Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÀI GIẢNG TRIẾT CHI TIẾT - VẬT CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.7 KB, 20 trang )

BÀI 2
VẬT CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT

1. Mục đích yêu cầu
- Phân tích làm rõ nội dung hai phạm trù cơ bản của triết học là vật chất và đồng thời phê phán những nhận thức
sai trái về hai phạm trù này.
- Giới thiệu và định hướng nghiên cứu các hình thức tồn tại của vật chất, tính thống nhất vật chất của thế giới;
- Rút ra ý nghĩa PPL chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn và ý nghĩa vận dụng trong nhận thức lý luận và
thực tiễn quân sự.
2. Nội dung bố cục
I. Phạm trù vật chất
II.Các hình thức tồn tại của vật chất (90’).
3. Thời gian: 5 tiết
4. Phơng pháp
- Phơng pháp thuyết trình kết hợp gợi mở nêu vấn đề
5. Tài liệu tham khảo
1. C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H.1994.
2. V. I. Lênin toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, M. 1980.
3. Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb CTQG, H. 1999.
4. CNDVBC lý luận và vận dụng, Nxb SGK Mác - Lênin, H. 1985.
5. Triết học Mác - Lênin (Phần II), Nxb QĐND, H. 1995.
6. Câu hỏi và bài tập triết học, tập 1, 2 , Nxb SGK Mác - Lênin, H. 1986.

1

1


7. Lê Hữu Tầng, Bàn thêm về phạm trù vật chất, Triết học, 12-1988.
8. Tô Xuân Thảo, Tìm hiểu nội dung định nghĩa vật chất của Lênin, Tạp chí GDLL, số 11 (12-2000).
Mở đầu: Vật chất là phạm trù xuất phát điểm của triết học. Đây là phạm trù có nội


hàm rộng đến cùng cực. Việc nắm vững nội dung của phạm trù có ý nghĩa quan trọng
trong giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, làm cơ sở cho giải quyết các vấn đề khác
có liên quan.
Trong tư tưởng nhân loại nói chung tư tưởng triết học nói riêng đã có nhiều quan điểm
lý giải khác nhau về vấn đề vật chất Song tựu chung lại có hai quan điểm đại diện cho
hai đường lối triết học đó là duy vật và duy tâm.

Phạm trù vật chất
Đây là phạm trù xuất phát điểm của CNDV, cho nên ngay từ khi xuất hiện nó đã trở thành tiêu điểm của cuộc đấu
tranh giữa CNDV và CNDT trong LSTH.

1.

Quan niệm của triết học trước Mác về phạm trù vật chất

* Quan niệm của CNDT
- CNDT nói chung, phủ nhận sự tồn tại khách quan của vật chất; vật chất chỉ là hình ảnh, là cái bóng của ý niệm, là
sản phẩm phức hợp của các cảm giác.
+ Platôn (427-347 TCN): vật chất bắt nguồn từ “ý niệm”; sự vật cảm tính là cái bóng của “ý niệm”. Hêghen
(1770-1831): vật chất là do “ý niệm tuyệt đối” sinh ra; giới tự nhiên là kết quả của sự tha hoá của “ý niệm tuyệt đối”,
là hình thức tồn tại khác của “ý niệm tuyệt đối”.
+ Béccơli (1684-1753): “vật thể trong thế giới quanh ta là sự phức hợp của cảm giác”; và “tồn tại nghĩa là đợc
cảm biết”.

2

2


+ Makhơ (1838-1916): sự vật chỉ là sự “phức hợp của những yếu tố”. E. Makhơ viết: “Đối với chúng tôi, vật chất không

phải là cái có trước. Nói cho đúng ra, cái có trớc chính là những yếu tố (mà ngời ta thờng gọi là cảm giác theo một nghĩa nào
1

đó)” .
- > Thực chất quan niệm của CNDT là phủ nhận CNDV một cách tinh vi: phủ nhận phạm trù nền tảng của nó là
phạm trù vật chất.
TGQ DT rất gần với TGQ tôn giáo và tất yếu dẫn họ đến với thần học. Trên thực tế, quan niệm của CNDT
đã bị sự phát triển của khoa học và thực tiễn bác bỏ.
* Quan niệm của CNDV trước Mác
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, giải thích sự vận động, phát triển của thế giới vật chất
nh một hiện tợng tự thân, bác bỏ vai trò sáng thế của tinh thần, thợng đế.
+ Thời cổ đại: đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của nó, tức là những sự vật hữu hình, cảm tính
đang tồn tại ở thế giới bên ngoài.
Chẳng hạn:
Talét (624-547 TCN): vật chất là nước;
Anaximen (585-525 TCN): vật chất là không khí;
Hêraclít (520-460 TCN): vật chất là lửa;
Anaximăngđrơ (610-546 TCN): vật chất là apeiron (apei’ron);
Lơxíp (500-440 TCN) và Đêmôcrít (460-370 TCN): vật chất là nguyên tử;
Empêđôcơlơ (483-423 TCN): vật chất là đất, nớc, lửa, không khí;
Phái Ngũ hành (Trung Quốc): vật chất là kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ; v.v..
+ Thời kỳ Phục hưng (thế kỷ XV-XVI) và thời kỳ cận đại (thế kỷ XVII-XVIIII):
Các nhà khoa học đồng nhất vật chất với khối lợng; coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ
học.
1

1 V. I. Lênin toàn tập, tập18, Nxb Tiến bộ, M. 1981, tr. 43.
3

3



Do sự thống trị của quan điểm siêu hình và cơ học cổ điển Niutơn, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất
.Siêu hình, cơ học thể hiện khi Ông giải thích sự vận động Ông quy về lực cơ giới, có sự tác động của sự vật này vào sự
vật khác sinh ra vận động .
Khi Ông giải thích sự vận động của vũ trụ, không biết tịm cái gì để tác động , Ông phải mượn vào cú hích của thượng
đế
Các nhà duy vật cận đại kế thừa quan điểm nguyên tử luận cổ đại, vẫn coi nguyên tử là phần tử nhỏ nhất, không
thể phân chia đợc, tách rời nguyên tử với vận động, không gian và thời gian.
+ Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: khi xuất hiện các phát minh mới trong KHTN, con ngời có đợc hiểu biết
căn bản hơn, sâu sắc hơn về nguyên tử:
-8

Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện từ có bớc sóng từ 0,01 - 100.10 cm.
Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tợng phóng xạ, đã bác bỏ quan niệm về sự bất biến của nguyên tử.
Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra trong nguyên tử có hạt nhân nguyên tử và điển tử
Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến, mà thay đổi phụ thuộc
vào tốc độ vận động của nó.
Năm 1905, Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối hẹp và năm 1916, ông đã ra thuyết tương đối tổng quát,
chứng minh được không gian, thời gian, khối lượng không phải là bất biến, đặc trưng chung cho vật chất.
=> Những quan niệm đương thời về giới hạn cuối cùng của vật chất là nguyên tử hay khối lượng đã sụp đổ
trước khoa học.
Đây chính là cơ hội để CNDT lợi dụng, cho rằng “vật chất” của CNDV đã tiêu tan, nền tảng của CNDV đã sụp
đổ.
- Chính trong hoàn cảnh nh vậy V. I. Lênin đã xuất hiện đáp ứng nhu cầu khái quát mới về triết học những thành
tựu của KHTN để giải phóng nó ra khỏi “thời kỳ ốm đau ngắn ngủi”; chống CNDT, bảo vệ và phát triển CNDV.
V. I. Lênin chỉ rõ:

4


4


+ Thực chất của cuộc khủng hoảng vật lý học là cuộc khủng hoảng TGQ: làm đảo lộn những quan niệm cũ của
KHTN về thế giới.
+ Nguyên nhân của sự khủng hoảng nằm ngay trong bước nhảy vọt của nhận thức con ngời khi chuyển từ nhận
thức thế giới vĩ mô sang nhận thức thế giới vi mô,
+ Con đường thoát ra khỏi khủng hoảng là phải thay CNDVSH bằng CNDVBC.
Nh vậy, đến đây đã có đủ điều kiện chín muồi để khắc phục cuộc khủng hoảng TGQ.
2. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về phạm trù vật chất
* Thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen
Do chưa đủ tiền đề về KHTN và cơ sở lý luận nên chưa có định nghĩa vật chất, song các ông đã có những tư
tưởng cơ bản về phạm trù vật chất:
3

- Một là, cần phân biệt (không được đồng nhất) phạm trù vật chất với vật thể cụ thể
4

- Hai là, phạm trù vật chất phải bao quát được những thuộc tính chung của các SVHT đang tồn tại cảm tính .
- Ba là, con ngời có thể nhận thức được thế giới vật chất thông qua sự phản ánh của các giác quan về các SVHT
5

cụ thể cảm tính .
- Bốn là, về tính vô hạn, vô tận và tính không thể sáng tạo, không thể tiêu diệt của vật chất.
6

- Năm là, tính thống nhất vật chất của thế giới .
- Sáu là, các hình thức tồn tại của vật chất: không gian, thời gian, vận động.=> Theo Mác- Ăngghen những cái gì
thoả mãn những tiêu trí trên thì đó là vật chất
* Thời kỳ V. I. Lênin


3

3 Biện chứng của tự nhiên, C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H. 19 94, tr. 751.
4

4 Biện chứng của tự nhiên, C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H. 19 94, tr. 726-727.
5

5 Biện chứng của tự nhiên, C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H. 19 94, tr. 726-727.
6

6 Chống Đuyrinh, C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H. 1994, tr. 67.
5

5


Kế thừa những tư tưởng thiên tài của Mác-Ăng ghen, tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của KHTN;
đấu tranh phê phán quan điểm duy tâm, siêu hình, thuyết không thể biết về vật chất; bảo vệ và phát triển quan niệm
của Mác - Ăngghen về phạm trù vật chất, V. I. Lênin đã đa ra định nghĩa kinh điển về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
1

giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” .
Cần làm rõ một số vấn đề trong việc lựa chọn phơng pháp định nghĩa VC
-> Phương pháp định nghĩa vật chất của Lênin khác với cách định nghĩa thông thường.
Nếu theo cách định nghĩa thông thường trong lôgíc học, Lênin cho rằng không định nghĩa được.
đem quy khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm rộng hơn và chỉ ra những đặc điểm khác biệt.
Ví dụ, định nghĩa hình chữ nhật thông qua khái niệm hình bình hành, rút ra đặc điểm khác biệt: có hai đường

chéo bằng nhau.
1

Vật chất là phạm trù “rộng đến cùng cực, rộng nhất” , nên không thể định nghĩa bằng cách này.
Cách định nghĩa theo phương pháp phát sinh của đối tượng, cũng không định nghĩa được. Nhằm chỉ ra nguồn
gốc của đối tượng. Vật chất có nguồn gốc tự nó, cho nên, cách định nghĩa này cũng không áp dụng được đối với
phạm trù vật chất
+ Theo Lênin, phương pháp định nghĩa duy nhất đúng về vật chất là bằng cách đặt nó trong quan hệ với mặt đối
lập (là ý thức),
Tìm ra được một thuộc tính thoả mãn cả hai điều kiện:
một là, có ở mọi dạng vật chất;
hai là, có ý nghĩa phân biệt vật chất với ý thức (cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào).
Nội dung định nghĩa cần làm rõ một số vấn đề sau:
- Vật chất là một phạm trù triết học.
1

1 V. I. Lênin toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, M. 1980, tr. 151.
1

1 V. I. Lênin toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, M. 19 81, tr. 172.
6

6


+ Đây là sự xác định “góc độ” nghiên cứu của TH và các KHTN .
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không
mất đi.
Còn các đối tượng, các dạng vật chất thì KHTN (các KH cụ thể) nghiên cứu những thuộc tính cụ thể của
các đối tợng và các dạng vật chất cụ thể

=> Việc xác định góc độ nghiên cứu này làm cơ sở để phân biệt V C với vật thể.
+ Với tư cách là phạm trù triết học, phạm trù vật chất phải thể hiện TGQ và hướng đến sự giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học.
Khác với phạm trù triết học, phạm trù của các khoa học cụ thể chỉ phản ánh một sự vật, một đối tượng cụ thể, giới
hạn trong phạm vi một ngành khoa học nhất định.
Ví dụ, các phạm trù khối lượng, năng lượng của vật lý học;
các phạm trù biến di, di truyền của sinh vật học;
các phạm trù hoá hợp và phân giải của hoá học, v.v..).
=>Cho nên, các phạm trù của khoa học cụ thể chỉ có chức năng bản thể luận.
Khi cho vật chất là một phạm trù triết học, V. I. Lênin muốn khẳng định đây là một phạm trù rộng và khái quát
nhất,
khác với khái niệm vật chất theo nghĩa hẹp, thường dùng trong KH cụ thể và trong đời sống hàng ngày;
Vật chất không phải là vật thể cụ thể, nó chỉ là một khái niệm, là kết quả của sự trừu tợng hoá, khái quát hoá những
đặc trng cơ bản nhất của các SVHT thành tên gọi là thực tại khách quan-> Do đó, phạm trù vật chất có chức năng nhận
thức luận.
<đặt ra. Nội dung của thuộc tính ấy chính là nội dung thứ hai của định nghĩa vật chất >>
- Thuộc tính chung của vật chất là “thực tại khách quan ở ngoài và độc lập với ý thức của con ngời”.

7

7


+ Thực tại khách quan là một thuộc tính của thế giới vật chất, phản ánh khả năng tự thân tồn tại, ở ngoài và
độc lập với ý thức của loài ngời.
+ Thực tại khách quan, đợc V. I. Lênin dùng để chỉ vật chất (hay vật chất là thực tại khách quan) chủ yếu là chỉ tất cả
những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của loài ngời. Ở đây V. I. Lênin đã quy giản khái niệm vật chất về khái
niệm thực tại khách quan.
+ Thực tại khách quan ấy là cái “đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác”. Nghĩa là những khách thể của thực tại

khách quan, trong quan hệ với chủ thể, khi tác động vào giác quan của chủ thể thì đem lại cho chủ thể những cảm
giác về chúng.
Nh vậy có hai điểm cần chú ý:
Một là, vật chất tác động vào giác quan gây nên cảm giác, nhờ cảm giác mà ta biết đợc vật chất. Do đó, muốn có cảm
giác, trước hết phải có vật chất (thực tại khách quan) tác động. Điều này đồng nghĩa với khẳng định vật chất có trước, cảm
giác (ý thức) có sau.
Hai là, tất cả những gì mà cảm giác đem lại cho ta đều do thực tại khách quan quy định; tất cả những gì thông qua
giác quan chúng ta cảm biết được đều là những cái phải có trong thực tại khách quan, và chính chúng quy định nội
dung của cảm giác, ý thức. Điều này đồng nghĩa với khẳng định vật chất quyết định ý thức.
Với nội dung thứ hai trong định nghĩa vật chất, V. I. Lênin đã giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học
và làm cơ sở cho nội dung thứ ba của định nghĩa:
- Vật chất là cái con người có thể nhận thức được
+ Thực tại khách quan (vật chất) không tồn tại trừu tợng, mà được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể;
bằng cảm giác (ý thức), con người có thể nhận thức đợc vật chất với những phơng pháp khác nhau: chép lại,
chụp lại, phản ánh.
+ Thực tại khách quan (vật chất) vừa là nguồn gốc, vừa là đối tượng của cảm giác, của ý thức; có trước ý thức và quyết
định nội dung khách quan của ý thức.

8

8


Nh vậy, với nội dung này, V. I. Lênin đã giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học; vừa chứng minh
đợc khả năng nhận thức của con người, vừa bác bỏ “thuyết không thể biết” phủ nhận khả năng nhận thức của con
người.
Tóm lại, nội dung định nghĩa vật chất của V. I. Lênin chỉ ra rằng, những khách thể nào ( SVHT nào ) hội
tụ đầy đủ ba đặc trưng bản chất trên đây mới thuộc về hiện tượng vật chất.
Tổng hợp cả ba đặc trng bản chất đó, V. I. Lênin biểu đạt bằng thuật ngữ “thực tại khách quan” và gọi nó là vật
chất. Nh vậy, lần đầu tiên trong LSTH, V. I. Lênin đã đa ra một định nghĩa kinh điển mang tính cách mạng, khoa học

về phạm trù nền tảng của CNDV.
* Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
+ Nó đã khắc phục triệt để thiếu sót chủ yếu của CNDV cũ và những biến tớng của nó trong quan niệm về vật
chất của các nhà triết học t sản hiện đại; tạo cơ sở khoa học cho quan niệm duy vật về xã hội, cho sự thống nhất giữa
CNDVBC và CNDVLS.
+ Nó là cơ sở khoa học, là vũ khí t tởng để đấu tranh chống CNDT và “thuyết không thể biết” một cách hiệu quả,
bảo đảm sự đứng vững của CNDV trớc sự phát triển mới của KHTN.
+ Nó trang bị TGQ và PPL khoa học cho các nhà khoa học trong nghiên cứu về thế giới vật chất; động viên, cổ vũ
họ tin vào khả năng nhận thức của con người tiếp tục đi sâu khám phá những thuộc tính mới của vật chất. Do vậy, nó
có tác dụng thúc đẩy KHTN và nhất là vật lý học thoát khỏi cuộc khủng hoảng vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để
tiến lên.
+ Đến nay, định nghĩa vật chất... vẫn còn nguyên giá trị, là tiêu chuẩn căn bản nhất để phân biệt TGQDV và
TGQDT.
II. Các hình thức tồn tại của vật chất
Vấn đề vật chất tồn tại, hay không tồn tại, nếu có tồn tại thì tồn tại ở đâu ?
Xung quang vấn đề này đã có nhiều quan điểm khác . Theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin : vật chất tồn tại
trong ( VĐ- KG- TG )

9

9


1. Vận động của vật chất
* Vận động là gì?
Vận động gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ sự thay đổi vị trí giản
đơn cho đến tư duy.
VĐ là phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất
Như vậy, vận động, trong triết học đợc hiểu là mọi sự biến đổi nói chung, không phải chỉ là sự di chuyển vị trí giản đơn, cơ
giới như trong quan niệm thông thường

Ví dụ:
.VĐ của các hành tinh
. VĐ của tầu hoả- máy bay…
- Vận động là phơng thức tồn tại của vật chất.
+ Nghĩa là, vật chất chỉ tồn tại bằng vận động; trong vận động và thông qua vận động vật chất biểu hiện sự tồn tại
của mình; và chỉ rõ mình là cái gì thông qua vận động dưới hình thức này hay hình thức khác.
. Vì thế, vật chất không tách rời vận động, bất kỳ dạng vật chất cụ thể nào cũng luôn luôn vận động dới một
hình thức nào đó. Không bao giờ có vật chất không vận động. Theo Ph. Ăngghen, vật chất mà không vận động là điều
không thể quan niệm được.
+ Khẳng định trên đã bác bỏ quan niệm vận động thuần tuý không có vật chất; quan niệm về vận động của lực
lượng phi vật chất của CNDT, tôn giáo và quan niệm của chủ nghĩa duy năng về vận động, muốn hoà tan vật chất vào
năng lượng.
V. I. Lênin viết: Không thể đồng nhất cái mang vận động với cái vận động vì vận động chỉ là một thuộc tính của vật
1

chất, là phơng thức tồn tại của vật chất .
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất.

1

1 V. I. Lênin toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, M. 1980, tr. 334.
10

10


+ Nó gắn liền với vật chất, là cái vốn có của vật chất. Các dạng vật chất có thể không có một thuộc tính nào đó,
nhưng không thể thiếu thuộc tính vận động.
Vận động, do đó là thuộc tính chung, vốn có của mọi dạng vật chất.
+ Khoa học đã chứng minh: nguồn gốc sinh ra vận động của vật chất là do sự tác động qua lại của các yếu tố, các

bộ phận khác nhau ở bên trong sự vật và giữa các sự vật với nhau.
=> Như vậy, vận động của vật chất là tự thân vận động, là thuộc tính cố hữu của vật chất; nguyên nhân
sinh ra vận động nằm trong bản thân nó,
+ Thực tiễn chứng minh, trong thế giới vật chất, không có một SVHT nào không vận động: từ giới TN, XH đến
TD.
+ Vì thế, vận động là khách quan, không lệ thuộc vào một lợng siêu tự nhiên nào, cũng không lệ thuộc vào ý thức
của loài người.

-

Vận động là vĩnh viễn và bất diệt, đợc bảo toàn cả về số lượng và chất lượng.

+Vận động là vĩnh viễn vì, vật chất tồn tại vĩnh viễn mà VĐ là thuộc tính của vật chất, cho nên VĐ không mất đi
+ Bảo toàn về số lượng: tổng số vận động của thế giới vật chất là một hằng số không đổi. Lượng vận động được truyền
từ vật này sang vật khác (từ hình thức nay sang hình thức khác) luôn bằng nhau giữa vật truyền và vật nhận vận động.
+ Bảo toàn về chất lượng: tức là bảo toàn mọi hình thức vận động và mọi khả năng chuyển hoá lẫn nhau giữa
các hình thức vận động.
Điều này đã đợc định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh từ giữa thế kỷ XIX.
Ph. Ăngghen viết: “Cần phải hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn thuần về mặt số lượng mà cần phải
1

hiểu cả về mặt chất lượng nữa” .
* Các hình thức cơ bản của vận động
- Cách phân loại phổ biến nhất là chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:

1

1 Biện chứng của tự nhiên, C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H. 1994, tr. 497.
11


11


+ Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt, điện.
+ Vận động hoá học: các quá trình hoá hợp và phân giải các chất, vận động của nguyên tử.
+ Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái KT-XH.
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động
Các hình thức vận động trên có quan hệ với nhau theo những nguyên tắc nhất định:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất: mỗi hình thức vận động là một trình độ của vận động;
những hình trình độ này tơng ứng với trình độ của các kết cấu vật chất.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức
vận động thấp hơn.
Còn các hình thức vận động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn.
Vì thế, mọi sự quy giản về hình thức vận động thấp đều sai lầm (thuyết Đácuyn xã hội).
+ Trong mỗi sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động (thường là hình thức
vận động cao nhất của nó).
Ví dụ:
Trong cơ thể sinh vật, hình thức vận động đặc trưng là vận động sinh học. Vận động xã hội là vận động đặc
trưng cho con ngời.
=>Việc phân loại các hình thức vận động cơ bản trên đây đã đặt cơ sở cho việc phân loại các ngành khoa học tơng
ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng, và chỉ ra cơ sở cho sự phân ngành và hợp ngành của các khoa học.
* Hiện tợng “đứng im”tương đối
- Triết học Mác - Lênin khẳng định vận động của thế giới vật chất là tuyệt đối, song mặt khác cũng thừa nhận sự
đứng im tương đối của các SVHT.
Bởi vì,

12


12


TGVC được biểu hiẹn thông qua các sự vật cụ thể, SVHT cụ thể khi nó đang còn là nó chưa chuyển sang cái
khác. Đó là đứng im tương đối
- Đứng im là một trạng thái ổn định tương đối về chất (hay cân bằng tạm thời) của SVHT trong vận động ở một thời điểm
và trong một quan hệ xác định.
- Đứng im chỉ tương đối vì:
+ Nó chỉ xảy ra trong một quan hệ xác định, ngoài quan hệ đó thì sự vật vẫn đang vận động.
Ví dụ:
Con tàu đứng im là trong quan hệ với sân ga, còn so với mặt trời, các thiên thể khác thì nó đang vận động theo vận
động của trái đất (với v = 30 km/s).
+ Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất định, còn các hình thức vận động khác trong sự vật
vẫn tiếp tục thực hiện.
Ví dụ: nói con tàu đứng im là nói vận động cơ học, còn vận động vật lý, vận động hoá học vẫn đang diễn ra trong
bản thân nó.
+ Đứng im chỉ là biểu hiện một trạng thái đặc thù của vận động: vận động trong cân bằng,
Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện bớc chuyển hoá tiếp theo. Không có sự đứng im tương đối thì
không có sự vật nào tồn tại.
Tóm lại,
Mọi sự cân bằng chỉ là tơng đối và tạm thời trong sự vận động tuyệt đối và vĩnh viễn của thế giới vật chất.
2. Không gian và thời gian
* Khái niệm không gian và thời gian
- Không gian là phạm trù dùng để chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,
Biểu hiện: vị trí, kết cấu, sự cùng tồn tại, sự tác động lẫn nhau của các SVHT
- Thời gian là phạm trù dùng để chỉ hình thức tồn tại của vật chất về mặt trường tính
Biểu hiện: độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của các SVHT, quá trình.

13


13


* Các tính chất chung của không gian và thời gian
- Tính khách quan: không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật
chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian tồn tại khách quan.
Phê phán:
+ Cantơ cho không gian, thời gian chỉ là những hình thức chủ quan của con người trực quan để xếp đặt các cảm
giác mà ta thu nhận được một cách lộn xộn.
+ Makhơ cho không gian, thời gian là hệ thống liên kết cảm giác, phụ thuộc vào con người, do cảm giác con
người tạo ra.
+ Niutơn, cho không gian, thời gian là những thực thể ở ngoài vật chất và không có liên hệ với nhau.
V. I. Lênin viết: “Đó là một điều vô lý duy tâm rõ rệt nảy sinh một cách tất yếu từ học thuyết nói rằng vật thể là
1

những phức hợp cảm giác” .
- Tính vĩnh cửu và vô tận: nghĩa là không có tận cùng về một phía nào, cả về quá khứ lẫn tơng lai, cả về đằng trớc
lẫn đằng sau, cả về bên phải lẫn bên trái, cả về phía trên lẫn phía dới.
- Không gian luôn có ba chiều (dài, rộng, cao); còn thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ đến tương lai).
Chú ý: không gian n/c trong triết học, chỉ có ba chiều, khác với không gian trừu tợng, “không gian nhiều chiều”
trong toán học
( vì TH n/c để phục vụ cho hoạt động thực tiễn và nhận thức về sự vật )
Rút ra: Cần có quan điểm lịch sử - cụ thể trong phân tích không gian và thời gian của sự vật, của chiến tranh.
4. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Quan niệm của CNDT, tôn giáo
- CNDT:
Họ cho rằng TG thống nhất là do lực lượng siêu nhiên hoặc do ý thức của con ngời ( LLSN-> chỉ có trong
YNTĐ hoặc có trong ý của chúa)
1


1 V. I. Lênin toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, M. 1981, tr. 212.
14

14


Ph. Ăngghen khi phê phán Đuyrinh, đã chỉ rõ: chỉ khi nào các sự vật đã thống nhất với nhau rồi thì ngời ta mới
nghĩ về nó như cái thống nhất.
Đuyrinh cho rằng thế giới thống nhất ở tồn tại. Điều đó không đúng vì CNDT cũng thừa nhận sự tồn tại “khách
quan” của Thợng đế, tức thừa nhận sự tồn tại “khách quan” của thế giới bên kia.
Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó, mặc dù sự tồn tại là tiền đề của
sự thống nhất của nó, vì trớc khi thế giới có thể là một thể thống nhất thì trớc hết thế giới phải tồn tại đã”. “Tính thống
1

nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó” .
-> Tôn giáo chia thế giới thành ba bộ phận: thiên đường, địa ngục, trần gian. Các bộ phận của thế giới thống nhất
ở chúa, Thợng đế,- những đấng sáng thế.
* Quan niệm của CNDV trớc Mác
CNDV trước Mác thừa nhận sự thống nhất vật chất của thế giới, song khác nhau trong cách giải thích:
- Các nhà triết học duy vật cổ đại và thời Phục hưng đã luận chứng nguyên tắc thống nhất vật chất của thế giới
bằng cách quy giản nó về một bản nguyên cụ thể cảm tính.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin
Bằng sự phát triển lâu dài của bản thân triết học và sự phát triển của khoa học, CNDVBC cho rằng: bản chất của
thế là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
- Thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
+ Một là, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có
trước và độc lập với ý thức con người.
+ Hai là, trong sự thống nhất ấy, mọi SVHT của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu
hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật
chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.


1

1 C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H. 1994, tr. 67.
15

15


+ Ba là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị mất đi. Trong thế giới
không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết
quả của nhau.
- Những căn cứ khoa học cho luận điểm trên
+ Kế thừa những tư tưởng tiến bộ trong lịch sử triết học
+ Căn cứ vào những thành tựu của KHTN:
Vật lý học, thiên văn học, hoá học, sinh vật học, khảo cổ học, khoa học về vũ trụ, khoa học về sự sống (những
vấn đề PPL trong giải mã bản đồ gen ngời), v.v.. Những thành tựu của KHTN đã giúp CNDVBC có cơ sở khẳng định
rằng các SVHT đều có cùng bản chất vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất và thông qua tính vật chất.
+ Căn cứ vào đời sống thực tiễn của con người: con ngời không thể sáng tạo ra vật chất bằng ý thức mà chỉ có thể cải
biến thế giới vật chất theo những quy luật vốn có của nó.
Tóm lại, thế giới về bản chất là vật chất, thống nhất ở tính vật chất của nó. Thế giới vật chất có nguyên nhân tự nó,
vĩnh hằng và vô tận với vô số những SVHT của nó.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Cần khẳng định nguyên tắc về một thế giới có thể nhận thức đợc; chống hoài nghi, bi quan, định mệnh, và thái độ

16

16



17

17



×