Tải bản đầy đủ (.pptx) (7 trang)

bệnh học thực vật bệnh cây lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.12 KB, 7 trang )

Nguyên nhân gây bêênh

Nấm Pyricularia grisea (Cooke) Saccardo
thuộc họ Moniliales, lớp Nấm Bất toàn.


Cành bào tử phân sinh hình trụ, ña bào không phân nhánh, đầu cành thon và hơi

Đă ăc điểm của

gấp khúc.

Nấm gây
bê ănh

Bào tử không màu, kích thước trung bình của bào tử nấm 19 - 23 x 10 -12 µm và
biến động tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh cũng như trên các giống lúa khác
nhau. Nấm

Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 25 - 28◦C và ẩm độ không khí là 93% trở lên.
nấm sinh sản bào tử từ 10 - 30◦C

Quá trình xâm nhập của nấm vào cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ở điều kiện
bóng tối, nhiệt độ 24◦C và ẩm độ bão hoà là thuận lợi nhất cho nấm xâm nhập vào
cây.


Trong quá trình gây bệnh nấm tiết ra một số độc tố như axit α - pycolinic (C6H5NO2)
và pyricularin (C18H14N2O3) có tác dụng kìm hãm hô hấp và phân hủy các enzyme chứa
kim loại của cây, kìm hãm sự sinh trưởng của cây lúa.


Nấm đạo ôn có khả năng biến dị cao, tạo ra nhiều chủng, nhóm nòi sinh học. Nguồn
bệnh của nấm đạo ôn tồn tại ở dạng sợi nấm và bào tử trong rơm rạ và hạt bị bệnh, ở vùng
nhiệt đới, bào tử nấm có thể tồn tại quanh năm.


Biê ên pháp phòng trư

Tăng cường sử dụng giống lúa chống chịu bệnh có nhiều gen kháng trong cơ cấu giống ở những
vùng bệnh thường hay xảy ra và ở mức độ gây hại nặng.


Cần kiểm tra lô hạt giống, nếu nhiễm bệnh ở hạt cần xử lý hạt giống tiêu diệt nguồn bệnh bằng
nước nóng 54◦C trong 10 phút hoặc xử lý bằng thuốc trừ ñạo ôn.

Làm tốt công tác dự tính, điều tra theo dõi và phân tích các điều kiện liên quan tới sự phát sinh
của bệnh: vị trí tồn tại của nguồn bệnh, diễn biến yếu tố khí hậu thời tiết, tình hình sinh trưởng
của cây và điều kiện đất đai…


Dọn sạch tàn dư rơm rạ và cây cỏ dại
mang bệnh ở trên đồng ruộng.

Bón phân N, P, K hợp lý, đúng giai đoạn, không bón đạm tập trung vào thời kỳ lúa dễ nhiễm bệnh. Khi có bệnh
xuất hiện phải tạm ngừng bón thúc ñạm và tiến hành phun thuốc phòng trừ.


Khi phát hiện ổ bệnh trên ñồng ruộng cần tiến hành phun thuốc sớm và trừ nhanh.
Một số thuốc hoá học sử dụng như Fuji - one 40EC, New Hinosan 30EC; Kitazin EC; Kasai 21,2WP;
Benomyl (Benlate) 50WP; Triozol 20WP




×