MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
BHXH
Bảo hiểm xã hội
NSLĐ
Năng suất lao động
BDCT
Bồi dưỡng chính trị
SC, CNKT
Sơ cấp, công nhân kỹ thuật
QLDA ĐTXD
Quản lý dự án đầu tư xây dựng
LLCT
Lý luận chính trị
TB-XH
Thương binh và xã hội
THCV
Thực hiện công việc
PCT
Phó Chủ tịch
UVTT
Ủy viên thường trực
TT
Thanh tra
GD-ĐT
Giáo dục và đào tạo
TCKH
Tài chính kế hoạch
PTNT
Phát triển nông thôn
NN-PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay đã và đang chuyển
mình cho những bước phát triển mới trong thế kỷ 21, cùng với sự phát triển đó,
nhân tố con người luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả
năng làm việc của người lao động là vấn đề mà nhà quản lý phải quan tâm, đồng
thời vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực cũng là một yếu tố mà các nhà tổ
chức và quản lý chú trọng hàng đầu. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
một tất yếu khách quan đối với doanh nghiệp, tổ chức và các cơ quan Nhà nước
với từng người lao động.
Đối với doanh nghiệp: việc đào tạo phát triển nhân lực sẽ đảm bảo cho
nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát sự tiến bộ và phát
triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ. Đảm bảo cho doanh nghiệp có một lực
lượng lao động giỏi, hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay.
Đối với người lao động: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp họ
luôn được nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn để không bị
tụt hậu trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ, biến đổi kinh tế thị
trường.
Đối với xã hội: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa to lớn,
nhờ có hoạt động này mà người lao động không những nâng cao được tay nghề
mà còn tăng sự hiểu biết về pháp luật. Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong
đoàn thể và góp phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong
xã hội, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫn
hơn.
Qua ý nghĩa thực tiễn của việc đào tạo, phát trển nguồn nhân lực đối với
người lao động và xã hội nói chung và đối với công chức, viên chức tại UBND
huyện Tân Kỳ nói riêng. Đồng thời, bản thân cũng mong muốn được tìm hiểu
sâu hơn về vấn đề này trên thực tế để tạo điều kiện tốt cho bản thân làm quen
dần với công việc thực tế phục vụ tốt cho vấn đề xin việc sau này. Vì vậy em đã
1
lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu về vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
UBND huyện Tân Kỳ -tỉnh Nghệ An ” để làm đề tài báo cáo kiến tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua quá trình kiến tập, tiếp xúc với công việc và người lao động tại
UBND huyện em có thể tìm hiểu được thực trạng về vấn đề đào tạo, phát triển
cán bộ công chức, viên chức. Qua đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo, phát triển cán bộ tại huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tâp trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng trong công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực tại UBND huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An
- Đánh giá mặt đạt được, chưa đạt được trong công tác đào tạo, phát triển
cán bộ tại tổ chức
- Qua đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của UBND huyện
trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian kiến tập và tìm hiểu nên đề tài chỉ nghiên cứu
trong phạm vi UBND huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An trong khoảng thời gian hai
năm, từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng một số các phương pháp :
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp khảo sát thực tế
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
2
Về mặt lý luận: Với việc nghiên cứu đề tài “ Tìm hểu về vấn đề đào tạo
,phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An ”giúp em
hiểu rõ hơn về vấn đề đào tạo, phát triển cán bộ tại tổ chức, đồng thời vận dụng
tốt những kiến thức đã được trang bị tại trường vào công việc thực tế có hiệu
quả. Ngoài ra, đề tài giúp em nắm vững hơn kiến thức về chuyên nghành của
mình.
Về mặt thực tiễn: Đề tài báo cáo giúp em tìm hiểu sâu hơn về công tác
đào tạo, phát triển công chức, viên chức thực tế tại UBND huyện, là tài liệu hữu
ích phục vụ tốt cho quá trình học tập của bản thân và là tài liệu, tư liệu cho các
khóa sau và những độc giả quan tâm về vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực
7. Kết cấu đề tài
Đề tài báo cáo kiến tập gồm:
- Phần Mở Đầu
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại
UBND huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An.
- Chương 2: Tìm hiểu và phân tích thực trạng về vấn đề đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực tại UBND huyện Tân Kỳ.
- Chương 3: Một số giải pháp,khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An.
-Phần Kết Luận
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND HUYỆN TÂN KỲ - TỈNH NGHỆ AN
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An
Một số nét về UBND huyện Tân Kỳ:
- Tên cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Tân Kỳ
- Địa chỉ: Khối 9 – Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An
- Email: nghean.gov.vn.tanky@
- Số điện thoại: 0383.882.126
UBND huyện Tân Kỳ do Hội đồng nhân dân huyện Tân Kỳ bầu ra, là cơ
quan hành chính nhà nước ở huyện Tân Kỳ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân huyện và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND huyện Tân Kỳ chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến Pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ quan và Nghị quyết
của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế -xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện chính sách khác trên
địa bàn.
Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Nội vụ
- Vị trí và chức năng của phòng Nội vụ :
+ Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan tham
mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương: địa giới hành chính; cán bộ; công chức; viên
chức nhà nước, cán bộ chuyên trách, công chức xã, thị trấn, hội, tổ chức phi
chính phủ, văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng và công tác
thanh niên.
+ Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
4
- Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác
nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn theo hướng dẫn của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Uỷ ban nhân dân
cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ an nhân dân cấp huyện;
c. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định ;
d. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp hyện quyết định thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên nghành cấp huyện theo quy định
của pháp luật
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
c. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn,
tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
5
a. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh;
b. Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
chuẩn, bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị trấn;
giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các
chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập
mới, sáp nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện;
d. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của khối, xóm trên dịa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó khối, xóm.
e. Tổng hợp đơn vị phân loại hành chính xã, thị trấn, khối, xóm, trình Sở
Nội vụ thẩm định trước khi Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ công chức, viên chức:
a. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, nâng lương, chuyển nghạch;
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện trình cấp có thẩm quyền trong
việc bố trí, sử dụng, điều động, thuyên chuyển, kỷ luật đối với cán bộ chuyên
trách, công chức xã, thị trấn, quản lý việc đào tạo, bồi đưỡng, bố trí, sử dụng đội
ngũ cán bộ dân cử, cán bộ công chức chuyên môn các xã, thị trấn.
6
c. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị trấn thực hiện công
tác cải cách hành chính ở địa phương;
b. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh.
10. Giúp Uỷ ban nhan dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
c. Thực hiện công tác thông tin báo cáo thống kê, đánh giá tình hình và
kết quả thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn với UBND huyện và Ban Tôn
giáo Tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
7
nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng cấp huyện.
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thanh niên:
a. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch; kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình; biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao;
b. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến,giáo dục về thanh niên và công tác
thanh niên được giao.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ, ngoại vụ theo thẩm quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai về công tác
nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
20. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn về công tác nội vụ và
các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
8
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
Khái quát về quá trình phát triển của Phòng Nội vụ
UBND huyện Tân Kỳ -tỉnh Nghệ An
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan tham
mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương: địa giới hành chính; cán bộ; công chức; viên
chức nhà nước, cán bộ chuyên trách, công chức xã, thị trấn, hội, tổ chức phi
chính phủ, văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng và công tác
thanh niên.
Phòng được thành lập cùng lúc với thời gian thành lập UBND huyện Tân
Kỳ vào tháng 04 năm 1963, phòng khi mới thành lập có tên là Ban Tổ chức
chính quyền huyện.
Tháng 05/1995 Phòng đổi tên thành Phòng Tổ chức Lao động – Tiền lương
Tháng 06/1997 Phòng đổi tên thành Tổ chức chính quyền
Tháng 05/2002 Phòng đổi tên thành Tổ chức – Lao động thương binh và
xã hội
Tháng 04/2005 Phòng đổi tên thành phòng Nội vụ - Lao động thương
binh và xã hội
Tháng 06/2008 Phòng đổi tên thành Phòng Nội vụ huyện Tân Kỳ cho đến nay
Biên chế hiện nay của Phòng Nội vụ gồm có 06 người:
+ công chức lãnh đạo 04 người
+ công chức chuyên môn 02 người
+ 01 hợp đồng lao động.
Về trình độ : + Chuyên môn đại học 7/7 (100%);
+ Chính trị :cao cấp 2/7(28,57%);
+ Quản lý nhà nước nghạch chuyên viên chính 02 người
+ Quản lý ngạch chuyên viên 04 người
9
Biểu 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện Tân Kỳ -Nghệ An
Chủ tịch UBND
Các phó chủ tịch
Các Phòng, ban chuyên
môn
Các đơn vị sự nghiệp
Phòng Nội vụ
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
Phòng Tài chính – Kế hoạch
Trung tâm văn hóa thể thao
Văn phòng HĐND và UBND
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
Phòng Công thương
Đài phát thanh truyền hình
Phòng nông nghiệp & PTNT
Phòng Tài nguyên & môi trường
Phòng lao động TB&XH
Phòng Giáo dục & Đào tạo
Phòng Y tế
Phòng tư pháp
Phòng Văn hóa thông tin
Phòng Dân tộc
Thanh tra huyện
Ban QLDA ĐTXD
10
Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác chỉ đạo điều hành của
Phòng Nội vụ - UBND huyện Tân Kỳ trong năm 2015.
1. Công tác xây dựng chính quyền
- Tham mưu trình Chủ tịch UBND huyện ký quyết định tiếp nhận chức
danh Trưởng công an xã Nghĩa Đồng; Tân phú; Hương Sơn và Chỉ huy trưởng
quân sự Thị trấn sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
- Tiếp tục làm việc làm việc với BHXH tỉnh Nghệ An để bổ sung thời
gian tham gia công tác cán bộ xã.
- Tham mưu ban hành hướng dẫn nâng lương, thẩm định hồ sơ nâng
lương 6 tháng cuối năm cho các xã, thị trấn
- Thực hiện các chế độ chính sách khác theo quy định của Nhà nước
2. Công tác tôn giáo
- Luôn chủ động bám sát, nắm bắt tình hình và báo cáo kịp thời với các
ban, nghành cấp trên; xin ý kiến chỉ đạo về tình hình tôn giáo trên địa bàn huyện
Tân Kỳ.
3. Tổ chức cán bộ,công chức, viên chức
- Thực hiện chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:
+ Nâng lương, nâng phụ cấp vượt khung, nâng phụ cấp thâm niên nghề;
+ Chế độ chính sách vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định 19, Nghị
định 16
+ Giải quyết chế độ hưu trí thôi việc
+ Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức
+ Xét tuyển dụng giáo viên mầm non; xét tuyển hợp đồng lao động
+ Điều chỉnh, bổ sung quỹ tiền lương
+ Báo cáo Sở theo quy định về chế độ, chính sách
+ Thực hiện các chế độ chính sách khác theo quy định của Nhà nước: đề
bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, điều động,…
4. Công tác thi đua khen thưởng:
Làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện và Hội đồng thi đua - khen
thưởng huyện về tổ chức và triển khai kế hoạch thực hiện các phong trào thi đua
11
yêu nước, đặc biệt là các phong trào thi đua đột xuất của huyện; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền.
5. Công tác cải cách hành chính
Tiếp tục đổi mới thể chế nền hành chính đúng pháp luật, phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách mạnh
mẽ các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện cho công dân, tổ
chức và doanh nghiệp.
Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính Nhà nước với
rà soát, đơn giản thủ tục hành chính hiện hành, loại bỏ những thủ tục không hợp
lý.
6. Công tác Hội và Tổ chức Phi chính phủ
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và nắm chắc các hoạt động của các
Hội trên địa bàn huyện. Thường xuyên đôn đốc theo dõi và hướng dẫn các Hội
thực hiện đúng điều lệ Hội và các quy định của pháp luật về Hội của Nhà nước.
- Tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện cho sự phát triển và mở rộng các hoạt
động của Hội tham gia vào đời sống xã hội như tư vấn, phản biện và giám định
xã hội, xã hội hóa các dịch vụ công.
- Phối hợp với các nghành UBND xã, thị trấn thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành điều lệ Hội và pháp luật về Hội.
7. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đẩy mạnh tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, nhiệt tình
trong công việc và có tinh thần thái độ tận tụy, phục vụ nhân dân.
8. Công tác văn thư, lưu trữ
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quản lý nhà nước về công
tác văn thư, lưu trữ. Tăng cường hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về văn thư, lưu trữ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ;
12
- Đẩy mạnh việc chỉnh lý, thu thập nhằm tổ chức khoa học tài liệu và
tăng cường công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng tài liệu đối với tổ chức, cơ quan
và đơn vị xã hội.
- Tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo tập trung khắc phục tình trạng tài
liệu “bỏ gói, tích đống”, quan tâm hơn nữa đến công tác lập hồ sơ và giao nộp
hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định. Có kế hoạch sắp xếp,
chỉnh lý và xác định giá trị tài liệu; Đầu tư kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho
công việc bảo quản và lưu trữ tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động văn thư, lưu trữ.
9. Công tác thanh niên
- Tổ chức khảo sát, đánh giá, nắm bắt tình hình của thanh niên trên địa
bàn huyện. Trên cơ sở đó để tham mưu, đề xuất với UBND huyện các giải pháp
nhằm tạo điều kiện cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Phối hợp với tổ chức Đoàn cùng cấp và các tổ chức thanh niên do Đoàn
thanh niên làm nòng cốt trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên và công tác thanh niên.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công
tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh
niên, công tác thanh niên.
Khái quát một số hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại
Phòng Nội vụ -UBND huyện Tân Kỳ
+ Công tác hoạch định nhân lực:
Nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về nhân lực của tổ chức và
hoạch định những bước tiến hành để đáp ứng số lượng, chất lượng cán bộ cần
thiết đáp ứng kịp thời các kế hoạc của Phòng cũng như của UBND huyện.
+ Công tác phân tích công việc:
Vạch rõ những nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc về công việc và mối quan
hệ của nó đối với những công việc khác, kiến thức và kỹ năng cần thiết, những
điều kiện cần thiết để hoàn thành nó.
13
+ Công tác tuyển dụng nhân lực:
Phòng Nội vụ-UBND huyện Tân Kỳ không trực tiếp tổ chức tuyển dụng,
tuyển chọn nhân lực cho cơ quan, Uỷ ban huyện thực hiện chính sách thu hút
cán bộ có năng lực, trình độ cao theo chỉ thị của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An. Đồng
thời có ý kiến đề xuất lên Sở Nội vụ về nhu cầu tuyển dụng cán bộ vào các vị trí
còn trống, căn cứ vào đó Sở sẽ tổ chức thi tuyển cán bộ cho các vị trí trong
UBND huyện Tân Kỳ.
+ Công tác, sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí trong Phòng Nội vụ UBND huyện Tân Kỳ:
Phòng sắp xếp, bố trí nhân lực theo nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ
phận để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đúng chức năng, nhiệm vụ của
Phòng và yêu cầu của cơ quan cấp trên. Chịu trách nhiệm thực hiện những công
việc sau:
- Công tác xây dựng chính quyền
- Tôn giáo
- Thi đua, khen thưởng
- Công tác cải cách hành chính
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Công tác thanh niên
- Công tác tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức, viên chức
- Công tác văn thư –lưu trữ
- Công tác Hội và Tổ chức Phi chính phủ
+ Công tác đài tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Để đáp ứng yêu cầu công việc của cơ quan, để đáp ứng nhu cầu học tập
của cán bộ, công chức, viên chức trong UBND huyện. Đào tạo và phát triển là
những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế về nguồn nhân lực chất lượng,
hiện đại trong tổ chức.
Hình thức đào tạo:
- Đào tạo trong công việc
- Đào tạo ngoài công việc
14
+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức,
viên chức trong UBND huyện nói chung, trong Phòng Nội vụ nói riêng:
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công việc theo từng tháng, quý, năm;
sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết cuối năm.
+Quan điểm trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức trong UBND
huyện:
Thực hiện trả lương theo quy định của nhà nước, bao gồm hai chế độ tiền
lương: chế sộ tiền lương cấp bậc và chế độ tiền lương chức vụ.
+Quan điểm và các chương trình phúc lợi:
Cơ quan nhận thấy sự cần thiết trong việc phải cung cấp các loại bảo
hiểm và các chương trình khác liên quan đến sức khỏe, sự an toàn, các bảo hiểm
và các lợi ích khác cho cán bộ, công chức, viên chức trong UBND huyện. Trong
thời gian gần đây, phúc lợi có sự tham gia điều chỉnh của Luật pháp và Chính
Phủ, và sự đòi hỏi về phúc lợi các tăng lên, do đó UBND huyện luôn có những
chính sách đáp ứng quyền lợi của cán bộ một cách công bằng nhằm khích lệ tinh
thần làm việc của họ. Đồng thời tổ chức các chuyến du lịch, tham quan cho cán
bộ góp phần gắn kết tinh thần đoàn thể và gắn bó với cơ quan.
- Các loại phúc lợi bắt buộc:
Theo điều 149 –Bộ luật Lao động (sứa đổi 2002), Nghị định 12/CP về
việc ban hành điều lệ BHXH (26/01/1995).
- Các phúc lợi tự nguyện :
Các phúc lợi bảo hiểm: bảo hiểm sức khỏe; bảo hiểm nhân thọ
Các phúc lợi bảo đảm: bảo đảm thu nhập; bảo đảm hưu trí .
+Công tác giải quyết các quan hệ lao động:
Đại diện cho tập thể cán bộ công chức, viên chức trong UBND huyện Tân
Kỳ là bộ phận Công đoàn, nhằm mục đích là bảo vệ quyền lợi cho người lao
động. Đồng thời khi có thỏa ước lao động tập thể nó là người đại diện cho tập
thể, là một bên chủ thể của quan hệ lao động.
15
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND
huyện Tân Kỳ -tỉnh Nghệ An.
1.2.1. Khái niệm đào tạo, phát triển và các khái niệm liên quan.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ
chức có thể đứng vững trong mọi giai đoạn kinh tế -xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể các hoạt động học tập có
tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động, ở đề tài này đối tượng lao
động nói đến là những cán bộ, công chức, viên chức trong Uỷ ban nhân dân
huyện. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc
thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành
vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả
năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực
bao gồm ba loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo và phát triển.
- Giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.
- Đào tạo: Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là
quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình,
là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để
thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Theo cách khác :
Đào tạo được cho là “quá trình tác động đến con người làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo …”một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định”
Đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định ”
16
- Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên
cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
1.2.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng
tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua
việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững hơn về nghề
nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác
hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các
công việc trong tương lai.
Có nhiều lý do để nói rằng công tác đào tạo và phát triển là quan trọng và
cần được quan tâm đúng mức trong các tổ chức. Trong đó có ba lý do chủ yếu
là:
- Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
- Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển người lao động.
- Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như cơ quan, tổ chức nhà nước.
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại
và đi lên cạnh tranh. Đào tạo và phát triển giúp cho các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức:
- Nâng cao NSLĐ, hiệu quả công việc
- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả
năng tự giám sát
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp
- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
17
Đối với người lao động, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
thể hiện ở chỗ:
- Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như
tương lai
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc
của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
1.2.3. Các phương pháp đào tạo và phát triển
Có nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một
phương pháp có cách thức thực hiện, ưu, nhược điểm riêng mà tổ chức cần cân
nhắc để lựa chọn phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về
nguồn tài chính của mình.
- Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, trong đó người học sẽ học những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động lành nghề hơn.
Phương pháp đào tạo trong công việc bao gồm các phương pháp cơ bản
sau:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: dùng để dạy các kỹ năng thực hiện
công việc cho hầu hết các lao động và kể cả một số công việc quản lý. Qúa trình
đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan
sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ
dẫn chặt chẽ của người dạy .
+ Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bát đầu bằng việc học lý
thuyết ở trên lớp, sau đó học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của
công nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc
18
nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp
này dùng để chỉ dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân. Các phương pháp này
thực chất là sự kềm cặp của công nhân lành nghề đối với người học và là
phương pháp thông dụng ở Việt Nam.
+ Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này thường dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các
nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của
những người quản lý giỏi hơn. Có ba cách kèm cặp:
. Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
. Kèm cặp bởi cố vấn
. Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn.
+ Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người
quản lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những
kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh
nghiệm và kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp họ có khả năng thực hiện
nhưng công việc cao hơn trong tương lai. Có thể luân chuyển và thuyên chuyển
theo ba cách:
. Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận cương vị quản lý ở một bộ phận
khác trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ
. Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ
. Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ
một nghề chuyên môn
- Đào tạo ngoài công việc
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được
tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.
Bao gồm :
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
19
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc
thù thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng
và chất lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương
tiện và thiết bị dành riêng cho học tập. Trong phương pháp chương trình đào tạo
gồm hai phần: lý thuyết và thực hành.
+ Cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy
nghề hoặc quản lý do cán bộ, nghành hoặc do trung ương tổ chức. Trong
phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý
thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian
và kinh phí đào tạo.
+ Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tỏ chức tại doanh nghiệp
hoặc ở một hội nghị ở bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các
chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo
từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học được
các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
+ Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều công ty
ở nhiều nước đang sử dụng rộng rãi .Trong các phương pháp này, các chương
trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực
hiện theo các hướng dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để
đàotạo rất nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy.
+ Đào tạo theo phương thức từ xa
Đào tạo từ xa là phương thức mà giữa người dạy và người học không trực
tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe
nhìn trung gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng
hình, băng tiếng, đĩa CD và VCD, Internet.
+ Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
20
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các
kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi
quản lý hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề
+ Mô hình hóa hành vi
Đó cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch được thiết kế sẵn để
mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
+ Đào tạo kỹ năng xử lý công văn
Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các
tài liệu, các bản ghi nhớ, các chương trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và
các thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm
việc, và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp
này giúp cho người quản lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công
việc hàng ngày.
1.2.4. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển.
Để xây dựng và thực hiện một chiến lược tổng thể về đào tạo và phát
triển, tổ chức cần phải xem xét các vấn đề sau:
+ Tổ chức cần đầu tư cho đào tạo và phát triển tập trung cho các loại đào
tạo nào?
+ Phải tiến hành loại chương trình đào tạo và phát triển nào?
+ Ai cần được đào tạo?
+ Ai sẽ là người cung cấp chương trình đào tạo và phát triển ?
+ Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tạo và phát triển?
1.2.5. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển
Việc xây dựng một chương trình đào tạo hoặc phát triển có thể được thực
hiện theo 7 bước:
Bước 1:Xã định nhu cầu đào tạo
Bước 2:Xác định mục tiêu đào tạo
Bước 3:Lựa chọn đối tượng đào tạo
Bước 4:Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Bước 5:Dự tính chi phí đào tạo
21
Bước 6:Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Bước 7:Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Biểu 1.2: Sơ đồ trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển
Xác định nhu cầu đào tạo/ phát triển cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Các
quy
trình
đánh
giá
được
xác
định
phần
nào
bởi
sự
có
thể
đo
lường
được
các
mục
tiêu
Lựa nguồn từ bên ngoài/ Môi trường bên trong
và chính sách nhân sự
Xác định chương trình đào tạo và lựa
chọn phương pháp đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính đào tạo và phát triển/Đánh giá THCV
chi phí đào tạo
Thiết lập quy trình đánh giá
22
Đánh
giá
lại
nếu
cần
thiết
CHƯƠNG II. TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ
VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI UBND HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về nguồn nhân lực tại UBND huyện Tân Kỳ-Nghệ An.
UBND huyện Tân Kỳ là cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động theo
Hiến Pháp, Pháp luật của Nhà nước. Sau hơn 50 năm thành lập UBND huyện
hoạt động ngày càng hiệu quả và đã đạt được nhiều thành tích về mọi lĩnh vực.
Trong đó sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Với một đội
ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là trình độ đội ngũ cán bộ
đảm nhiệm những vị trí lãnh đạo chủ chốt trong Uỷ ban và chắc chắn rằng trong
tương lai, với một đội ngũ cán bộ như vậy thì UBND huyện sẽ phát triển hơn
nữa.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong UBND huyện bao gồm :
- Ban lãnh đạo: gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 ủy viên thường trực
Hội đồng .
- Ở các Phòng, Ban bao gồm: 12 Trưởng phòng, 1 Chánh Văn phòng, 01
Chánh Thanh tra, 28 Phó phòng, các chuyên viên và người giúp việc.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong UBND huyện gồm
có 75 người, được phân công ở từng vị trí và đảm nhiệm những nhiệm vụ khác
nhau. Trong đó, có 72 lao động biên chế và 03 lao động hợp đồng. Có thể thấy
được tổng quan về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của UBND huyện Tân
Kỳ như sau:
23