Nghiên cứu Cerebrolysin trong Đột quỵ, qua hệ thống
quản lý đăng ký điện tử
Cerebrolysin REGistry
Study in Stroke
(CREGS-S)
Việt Nam, 5/12/2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Đột quỵ là một bệnh lý phổ biến; nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 và nguyên nhân gây tàn tật thứ 2 trên thế giới
• Điều trị đột quỵ trong giai đoạn cấp đã có nhiều tiến bộ, làm giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế di chứng.
• Cerebrolysin, một thuốc thuộc nhóm bảo vệ thần kinh, đã được sử dụng rộng rãi trên thê giới để điều trị đột quỵ giai
đoạn cấp và tăng cường sự hồi phục của bệnh nhân đột quỵ sau giai đoạn cấp
• Nghiên cứu CREGS, một nghiên cứu Cerebrolysin quốc tế, đa trung tâm, thông qua hệ thống quản lý đăng ký bệnh nhân
đột quỵ (SITS).
Mục Tiêu
-
Đánh giá thực hành, tính an toàn và hiệu quả của Cerebrolysin trong điều trị thường quy
nhồi máu não giai đoạn cấp
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn thu nhận
•
•
•
Ký cam kết chấp nhận nghiên cứu
•
Bệnh nhân có khả năng cao tham gia được suốt thời gian nghiên cứu( tối đa 100 ngày)
•
Bị nhồi máu não và đến bệnh viện trong vòng 72 giờ sau khi khởi phát bệnh
Bệnh nhân hoàn toàn độc lập về mặt hoạt động chức năng trước khi đột quỵ khởi phát(điểm mRS trước khi bị bệnh băng 0
hoặc 1)
Việc đăng ký một bệnh nhân mới và số hiệu nghiên cứu phải được ghi vào bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện!
Cỡ mẫu và thời gian nghiên cứu
• Cỡ mẫu: 2000 bệnh nhân, chia làm hai nhóm. Một nhóm sử dụng Cerebrolysin và một nhóm không dùng.
- BV LKTW: 60 bệnh nhân
• Thời gian nghiên cứu – Thu nhận bệnh nhân từ Q3/2014 – Q1/2017
• Số lượng quốc gia, trung tâm: Khoảng 14 quốc gia và 50 trung tâm
- Việt Nam: 18 trung tâm tham gia.
Thiết kế nghiên cứu
Quan sát/không can thiệp
•
Thuốc được sử dụng theo như thực hành hàng ngày của bác sĩ, phù hợp với quy định của giấy phép lưu hành tại Việt
Nam
•
Đề cương nghiên cứu không quyết định biện pháp điều trị cho bệnh nhân. Các biện pháp điều trị nằm trong phương
pháp thực hành hiện tại và việc dùng thuốc hoàn toàn không liên quan với quyết định có tuyển chọn bệnh nhân vào
nghiên cứu hay không.
•
Không phải làm thêm bất kỳ biên pháp chẩn đoán hoặc theo dõi nào khác cho bệnh nhân. Các phương pháp dịch tễ học
sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được.
Đối chứng
•
•
2 nhóm bệnh nhân: không sử dụng Cerebrolysin vs. sử dụng Cerebrolysin
Quy trình ghép cặp giúp sự phân nhóm có tính chất giống phân ngẫu nhiên. Phương pháp này sẽ tạo nên hai nhóm bệnh
nhân tương đồng khi phân tích
Phân nhóm bằng phương pháp ghép cặp
•
•
•
•
•
•
Để đảm bảo cỡ mẫu của các nhóm tương đương và có các đặc trưng tương tự nhau
Nhóm thực hiện việc ghép cặp không được biết kết quả lượng giá bệnh nhân
Được thực hiên liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu
Phương pháp ghép cặp dựa trên thang điểm đánh giá xu hướng được ấn định trước (Predefined propensity score)
Lựa chọn cuối cùng quần thể đích được thực hiện sau khi kết thúc việc thu nhận bệnh nhân (Điểm xu hướng trùm lợp thích hợp)
Các BN khác chỉ được đưa vào phân tích ITT
Phân bố điểm xu hướng trong nhóm A và B sau khi lựa chọn biến tối
ưu và điều chỉnh một số cặp ghép để tối ưu việc lựa chọn bệnh nhân
Các biến đồng diễn quan trọng được dùng trong ghép cặp
•
Tuổi
•
Giới
•
Điểm NIHSS ban đầu
•
Các can thiệp trong giai đoạn cấp
•
Các yếu tố nguy cơ (THA, ĐTĐ, etc.)
•
Thời gian từ khi khởi phát tới lúc được can thiệp (giờ)
•
IQCODE ban đầu
•
Các dấu hiệu sinh tồn lúc ban đầu (HA tâm thu/tâm trương)
•
Nồng độ Glucose ban đầu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu (Prospective)
•
•
Hội đồng chuyên môn sẽ quyết định các thông số đánh giá
Thu nhân liên tục tất cả bệnh nhân phù hợp, độc lập với việc điều trị
Nhãn mở
•
•
•
Không phân ngẫu nhiên chính thức
Không cần quản lý thuốc nghiên cứu
Cerebrolysin không được nhà tài trợ cung cấp .
Nghiên cứu qua hệ thống quản lý đăng ký bệnh nhân
•
•
Hợp tác với SITS Sử dụng hệ thống quản lý của SITS để nhập bệnh án điện
tử (eCRF) và làm cơ sở dữ liệu
Các trung tâm được khuyến khích tiếp tục tham gia SITS sau nghiên cứu
Các biến nghiên cứu
Biến nghiên cứu hiệu quả chính:
•
Điểm mRS vào ngày 90.
Tử vong
Thuốc
Đối chứng
Đánh giá điểm mRS
Điểm mRS sẽ được đánh giá bởi một Hội đồng thẩm định độc lập, được làm mù đối với kết quả điều trị.
Quá trình đánh giá mRS sẽ được ghi hình và tải lên mạng internet
Thiết bị ghi hình được cung cấp bởi EVER HQ
2 người đánh giá / video
Tổng quan quy trình dữ liệu
Trung tâm
Cơ sở dữ liệu CREGS-S
CARS – Trung tâm Thống kê sinh
học Robertson (UK)
Viện tim mạch và khoa học y khoa
Ban đánh giá (được làm mù đối với
(UK)
trung tâm và điều trị)
Bảng matching (làm mù cho kết quả)
Sau khi khóa cơ sở dữ liệu
Viện tin mạch và khoa học y khoa
(UK)
Nhà thống kê
Giám sát bởi Ủy ban chỉ đạo độc lập
•
•
•
•
Các biến nghiên cứu
• Các biến nghiên cứu hiệu quả thứ cấp bao gồm:
•
•
•
•
Tỷ lệ bệnh nhân hồi phục rất tốt (điểm mRS 0-1) tại thời điểm 3 tháng sau khi khởi phát đột quỵ
•
Điểm MoCA tại thời điểm 3 tháng sau đột quỵ
Tỷ lệ bệnh nhân độc lập về chức năng (điểm mRS 0-2) tại thời điểm 3 tháng sau khi khởi phát đột quỵ
Điểm NIHSS tại thời điểm 3 tháng sau khi khởi phát đột quỵ
Thời lượng ở nhà (số đêm bệnh nhân ở nhà mình hoặc ở nhà người thân trong vòng 90 ngày đầu tiên sau khởi phát
đột quỵ)
Các biến nghiên cứu 3/3
• Độ an toàn:
•
Tử vong
•
Các biến cố bất lợi (AE), phản ứng bất lợi của thuốc (ADR), biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE), SADR
•
SUSAR với Cerebrolysin
Nếu bệnh nhân vẫn còn trong bệnh
•
Bắt buộc
•
mRS
•
Ngày 90±10
Xuất viện
Ngày 7±1
viện
Điều trị
Bắt buộc
•
Bắt buộc
•
Ban đầu
Sơ đồ nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Xuất viện (trong vòng 14 ngày)
Lúc ban đầu (trong vòng 14 ngày)
•
Logistic bệnh nhân
Dữ liệu bệnh nhân (tuổi, giới tính, dân tộc)
•
•
•
Phục hồi chức năng
Thời điểm khởi bệnh
Các yếu tố nguy cơ
•
•
Chẩn đoán đột quỵ (xác định)
Tiêu chuẩn tuyển chọn
NIHSS
Bằng chứng sa sút trí tuệ (IQCODE)
Ngày 90±10 (trong vòng 14 ngày)
Logistic bệnh nhân
mRS (tiêu chí chính)
•
•
•
•
•
Biến cố mới (trong vòng 3 tháng)
Điều trị (trong vòng 14 ngày)
Tình trạng nhận thức (MoCA)
Các can thiệp cấp
NIHSS
Phục hồi chức năng
Phục hồi chức năng
Điều trị với Cerebrolysin
Điều trị khác (trong lúc nằm viện)
Tử vong và các biến cố bất lợi (khi chúng xuất hiện)
•
Ngày 7±1 (trong vòng 14 ngày)
•
NIHSS
Nguyên nhân,
Mối quan hệ
Ngày/Giờ
Mức độ nghiêm trong/
Kết quả
Ngày/Giờ
Khái quát NC CREGS-S
Nhập viện
Patient data (age, gender, ethnicity)
Inclusion criteria
Patient logistics
Risk factors
NIHSS
Evidence of dementia (IQCode)
Ngày 7
Ra viện
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Rehabilitation
x
Cerebrolysin treatment
x
x
x
x
mRS (primary endpoint)
x
New event (within three months)
x
Cognitive status (MoCA)
Death
x
x
Other treatments (during hospital stay)
AE/SAE
Ngày 90
x
Acute interventions
Stroke diagnosis (confirmation)
Điều trị
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Báo cáo biến cố bất lợi (nghiêm trọng) Aes/SAEs
•
Tùy thuộc vào các yêu cầu pháp lý hiện hành, các phản ứng bất lợi nghiêm trọng hoặc không
nghiêm trọng có thể đủ điều kiện để tiến hành báo cáo cho các Cơ quan quản lý y tế (HA).
•
Trong vòng 24 giờ, nghiên cứu viên phải nhập biến cố bất lợi vào bảng tương ứng trong bệnh
án điện tử eCRF
•
•
Điều này sẽ tạo một email tự động gửi ngay đến
thông báo cho nhân viên phụ trách an toàn nghiên cứu tại EVER Pharma để thông báo đến Cơ
quan y tế ở Châu Âu.
Báo cáo biến cố bất lợi (nghiêm trọng) (S)AE
•
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) có liên quan đến Cerebrolysin hoặc bất kỳ loại thuốc khác được nghiên cứu viên
chính cùng với sự hỗ trợ của tổ chức nghiên cứu theo hợp đồng (CRO) báo cáo cho hội đồng đạo đức (EC) và cơ quan
chức năng có thẩm quyền (CA) theo yêu cầu của địa phương.
•
Nhân viên phụ trách an toàn của EVER chịu trách nhiệm báo cáo cho cơ quan y tế Châu Âu.
Sơ đồ báo cáo (S)AE
Nghiên cứu viên chính
Báo cáo cho hội đồng đạo đức (EC)
và cơ quan chức năng có thẩm
AE/SAE trong vòng 24h
quyền (CA) theo yêu cầu của địa
eCRF
phương
PV-EVER
Không cần thiết ở Châu Âu
Nghiêm trọng: 15 ngày
Không nghiêm trọng: 90 ngày
Châu Âu
Cơ quan chức năng có thẩm
Hội đồng Đạo đức
quyền
Bác sĩ điều trị sẽ hỗ trợ các nhà tài trợ trong việc thông báo cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền / Hội đồng
đạo đức (hợp đồng!).
Nhiệm vụ của các nghiên cứu viên
• Trước khi thu nhận bệnh nhân:
• Đăng ký tại Training Campus
•
Thực hiện tập huấn NIHSS, mRS, MoCA, GCP
•
Đăng ký tại SITS
• Trong thời gian nghiên cứu:
•
Nhập dữ liệu bệnh nhân vào bệnh án điện tử CREGS (e)CRF (nền tảng của SITS)
Hội đồng Chuyên môn CREGS-S
Chủ tịch:
Giáo sư Kennedy Lees, Glasgow
Chủ tịch Tổ chức Đột Quỵ Châu Âu (ESO)
(Anh Quốc)
Thành viên hội đồng:
Giáo sư.
Giáo sư
Tiến sĩ
Giáo sư
Giáo sư
Natan BORNSTEIN
Michael BRAININ
Michael CHOPP
Martin DICHGANS
Dieter HEISS
Tel Aviv (IL)
Krems (AT)
Detroit (US)
Munich (DE)
Cologne (DE)
Phó chủ tịch Tổ chức đột quỵ thế giới (WSO)
CREGS-S
Các điều phối viên
Gs. Kennedy R. LEES, MD (Đại học Glasgow/Anh Quốc)
Gs. Nils WAHLGREN, MD (Karolinska Institutet, Stockholm/SE)
•
•
Với sự hợp tác :
• SITS (Karolinska Institut, Stockholm/SE) – cơ sở dữ liệu, quản lý các bệnh nhân đột
quỵ thông qua bệnh án điện tử
•(
• Viện tim mạch và khoa học y khoa/Đại học Glasgow UK) – Thống kê, matching
process (phương pháp ghép cặp)
• CARS/TT Thống kê Sinh học Robertson (UK) – Trung tâm đánh giá
• * HealthCarePoint/Training Campus (US) – Đào tạo về các thang điểm và GCP qua
mạng
SITS là gì?
•
SITS (Safe Implementation of Treatment in Stroke) là một tổ chức nghề nghiệp y khoa, phi lợi nhuận,
được thành lập với mục đích cải thiện chất lượng các nghiên cứu lâm sàng và tạo nên những tiến bộ
lớn trong điều trị đột quỵ cấp và dự phòng đột quỵ, đồng thời tạo thuận lợi cho giai đoạn đầu của các
nghiên cứu quan trọng.
•
SITS là một tổ chức hợp tác quốc tế, đặt trụ sở tại Viện Karolinska và bệnh viện Đại học Karolinska,
Thụy điển.
•
Mạng lưới của SITS tiếp nhận sự tham gia của tất cả các loại bệnh viện. Do vậy các trung tâm thuộc SITS
đại diện cho tất cả các biện pháp chăm sóc đột quỵ, chứ không chỉ bao gồm các trung tâm chuyên sâu,
quá hiện đại.
•
SITS đã lôi cuốn sự tham gia của các Đột quỵ hang đầu thế giới. Họ sẽ làm Điều phối viên cấp quốc gia
của mỗi nước thành viên trong SITS. Ở mỗi nước, nếu có nhiều trung tâm tham gia vào mạng lưới
SITS, sẽ có một điều phối viên cấp địa phương của SITS được chỉ định định tại mỗi trung tâm.
Các hướng dẫn và tài liệu đào tạo cho người sử dụng sẵn có
•
Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu CREGS-S
•
Hướng dẫn bắt đầu và thực hiện CREGS-S
•
SITS: Hướng dẫn sử dụng CREGS-S
•
Hướng dẫn ghi hình và quy trình đánh giá mRS (cũng có sẵn trên cổng thông tin dành riêng
cho nghiên cứu của trung tâm tập huấn)
•
Hướng dẫn thực hiện và ghi hình đánh giá mRS
Xin cảm ơn!
EVER Neuro Pharma GmbH | Oberburgau 3 | 4866 Unterach, Austria | Phone:+43 7665 20555 0
Fax:+43 7665 20555 910 | E-mail: | www.everpharma.com