cách chính xác theo đúng chính sách

chế độ của nhà nước ban hành.
- Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực đầy đủ, kịp thời về doanh thu
bán hàng, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho các báo cáo kế toán liên quan.
- Xác định, tập hợp, phân bổ, kết chuyển chính xác các chi phí thời kỳ
(chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) hạch toán để tiến hành xác
định kết quả bán hàng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp,có vai trò quan trọng trong việc

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

5

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó .
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ,từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Nếu doanh nghiệp quản
lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong bán hàng
1.2.1.1.Các phương thức bán hàng.
Các phương thức bán hàng trong thương mại gồm:
 Bán buôn.
Bán buôn là sự vận động của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng.Trong khâu này hàng hóa chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện giá trị sử dụng. Bán buôn thường áp dụng với những trường
hợp bán hàng với khối lượng lớn.
Bán buôn có 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

6

Lớp:CQ49/21.11



Luận văn tốt nghiệp
a.

Học Viện Tài Chính

Hình thức bán buôn qua kho: Hàng hóa được xuất bán cho khách

hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:
- Xuất bán trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao
trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi
khách hàng nhận đủ hàng hóa và kí hóa đơn xác nhận đủ hàng.
- Hình thức chuyển hàng: Định kỳ, căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch
giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm
đã kí trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.
Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoăc
thanh toán tiên hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được
xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
b. Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà
bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không
qua kho của bên bán. Hình thức này gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng
tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia
thanh toán…
- Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Doanh nghiệp
thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do
bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho

bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa
gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác
nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó mới xác nhận
là tiêu thụ.
Sinh viên: Vũ Thùy Trang

7

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ khâu sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực
hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Thường bán với khối lượng ít, giá
bán ổn định.
Bán lẻ có các phương thức sau:
a. Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán
giao hàng cho khách hàng.
b. Bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền
và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do nhân viên khác đảm nhận.
c. Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn
mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền
của siêu thị.
d. Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với

cơ sở đại lý, giao hàng cho cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
e. Theo phương thức trả góp trả chậm: Doanh nghiệp bán chỉ thu một
phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và
phải chịu số tiền lãi nhất định.
Ngoài ra, còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,
truyền hình…
1.2.1.2.Các phương thức thanh toán
Việc thanh toán tiền hàng không phải lúc nào cũng được thực hiện ngay
sau khi ghi nhận doanh thu. Căn cứ thời hạn thanh toán được chia thành các
phương thức thanh toán sau:
- Bán hàng thu tiền ngay: sau khi xuất bán hàng hóa khách hàng thực hiện
thanh toán ngay cho doanh nghiệp, doanh thu được ghi nhận ngay.

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

8

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Bán hàng trả góp: trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay
nhưng tiền bán hàng DN bán chỉ thu được một phần còn lại sẽ được khách
hàng thanh toán dần vào các kì sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã kí kết
giữa các bên.
- Bán chịu: người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh nghiệp chưa thu

được tiền.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
* Khái niệm:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
* Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc
giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Sinh viên: Vũ Thùy Trang

9

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi.
- Báo cáo bán hàng, thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, ủy nhiệm thu, giấy báo Có…)
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng.
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản 511 gồm tài khoản cấp 2:
-

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

-

TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm

-

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

-

TK 5118 – Doanh thu khác

Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một
số TK như: TK 3331, TK 111, TK 112, TK 131…
1.2.2.4. Trình tự kế toán.

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp.
TK 156, 155

TK 632

Giá vốn hàng bán
TK 5211,5212, 5213
TK 511
Doanh thu tiêu thụ
K/c các khoản chiết khấu,
hàng hoá
giảm giá, hàng bán bị trả
TK 33311
lại
TK 911
Thuế
K/c doanh thu thuần
GTGT
đầu ra

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

10

TK 111,112,131
Tổng
giá
thanh
toán


Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng chờ chấp nhận.
TK 157

TK 154, 155
Xuất thành phẩm gửi bán

TK 632

Giá vốn của số hàng được
chấp nhận thanh toán

TK 511

TK 111,112,131
Doanh thu
bán hàng

TK 33311

Thuế GTGT
đầu ra


Tổng giá
thanh toán

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán bán hàng đại lý ký gửi.
TK 156

TK 157

Xuất hàng cho
đại lý

TK 632

Trị giá vốn của
hàng đã bán

TK 511

TK 911

K/c trị giá vốn
hàng xuất bán

TK 131

Giá bán chưa có thuế
TK 3331

TK 6421
hoa hồng đại lý


giá thanh

TK 111, 112

toán

đại lý thanh toán
tiền hàng

thuế VAT
tính trên hoa hồng

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

11

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 911

TK 511

TK 131

Doanh thu bán hàng
(giá thu tiền ngay)

K/c doanh
thu thuần

Tổng số tiền
còn phải thu

TK 33311
Thuế
GTGT
đầu ra

TK 111,112
Số tiền đã thu
của KH

TK 3387
K/c lãi định kỳ
Lãi phải thu
khách hàng

TK 515

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
TK 154,155

TK 632
Giá vốn của hàng xuất kho


TK 911

TK 511

K/c doanh thu

TK 131

Doanh thu tiêu thụ

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

TK 152,153…
Giá trị hàng nhận về

TK 1331
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.1. Nội dung
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoản
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.


Sinh viên: Vũ Thùy Trang

12

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành,
như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các khoản
này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu.
1.2.3.2.Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, bảng sao kê của ngân hàng).
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả
lại, bảng kê thanh toán chiết khấu…
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng.
* TK 521- Chiết khấu thương mại: TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại

- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán
* TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
* TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
* TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
Sinh viên: Vũ Thùy Trang

13

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một
số TK như: TK 6421, TK 111, TK 112, TK 131…
1.2.3.4. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 131,111

TK 5211 ,5212, 5213

Các khoản giảm trừ DT thực tế
phát sinh

TK 511

K/c các khoản giảm

trừ DT

TK 3331, 3332, 3333
Thuế GTGT trả lại

Thuế XK, TTĐB
phải nộp (nếu có)

TK 111,112

TK 6421

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.4.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán được xác định qua 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
a.

Phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số

lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức:
Giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho trong kì

Sinh viên: Vũ Thùy Trang


=

Số lượng hàng
xuất kho

14

x

Đơn giá thực
tế bình quân

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trị giá thực tế của
Đơn giá thực

=

tế bình quân
b.

+


hàng tồn kho đầu kì
Số lượng hàng tồn

+

kho đầu kì
Phương pháp nhập trước xuất trước

Trị giá thực tế hàng
nhập kho trong kì
Số lượng hàng nhập
kho trong kì

Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
c.

Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất

trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
d.

Phương pháp thực tế đích danh.
Hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương

pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá
phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.

Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo
từng lô hàng của mỗi lần nhập.
e.

Phương pháp giá hạch toán.

Cuối kì cần phải tính hệ số chênh lệch giữa trị giá vốn thực và giá hạch toán
của hàng hóa luân chuyển trong kì để tính được trị giá thực tế của hàng hóa
xuất kho trong kì, để có số liệu ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Trị giá thực tế sản
Hệ số
giá

=

phẩm tồn kho đầu kì
Trị giá hạch toán sản
phẩm tồn kho đầu kì

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

15

+
+

Trị giá thực tế sản phẩm
nhập kho trong kì
Trị giá hạch toán sản
phẩm nhập kho trong kì


Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trị giá thực tế

Trị giá hạch toán

sản phẩm xuất

=

sản phẩm xuất kho

x

Hệ số giá

kho trong kì
trong kì
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
hóa xuất bán

trong kỳ

=

Chi phí mua phân
Chi phí mua
+
bổ cho hàng còn
phát sinh
đầu kỳ
trong kỳ
Trị giá mua
hàng còn đầu kỳ

Trị giá
mua hàng
x hóa xuất
Trị giá mua hàng bán trong
+
kỳ
nhập trong kỳ

Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn
hàng hóa
xuất bán

=

Trị giá mua

hàng xuất bán

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán

1.2.4.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.4.2.1. Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 156- Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng
hóa theo giá mua thực tế.
TK 156 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 1561- Trị giá mua hàng hóa.
+TK 1562- Chi phí mua hàng hóa.
+TK 1567- Hàng hóa bất động sản.
*TK 157- Hàng gửi đi bán: Phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn
của hàng gửi đi bán.

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

16

Lớp:CQ49/21.11


Luõn vn tụt nghiờp

Hoc Viờn Tai Chinh


*Ti khon 632- Giỏ vn hng bỏn: Phn ỏnh tr giỏ vụn hang hoỏ, thanh
phm, dch vu a bỏn va kt chuyờn tr giỏ vụn hang bỏn sang
1.2.4.2.2. Trỡnh t k toỏn.
a. Doanh nghiờp k toỏn hang tn kho theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
S 1.7: Trỡnh t k toỏn giỏ vn hng bỏn theo phng phỏp kờ khai
thng xuyờn.
TK 911

TK 632

TK 156
Trị giá vốn thực tế của hàng bán
trong kỳ

K/chuyển giá vốn
hàng đã bán trong kỳ

TK 157

TK 156, 157

Trị giá vốn thực tế của hàng bán
đã đợc chấp nhận trong kỳ

Kết chuyển giá vốn hàng
đã bán bị trả lại trong kỳ

TK 111, 112,
331
Trị giá vốn thực tế của


TK 1562

hàng mua chuyển thẳng

Phí thu mua phân bổ
cho hàng bán ra

TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

b. Doanh nghiờp k toỏn hang tn kho theo phng phỏp kiờm kờ nh k.
S 1.8: Trỡnh t k toỏn giỏ vn hng bỏn theo phng phỏp kim kờ
nh k.
TK 156,157

TK 611

K/chuyển giá vốn của
hàng cha bán đầu kỳ

TK 632

Giá vốn thực tế của
hàng bán trong kỳ

TK 911

K/chuyển giá vốn của

hàng đã bán trong kỳ

TK 156, 157
K/chuyển giá vốn của
hàng bán cuối kỳ

Sinh viờn: Vu Thuy Trang

17

Lp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.5.1.Nội dung
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
-

Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân

viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… bao gồm tiền lương, tiền công, các
loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
-

Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản


phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa
chữa bảo quản tài sản cố định.
-

Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình

bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định

dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
-

Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành

sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. (Riêng chi phí bảo hành công
trình xây lắp được hạch toán vào TK627).
-

Chi phí dịnh vụ mua ngoài: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định,

tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại
lý bán hàng, …
-

Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí


giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, …
Sinh viên: Vũ Thùy Trang

18

Lớp:CQ49/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.5.2.Tài khoản sử dụng:
Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ áp dụng quyết định 48, theo dõi
trên TK 6421- Chi phí bán hàng: Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao
gồm các khoản đã nêu trên.
TK 6421 không có số dư cuối kì, có thể được mở chi tiết ra theo yêu cầu
quản lí của doanh nghiệp
1.2.5.3.Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán chi phí bán hàng.

Sinh viên: Vũ Thùy Trang

19

Lớp:CQ49/21.11



×