Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đông nam bộ đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 140 trang )

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập quy hoạch
Vùng Đông Nam Bộ (gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa
Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh) là vùng phát triển
kinh tế năng động, dẫn đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, là hạt nhân then chốt của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam.
Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ
đến năm 2020 đã xác định quan điểm phát triển dịch vụ vùng Đông Nam Bộ là
“cần tập trung đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất
lượng cao, trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á...”. Đối với
du lịch là “sớm trở thành vùng trọng điểm du lịch cả nước với những sản phẩm
du lịch đặc sắc, có tính cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế”. Mục tiêu phát
triển sản phẩm du lịch là “đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Du lịch cuối tuần, du
lịch MICE, du lịch mua sắm, du lịch văn hóa, lịch sử, nghỉ dưỡng núi, nghỉ
dưỡng biển; du lịch sinh thái; du lịch dưỡng bệnh... Phấn đấu đến năm 2015 đón
được 15 triệu lượt khách, trong đó có 4 triệu lượt khách quốc tế và tổng thu từ
khách du lịch đạt 3 tỷ USD; đến năm 2020 đón được 18 triệu lượt khách trong đó
khách quốc tế là 5 triệu lượt khách và tổng thu từ khách du lịch đạt 5 tỷ USD”.
Thời gian qua, du lịch vùng Đông Nam Bộ đã có những bước phát triển
mạnh mẽ và đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội; tạo
nên nhiều công ăn việc làm, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo; củng
cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn... thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như đến
năm 2013 đã đón được 4,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 18,8 triệu lượt
khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 65,4 ngàn tỷ đồng (tương
đương 3 tỷ USD); tạo ra được 87,9 ngàn lao động trực tiếp và 160 ngàn lao động
gián tiếp. Có được kết quả trên là do ngành Du lịch đã nhận được quan tâm của
Tỉnh, Thành uỷ, HĐND, UBND các tỉnh, thành và sự giúp đỡ, phối hợp của các
ngành, các cấp trong Vùng, đồng thời có sự cố gắng và nổ lực của cán bộ công
nhân viên trong ngành du lịch.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta hòa nhập toàn diện sâu rộng với thị trường
thế giới và khu vực, đặc biệt là sau khi trở thành thành viên của Tổ chức


Thương mại Thế giới, cạnh tranh trên thị trường sẽ xảy ra gay gắt hơn bao giờ
hết; không chỉ xảy ra trên thị trường quốc tế mà còn trong thị trường nội địa,
không chỉ một phạm vi, một địa bàn, một tỉnh mà lan tỏa ra trên diện rộng,
nhiều lĩnh vực sẽ tác động và thách thức đến phát triển bền vững du lịch vùng
Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển du lịch của
vùng Đông Nam Bộ vẫn còn manh mún, chưa tương xứng với tiềm năng, thiếu
tầm nhìn tổng thể ổn định, bền vững và sự liên kết phát triển du lịch toàn Vùng.
Để thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược phát triển du lịch đối với Vùng,
cần phải có những định hướng mang tính đột phá gắn với việc liên kết phát triển
du lịch các địa phương trong Vùng, khai thác hợp lý tài nguyên, xây dựng
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


thương hiệu du lịch Vùng. Theo đó, việc xây dựng "Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030" là cần thiết.
2. Căn cứ lập quy hoạch
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/06/
2009;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11ngày 29/11/2005;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11ngày 29/11/2005;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009.
2.2. Các căn cứ khác
- Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị khóa IX và kết

luận số 27-KL/TW ngày 2/8/2012 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị
quyết 53-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về việc đẩy mạnh phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam;
- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011 của Quốc hội về Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
và accs Nghi quyết của Chính phủ xét duyệt Quy hoạch sử đất cho ĐNB;
- Nghị định 92/2007/NĐ - CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị định 180/2013/NĐ - CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 92/2007/NĐ - CP ngày 01/6/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 của Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến
năm 2020;
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030



- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030;
- Thông tư 01/2007/TT- BKH ngày 07/2/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày
07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày 9/2/2012 của Bộ KH-ĐT về hướng
dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm
chủ yếu;
- Quyết định số 1594/QĐ-BVHTTDL ngày 3/5/2013 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao nhiệm vụ soạn thảo “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 3624/QĐ-BVHTTDL ngày 21/10/2013 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt nội dung đề cương “Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”;
- Các báo cáo quy hoạch các ngành kinh tế và sản phẩm chủ yếu có liên
quan trên địa bàn Đông Nam Bộ;
- Tiềm năng và phát triển du lịch các tỉnh trong vùng đến năm 2013; nhu
cầu và xu thế phát triển du lịch quốc tế, khu vực và trong nước trong giai đoạn
mới;
- Các số liệu thống kê, sách báo và tài liệu khác liên quan.
3. Giới hạn, phạm vi lập quy hoạch
3.1. Về không gian
Không gian vùng ĐNB gồm TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.
Phía Bắc và phía Tây Bắc giáp với Campuchia; phía Tây và Tây Nam giáp
với Đồng bằng sông Cửu Long; phía Đông - Đông Nam giáp với biển Đông và

vùng Đồng bằng sông Cửu Long; phía Đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải
Nam Trung Bộ. Diện tích tự nhiên: 23.597,9 km2. Dân số: 15.304.752 người
(2012); mật độ trung bình: 617 người/ km2.
3.2. Về thời gian
- Số liệu hiện trạng dùng để phân tích, đánh giá từ năm 2000 đến năm
2013 (trong đó chủ yếu phân tích các số liệu giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2013).
- Định hướng trong Quy hoạch từ 2014-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ lập quy hoạch
4.1. Quan điểm
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


Bảo đảm các nguyên tắc về quy hoạch được quy định trong Luật Du lịch:
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐNB; Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch các ngành có liên quan
trên địa bàn.
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Bảo vệ, phát triển tài nguyên và môi trường du lịch giữ gìn và phát huy
các giá trị di tích và bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn Vùng.
- Bảo đảm tính khả thi, cân đối cung và cầu du lịch.
- Phát huy lợi thế du lịch của Vùng, tạo sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn
nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch.
- Bảo đảm công khai trong quá trình lập và công bố quy hoạch.
Tăng cường tính liên kết vùng để phát huy lợi thế Vùng, địa phương trong
Vùng, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, đáp ứng nhu cầu du lịch.
4.2. Mục tiêu

- Từng bước cụ thể hóa Chiến lược và Quy hoạch tổng phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Làm cơ sở lập các quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch các địa phương;
quy hoạch các khu, điểm du lịch quốc gia.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý khai thác và bảo vệ tài
nguyên, cảnh quan môi trường, quỹ đất… bảo đảm phát triển bền vững.
4.3. Nhiệm vụ
1. Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của ngành Du lịch trong phát triển kinh
tế - xã hội của Vùng;
2. Phân tích, đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch Vùng;
3. Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và quy mô phát triển;
4. Dự báo và luận chứng các phương án phát triển du lịch Vùng đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
5. Định hướng: Thị trường và sản phẩm du lịch; tổ chức không gian du
lịch, kết cấu hạ tầng; cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đầu tư phát triển du lịch;
nguồn nhân lực du lịch; liên kết phát triển du lịch; nhu cầu sử dụng đất du lịch;
6. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên du lịch
và môi trường;
7. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch.
5. Phương pháp lập quy hoạch
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu: Được sử dụng để lựa chọn những tài
liệu, số liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên
cứu trong quy hoạch. Phương pháp này là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------4
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách quan và
chính xác.

5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích, đánh giá toàn diện các
nội dung, các đối tượng nghiên cứu trong quy hoạch như: thực trạng tiềm năng
tài nguyên du lịch; thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên
du lịch; thực trạng phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du
lịch; thực trạng biến động của môi trường du lịch; thực trạng phát triển của các
chỉ tiêu kinh tế du lịch...
5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, kiểm tra chứng
các tư liệu và số liệu trên thực tế. Thông qua phương pháp này cho phép xác
định cụ thể hơn vị trí, ranh giới, quy mô cũng như tầm quan trọng của các đối
tượng nghiên cứu; đồng thời còn cho phép xác định khả năng tiếp cận đối tượng
(xác định được khả năng tiếp cận bằng các loại phương tiện gì từ thị trường
khách du lịch đến các điểm tài nguyên).
5.4. Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến các chuyên gia trong và
ngoài nước để hoàn thiện các kết quả phân tích đánh giá, các dự báo phát triển
phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển chung.
5.5. Phương pháp bản đồ: Được sử dụng để thể hiện các số liệu, tư liệu
về tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch trên toàn bộ lãnh thổ
vùng Đông Nam Bộ cũng như vị trí vai trò du lịch vùng trong mối liên hệ phát
triển du lịch quốc gia và khu vực.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------5
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
ĐÔNG NAM BỘ (GIAI ĐOẠN 2000-2013)
I. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ


1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Vùng
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) còn được gọi là Miền Đông bao gồm TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa
- Vũng Tàu với tổng diện tích tự nhiên 23.597,9 km2, chiếm 7,15% diện tích cả
nước; dân số toàn Vùng năm 2012 là 15.304.752 người, tương đương 16,6%
dân số cả nước.
Phía Tây và Tây Nam của vùng ĐNB tiếp giáp với các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long, phía Đông và Đông Bắc giáp các tỉnh phía Nam vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ và biển Đông, phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia có
đường biên giới dài 618 km qua các cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát (Tây
Ninh), Hoa Lư (Bình Phước).
Đông Nam Bộ có huyện Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) ở tọa độ
khoảng 8042 B, 106037 Đ là huyện đảo tiền tiêu của Tổ quốc.
ĐNB nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao
nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long với những vùng đất đồi
gò, lượn sóng. Phía Nam có độ cao trung bình từ 20 - 200m, độ dốc phổ biến
không quá 150, rải rác một số ngọn núi trẻ, độ cao địa hình thay đổi từ 200 600m.
Cấu trúc địa chất cơ bản của khu gồm 3 tầng:
- Trên cùng là tầng đá bazan trẻ dày khoảng 100m, mặt bị phong hóa tạo
thành lớp đất đỏ bazan dày.
- Lớp phù sa cổ, bị đá ong hóa mạnh.
- Dưới cùng là đá gốc cát kết, đá phiến, tuổi Cổ sinh và Trung sinh.
Các núi đá xâm nhập Granit xuất hiện trên mặt bán bình nguyên đất xám,
đất đỏ dưới dạng các núi đơn độc vươn cao trên đồng bằng như:
Núi Chứa Chan cao 839m (Đồng Nai).
Núi Bà Rá cao 723m (Bình Phước).
Núi Bà Đen cao 986m (Tây Ninh).

Núi Dinh cao 491m (Bà Rịa - Vũng Tàu)
Nhìn từ xa bán bình nguyên đất đỏ bazan làm thành dãy đất cao và dài
chồng lên bề mặt đất xám phù sa cổ.
1.1.2. Khí hậu
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------6
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


Vùng ĐNB là vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như
ít thay đổi trong năm, các diễn biến thất thường về khí hậu quanh năm rất nhỏ,
ít có thiên tai, không quá lạnh, ít ảnh hưởng của bão.
Lượng mưa trung bình 1.500mm, mùa mưa từ tháng 5 - 10, mùa khô là
các tháng còn lại, trong mấy năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
nên đã xuất hiện hạn hán, lượng mưa giảm ở một số khu vực.
1.1.3. Thủy văn
Là khu vực có các sông lớn và dài như: sông Đồng Nai lớn thứ 3 của Việt
Nam (sau hệ thống sông Hồng - Thái Bình và sông Mê Kông), sông Sài Gòn,
sông Bé, sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Vàm Cỏ Đông, sông Thị Vải… và
264 các sông suối khác với mật độ phân bố tương đối thấp 0,5km/km2.
Nguồn nước mặt với 02 hồ chứa lớn là hồ Dầu Tiếng và Trị An dung tích
khoảng 3,6 tỷ m3, ngoài ra còn có một số hồ nhỏ ở phía Đông với tổng lượng
nước mặt dự trữ trong vùng khoảng 4 tỷ m3.
1.1.4. Tài nguyên tự nhiên
- Tài nguyên đất được chia thành 12 nhóm, trong đó có 03 nhóm có diện
tích lớn và chất lượng tốt (đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền
bazan và đất xám trên nền phù sa cổ); ngoài ra có đất xám bạc màu, sau đến đất
đỏ Feralit màu nâu trên đá bazan, còn tỉ lệ nhỏ là đất đen, đất Feralit đỏ vàng
trên các đá trầm tích, đất phù sa mới dọc theo bãi sông, đất mặn và đất cát
biển...

Phân bố các loại đất tập trung thành những vùng lớn trên những vùng đồi
thấp lượn sóng ở Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai thích hợp phát
triển các cây công nghiệp dài ngày (cao su, cà phê, điều…), cây ăn quả, cây
công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, mía, thuốc lá…) trên quy mô lớn; ngoài
ra có dọc theo thung lũng sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông La Ngà có đất
phù sa sông trồng cây lương thực, cây hoa màu…
- Tài nguyên nước mặt tập trung tại hệ thống sông, rạch, các hồ trong
vùng như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, các hồ Trị An, hồ Dầu
Tiếng… có diện tích lưu vực nước khoảng 44,1 nghìn km2. Tổng lượng nước
trung bình hàng năm khoảng 37 tỷ m3, bằng khoảng 4,4% so với cả nước, trong
đó gần 10% nguồn nước từ bên ngoài chảy vào; nước mùa cạn đạt khoảng 4,2
tỷ m3, bằng 11%, 3 tháng cạn nhất đạt khoảng trên 1,2 tỷ m3, bằng khoảng 3%
và lượng nước tháng cạn nhất chỉ vào khoảng gần 0,37 tỷ m3 và bằng 1% so với
tổng lượng nước trung bình cả năm. Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn,
ước tính 12 triệu m3/ngày, phân bố trong 5 tầng chứa ở độ sâu từ 50 - 200m, tập
trung nhiều nhất ở ven các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn.
- Tài nguyên rừng: Diện tích rừng tự nhiên phân bố không đồng đều
trong vùng, phần lớn rừng giàu tập trung ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Bà Rịa - Vùng Tàu và một phần ở TP. Hồ Chí Minh. Hệ sinh thái rừng
gồm 3 loại chủ yếu sau:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới tại thượng nguồn sông Đồng Nai.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------7
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
+ Hệ sinh thái rừng núi tiếp giáp biển tại Bà Rịa - Vũng Tàu, khu vực
huyện Xuyên Mộc, Đồng Nai.
Đa dạng hệ sinh thái tập trung tại các khu bảo tồn thiên nhiên Bù Gia

Mập, hồ Thác Mơ, núi Bà Rá, sóc Bom Bo, khu du lịch Trảng Cỏ - Bầu Lạch…
(Bình Phước); VQG Lò Gò - Xa Mát, hồ Dầu Tiếng, núi Bà Đen (Tây Ninh);
VQG Cát Tiên, rừng Mã Đà, hồ Trị An (Đồng Nai); rừng ngập mặn Cần Giờ Nhơn Trạch (TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai); VQG Côn Đảo, rừng nguyên sinh
Bình Châu - Phước Bửu (Bà Rịa - Vũng Tàu)…
- Tài nguyên biển: Vùng ĐNB có chiều dài bờ biển gần 180km với thềm
lục địa rộng trên 100.000 km2 có tiềm năng tài nguyên về trữ lượng dầu khí,
thủy hải sản, muối, hệ sinh thái biển...; tài nguyên biển gắn liền với Côn Đảo và
VQG Côn Đảo; tài nguyên về các bãi biển đẹp, nước trong tại Vũng Tàu rất
thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, trong đó có du lịch.
- Tài nguyên khoáng sản: Vùng ĐNB có 243 mỏ như dầu khí, quặng
titan, quặng bôxít ,than bùn, nước khoáng, đá xây dựng, đá quý, cát thủy tinh...,
trong đó dầu khí có trữ lượng lớn nhất khoảng 4 - 5 tỉ tấn dầu và 485 - 500 tỉ tấn
m3 khí có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Vùng
1.2.1. Về kinh tế
Các chỉ tiêu tăng trưởng Vùng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với các vùng
trong cả nước, các khu vực trong vùng đều có bước phát triển vượt bậc và khá
bền vững về các phương diện cơ sở kinh tế, vốn đầu tư, sản phẩm và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
GDP giai đoạn 2010 - 2012 tăng trưởng bình quân đạt 13,51%/năm. Giá
trị gia tăng mức đóng góp năm 2012 của TP.Hồ Chí Minh là 57%, Bà Rịa-Vũng
Tàu là 20%, Đồng Nai 9,9%. Thu nhập GDP/người toàn vùng năm 2010 là 54,3
triệu đồng, đến năm 2012 là 56,0 triệu đồng (phụ lục 1).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp từ 57,5% (2000) lên 58,3% (2005) nhưng lại giảm dần vào các giai
đoạn tiếp theo đến năm 2010 là 53,3% và năm 2012 là 37%. Đối với ngành dịch
vụ ổn định giai đoạn 2000-2005 là 38,7%, tăng tỷ trọng trong các năm sau và
đến năm 2010 là 41,5%, năm 2012 là 52%.
Huy động vốn đầu tư đạt mức tăng trưởng cao nhất cả nước, tổng số vốn
huy động đầu tư phát triển toàn vùng giai đoạn 2010 - 2012 đạt 280,39 ngàn tỷ

đồng, trong đó vốn từ ngân sách là 12,3%, vốn FDI là 36%... Lĩnh vực vốn đầu
tư vào các ngành dầu khí, công nghiệp, hóa chất, dịch vụ..., trong đó có đầu tư
vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như các khu du lịch, lưu trú, vui chơi giải trí,
vận chuyển du lịch... Địa phương thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất là
TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu...
Lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân trong vùng tăng
nhanh về số lượng hàng năm, các khu vực thu hút lao động nhiều là khu, cụm
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------8
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


công nghiệp, các nhà máy, dịch vụ, ngân hàng..., lao động trong các ngành trên
địa bàn là nguồn khách quan trọng cho phát triển du lịch. Về cơ cấu lao động
của vùng chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế giảm dần lao động trong nông, lâm,
ngư nghiệp và tăng dần quy mô lao động trong các ngành phi nông nghiệp, đặc
biệt trong các ngành dịch vụ du lịch.
Hiện trạng phát triển một số ngành có liên quan đến ngành du lịch:
+ Ngành công nghiệp: Vùng ĐNB có vai trò đầu tàu trong phát triển các
ngành công nghiệp của cả nước; bao gồm các ngành: khai thác và chế biến dầu
khí, phát điện, chế biến nông lâm sản, cơ khí chế tạo, cơ điện tử, điện tử, hoá
chất, dệt may, da giầy. Tính đến cuối năm 2012, tổng số cơ sở công nghiệp toàn
vùng là 102 ngàn cơ sở, tăng gấp 1,45 lần so với năm 2000. TP. Hồ Chí Minh
chiếm đến 60%, Đồng Nai là 5,8%, Bình Dương là 13,2%. Doanh nghiệp nhà
nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần phát triển khá ổn
định, hàng năm đóng góp trên 85% GTSXCN của toàn vùng; các cơ sở sản xuất
nhỏ của hộ kinh doanh tư nhân tuy có số lượng lớn, chiếm tới khoảng 80% 90% số cơ sở sản xuất công nghiệp toàn vùng, nhân lực lao động ngành công
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong số lao động của toàn vùng đây là nguồn khách quan
trọng để phát triển du lịch vùng.
+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tăng trưởng giá trị sản xuất trong

ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tương đối khá giai đoạn 2001 - 2005 đạt
bình quân 6,3%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 5,2%/năm (tương đương trung
bình cả nước là 5,1%/năm), giai đoạn 2011 - 2013 đạt 4,3%; giá trị sản xuất có
mức tăng trưởng khá nhưng không ổn định do ảnh hưởng điều kiện thời tiết và
dịch bệnh. Một số tiến bộ đạt được của vùng là giá trị sản xuất nông nghiệp về
trồng lúa, cây ăn quả có mức tăng trưởng cao, góp phần bảo đảm an ninh lương
thực và cho xuất khẩu; ngành lâm nghiệp đang duy trì và tăng tỷ lệ che phủ của
rừng; mô hình thủy sản về khai thác, nuôi trồng thủy sản lại phát triển tính đa
dạng hơn. Ngành nông, lâm, thủy sản trên địa bàn đóng góp quan trọng về cung
cấp lương thực thực phẩm cho phát triển du lịch trong Vùng.
1.2.2. Về xã hội
Theo niên giám thống kê các tỉnh đến năm 2012, dân số vùng ĐNB là
15.304.752 người, chiếm 16,6% dân số Việt Nam là vùng có tốc độ tăng dân số
cao nhất nước, trong đó tăng cơ học là chủ yếu do thu hút nhiều lao động từ các
địa phương khác đến làm việc các cơ sở kinh tế, khu công nghiệp (KCN); đây
là Vùng có nhiều cơ sở đào tạo nên có nhiều học sinh sinh viên đến học tập,
nghiên cứu nên đã góp phần tăng quy mô dân số trong Vùng.
Vùng có độ tuổi dân số trẻ, tỉ lệ nữ là 51,41%, cao hơn mức trung bình
của toàn quốc (50,8%), tỉ lệ biết chữ của dân số Đông Nam Bộ là 98%.
Mật độ dân số của ĐNB là 617 người/km2, song phân bố dân cư không
đều giữa các tỉnh và thành phố, dân số tập trung chủ yếu ở thành phố lớn, các
tỉnh có nhiều khu công nghiệp.
Nguồn lực dồi dào có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất; lực lượng
lao động có chuyên môn và tay nghề cao.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------9
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


Tỷ suất nhập cư cả khu vực ĐNB là 25% tính vào năm 2012, tỷ suất nhập

cư tăng mạnh ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh.
Lực lượng lao động trên 15 tuổi chiếm 55,29% tổng dân số toàn khu vực,
tạo nguồn lao động trẻ đầy năng lực phát triển nền kinh tế khu vực và cả nước.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động trên 15 tuổi có việc làm chỉ chiếm 53,2% trên tổng số
lao động có độ tuổi lao động toàn khu vực.
Mạng lưới các trường tăng đáng kể, đội ngũ giáo viên các trường đại học,
cao đẳng tăng cả về lượng và trình độ, quy mô đào tạo các trường đại học ở các
khối có chênh lệch nhau đáng kể: khối kinh tế chiếm 37%, khối công nghệ
chiếm 36%, khối sư phạm chiếm 6%, khối khoa học tự nhiên chiếm 1,8%... Sự
phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục không chỉ mang lại trình độ dân trí cho
vùng mà còn đóng góp tính cực vào phát triển trình độ tay nghề cho du lịch.
Mạng lưới y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã nhận được sự quan
tâm đáng kể của Nhà nước, xã hội và cộng đồng; các chỉ tiêu về sức khỏe cộng
đồng ngày càng tăng như: tuổi thọ đạt trên 75 tuổi, các bệnh xã hội và bệnh
truyền nhiễm đã được kiềm chế và giảm rỏ rệt.
2. Tài nguyên du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Đặc điểm một số tài nguyên tự nhiên quan trọng có ý nghĩa đối với phát
triển du lịch vùng ĐNB bao gồm:
2.1.1. Tài nguyên du lịch biển đảo
Tài nguyên biển: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh có tiềm năng tài nguyên
biển cao nhất Vùng, trong đó có bờ biển dài 305,4km với khoảng 156km bờ
biển có các bãi cát trắng thoai thoải để có thể xây dựng các khu du lịch, cơ sở
lưu trú nghỉ dưỡng cho khách du lịch; các bãi biển khu vực này có nước biển
trong xanh, độ dốc vừa phải, sóng không quá lớn nên thu hút khách du lịch. Có
nhiều bãi biển đang được khai thác phục vụ khách du lịch: bãi Trước, bãi Sau,
bãi Thùy Vân, hồ Tràm; một số bãi biển tiềm năng có thể phát triển các sản
phẩm du lịch biển là bãi Vọng Nguyệt, bãi Chí Linh, bãi Đồi Nhái, bãi Lộc An,
bãi Hồ Cốc, bãi Suối Ồ... Bên cạnh đó, tài nguyên biển của tỉnh tại Côn Đảo;
tuy có ít bãi biển nơi đây ít hơn so với đất liền nhưng có giá trị hoang sơ và có

môi trường tự nhiên rất tốt nên đang thu hút rất nhiều khách du lịch; các bãi
biển thu hút khách du lịch là bãi An Hải, bãi Lò Vôi...
Tài nguyên biển tại khu vực huyện Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh), tuy rằng
các bãi biển không đẹp như các bãi biển tại TP.Vũng Tàu nhưng lại có tiềm
năng tài nguyên biển gắn liền với hệ sinh thái rừng ngập mặn; bãi biển tập trung
phía Nam của khu rừng ngập mặn là nơi có các bãi có cát mịn phù hợp với bãi
tắm, không khí ở đây thoáng và mát, chất lượng nước biển phù hợp với du lịch
nghỉ dưỡng, là bãi biển thu hút nhiều khách du lịch vì TP.Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận.
Về điều kiện thời tiết và khí hậu tại các khu vực này rất thuận lợi cho
khai thác để phát triển du lịch quang năm.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------10
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


Tiềm năng du lịch biển còn có tiềm năng về thủy hải sản, đây là đặc sản
của du lịch biển Vùng Tàu gồm: những loại thực phẩm cao cấp như bào ngư,
tôm hùm, cua huỳnh đế, mực… ở khu vực này ngon nổi tiếng và rẻ. Bên cạnh
đó, các sản phẩm hàng hóa khác sản xuất từ biển như hàng mỹ nghệ, đồ lưu
niệm cũng rất có giá trị đối với du lịch.
Đặc điểm tài nguyên biển là có sự gắn kết với các tài nguyên du lịch khác
trong Vùng tạo nên tính hấp dẫn sản phẩm du lịch như: tài nguyên du lịch nhân
văn là các di tích lịch sử cách mạng như nhà tù Côn Đảo, Chiến khu Rừng Sác,
căn cứ tại núi Dinh, đình chùa...; tài nguyên phi vật thể như: đình đền; tài
nguyên tự nhiên như: rừng nguyên sinh và suối nước nóng Bình Châu.
2.1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái
Đa dạng sinh học của vùng ĐNB đã góp phần quan trọng đối với phát
triển du lịch sinh thái, số lượng khách du lịch đến tham quan tại VQG, khu dự
trữ sinh quyển, khu bảo tồn, các khu rừng ngập mặn ngày càng tăng... Sau đây

là một số tài nguyên sinh thái quan trọng:
- Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai được UNESCO công nhận ngày
29/6/2011 với tổng diện tích là 969,9 ngàn ha, vừa có tiềm năng tài nguyên hệ
sinh thái, vừa có tiềm năng tài nguyên du lịch nhân văn.
- Khu dữ trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh) với
diện tích 70 ngàn ha, được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế
giới với đa dạng sinh học cao; đây là nơi cư trú của nhiều loài chim nước, chim
di cư và một số loài động vật lưỡng cư trên cạn, trong đó có tới 9 loài quý hiếm
được ghi trong sách Đỏ của thế giới.
- Tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên tại VQG.Cát Tiên (Đồng Nai),
VQG.Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), VQG.Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG.Lò
Gò - Xa Mát (Tây Ninh).
2.1.3. Tài nguyên du lịch gắn liền với cảnh quan núi
Tài nguyên du lịch gắn liền với cảnh quan núi có ý nghĩa đối với phát
triển du lịch.
- Núi Bà Đen (Tây Ninh). Tại các các phường: Ninh Sơn, Thạnh Tân,
Suối Đá và xã Phan thuộc TP.Tây Ninh và huyện Dương Minh Châu; được cấu
tạo bởi đá Granit, Granodionit… nên đỉnh khá nhọn và nền tương đối dốc với 3
đỉnh cao: Núi Bà 986m, Núi Phụng 372m và Núi Heo 335m, nơi đây có nhiều
hang động và hệ sinh thái có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch. Đây còn
được công nhận là Quần thể di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng núi Bà.
- Núi Bà Rá (Bình Phước). Núi nằm trên địa phận phường Sơn Giang thị
xã Phước Long, tỉnh Bình Phước, có độ cao là 723m, tại đây có nhiều di tích
lịch sử được đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
- Núi Dinh (Bà Rịa - Vũng Tàu). Núi Dinh có độ cao khoảng 500m với
tổng diện tích toàn khu vực gần 60km² được xem là ngọn núi cao và độc đáo
nhất của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------11
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030



- Núi Chứa Chan còn gọi là núi Gia Ray hay núi Gia Lào thuộc huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, là ngọn núi cao thứ hai khu vực Nam Bộ và đồng
bằng Sông Cửu Long, với chiều cao 800m so với mặt nước biển. Núi Chứa
Chan nổi tiếng với phong cảnh hùng vĩ về suối, rừng tự nhiên, hang động và hệ
thống chùa chiền. Nơi đây có thể tổ chức nhiều loại hình du lịch.
- Núi Cậu (Bình Dương) với tổng diện tích hơn 1600 ha, gồm 21 ngọn,
có trữ lượng gỗ quý như: gõ, căm xe, giáng hương, bằng lăng và nhiều loại thảo
mộc khác... Nơi đây cũng gắn liền với du lịch tâm linh, hàng năm thu hút hàng
ngàn khách du lịch đi lễ miếu thờ “Cậu Bảy”, chùa Thái Sơn. Khu vực này
cũng là nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử cách mạng qua các thời kỳ.
2.1.4. Tài nguyên du lịch tự nhiên gắn liền với cảnh quan, hệ sinh thái sông, hồ
Hệ thống sông, hồ nhiều và đa dạng với nhiều phong cảnh đẹp, có tiềm
năng hệ sinh thái... để xây dựng các sản phẩm thu hút khách du lịch đến tham
quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí như:
- Sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Đồng Nai... đây là những con
sông lớn, có nhiều phong cảnh đẹp, hệ sinh thái đa dạng... tiềm năng tài nguyên
để phát triển du lịch.
- Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh, Bình Dương) là hồ nhân tạo với 27.000ha
mặt nước và 4.560ha đất bán ngập, dung tích 1,45 tỷ m3 nước… là điều kiện
thuận lợi để phát triển thành khu nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao, câu cá, bãi tắm,
du thuyền, các môn thể thao dưới nước…, trên lòng hồ có các đảo nổi có thể
xây dựng các khu nghỉ dưỡng, các khu vui chơi giải trí cho khách du lịch.
- Hồ Trị An (Đồng Nai) là một hồ nước nhân tạo, nằm trên dòng sông
Đồng Nai, là nơi có đa dạng sinh học với nhiều thảm thực vật và động vật quý
hiếm. Hồ Trị An có nhiều điều kiện thuận lợi cho tổ chức các loại hình du lịch.
- Hồ Thác Mơ (Bình Phước). Hồ Thác Mơ với diện tích rộng khoảng
12.000ha, sức chứa 1,3 tỉ m3 nước, giữa hồ có 10 hòn đảo lớn, nhỏ, gắn kết với
núi Bà Rá, đây là điểm tham quan lý tưởng tạo thành cụm điểm du lịch trên núi,

dưới hồ.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.1. Di tích lịch sử, văn hóa cách mạng, trong đó nhiều di tích lịch sử được
công nhận cấp quốc gia đặc biệt.
- Khu di tích Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (Tây Ninh). Khu vực
này là quần thể di tích lịch sử cách mạng Trung ương Cục miền Nam được
mệnh danh là “Thủ đô” của cách mạng miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, thuộc huyện Tân Biên - Tây Ninh; khu di tích rộng 1700 ha, gồm:
Trung ương Cục miền Nam, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Ban An ninh
Trung ương Cục.
+ Khu di tích Dinh Độc Lập (TP.Hồ Chí Minh). Dinh Độc Lập trở thành
một trong những địa điểm du lịch không thể thiếu của mỗi người dân khi tới
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------12
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


TP. Hồ Chí Minh. Không chỉ có ý nghĩa về lịch sử mà Dinh Độc Lập còn thể
hiện nét kiến trúc tiêu biểu của Việt Nam thập niên 60 của Thế kỷ XX.
+ Khu di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) là chứng tích
minh chứng cho lịch sử cách mạng Việt Nam chống giặc ngoại xâm, là nơi ghi
lại tội ác của chế độ Mỹ Ngụy đối với các chiến sĩ cách mạng.
+ Khu di tích lịch sử Đường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh (huyện
Lộc Ninh, Bù Gia Mập - Bình Phước) đây là đoạn cuối đường Hồ Chí Minh,
nằm trong hệ thống di tích quốc gia đặc biệt Di tích lịch sử Đường Trường Sơn
- Hồ Chí Minh tại tỉnh Bình Phước.
2.2.2. Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ.
Theo thống kê các tỉnh có 150 loại di tích lịch sử - văn hóa, công trình
kiến trúc có giá trị trên địa bàn đã được công nhận cấp quốc gia và địa phương,

trong đó có 01 di sản văn hóa phi vật thể được công nhận cấp quốc tế. Cụ thể:
- Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại: Nghệ thuật Đờn ca tài
tử Nam Bộ nói chung và ĐNB nói riêng; tài nguyên quan trọng này đang được
các khu du lịch bố trí phục vụ khách du lịch và cộng đồng.
- Quần thể di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng núi Bà tại Tây Ninh
được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
- Các di chỉ khảo cổ di chỉ văn hóa Óc Eo, Bưng Bạc, Bưng Thơm... tại
Bà Rịa - Vũng Tàu..
2.2.3. Lễ hội văn hóa dân gian:
Vùng Đông Nam Bộ sở hữu rất nhiều lễ hội văn hóa đặc sắc, đa dạng,
phong phú, thể hiện qua đời sống tâm linh của nhân dân, thể hiện đặc trưng cho
người miền Đông.
- Lễ hội, tâm linh và tín ngưỡng của các tôn giáo như: lễ hội Phật Giáo,
Thiên chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo...
- Lễ hội gắn liền với phong tục tập quán của các cộng đồng dân tộc Kinh,
Chăm, Hoa, Tà Mun, S’tiêng, Mạ...
- Lễ hội gắn liền nghề biển như lễ hội Cầu Ngư tại các làng chài ven
biển, lễ lên rẫy, lễ vào mùa... để cầu mong một năm mưa thuận gió hòa, có sức
khỏe, làm ăn phát đạt, đời sống ngư dân no ấm.
- Ngoài ra, còn có các lễ hội truyền thống tại các đình chùa trong khu vực
cộng đồng dân cư. Các lễ hội đa dạng, phong phú thu hút nhiều khách du lịch
như lễ hội tại Toàn Thánh Cao Đài Tây Ninh, chàu Ông Cậu Bình Dương.
2.2.4.Ẩm thực
Vùng ĐNB có rất nhiều món ăn truyền thống mang đặc trưng cho từng
địa phương trong Vùng. Hiện nay, một số món ăn đang thu hút khách du lịch
như bánh canh, báng tráng phơi sương Trảng Bàng (Tây Ninh); ẩm thực biển
(Bà Rịa-Vũng Tàu); gỏi măng cụt Lái Thiêu, bánh bèo bì (Bình Dương), chè
bưởi Tân Triều (Đồng Nai), rau rừng Bình Phước…; trên các tuyến và điểm du
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------13
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


lịch trên các địa bàn đã hình thành nên các nhà hàng đặc sản đặc trưng cho từng
loại ẩm thực của các địa phương phục vụ khách quốc tế và nội địa.
2.2.5. Nghề thủ công truyền thống
Vùng ĐNB có lịch sử phát triển từ lâu đời về nghề và làng nghề, nhiều
địa phương có ông tổ làng nghề được thờ phụng gọi là Thành Hoàng làng. Hiện
nay, các sản phẩm làng nghề đã đưa ra thị trường và được chấp nhận không chỉ
trong nước và ngoài nước. Các làng nghề tiêu biểu có giá trị khai thác phục vụ
khách du lịch như: làng nghề và nghề truyền thống như: tại tỉnh Đồng Nai có
nghề gốm tại xã Tân Vạn, nghề dệt thổ cẩm Tài Lài; tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có
nghề đúc đồng xã Anh Nhứt, rượu Hòa Long, bánh cuốn An Ngãi; tỉnh Bình
Dương có làng nghề sơn mài Tân Bình Hiệp, nghề gốm Bình Dương; tỉnh Tây
Ninh có làng nghề báng tráng phơi sương Trảng Bàng, nghề đồng... Các làng
nghề là điểm tham quan du lịch đã được các công ty lữ hành bố trí trong
chương trình xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch.
2.2.6. Hệ thống bảo tàng và các công trình văn hóa nghệ thuật
- Bảo tàng: Hầu hết các tỉnh trong Vùng đều có các loại hình bảo tàng để
lưu giữ tài liệu, hiện vật như hệ thống bảo tàng lịch sử của các tỉnh, bảo tàng
lịch sử, bảo tàng Nghệ Thuật… đây là các điểm thu hút khách du lịch tham
quan, nghiên cứu, tìm hiểu.
- Các công trình văn hóa, nghệ thuật: Các trung tâm của tỉnh, thành phố,
thị xã là các điểm tập trung sinh hoạt văn hóa, cộng đồng nên các công trình
văn hóa, nghệ thuật, tại các khu vực này thường có biểu diễn nghệ thuật, sinh
hoạt, hoặc tập của cộng đồng trong những dịp lễ tết, những ngày trọng đại của
đất nước hoặc Vùng. Tuy nhiên, sự gắn kết của các công trình này cho vấn đề
phát triển du lịch chưa được chú trọng nên mức độ thu hút khách còn hạn chế.
Đánh giá chung: Qua đánh giá hệ thống tài nguyên du lịch vùng ĐNB, có
thể rút ra những nhận xét sau: tài nguyên để phát triển du lịch rất phong phú, đa

dạng nhiều chủng loại và nhiều tài nguyên có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, đây
là điều kiện cơ bản để tổ chức và xây dựng sản phẩm du lich.
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.1. Hiện trạng và các dự án phát triển hệ thống giao thông
Trong mấy năm qua, Trung ương và các tỉnh đã đầu tư rất xây dựng
nhiều hệ thống giao thông liên vùng, nội vùng cho nên hệ thống giao thông
vùng ĐNB phát triển nhanh, đồng bộ và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật góp phần quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có du lịch. Sau đây là hệ thống
giao thông quan trọng có ý nghĩa đối với phát triển du lịch:
3.1.1. Đường hàng không
- Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất là cảng hàng không quốc tế lớn
nhất cả nước đạt tiêu chuẩn cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO; công suất thiết kế 17
triệu lượt khách/năm; đây là tuyến hành khách quan trọng đối với thu hút khách
du lịch quốc tế đến với vùng ĐNB.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------14
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


- Cảng hàng không Côn Sơn (Bà Rịa - Vũng Tàu) phục vụ đón khách đến
tham quan du lịch Côn Đảo với công suất 194 ngàn khách/năm.
- Sân bay Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu) chủ yếu phục vụ thăm dò dầu
khí và đã kết hợp đón và phục vụ khách du lịch đi tham quan du lịch.
- Cảng hàng không Biên Hòa (Đồng Nai) chủ yếu là hàng hóa và phục vụ
quân sự.
3.1.2. Đường bộ
Trong Vùng có 13 đường quốc lộ kết nối với hệ thống đường quốc gia và
quốc tế như đường quốc lộ 22, 22B và 13 nối với Campuchia qua cửa khẩu
quốc tế Mộc Bài, Xa Mát (Tây Ninh) và Hoa Lư (Bình Phước), đường mòn Hồ
Chí Minh. Đường bộ nối với các vùng du lịch khác như: Quốc lộ 1A, 50. N2

nối các tỉnh vùng du lịch Nam Trung Bộ, duyên hải và Tây Nam Bộ, quốc lộ
20, 14, 13, 14C nối với vùng du lịch Tây Nguyên. Đường bộ nối các tỉnh, đô
thị, các khu vực trong vùng và hệ thống đường đến các khu tuyến điểm du lịch.
Đối với hệ thống giao thông đến các điểm tham quan du lịch cũng đã được chú
trọng đầu tư nên hầu hết các điểm đến tài nguyên du lịch có cơ sở hạ tầng đi lại
rất thuận tiện cho khách du lịch. Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống giao thông trong
Vùng đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
3.1.3. Hệ thống đường thủy
- Tuyến đường biển nối biển Đông với vùng ĐNB qua Vũng Tàu đến
cảng Sài Gòn qua các sông Soài Rạp, Cái Mép, sông Tiền, đây là các tuyến có
thể đón các tàu khách, tàu du lịch quốc tế và nội địa.
- Tuyến đường thủy liên tỉnh từ TP.Hồ Chí Minh đến các tỉnh Cà Mau,
Kiên Lương (Kiên Giang) vùng Tây Nam Bộ thuận lợi cho đón tàu khách, tàu
du lịch giữa các vùng.
- Tuyến đường thủy nội vùng trên sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông,
sông Đồng Nai... thuận lợi cho việc bố trí các tuyến điểm du lịch cho khách
tham quan du lịch đường sông và nối các điểm du lịch trong Vùng.
- Hệ thống 59 cầu cảng cho tàu biển và tàu khách tại TP.Hồ Chí Minh và
TP.Vũng Tàu, trong đó nhiều cảng biển đón được tàu du lịch quốc tế. Hệ thống
cảng cạn có 10 cảng chủ yếu sử dụng cho xuất nhập khẩu và bốc dỡ hàng hóa
vận chuyển đi các vùng, các tỉnh; một số cảng có thể đón khách du lịch nội địa
đi đến các điểm trong và ngoài Vùng.
3.1.4. Đường sắt và nhà ga
Tuyến đường sắt quốc gia đi qua các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và
TP.Hồ Chí Minh với chiều dài 110km, đây là tuyến đường quan trọng góp phần
thu hút khách du lịch đến với các tỉnh trong vùng. Trên địa bàn Vùng có 13 nhà
ga, các nhà ga này đều là điểm đến và đi của khách, có thể phục vụ khách du
lịch như: ga Hòa Hưng, Sóng Thần, Dĩ An, Biên Hòa và Bà Triệu... là những ga
chủ yếu đạt tiêu chuẩn để phục vụ hành khách và khách du lịch.
Trong mấy năm gần đây, chất lượng phục vụ trên tàu khách và tại các

nhà ga khách đã có nhiều cải tiến và đổi mới nên chất lượng đáp ứng nhu cầu
khách kể cả khách du lịch quốc tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------15
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


Đánh giá chung.Về số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông vùng ĐNB đảm bảo phục vụ cho phát triển du lịch.
3.2. Hiện trạng và các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khác (cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc...) trên địa bàn vùng
3.2.1. Cung cấp điện
Hiện nay, vùng ĐNB có 7.400MW công suất của các nhà máy điện,
trong đó nguồn thủy điện chiếm khoảng 21,6%, nhiệt điện 10,5%, tuabin khí
67% và còn lại là các nguồn khác. Các nguồn điện vùng Đông Nam Bộ chiếm
trên 50% công suất toàn hệ thống. Mạng lưới truyền tải điện có đường 500kV
với chiều dài đường dây trong vùng là 735km (gồm phụ trợ), với 4 trạm biến áp
có dung lượng là 3.000MVA; truyền tải 220kV với 17 trạm biến áp được thiết
kế theo vòng; truyền tải 110kV với 126 trạm biến áp. Nói chung, nguồn điện đã
đến các vùng sâu, vùng xa và các điểm du lịch, về cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu sử dụng điện để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và du lịch.
3.2.2.Cung cấp và thoát nước
- Cấp nước: Khu vực đô thị tại vùng ĐNB đã được cấp nước 70 - 90%,
với tiêu chuẩn 80 - 150 lít/người/ngày; lượng nước thất thoát trung bình tại các
đô thị khoảng 25 - 40%. Khu vực nông thôn, người dân được cấp khoảng 40 60 lít/người/ngày, so với tiêu chuẩn cấp nước khoảng 60 - 70 lít/người/ngày.
Chất lượng nước trong các đô thị, tại nhà máy nước, trạm cấp nước tương
đối tốt; còn các khu vực nông thôn, vùng xa đô thị thì lượng nước cấp và chất
lượng không đồng đều, chưa bảo đảm do mạng lưới cấp nước chắp vá. Chưa có
dự án cấp nước liên vùng trong khu vực. Hệ thống cấp nước xây dựng chủ yếu
cho từng đô thị cục bộ, trong nội tỉnh và liên tỉnh.

- Thoát nước: Đối với các khu vực đô thị. Hệ thống thoát nước đô thị tại
các thành phố đã có cải thiện và nâng cấp nhưng do sự phát triển nhanh chóng
của các đô thị và bất cập trong kiến trúc đô thị nên hệ thống thoát nước mặt của
các đô thị trong vùng nhìn chung đáp ứng yêu cầu cho việc thoát nước vào mùa
mưa bão; một số khu vực của các đô thị thì hệ thống thoát nước vẫn chung giữa
nước thải và nước mưa nên không đảm bảo môi trường. Nhìn chung, các tuyến
thoát nước đã nhiều năm, nhiều thời kỳ khác nhau nên thường có hiện tượng
chắp vá, thiếu đồng bộ và bị xuống cấp nhiều, do đó vẫn còn hiện tượng gây
ngập úng ngập cục bộ.
Đối với các điểm dân cư nông thôn. Một số khu vực chưa hoàn thiện hệ
thống thoát nước công cộng nên nước mặt vẫn thoát theo địa hình tự nhiên ra
sông rạch hoặc tự thấm vào môi trường đất.
Đối với các KCN tập trung: Một số khu công nghiệp trên địa bàn đang
trong quá trình đầu tư xây dựng nên hệ thống thu và xử lý nước thải KCN chưa
được hoàn chỉnh, ngoại trừ một số khu công nghiệpViệt Nam - Singapor
(VSIP), Đồng An, Sóng Thần thuộc Bình Dương và Amata, Gò Dầu, Biên Hòa
II thuộc Đồng Nai, Tân Thuận, Linh Trung, Tân Bình, Vĩnh Lộc thuộc TP. Hồ
Chí Minh có hệ thống thu và xử lý nước thải.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------16
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


3.2.3. Bưu chính và viễn thông
- Bưu chính: Mạng lưới bưu chính về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu dịch vụ
bưu chính, hiện đang tiếp tục được hoàn thiện, mở rộng, nâng cao chất lượng
dịch vụ. Hầu hết, các khu vực trên địa bàn đã có cung cấp đầy đủ các dịch vụ
bưu chính: dịch vụ cơ bản (bưu phẩm, bưu kiện…), dịch vụ cộng thêm, dịch vụ
chuyển phát nhanh EMS, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tiết kiệm bưu điện…
được phân bố đến các cấp cơ sở.

- Viễn thông: Hiện nay, điện thoại cố định và các mạng di động đã mở
rộng vùng phủ sóng đến được tất cả các huyện, các xã trong vùng ĐNB, đến
năm 2012, tỷ lệ người có điện thoại di động trên toàn vùng đạt 48%. Dịch vụ
Internet được triển khai tập trung tại trung tâm các xã, khu vực đô thị, thành
phố và liên kề, hầu hết các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đều có hệ thống
dịch vụ Internet.
Hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm phục vụ cho phát triển du lịch và đáp
ứng nhu cầu du khách khi đến tham quan tại các điểm du lịch.
3.2.4. Hệ thống đô thị: Vùng ĐNB có nhiều loại đô thị, trong đó TP.Hồ Chí
Minh là đô thị loại đặc biệt, trực thuộc Trung ương.
- Đô thị loại I, thành phố cấp tỉnh: TP. Vũng Tàu.
- Đô thị loại II, thành phố cấp tỉnh: TP.Biên Hòa, Thủ Dầu Một.
- Đô thị loại III, thành phố cấp tỉnh: TP.Bà Rịa, Tây Ninh
- Đô thị loại IV, thị thuộc tỉnh: TX.Đồng Xoài
Và nhiều thị trấn, khu dân cư tập trung khác.
3.2.5. Hệ thống cửa khẩu: Hệ thống của khẩu Vùng ĐNB có có cửa khẩu quốc
tế đường không, đường thủy và đường bộ và một số cửa khẩu đường bộ tại Tây
Ninh và Bình Phước.
a) Đường không: Vùng hiện có cửa khẩu quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất
(TP,Hồ Chí Minh), trong tương lai sẽ xây dựng sân bay quốc tế Long Thành.
b) Đường Thủy: Cửa khẩu quốc tế đường thủy gồm cảng Sài Gòn (TP.Hồ
Chí Minh, cảng Cái Mét-Thị Vải (Bà Rịa-Vũng Tàu). Đây là tiền đề quan trong
thu hút khách qua đường biển vốn là thế mạnh của Vùng.
c) Đường bộ: Vùng ĐNB thông thương quốc tế Camphuchia tại Tây Ninh
và Bình Phước thông qua các cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu quốc tế Mộc Bài,
Xa Mát (Tây Ninh), cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước) và ngoài ra có một số cửa
khẩu địa phương là những cửa khẩu hàng hóa và đi lại của cư dân của hai bên
biên giới.
4. Các nguồn lực khác (vốn, nhân lực, nguồn lực từ bên ngoài như đầu tư,
chuyên gia, nguyên liệu, KHCN...)

4.1. Vốn đầu tư cho phát triển
- Vốn đầu tư toàn xã hội: Trong 3 năm từ năm 2010 - 2012 toàn vùng vẫn
tập trung đầu tư với tỷ trọng cao, chiếm 35,5% tổng vốn đầu tư của cả nước.
Trong cơ cấu đầu tư phát triển, tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tăng
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------17
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


từ 13,6% năm 2010 lên 15,5% năm 2012; tỷ trọng vốn đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước trong tổng đầu tư phát triển toàn xã hội giảm từ 9,8% năm 2010
xuống mức 7,2% năm 2012. Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, gồm vốn
doanh nghiệp và vốn dân cư, liên tục tăng nhanh, năm 2010 đạt 40% lên 48%
năm 2012; nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng đều qua các năm, luôn giữ tỷ
trọng 27-28% vốn đầu tư; nguồn vốn tập trung cho các dự án trọng điểm như:
đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, hạ tầng đô thị,
vệ sinh môi trường...
- Đặc điểm vốn FDI: Đến nay đã có khoảng 30 quốc gia và vùng lãnh thổ
có dự án đầu tư vào Vùng. Năm 2010, toàn vùng đã thu hút được 709 dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký 2.444,96 triệu USD, đến năm
2012 toàn vùng thu hút được 648 dự án với tổng số vốn đăng ký là 3.359,08
triệu USD. Nguồn vốn FDI ở trong vùng tiếp tục có chuyển biến nhanh và thu
hút được nhiều dự án như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai... là do
thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, cải tiến các thủ tục đơn giản, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, cụ thể:
TP. Hồ Chí Minh là địa phương có sức thu hút đầu tư nước ngoài mạnh
nhất, chiếm tới 67,2% tổng số dự án và 17,6% vốn đăng ký so với cả vùng;
Đồng Nai chiếm 9,1% số dự án và 19,8% tổng vốn đăng ký; Bình Dương

17,1% số dự án và 45,9% số vốn đăng ký; Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 2,9% số
dự án và 13,8% số vốn đăng ký so với toàn vùng. Các tỉnh Bình Phước, Tây
Ninh lượng vốn đầu tư nước ngoài còn khiêm tốn là 23 dự án với tổng số vốn
đăng ký trên 90 triệu USD, chiếm 3% tổng số dự án và 2,7% số vốn FDI đăng
ký toàn vùng(Bảng số 6 - Phụ lục 1).
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Thời kỳ 2001 - 2010 tổng số
vốn ODA đạt trên 2 tỷ USD. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ cho các tỉnh trong
vùng, cải tạo hoặc xây mới hệ thống cấp nước cho các thị xã, xây dựng đường
giao thông nông thôn, nâng cao cơ sở y tế, khôi phục và bảo vệ rừng, xoá đói,
giảm nghèo... Hầu hết nguồn này do Trung ương quản lý tập trung, còn thụ
hưởng là các tỉnh đối với giao thông, năng lượng, thoát nước và vệ sinh môi
trường, phát triển đô thị...
4.2. Nguồn nhân lực
Vùng ĐNB có số lượng dân số đông hơn 15,3 triệu người, nguồn lao động
trong độ tuổi lao động dồi dào chiếm 64%; đây là vùng có trình độ dân trí cao,
là nơi tập trung nhiều cơ sở nghiên cứu, đào tạo, trung tâm khoa học nên đội
ngũ nhà khoa học, trí thức lớn nhất nước trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công
nghệ cao; lực lượng lao động là cán bộ, công nhân viên cũng có trình độ tương
đối khá và có kinh nghiệm về sản xuất công nông nghiệp, thủy hải sản, thương
mại và dịch vụ. Đối với trình độ ngoại ngữ, đây là cũng là vùng có số lượng
người dân biết ngoại ngữ và nhiều ngoại ngữ khác nhau so với các vùng khác,
đặc biệt là TP.Hồ Chí Minh, TP.Vũng Tàu và thành phố, đô thị của các tỉnh. Vì
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------18
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


vậy, nguồn lao động của địa bàn sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
4.3. Phát triển khoa học và công nghệ

Vùng ĐNB, đặc biệt là TP.Hồ Chí Minh đã chú trọng đẩy mạnh các hoạt
động phát triển khoa học và công nghệ ứng dụng vào sản xuất và đời sống và
thu hút nhân tài vào các lĩnh vực công nghệ; là vùng có nhiều trung tâm đào tạo
ngành nghề có chất lượng cao và nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước làm
việc tại các viện nghiên cứu, các trường, các trung tâm công nghệ tại Thủ Đức,
tại các khu công nghiệp Bình Dương, Biên Hòa, Trảng Bàng. Trong lĩnh vực du
lịch, việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động động kinh
doanh dịch vụ và bảo vệ môi trường đã được chú trọng như trong kinh doanh
lưu trú, vui chơi giải trí, xử lý nước thải...
4.4. Công nghệ thông tin
Trong thời gian qua toàn vùng đã thực hiện nhiều chương trình, dự án
ứng dụng công nghệ thông tin lớn. TP.Hồ Chí Minh là nơi tập trung các khu
công nghệ thông tin lớn như: Công viên phần mềm Quang Trung, Trung tâm
công nghệ phần mềm thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Công viên
phần mềm Sài Gòn (SSP); Khu công nghệ cao của TP. Hồ Chí Minh tập trung 2
tập đoàn lớn đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử với tổng vốn
đầu tư hơn 1 tỷ USD, trong đó tập đoàn Intel được cấp phép đầu tư số vốn hơn
1 tỷ USD; tập đoàn Nidec Corporation được cấp phép đầu tư 500 triệu USD ở
thành phố và đã đầu tư 50 triệu USD cho dự án Nidec Sankyo; ngoài ra, khu ETown tập trung khá nhiều doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
hoạt động do có hạ tầng kỹ thuật viễn thông, Internet khá mạnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai trong hoạt động quản lý
nhà nước tại tất cả các tỉnh trong vùng với những mức độ và hiệu quả khác
nhau, về cơ bản đã hoàn thành các chỉ tiêu quan trọng về ứng dụng công nghệ
thông tin theo định hướng của Chính phủ: các hệ thống thông tin cơ bản đã
được đầu tư xây dựng như hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh,
thư điện tử của các tỉnh, thành phố. Các dịch vụ cổng trực tuyến đã được triển
khai trên toàn vùng, trong đó chủ yếu hướng dẫn các thủ tục và cấp các mẫu
đơn trực tuyến.
Đánh giá chung về nguồn lực. Vùng ĐNB là vùng năng động, hội đủ các
điều kiện để phát triển các ngành kinh tế trong đó có du lịch.

II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
1. Vị trí, vai trò của du lịch ĐNB đối với du lịch Việt Nam và kinh tế - xã
hội trên địa bàn
1.1. Vị trí, vai trò của du lịch vùng ĐNB đối với phát triển du lịch Việt Nam
Vùng ĐNB nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là địa bàn phát
triển kinh tế nhất cả nước, trong đó TP.Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế,
thương mại lớn nhất nước ta), nơi tập trung các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại
diện nước ngoài, nơi có nhiều cơ quan thông tin báo chí và các phóng viên, là
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------19
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


địa bàn thường xuyên diễn ra các các hội nghị, tổ chức các diễn đàn quốc tế và
khu vực… là điều kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến quảng bá giới thiệu tiềm
năng tài nguyên và con người Việt Nam nói chung và các vùng du lịch đối với
quốc tế.
Là vùng có hệ thống cảng đường không, đường biển, các cửa khẩu quốc
tế, có hệ thống giao thông đường không, đường bộ, đường biển, đường sắt và
đường xuyên Á hiện đại, đồng bộ và tiên tiến góp phần quan trọng thu hút
khách quốc tế vào Việt Nam và thuận lợi cho khách du lịch đi và đến tham quan
các điểm du lịch cả nước.
Vùng ĐNB là vùng có tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú
và còn hoang sơ, đặc biệt là tài nguyên rừng dày, bán ẩm, đa dạng sinh học đặc
trưng cho sự giao thoa chuyển tiếp giữa các vùng, có nhiều cảnh quan thiên
nhiên tuyệt đẹp, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Người dân các tỉnh
vùng ĐNB có truyền thống cách mạng, đấu tranh anh dũng kiên cường trong
chống giặc ngoại xâm giải phóng dân tộc, cần cù chịu khó trong chinh phục, cải
tạo thiên nhiên và xây dựng cuộc sống nên đã tạo cho mảnh đất này có một bề
dày văn hoá lịch sử cách mạng, một kho tàng văn hoá kiến trúc và nét văn hoá

văn minh lịch sự về phong cách sống, ứng xử và mang cốt cách riêng có của
người dân ĐNB. Đặc điểm con người ĐNB ngày nay đã được hun đúc, tích luỹ
từ nhiều thế hệ, qua các cuộc đấu tranh cực kỳ nghiệt ngã để sinh tồn, phát triển
và trở thành bản lĩnh cốt cách riêng, tuy có chặt chẽ, khắt khe, nghiêm khắc
song vượt lên trên hết là lòng trung thực, sống nhiệt tình, nghĩa khí, khảng khái,
cần kiệm, giản dị, can đảm, đoàn kết cộng đồng, giàu lòng hiếu khách và lãng
mạn. Đây là tiềm năng tài nguyên nhân văn quan trọng để phục vụ phát triển du
lịch trong tương lai.
Đây là vùng đất còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử văn hóa các thời kỳ lịch
sử, đặc biệt là di tích lịch sử cách mạng; là vùng có tiềm năng di tích khảo cổ,
công trình kiến trúc, phong tục tập quán, lễ hội, thơ ca, đờn ca tài tử... nhiều về
số lượng, đa dạng về tính chất, phong phú về hình thức. Vùng ĐNB có nhiều
làng nghề, sản phẩm thủ công truyền thống, ẩm thực là tiềm năng tài nguyên du
lịch góp phần quan trọng thu hút khách du lịch đến tham quan cho cả nước và
các vùng du lịch.
Số lượng khách du lịch đến vùng ĐNB đóng góp quan trọng đối với phát
triển du lịch Việt Nam và các vùng khác. Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch đạt
cao, mức độ tăng trưởng chung giai đoạn là 11,2%, đối với khách du lịch quốc tế
là 10,4%, năm 2013 đạt 4,5 triệu lượt khách quốc tế chiếm 60% lượt khách quốc tế
đến Việt Nam; tăng trưởng khách du lịch nội địa là 11,4%, đến năm 2013 đạt trên
18,8 triệu lượt khách nội địa, chiếm 50% lượt khách đến tham quan các vùng trong
cả nước. Điều này chứng tỏ khách du lịch có vai trò quan trọng chi phối thị trường
khách của Việt Nam.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch vùng ĐNB có chất lượng cao nhất cả nước,
đặc biệt là số lượng cơ sở lưu trú được xếp hạng sao, nhà hàng đạt tiêu chuẩn quốc
tế và nhiều cơ sở vui chơi giải trí hiện đại. Sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------20
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030



với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và
ngoài nước.
Đội ngũ lao động trong vùng du lịch ĐNB nhiều về số lượng, có trình độ kỹ
năng tay nghề cao, có tố chất năng động, thông minh, cần cù, chịu khó và có tinh
thần phục vụ cởi mở, mến khách là nguồn nhân lực quan trọng góp phần tạo ra
chất lượng sản phẩm du lịch Việt Nam.
1.2. Vai trò du lịch vùng ĐNB đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vùng ĐNB mà hạt nhân là TP.Hồ Chí Minh là trung tâm phát triển du
lịch nhất cả nước đóng góp vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội
trong vùng.
Đối với kinh tế: Hiệu quả kinh doanh du lịch dịch vụ trong vùng đóng
góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cho các tỉnh trong vùng, tổng thu từ du
lịch chiếm tỷ trọng quan trọng đối GDP của một số địa phương, tỷ lệ này ngày
càng có xu hướng tăng ở một số địa bàn trong khu vực.
Du lịch góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm của các ngành khác, tạo động lực thúc đẩy đa dạng hóa các ngành,
các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là các ngành sản xuất lương thực thực phẩm,
ngành chế biến và nuôi trồng; là tiền đề quan trọng đẩy mạnh, nâng cao và đổi
mới chất lượng, mẫu mã hàng hóa sản phẩm của các ngành.
Đối với lĩnh vực xã hội: Du lịch mang lại mối giao lưu hữu nghị, giao lưu
và hòa nhập giữa các vùng miền; góp phần thay đổi diện mạo của một số vùng,
đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa nơi có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nếu
như không phát triển du lịch.
Du lịch là ngành thu hút nhiều lao động nhất và sử dụng nhiều trình độ
năng lực trong tầng lớp cộng đồng dân cư nên góp phần quan trọng đối với tạo
việc làm, tăng thu nhập cho đại đa số người lao động giữa các vùng miền, trong
đó có cộng đồng dân tộc tại các khu vực trong vùng ĐNB.
Du lịch đã giới thiệu, phát huy và làm tăng các giá trị truyền thống của
cộng đồng thông qua việc xúc tiến quảng bá tài nguyên du lịch nhân văn và tổ

chức nghiên cứu, tham quan của khách du lịch.
2. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu
2.1. Hiện trạng về khách du lịch
Phân tích đặc điểm khách du lịch vùng ĐNB cho thấy: Nguồn khách du
lịch vùng phụ thuộc rất nhiều số lượng khách đến TP.Hồ Chí Minh, đây là cửa
khẩu nhập cảnh đầu tiên đến vùng qua các đầu mối giao thông đường hàng
không, đường bộ, đường sắt và đường thủy. Nguồn khách du lịch vùng bị chi
phối bởi các hãng lữ hành tại TP.Hồ Chí Minh vì đây là địa phương tập trung
nhiều hãng lữ hành quốc tế và nội địa có uy tín, đầy tiềm năng và chiếm lĩnh
nhiều thị trường khách tiềm năng, đặc biệt là thị trường khách du lịch quốc tế.
TP. Hồ Chí Minh không chỉ là nơi có tài nguyên hấp dẫn khách mà là một thị
trường đầy năng động trong phát triển kinh tế thị trường, đặc biệt là thị trường
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------21
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


hàng hóa, dịch vụ và phát triển khoa học, nơi có cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn
thiện và tiên tiến nhất cả nước. Vì vậy, khi tính toán số lượng khách du lịch
Vùng đến tham quan du lịch TP. Hồ Chí Minh đạt gần bằng số lượng khách du
lịch đến tham quan du lịch Vùng là 4,009 ngàn/4,503 ngàn lượt khách chiếm
89% số lượng khách.
Vùng ĐNB có 03 cửa khẩu quốc tế quan trọng nối với các nước khu vực
Đông Nam Á, trong đó tỉnh Tây Ninh có 02 cửa khẩu đầu mối đón khách du
lịch từ Vương quốc Campuchia, số lượng khách du lịch quốc tế đi nhập cảnh
qua các cửa khẩu và đi qua địa bàn Tây Ninh ngày càng tăng; đây là tỉnh có
nhiều điểm du lịch hấp dẫn,đặc biệt là Tòa thánh đạo Cao Đài Tây Ninh nên
thống kê số lượt khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh cũng đạt xấp xỉ số lượng
khách của tỉnh so với vùng.
TP.Vũng Tàu là tỉnh có tiềm năng tài nguyên biển, có hệ thống giao

thông thuận lợi và đấu nối với trung tâm du lịch TP.Hồ Chí Minh nên thu hút số
lượt khách du lịch nội địa bằng 85% số lượng khách.
Sau đây, phân tích một số chỉ tiêu khách du lịch.
2.1.1. Về số lượng khách.
Theo số liệu cập nhật được tại (Phụ lục 3) cho thấy: Tốc độ tăng trưởng
trung bình khách du lịch ĐNB giai đoạn 2000 - 2013 đạt 11,2%, trong đó tăng
trưởng khách du lịch quốc tế là 10,4%, khách du lịch nội địa là 11,4%, đây là
mức tăng trưởng cao nhất so với các vùng khác. So sánh một số chỉ tiêu cụ thể:
năm 2000 đón được 5,9 triệu lượt khách, đến năm 2013 vùng ĐNB vẫn đạt
được 23,3 triệu lượt khách, đây là năm cao nhất trong kỳ đánh giá, tăng gấp gần
5 lần so với đầu kỳ. Năm 2013, địa phương có mức tăng trưởng cao nhất là TP.
Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vùng Tàu (cụ thể TP.Hồ Chí Minh đón được 9,6 triệu
lượt khách, Bà Rịa - Vũng Tàu đón được gần 7 triệu lượt khách); các tỉnh còn
lại có mức tăng trưởng khá, số lượng khách cuối kỳ nghiên cứu đã tăng gấp
nhiều lần so với đầu kỳ. Phân tích cụ thể:
- Khách du lịch quốc tế.
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2000 - 2013 đạt 10,4%; năm
2000 đón được 1,2 triệu lượt khách, đến năm 2013 đón được 4,5 triệu lượt
khách tăng gấp 4 lần so với đầu kỳ đánh giá dẫn đến thị phần khách du lịch
quốc tế vùng ĐNB chiếm cao nhất so với các vùng khác. Cụ thể: du lịch TP.Hồ
Chí Minh đón được hơn 4,009 triệu lượt khách quốc tế chiếm 89% số lượt
khách Vùng, du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đón được 380 ngàn lượt khách, du lịch
Bình Dương đón được 54 ngàn lượt khách và du lịch Đồng Nai đón được 50
ngàn lượt khách…
Phân tích đặc điểm chủ yếu khách du lịch quốc tế đến vùng ĐNB.
Qua điều tra khảo sát tại các điểm du lịch và các công ty lữ hành quốc tế
trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh cho thấy: Các chương trình du lịch MICE cũng có
xu hướng tăng trong những năm gần đây tập trung tại TP.Hồ Chí Minh, Bình
Dương và Đồng Nai và hiệu quả cao nhất; chương trình du lịch trọn gói tham
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------22

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


quan danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa trên
địa bàn chiếm tỷ trọng số lượng khách quốc tế; chương trình du lịch sinh thái,
du lịch gắn liền với làng nghề có số lượng khách đến tham quan đáng kể tại các
tỉnh Tây Ninh, Bình Phước; du lịch nghỉ dưỡng biển tại các bãi biển Vũng Tàu,
đặc biệt là khu du lịch nghỉ dưỡng Grand - Hồ Tràm có số lượng khách lưu trú
dài ngày.
Phân tích thành phần khách đến: về độ tuổi thì số lượng khách du lịch có
độ tuổi cao chiếm ưu thế vào các thị trường khách các nước Châu Âu và Châu
Mỹ; phân tích điểm xuất phát thì khách từ các nước Châu Á và vùng lãnh thổ có
số lượng khách cao nhất.
Phân tích cửa khẩu và phương tiện nhập cảnh: Cửa khẩu quốc tế sân bay
Tân Sơn Nhất chiếm đến 76% lượng khách du lịch quốc tế đến vùng ĐNB, các
cửa khẩu đường bộ Mộc Bài, Xa Mát (Tây Ninh) chiếm 12% lượng khách;
ngoài ra, khách đến vùng ĐNB qua các cửa khẩu quốc tế của các vùng du lịch
khác hoặc thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, tàu biển góp phần quan
trọng tăng số lượng khách đến TP.Hồ Chí Minh và trên địa bàn.
- Khách du lịch nội địa.
Tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch nội địa giai đoạn ước đạt
11,4%, cụ thể: năm 2000 lượt khách đến đạt 4,5 triệu lượt khách, đến năm 2013
khách đến Vùng đạt 18,8 triệu lượt khách (Bảng số 2 - Phụ lục 3).
Đặc điểm thị trường khách du lịch nội địa đến vùng ĐNB chủ yếu là
khách du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tham quan các điểm du lịch gắn liền với di
tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa tại TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh. Sản phẩm du lịch lễ hội gắn với tâm linh thu hút khách du
lịch nội địa vào dịp nghỉ lễ tết, ngày lễ của các dân tộc, tôn giáo như: lễ hội
chùa Bà (Tây Ninh), chùa Thái Sơn-Núi Cậu (Bình Dương)… Sản phẩm du lịch

nghỉ dưỡng biển và du lịch cuối tuần đến các bãi biển Vùng Tàu vẫn duy trì
phát triển tương đối đều trong các năm. Sản phẩm du lịch sinh thái đã thu hút
được khách du lịch là giới trẻ đến các VQG, khu bảo tồn vào thời gian nghỉ
cuối tuần và ngày nghỉ lễ. Sản phẩm du lịch MICE cũng được chú trọng trong
những năm gần đây để cung cấp cho hội nghị, hội thảo, tập huấn do trong nước
tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một…
Thành phần khách du lịch nội địa đến vùng ĐNB chủ yếu là khách các
tỉnh trong vùng, khách ngoại tỉnh là công nhân, học sinh sinh viên và khách du
lịch tâm linh chiếm số lượng lớn; khách du lịch từ thị trường vùng ĐBCL đến
tham quan du lịch tại điểm vui chơi giải trí của TP.Hồ Chí Minh và Bình
Dương; khách từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến các điểm du lịch cũng đã
tăng do có nhiều chính sách khuyến mãi giảm giá vé của hàng không, đường
sắt; còn khách du lịch bằng tàu thủy nội địa vẫn chưa thu hút khách du lịch nội
địa do chất lượng phương tiện và sản phẩm du lịch còn hạn chế.
2.1.2. Về ngày lưu trú trung bình và ngày khách
Tốc độ tăng trưởng bình quân về ngày lưu trú đối với khách du lịch quốc
tế trong giai đoạn là 0,4%/năm; năm có ngày lưu trú trung bình cao nhất là 2,36
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------23
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


ngày/khách; năm 2013 đạt 2,32 ngày/khách, đạt 10.464 ngàn ngày khách; năm
thấp nhất là 1,89 ngày/khách (2003).
Tốc độ tăng trưởng bình quân về ngày lưu trú đối với khách du lịch nội
địa trong giai đoạn là 2,5%/năm; năm có ngày lưu trú trung bình cao nhất là
1,83 ngày/khách; năm 2013 có ngày lưu trú trung bình là 1,80 ngày/khách, đạt
33.844 ngàn ngày khách; năm thấp nhất là 1,30 ngày/khách (2000).
Tổng số ngày lưu trú chung trên địa bàn đến năm 2013 là 44.308 ngàn
ngày khách, tốc độ tăng trưởng trung bình là 13,3%.

Từ phân tích cho thấy xu hướng ngày lưu trú của khách du lịch quốc tế
tăng nhanh hơn khách du lịch nội địa, TP.Hồ Chí Minh có ngày lưu trú cao nhất
trong vùng ĐNB.
2.1.3. Chi tiêu bình quân của khách du lịch và tổng thu từ khách du lịch
Trong thực tế, trong quá trình đi du lịch, khách du lịch phải chi trả cho
nhiều dịch vụ cho chuyến tham quan, một số khoản chi cho động cơ mục đích
đi du lịch được tính vào giá thành của các hãng lữ hành, chi tiêu cho việc mua
sắm các hàng hóa, dịch vụ tại các điểm du lịch, ngoài ra chi tiêu cho các dịch vụ
khác do các ngành khác cung cấp như dịch vụ y tế, ngân hàng, bảo hiểm, chăm
sóc sắc đẹp, phim ảnh… do các ngành khác thu lại. Vậy tổng thu du lịch từ
khách chủ yếu được tính trong giá thành của các hãng lữ hành bán cho các đại
lý lữ hành trong một thời kỳ là theo tháng hoặc năm tài chính, ngoài ra tổng thu
du lịch cũng được tính cho việc các dịch vụ du lịch trực tiếp cung cấp cho
khách du lịch.
- Chi tiêu trung bình khách du lịch
+ Đối với khách du lịch quốc tế: Theo khảo sát các chương trình du lịch
quốc tế của các hãng lữ hành trên địa bàn vùng ĐNB cho thấy: Giá cả của các
chương trình du lịch trọn gói bán cho khách đến tham quan tại TP.Hồ Chí Minh
có giá cao nhất từ 80 - 130USD/ngày khách, sau đó đến Vũng Tàu, Bình
Dương, Đồng Nai có giá từ 50 - 90USD/ngày khách, Tây Ninh và Bình Phước
có giá thấp nhất trong vùng từ 30 - 60USD/ngày khách. Mức chi tiêu trung bình
khách du lịch quốc tế khoảng 80 - 114 USD/ngày/khách du lịch (Bảng số 11 Phụ lục 3).
Phân tích tăng giảm mức chi tiêu của khách phụ thuộc vào giá dịch vụ du
lịch của các công ty tại các tỉnh cung cấp cho các công ty lữ hành, trong đó giá
cho cơ sở lưu trú chiếm tỷ lệ cao; giá vé tham quan của khách du lịch tại các
điểm đến trong Vùng tăng giảm không đáng kể; giá vận chuyển khách tăng do
tăng giá xăng dầu và phụ phí… Địa bàn có giá xu hướng tăng là TP.Hồ Chí
Minh, TP.Vũng Tàu, TP Biên Hòa; còn các tỉnh khác mức chi tiêu này tăng
không đáng kể do sản phẩm này còn nghèo nàn, chưa phù hợp với nhu cầu thị
yếu khách, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

Nghiên cứu cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế tại vùng ĐNB, đặc
biệt là tại thị trường TP.Hồ Chí Minh có nét chung về cơ cấu chi tiêu của khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam cụ thể: Chi tiêu cho lưu trú, nhà hàng có mức chi
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------24
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


tiêu cao nhất, chi tiêu cho khách du lịch kết hợp tham gia hội nghị hội thảo có
mức chi tiêu cao nhất, xu hướng này thể hiện rõ nét thị trường TP.Hồ Chí Minh.
+ Đối với khách du lịch nội địa: Tương tự như vậy, giá bán cho khách du
lịch nội địa của các hãng lữ hành nội địa trong vùng du lịch ĐNB đạt từ 25 - 55
USD, trung bình mức chi tiêu bao gồm giá chương trình du lịch và mua sắm của
khách tại vùng du lịch ĐNB khoảng 25 - 35USD. Qua nghiên cứu, khảo sát giá
chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa cho thấy: chi tiêu của khách cho
các dịch vụ lưu trú, vận chuyển và ăn uống chiếm đến 85% giá chương trình du
lịch, chi tiêu cho dịch vụ vui chơi giải trí tăng đáng kể chiếm tỷ lệ 6-12% giá
thành, vì hầu hết khách du lịch nội địa đều đến các điểm vui chơi giải trí trên
các địa bàn ít nhất là 01 lần; chi tiêu cho mua sắm khoảng 2-3% mức tăng
không đáng kể do khách du lịch nội địa dành chi tiêu cho mua sắm rất ít.
- Tổng thu từ khách du lịch
Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 23%, mức tăng dần trong các năm, từ
năm đầu kỳ nghiên cứu đạt 4 ngàn tỷ đồng, đến năm cuối kỳ 2013 đạt mức 65,3
ngàn tỷ đồng, gấp 14 lần so với đầu kỳ trong 13 năm nghiên cứu, đây cũng là
năm cao nhất (Bảng số 12 - Phục lục 3).
So sánh tổng thu từ khách du lịch các Vùng trong cả nước tại bảng 5phục lục 3 cho thấy: vùng ĐNB chiếm tỷ lệ cao thứ nhất trong các Vùng du lịch
của cả nước.
So sánh các địa phương trong Vùng: Tổng thu từ khách du lịch tại TP.Hồ
Chí Minh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Vùng với chiếm 94% tổng thu từ khách
du lịch toàn vùng đạt gần 61,2 ngàn tỷ đồng trong năm 2013, tốc độ tăng trưởng

trong kỳ đạt 24%/năm. Bà Rịa - Vũng Tàu đứng thứ 2 có tốc độ tăng trưởng là
12% đạt 2,2 ngàn tỷ đồng vào năm 2013, chiếm 3,2 thị phần doanh thu toàn
Vùng. Bình Dương đứng thứ 3 trong Vùng đến năm 2013 đạt gần 1,08 ngàn tỷ
đồng, chiếm 1,2% tổng thu từ khách du lịch toàn Vùng. Riêng tỉnh Bình Phước
có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong Vùng đạt 45%, do xuất phát điểm thấp và
cuối kỳ có dấu hiệu tăng cao gấp nhiều lần so với đầu kỳ; tổng thu từ khách chỉ
đạt 143 tỷ đồng chiếm 0,18% tổng thu toàn vùng. Các tỉnh còn lại đã có mức
tăng trưởng tăng hàng năm gần xấp xỉ như nhau là Đồng Nai, Tây Ninh.
- Cơ cấu thu từ khách du lịch
Qua khảo sát tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ và các hãng lữ hành cho
thấy: Cơ cấu thu từ khách du lịch toàn vùng du lịch ĐNB có một số đặc điểm
khác biệt hơn so với các vùng du lịch khác là bị chi phối bởi thu từ khách du
lịch của TP.Hồ Chí Minh nơi tập trung số lượng khách du lịch lớn nhất nước.
Trong các nguồn thu thì dịch vụ lưu trú có xu hướng tăng dần trong các năm đạt
12-15%/năm và chiếm 50-58% chi tiêu trung bình của khách, năm 2012 và
2013 là những năm có thu từ khách du lịch trong vùng đạt tỷ lệ cao nhất, điều
này chứng tỏ chất lượng cơ sở lưu trú có xu hướng tăng lên do giá phòng tăng,
đặc biệt là cơ sở lưu trú có chất lượng cao tại trung tâm đô thị. Còn cho dịch vụ
ăn uống nhà hàng chiếm 20-28%; doanh thu từ kinh doanh lữ hành chiếm 1421%; còn lại là kinh doanh vận chuyển, vui chơi giải trí, mua sắm…, đối với
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------25
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


×