Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Ứng dụng gis trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Tuy Hòa, Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.13 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ TÌM HIỂU KHẢ NĂNG CỦA ARCVIEW GIS TRONG
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG 3, THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

LÊ NGUYÊN TOÁN
04124084
DH04QL
2004 - 2008
Quản Lý Đất Đai


TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

LÊ NGUN TỐN

“ TÌM HIỂU KHẢ NĂNG CỦA ARCVIEW GIS TRONG
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG 3, THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN”

Giáo viên hướng dẫn: CN. Nguyễn Tiến Hải Bình
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nơng Lâm TP.Hồ Chí Minh)

Ký tên: ………………………………

Tháng 8 năm 2008


LỜI CẢM ƠN !
Xin thành kính ghi ơn Bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo con để con có
được ngày hôm nay. Cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập của tôi.
Chân thành cảm tạ Thầy Nguyễn Tiến Hải Bình - giảng viên Khoa Quản lý đất đai
& Bất động sản -Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn!

Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là quý thầy, cô trong Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã tận tình
giảng dạy truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Lãnh đạo phòng Tài Nguyên và Môi Trường Thành Phố Tuy Hòa, Các cô chú, anh
chị của phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Cần Giuộc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cung cấp thông tin cũng như giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Bạn bè thân hữu đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
TP.HCM, ngày 15 tháng 08 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Lê Nguyên Toán


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Nguyên Toán, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài“Tìm hiểu khả năng của Arcview GIS trong quản lý cơ sở dữ liệu Bản đồ
địa chính và Hồ sơ địa chính Phường 3, Thành Phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên” Giáo
viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Tiến Hải Bình, Bộ môn Công nghệ địa chính, Khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Lập bản đồ địa chính và đăng ký đất đai là hai công việc tiến hành trên cả nước
thông qua hệ thống các cơ quan quản lý đất đai các cấp. Hệ thống bản đồ và hệ thống sổ
sách phục vụ cho việc quản lý các thông tin đất đai hiện đang sử dụng ở các cấp thì
chưa được tiện lợi và còn rất nhiều bất cập. Vì vậy, sử dụng GIS để xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai cũng như ứng dụng để quản lý các thông tin đất đai là yêu cầu tất yếu để có
thể giải quyết những bất cập trên.
Tình hình quản lý đất đai của phường 3 nói riêng và thành phố Tuy Hòa nói chung
còn rất nhiều bất cập. Do đó, đề tài đã sử dụng phần mềm Arcview GIS để thành lập cơ
sở dữ liệu Bản đồ địa chính và Hồ sơ địa chính từ hệ thống sổ bộ địa chính (Sổ Mục kê;

Sổ theo dõi biến động đất đai; Sổ địa chính; Sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ) của
phường 3. Cơ sở dữ liệu được lập sẽ giúp cho việc quản lý, tìm kiếm, chỉnh sửa, tra cứu
thông tin đất đai nhanh chóng, dễ dàng, chính xác, giảm sai sót, tránh nhầm thửa nâng
cao hiệu quả trong quản lý đất đai của Phường.
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng để khai thác và lưu trữ các thửa đất trên bản
đồ, đồng thời kết nối với bảng thuộc tính giúp cho công tác cập nhật, chỉnh lý biến động
đất đai được thuận lợi, giúp người quản lý xử lý tiện lợi hơn góp phần nâng cao hiệu
quả trong xây dựng và khai thác dữ liệu địa chính của Phường. Với Cơ sở dữ liệu đã
xây dựng đề tài đã sử dụng các công cụ của phần mềm Arcview để thực hiện chỉnh lý
những biến động đất đai của Phường rất tiện lợi và nhanh chóng. Nội dung đề tài đã
góp một phần nào giải quyết những bất cập trong quản lý đất đai của Phường 3. Tạo
dựng cơ sở dữ liệu hiện tại nhằm xây dựng một Hệ thống thông tin đất đai đầy đủ các
chức năng theo yêu cầu của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN.................................................................................... 4
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..................................................... 4
I.1.1 Cơ sở khoa học..................................................................................... 4
I.1.2 Cơ sở pháp lý...................................................................................... 13
I.1.3 Cơ sở lý luận thực tiễn........................................................................ 14
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................. 14
I.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 14
I.2.2 Các nguồn tài nguyên......................................................................... 15
I.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 16
I.2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng.................................................................... 17
I.2.5 Tình hình sử dụng đất của phường 3.................................................. 17
I.3 Nội dung và Phương pháp nghiên cứu................................................ 20
II.3.1 Nội dung nghiên cứu........................................................................ 20

II.3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 20
II.3.3 Qui trình các bước xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai........... 21
II.3.4 Phương tiện nghiên cứu................................................................... 22
II.3.5 Tổng quan phần mềm Arcview....................................................... 22
II.3.6 Thông tin đất đai trong cơ sở dữ liệu BĐĐC và HSĐC.................. 25
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 27
II.1 Thu thập và xử lý dữ liệu.................................................................... 27
II.1.1 Tạo dữ liệu không gian...................................................................... 27
II.1.2 Tạo dữ liệu thuộc tính....................................................................... 29
II.1.3 Kết nối dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian........................... 31
II.2 Tìm kiếm và hiển thị thông tin........................................................... 39
II.3 Cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin đất đai................................ 44


1. Chỉnh lý trên bản đồ ............................................................................... 45
2. Chỉnh lý hệ thống sổ bộ.......................................................................... 46
II.4 Kết quả................................................................................................. 47
II.5 Đánh giá việc ứng dụng phần mềm Arcview trong xây dựng cơ sở
dữ liệu Bản đồ địa chính và Hồ sơ địa chính...................................... 48
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ............................................................................. 49
Kết luận....................................................................................................... 49
Kiến nghị..................................................................................................... 50


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, CSDL bản đồ và đăng ký là hai phạm vi rất lớn xét trên khía cạnh thực thi

đối với toàn quốc. Không chỉ nói đến những thách thức trong kỹ thuật hay công nghệ
mà còn đề cập đến khối lượng thông tin (cả đồ họa và văn bản) được tạo ra bởi áp lực
gia tăng dân số, thửa đất nhiều, mức độ thay đổi lớn và tính chất pháp lý của thông tin
đã cho thấy quy mô và tính phức tạp của hệ thống.
Lập bản đồ địa chính và đăng ký đất đai là hai công việc tiến hành trên cả nước,
thông qua hệ thống các cơ quan quản lý đất đai các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã).
Hệ thống bản đồ và hệ thống sổ sách phục vụ cho việc quản lý các thông tin đất đai
hiện đang đựơc sử dụng ở các cấp phần lớn ở dạng thô. Hệ thống thông tin đất đai khi
hoàn thành sẽ tạo rất nhiều lợi ích về mặt kinh tế, xã hội như tăng cường việc đảm bảo
quyền sử dụng đất ở cả 2 phía nhà nước và người sử dụng đất. Hệ thống thông tin đất
đai đóng góp vào việc quy hoạch, đánh giá đầu tư, hỗ trợ định giá đất, quy hoạch sử
dụng đất,... Ở một số địa phương các tài liệu, bản đồ, sổ sách phần lớn được lưu trên
giấy. Vì vậy, công việc cấp bách hiện nay là phải thiết lập chúng trên hệ thống máy tính
để thuận lợi trong việc quản lý.
Trong quá trình đi lên của xã hội hiện nay, cùng với nhịp độ của cả nước Thành Phố
Tuy Hòa là một TP trẻ mới được thành lập theo Quyết định số 03/2005/NĐ-CP của
chính phủ ngày 01/01/2005 là trung tâm Kinh tế - Văn hóa - Chính trị của Tỉnh Phú
Yên để đáp ứng được yêu cầu đó công tác quản lý về đất đai cũng đưa vào khuôn khổ.
Qua thống kê diện tích đất năm 2007 trên phạm vi 14 Phường, xã tình hình có nhiều
biến động, hơn nữa trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa Hồ sơ địa chính của các Phường,
xã chưa được hoàn chỉnh do trước kia ít được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nên
tình hình lập cũng như cập nhật, chỉnh lý biến động chưa kịp thời. Vì vậy, việc lập, cập
nhật, chỉnh lý cần được đầu tư quan tâm.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu trên và được sự phân công của Khoa Quản lý đất
đai & Bất Động Sản Tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu khả năng của Arcview GIS trong
quản lý cơ sở dữ liệu Bản đồ địa chính và Hồ sơ địa chính Phường 3, Thành Phố
Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên” bước đầu có thể đáp ứng được vấn đề cấp bách trên và nó sẽ
giúp cho việc quản lý thông tin về đất đai tốt hơn, từ đó làm cơ sở cho việc lập Hệ
thống thông tin đất đai hoàn chỉnh cho Phường 3 và từng bước áp dụng cho toàn Thành
phố Tuy Hòa.


Trang 1


Ngành Quản lý đất đai



SVTH: Lê Nguyên Toán

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Xây dựng quy trình ứng dụng GIS thành lập Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và Cơ
sở dữ liệu hồ sơ địa chính để khai thác và lưu trữ các đối tượng địa lý trên bản đồ, đồng
thời kết nối với bảng quản lý đối tượng thuộc tính nhằm phục vụ cho công tác cập nhật
chỉnh lý biến động đất đai và tạo lập bản đồ chuyên đề giúp người quản lý xử lý, tìm
kiếm thông tin nhanh chóng, tránh trường hợp sai sót, nhầm thửa góp phần nâng cao
hiệu quả trong xây dựng và khai thác dữ liệu địa chính.
- Giúp công tác lưu trữ, tra cứu Hồ sơ địa chính được nhanh chóng, thuận tiện đáp
ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất đai ngày càng cao của địa phương. Tạo dựng cơ sở
dữ liệu hiện tại, nhằm xây dựng một Hệ thống thông tin đất đai đầy đủ các chức năng
theo yêu cầu của Thông tư 09/2007 TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về việc
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý Hồ sơ địa chính cho Phường 3 và sẽ thay thế Hồ sơ địa
chính trên giấy tại thời điểm Chính phủ có quyết định tính pháp lý của các văn bản điện
tử trong hệ thống hành chính Nhà nước.


Đối tượng nghiên cứu



Bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, nó là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai thể hiện đầy đủ, chính xác,
rõ ràng vị trí, kích thước, diện tích và thông tin quan trọng trên từng thửa đất. Đất đai là
đối tượng tồn tại bền vững theo thời gian, chúng chỉ thay đổi về hình thể thửa đất và
các tác động lên chúng của con người nhưng diện tích nói chung của đất đai theo thời
gian là không thay đổi. Do đó, cách quản lý tốt nhất với đất đai là quản lý theo từng
thửa đất.


Hệ thống thông tin địa lý:

Bản đồ nói chung và bản đồ địa chính nói riêng được xây dựng và quản lý trên giấy
hoặc ở dạng số lưu trữ trong máy tính hoặc cả hai. Thông tin từng thửa đất trong hệ
thống thông tin đất đai bao gồm thông tin không gian và thông tin thuộc tính. GIS là
công cụ lý tưởng cho việc quản lý hai đối tượng trên.


Hệ thống thông tin đất đai:

Hệ thống thông tin đất đai (LIS) là một sự kết hợp về tiềm lực con người và kỹ thuật
cùng với một cơ cấu tổ chức nhằm tạo thông tin hỗ trợ nhu cầu trong công tác quản lý
đất đai. Dữ liệu liên quan đến đất đai có thể được tổ chức thành dạng số liệu, hình ảnh,
dạng số, nhật ký hiện trường hoặc ở dạng bản đồ và ảnh hàng không…
Trang 2


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Lê Nguyên Toán

LIS bao gồm:
- Phần dữ liệu: Thông tin LIS bao gồm bản đồ địa chính và hệ thống đăng ký. Đơn vị
mang thông tin là từng thửa đất chi tiết.
- Phần công cụ: Các thủ tục và kỹ thuật cho phép thu thập, cập nhật, xử lý và phân
phát các thông tin nói trên


Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin của Bản đồ địa chính và Hồ
sơ địa chính của Phường 3, Thành Phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên từ hệ thống sổ sách địa
chính của Phường bao gồm: Sổ Địa Chính; Sổ Theo dõi biến động; Sổ Mục Kê và một
số tài liệu liên quan khác.

Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
Ngày nay, công nghệ GIS phát triển theo rất cao. Có thể nói trong suốt quá trình
phát triển, công nghệ GIS đã luôn hoàn thiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chuyên dụng đến đa dụng để phù hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm giải
quyết các vấn đề ngày một đang dạng hơn và phức tạp hơn. Giao diện với người sử

dụng của các phần mềm GIS trước đây hầu hết là các câu lệnh và đòi hỏi người sử dụng
phải là những người có chuyên môn sâu cũng như phải có hiểu biết nhất định về máy
tính mới có thể sử dụng GIS. Ngày nay, phần lớn các phần mềm GIS giao diện với
người sử dụng thông qua giao diện đồ họa kèm theo các chỉ dẫn cụ thể trên màn hình
cho nên không cần người sử dụng phải có chuyên môn sâu và hiểu biết nhiều về máy
tính. Dưới đây là những thông tin cơ bản của Hệ thống thông tin địa lý (GIS):


Khái niệm GIS

Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS) là một nhánh của
công nghệ thông tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước và phát triển rất
mạnh trong những năm gần đây.
GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với
các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo
lãnh thổ.
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã trở thành công cụ trợ giúp quyết
định trong hầu hết các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, đối phó với thảm
họa thiên tai v.v... GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý,
các doanh nghiệp, các cá nhân v.v... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các
thực thể tự nhiên, kinh tế-xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn,
phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền bản đồ số nhất quán trên cơ
sở toạ độ của các dữ liệu bản đồ đầu vào.
Có nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm chung: GIS
là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi
để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích
nghiên cứu, quản lý nhất định.
Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị các
thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
Trang 4



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian, phi không
gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng phân
tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là một
công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành các thông tin trợ giúp quyết
định phục vụ các nhà quản lý.
Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng, Phần
mềm, Cơ sở dữ liệu và Con người và phương pháp.


Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS
Phần cứng, phần mềm,…

Cơ sở dữ liệu

Con người và phương pháp

Hình 1: Các thành phần của GIS

Phần cứng: Hệ thống máy tính, có thể là máy chủ trung tâm hay các máy
trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.

Phần mềm: Hiện nay có rất nhiều phần mềm phổ biến đã được thương mại
hóa như: ArcGis, Arc/Info, ArcView, Mapinfo, Idrisi, ENVI, Microstation … Các

thành phần chính trong phần mềm:
-

Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý

-

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS)

-

Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý

-

Giao diện đồ họa Người – Máy để truy cập các công cụ dễ dàng


Cơ sở dữ liệu: Được coi là thành phần quan trọng của GIS. Các dữ liệu địa
lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc được mua
Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Các nguồn dữ liệu phải cung cấp được các thông
tin mà hệ thống yêu cầu như: Tọa độ địa lý, quy mô, đặc điểm thuộc tính, các mối quan
hệ


Con người và phương pháp: Là thành phần quan trọng của GIS. Những
người làm công tác quản lý hệ thống thông tin địa lý cần có khả năng nhận định về tính
chính xác, phạm vi suy diễn thông tin, kết nối các mảng thông tin trong hệ thống.


Dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý


Khái niệm về dữ liệu địa lý

Dữ liệu địa lý nhằm phản ảnh thế giới thực, cần trả lời được các câu hỏi:
- Cái gì? (dữ liệu thuộc tính).
- Ở đâu? (dữ liệu không gian).
- Khi nào? (thời gian).
- Tương tác với các đối tượng khác ra sao? (quan hệ).
Một đối tượng của dữ liệu địa lý được coi là đã xác định khi có thông tin về các lĩnh
vực trên.



Dữ liệu địa lý được biểu diễn như thế nào
Cấu trúc dữ liệu trong GIS

Có hai dạng cấu trúc dữ liệu cơ bản trong GIS. Đó là dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính. Đặc điểm quan trọng trong tổ chức dữ liệu của GIS là: dữ liệu không gian
(bản đồ) và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu (CSDL) và có
quan hệ chặt chẽ với nhau.

Hình 2: Cấu trúc vector và raster

- Các kiểu dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian có hai dạng cấu trúc. Đó là dạng raster và dạng vector.
Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

a. Cấu trúc Raster:
Có thể hiểu đơn giản là một “ảnh” chứa các thông tin về một chuyên đề.
Mô phỏng bề mặt trái đất và các đối tượng trên đó bằng một lưới (đều hoặc không
đều) gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này gọi là những pixel hay cell. Giá trị
của pixel là thuộc tính của đối tượng. Kích thước pixel càng nhỏ thì đối tượng càng
được mô tả chính xác. Một mặt phẳng chứa đầy các pixel tạo thành raster. Cấu trúc này
thường được áp dụng để mô tả các đối tượng, hiện tượng phân bố liên tục trong không
gian, dùng để lưu giữ thông tin dạng ảnh (ảnh mặt đất, hàng không, vũ trụ...). Một số
dạng mô hình biểu diễn bề mặt như DEM (Digital Elevation Model), DTM (Digital
Terrain Model), TIN (Triangulated Irregular Network) trong CSDL cũng thuộc dạng
raster .
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng xử lý và
phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép toán bản đồ dễ dàng. Dễ dàng
liên kết với dữ liệu viễn thám. Cấu trúc raster có nhược điểm là kém chính xác về vị trí
không gian của đối tượng. Khi độ phân giải càng thấp (kích thước pixel lớn) thì sự sai
lệch này càng tăng
b. Cấu trúc Vector:
Cấu trúc vector mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian bằng tọa độ
cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa chúng. Về mặt hình học,
các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối tượng dạng điểm (point), đối tượng
dạng đường (line) và đối tượng dạng vùng (region hay polygon). Điểm được xác định

bằng một cặp tọa độ X,Y. Đường là một chuỗi các cặp tọa độ X,Y liên tục. Vùng là
khoảng không gian được giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa độ X,Y trong đó điểm
đầu và điểm cuối trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc vector phản ảnh đường bao.
Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính xác (nhất là
các đối tượng điểm, đường và đường bao). Cấu trúc này giúp cho người sử dụng dễ
dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in ấn. Tuy nhiên cấu trúc này có nhược điểm là phức
tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ.

- Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính dùng để mô tả đặc điểm của đối tượng. Dữ liệu thuộc tính có thể
là định tính - mô tả chất lượng (qualitative) hay là định lượng (quantative). Về nguyên
Trang 7


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

tắc, số lượng các thuộc tính của một đối tượng là không có giới hạn. Để quản lý dữ liệu
thuộc tính của các đối tượng địa lý trong CSDL, GIS đã sử dụng phương pháp gán các
giá trị thuộc tính cho các đối tượng thông qua các bảng số liệu. Mỗi bản ghi (record)
đặc trưng cho một đối tượng địa lý, mỗi cột của bảng tương ứng với một kiểu thuộc tính
của đối tượng đó.
Các dữ liệu trong GIS thường rất lớn và lưu trữ ở các dạng file khác nhau nên tương
đối phức tạp. Do vậy để quản lý, người ta phải xây dựng các cấu trúc chặt chẽ cho các
CSDL. Có các cấu trúc cơ bản sau:
a. Cấu trúc phân nhánh (Hierarchical data structure):
Cấu trúc này thường sử dụng cho các dữ liệu được phân cấp theo quan hệ mẹ-con
hoặc 1->nhiều. Cấu trúc này rất thuận lợi cho việc truy cập theo khóa nhưng nếu muốn
tìm kiếm theo hệ thống thì tương đối khó khăn. Hệ rất dễ dàng được mở rộng bằng cách

thêm nhánh nhưng rất khó sửa đổi toàn bộ cấu trúc hệ. Một bất cập khác của cấu trúc
dữ liệu kiểu này là phải duy trì các file chỉ số lớn (Index) và những giá trị thuộc tính
phải lặp đi lặp lại ở các cấp. Điều này làm dư thừa dữ liệu, tăng chi phí lưu trữ và thời
gian truy cập.
b. Cấu trúc mạng (Network system):
Cấu trúc này thường hay sử dụng cho các dữ liệu địa lý có nhiều thuộc tính và mỗi
thuộc tính thì lại liên kết với nhiều đối tượng. Cấu trúc này rất tiện lợi khi thể hiện các
mối quan hệ nhiều <-> nhiều. Cấu trúc này giúp cho việc tìm kiếm thông tin tương đối
mềm dẻo, nhanh chóng, tránh dữ liệu thừa.
Tuy nhiên, đây là một hệ cấu trúc phức tạp, tương đối khó thiết kế. Cần phải xác
định rõ các mối quan hệ để tránh nhầm lẫn.
c. Cấu trúc quan hệ (Relation structure):
Dữ liệu được lưu trữ trong các bản tin (record) gọi là bộ (tuple) - đó là tập hợp các
thông tin của một đối tượng theo một khuôn mẫu quy định trước. Các bộ tập hợp thành
một bảng hai chiều gọi là một quan hệ. Như vậy, mỗi cột trong quan hệ thể hiện một
thuộc tính. Mỗi một record có một mã index để nhận dạng và như vậy có thể liên kết
qua các bảng quan hệ với nhau (thông qua mã này).
Cấu trúc quan hệ có thể tìm kiếm truy cập đối tượng nhanh chóng và linh động bằng
nhiều khóa khác nhau. Có thể tổ chức, bổ sung dữ liệu tương đối dễ dàng vì đây là
những dạng bảng đơn giản, số lượng kiên kết không bị hạn chế và không gây nhầm lẫn

Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

như quan hệ mạng. Do vậy, không cần lưu trữ dư thừa. Tuy nhiên, vì không có con trỏ
nên việc thao tác tuần tự trên các file để tìm kiếm, truy cập sẽ mất nhiều thời gian.



Chuyển đổi dữ liệu

Có 2 dạng chuyển đổi dữ liệu cơ bản: chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu và chuyển đổi dữ
liệu giữa các phần mềm khác nhau.
Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu: có thể chuyển đổi dữ liệu từ cấu trúc raster sang
vector và ngược lại thông qua các chức năng của các phần mềm GIS (chức năng
rasterizing và vectorizing). Hiện nay phần lớn các hệ mềm GIS đều có những chức
năng trên.
Chuyển đổi dữ liệu giữa các phần mềm khác nhau: thông qua chức năng nhập
(Import) và xuất (Export) của các phần mềm GIS.



Tỷ lệ

Tỷ lệ bản đồ chỉ mức độ thu nhỏ của bản đồ so với thực tế. Cần phải có một tỷ lệ bản
đồ thích hợp và thống nhất cho các đối tượng địa lý trong một CSDL GIS. Tùy theo
quy mô, tính chất của bản đồ để chọn tỷ lệ thích hợp.



Các chức năng của hệ thống thông tin địa lý
Nhập dữ liệu
- Nhập từ bàn phím;
- Quét ảnh (Scan);
- Số hóa (Digitizing);
- Dữ liệu viễn thám;
- Các cơ sở dữ liệu số.




Quản lý dữ liệu
- Dữ liệu không gian;
- Dữ liệu thuộc tính;
- Hỏi đáp, tra cứu dữ liệu theo không gian và thuộc tính;



Các ứng dụng của GIS
Trang 9


Ngành Quản lý đất đai



SVTH: Lê Nguyên Toán

Ứng dụng của GIS trên thế giới

- GIS được phát triển khoảng 30 năm trở lại nay, là một bộ phận của kỹ thuật tin học
và gắn liền với sự phát triển của kỹ thuật máy tính.
- Trước năm 1975, công nghệ GIS chỉ có trên máy tính lớn rất đắt tiền, chuyên dùng
cho kỹ thuật đồ hoạ và được trang bị chủ yếu ở các cơ quan chuyên về bản đồ.
- Sau năm 1975, đã có sự phát triển vượt bậc của các máy tính PC với nhiều tính
năng xử lý đồ hoạ bản đồ và giá thành ngày càng rẻ.
- Sau năm 1989,có hàng loạt các phần mềm GIS chạy trên máy PC: ACR/INFO,
Mapinfo,Spans,….

- Các ứng dụng đầu tiên của GIS ở các nước trên thế giới khác nhau tuỳ theo nhu
cầu của từng nước:
+ Châu Âu: GIS được áp dụng xây dựng cơsở dữ liệu môi trường và các hệ
thống đăng ký đất đai. Nước Anh chi phí nhiều nhất cho hệ GIS để tạo ra cơ sở địa hình
toàn diện cho cả nước, phần lớn bản đồ tỷ lệ 1/1250 và 1/2500.
+ Canada: GIS được dùng trong lâm nghiệp để quy hoạch khối lượng gỗ bị
đốn, nhận dạng các con đường chuyên chở gỗ.
+ Mỹ: GIS được ứng dụng trong mọi lĩnh vực trên.
+ Một số nước ở Đông Nam Á : Indônêxia, Thái Lan, Philippin thì còn rất mới
mẻ, nhất là trong các ngành lâm nghiệp hầu hết đang bắt đầu qua thử nghiệm.


Ứng dụng của GIS tại Việt Nam

- Tổng cục Địa Chính nay là Bộ Tài Nguyên và Mội Trường: Sử dụng
MGE(Intergraph),Microstation, Mapinfo.
- Trung tâm viễn thám (thuộc BTNMT): sử dụng ảnh vệ tinh Spot cùng với sự hổ
trợ của các phần mềm: Arc/Inffo (Unix), Arcview, Mapinfo, Microstation, Prodio,
Multiscope (Pháp).
- Viện thông tin tư liệu và bản đồ địa chất: Sử dụng công nghệ của Intergaph,
Mapinfo, Arc/Info xây dựng bản đồ địa chất.
- Viện điều tra quy hoạch rừng:Ilwis, Mapinfo và tự phát triển phần mềm Fewgis.

Trang 10


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán


- Trung tâm viễn thám và địa chất (Viện địa chất trung tâm KHTN_CNQG): Ứng
dụng GIS vào viễn thám từ những năm 80 sử dụng Ilwis, Spans, pci.
- Trung tâm khảo sát và tưvấn môi trường biển_Viện cơ học: Sử dụng Pcars/Info và
Mapinfo.
- Phòng chất lượng nước thuộc Phân Viện Quy Hoạch thuỷ lợi Nam Bộ:sử dụng các
phần mềm PC/Focus, Statistican (Thuỵ Điển), Raisow (Canada), Idris Tosca.
- Trung tâm công nghệ thông tin địa lý (Trường ĐH Mỏ Địa Chất): Sử dụng và đào
tạo công nghệ GIS cho hai hãng Eris (Arc/Info) và Intergraph.
- Dự án về HTTH phục vụ quản lý tài nguyên và giám sát môi trường (BKH-CN và
MT): Mapinfo.
- Trung tâm công nghệ TTĐL (ĐH Bách Khoa TPHCM): Sử dụng và đào tạo
chuyên viên về công nghệ Arc/Info của hãng Isri.
- Công ty Dolsoft: Là công ty sản xuất phần mềm Wingis,Vecmap đã được nhiều cơ
quan ứng dụng xây dựng CSDL thông tin địa lý.
- Các sở TNMT Đồng Nai, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Tây Ninh đã và đang sử dụng
Mapinfo, Caddb, Famis và những phần mềm của hãng Intergraph, Microstation,
Mapping office,MGE..để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.


Các phần mềm của GIS

Phần mềm chuyên dụng: Microstation, Mapinfo, Acrview, Mapping office (các
modul hổ trợ chạy trên nền Microstation như: Irasb, Irasc, Famis, Geovec, MRL clean,
MRL flag..) được sử dụng….
Phần mềm Mapinfo
Mapinfo là một công cụ khá hữu hiệu để tạo ra và quản lý cơsở dữ liệu địa lý
vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân.Sử dụng công cụ Mapinfo có thể thực hiện xây dựng
một hệ thống thông tin địa lý, phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và sản xuất
của các tổ chức kinh tế và xã hội của các ngành và địa phương. Ngoài ra, Mapinfo là
một phần mềm tương đối gọn nhẹ và dễ sử dụng.

Được thiết kế theo công nghệ GIS, chưa phải là một GIS hoàn chỉnh nhưng có
chức năng của một hệ GIS để xây dựng một hệ bản đồ. Các thông tin trong Mapinfo
Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

được tổ chức theo từng bảng (table), mỗi một table là một tập hợp các file veef thông
tin đồ hoạ hoặc phi đồ hoạ chứa các bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể
truy cập vào các chức năng của phần mềm Mapinfo khi mà ta mở ra ít nhất một file
table.
Cơ cấu tổ chức thông tin của đối tượng địa lý:
*.tab: file mô tả cấu trúc dữ liệu.
*.dat: file chứa dữ liệu dạng bảng.
*.map: file chứa các thông tin mô tả các đối tượng bản đồ.
*.id: file chứa các thông tin liên kết các đối tượng với nhau.
*.ind: file về c/số đối tượng.
*.wor: file quản lý chung( luưtrữ tổng hợp các table hoặc các cửa sổ thông tin
khác của Mapinfo.
Phần mềm Microstation:
Là phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ hoạ rất mạnh, cho phép
xử lý và quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation làm nền cho các trình ứng dụng khác: Geovec, Irasb, Irasc, Famis,
MRF clean, MRF flag.
Microstation còn cung cấp các công cụ nhập –xuất dữ liệu đồ hoạ từcác nguồn
khác qua các tập tin trung gian.
Maping ofice (Là các modul hổ trợ chạy trên nền Microstation):
+ Iracb: là phần mềm biểu thị và biên tập dữ liệu dạng Raster dưới dạng ảnh

trắng đen và được chạy trên nền Microstation. Irasb được sử dụng để nắn các file ảnh
raster từ toạ độ các cột của các pixel về toạ độ thực của bản đồ.
+ Geovec: chạy trên nền Micrstation, cung cấp các công cụ số hoá bán tự động các
đối tượng ttrên nền ảnh đen trắng(binars). Mỗi một đối tượng phải được định nghĩa
trước các thông số đồ hoạ về màu sắc, lớp thông tin.
+ MRF clean: chạy trên nền Microstation, dùng để kiểm tra lỗi tự động.
+ MRF flag: được thiết kế tương hợp với MRF clean, dùng để tự động hiển
thị lên màn hình lần lược các vị trí có lỗi mà MRF clan đã đánh dấu trước đó.
Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

Phần mềm Famis
Phần mềm thích hợp cho đo vẽ bản đồ địa chính, có khả năng xử lý số liệu ngoại
nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số.
Nghiên cứu của đề tài chủ yếu làm việc với mô hình dữ liệu Raster và sử dụng
phần mềm Acrview để thực hiện các thao tác trên bản đồ.
Phần mềm Arcview
Là phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) của viện nghiên cứu hệ
thống môi trường (ESRI). Arcview cho phép:
+ Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu thuộc
tính).
+ Truy vấn dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều cách khác nhau.
+ Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian.
+ Tạo bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng cao.
+ Tạo dữ liệu Arcview từ các phần mềm khác nhưMapinfo, ARC/INFO,
Microstation, AutoCAD, MS Access Data, DBASE file, Excel file.

+ Nội suy, phân tích không gian, ví dụ: từ đường bình độ có thể tạo ra mô hình bề
mặt không gian 3 chiều, từ mô hình không gian 3 chiều nội suy ra hướng dòng chảy,
hướng sườn độ dốc. Hoặc, dựa vào giá trị đo được ở những trạm thủy văn trong một
khu vực, có thể nội suy bản đồ lượng mưa, nhiệt độ tối cao, tối thấp của khu vực đó.
+ Tạo ra những bản đồ thông minh được kết nối nhanh (hotlink)với nhiều nguồn
dữ liệu khác nhau: biểu đồ, bảng thuộc tính, ảnh và các file khác.
+ Phát triển công cụ của Arcview bằng ngôn ngữ lập trình Avenue.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2003, ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 09/2007 TT-BTNMT Ngày 02 tháng 08 năm 2007 về việc hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý Hồ sơ địa chính.

Trang 13


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

- Quyết Định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 Ban hành qui định về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg Ngày 08 tháng 07 năm 2004 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; SB là số thứ
tự tờ bản đồ địa chính của Xã, Phường, Thị Trấn được đánh số liên tiếp từ số 01 trở đi
theo nguyên tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái sang phải, từ trên xuống dưới đối
với các bản đồ có cùng tỷ lệ; ST là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính được
đánh số liên tiếp từ 01 trở đi theo nguyên tắc từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.

I.1.3 Cơ sở lý luận thực tiễn
- Những năm gần đây, việc ứng dụng các phấn mềm GIS đã trở nên rất hữu ích và tiện
dụng trong việc theo dõi và quản lý việc lưu trữ và xử lý các thông tin địa lý trên máy
vi tính đã dần trở nên phổ biến và có cơ sở thực tiễn.
- Sử dụng một số phần mềm GIS nghiên cứu thử nghiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu và
phân tích thông tin liên quan đến đất đai đang được các địa phương ứng dụng rộng rãi.
- Quy trình công nghệ, phần cứng, phần mềm và dữ liệu đã có sẵn, vấn đề còn lại là vận
dụng tổ chức quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
a.Vị trí địa lý
Phường 3 là một trong những Phường trung
tâm của Thành Phố Tuy Hoà. Có vị trí tiếp giáp
như sau:
- Phía Bắc giáp với Phường 2 và Phường 5
- Phía Đông giáp với Phường 4 và Phường 5
- Phía Tây giáp với Phường 1 và Phường 2.
- Phía Nam giáp Sông Chùa.

b. Địa hình
Phường 3 có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao chênh lệch không lớn so với
mặt nước biển.Về cơ bản, địa hình của Phường thuận lợi cho việc phát triển thương
Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

mại, dịch vụ và phát triển các công trình hạ tầng phục vụ đời sống, kinh doanh của nhân

dân.
c. Khí hậu
Phường 3 nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có 2 mùa (mùa khô
và mưa); Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8; Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,5 oC.
- Nắng: Một năm có từ 2300 giờ đến 2600 giờ nắng.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm 80 -82%
- Lượng nước bốc hơi bình quân hàng năm là 1.650 mm
- Gió: Gió thịnh hành theo hai hướng Đông- Bắc vào mùa đông; Tây- Nam vào mùa
hè.
- Mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa tập trung nhiều từ
tháng 10 và đến tháng 2 năm sau, chiếm 70 đến 80% lượng mưa cả năm. Lượng mưa
bình quân hàng năm là 1.857 mm.
d. Thủy văn
Phía Nam của Phường có giáp với Sông Chùa, là một nhánh của Sông Ba. Do gần
cửa biển nên Sông Chùa chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều. Vào mùa nước lớn gây
ngập lụt những vùng thấp và Phường 3 cũng chịu ảnh hưởng của Sông này.
I.2.2 Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Phần lớn diện tích đất của Phường chủ yếu được sử dụng để ở và sử dụng trong
kinh doanh. Trong đó, đất ở đô thị chiếm hơn 50% trong tổng diện tích của Phường.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Sông Chùa hình thành từ một nhánh của sông Đà Rằng (lạch Bà
Huyện) và Sông Ba, lưu lượng mùa khô nhỏ: 0,15 m 3/s và bị nhiễm mặn của thủy triều;
Nguồn nước ô nhiễm do toàn bộ nước thải sản xuất nông nghiệp, các cống thoát nước nội
thành đổ trực tiếp ra sông Chùa.
- Nguồn nước ngầm: Kết quả khảo sát, thăm dò cho thấy nguồn nước ngầm của
Phường khá dồi dào và chất lượng nước tương đối tốt; qua xử lý sơ bộ có thể dùng phục
vụ cho nhu cầu ăn, uống, sinh hoạt của người dân (trừ một số vùng gần các cửa sông lớn
bị nhiễm mặn, nhiễm phèn). Vì vậy việc khai thác nguồn nước ngầm phải căn cứ vào

Trang 15


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

điều kiện địa chất thủy văn và nhu cầu từng vùng cụ thể để áp dụng các biện pháp khai
thác phù hợp, tránh lãng phí.
c. Cảnh quan môi trường
Cảnh quan môi trường của Phường rất trong lành, hệ thống đường giao thông với
nhiều hàng cây xanh được trồng dọc hai bên đường tạo không khí trong lành và mát mẻ
vào mùa hè. Phường tiếp giáp với Sông Chùa nên người dân đã xây dựng dọc bờ sông
với nhiều dịch vụ giải trí và ăn uống tạo cảnh quan môi trường sinh hoạt của Phường rất
nhộn nhịp và hiện đại.
I.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
a. Thực trạng phát triển kinh tế
Những năm vừa qua, nền kinh tế của Phường phát triển khá nhanh, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao, nền kinh tế của Phường tập trung chủ yếu vào hoạt động
kinh doanh và dịch vụ thương mại, chiếm tỷ lệ cao nhất ( 67,8%) trong tổng nguồn thu
GDP của Phường. Kéo theo đó, sự đa dạng của các giao dịch về đất đai như: Thuế
chấp, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất,…trên thị trường ngày càng phổ
biến, làm cho diện tích đất đai dường như bị thu hẹp lại trước áp lực về nhu cầu sử
dụng đất tăng cao như hiện nay, làm cho đất đai thực sự trở thành tài sản có giá trị.
b. Tình hình văn hoá –xã hội
* Y tế, giáo dục
- Phường có một trạm y tế. Hàng năm Phường đã tiếp nhận giải quyết điều trị cho
hàng trăm người đến khám và trị bệnh.
- Hiện tại Phường có ba trường mẫu giáo, một trường tiểu học và một trường trung
học. Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được nâng cao với nhiều thiết bị dạy học hiện

đại.
* Dân số, lao động, việc làm
- Dân số: Năm 2008 Phường 3 có tổng dân số là 7200 người. Toàn Phường có 1310
hộ gia đình.
- Lao động , việc làm: Hiện trong Phường có tổng số người lao động là 3974 người.
Số người thất nghiệp là 80 người, chiếm tỷ lệ 2%.
I.2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng

Trang 16


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

Phường 3 là Phường đô thị nên cơ sở hạ tầng được nhà nước đầu tư tương đối hiện
đại, với hệ thống đường giao thông được bêtông hóa và trải nhựa hoàn toàn rất thuận
tiện cho việc đi lại của người dân, thuận lợi cho phát triển kinh tế của địa phương.
I.2.5 Tình hình sử dụng đất của Phường 3
a. Tình hình chung
Thành phố Tuy Hòa được thành lập theo Quyết định số 03/2005/NĐ-CP của chính
phủ là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Phú Yên. Thành phố có10 Phường và 4 Xã. Trong đó
địa bàn đề tài nghiên cứu là Phường 3, là Phường trung tâm của thành phố. Tình hình
sử dụng đất của Phường trong những năm vừa qua khá ổn định.
Bảng 1:Kiểm kê người sử dụng đất và quản lý đất
Đối tượng sử dụng đất

Số lượng

Hộ gia đình, cá nhân


1310

Tổ chức trong nước

44

Cộng đồng dân cư

2

Tổ chức khác

1

Tổng

1357

(Nguồn từ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường TP Tuy Hòa)

Trang 17


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

Bảng 2:Biến động diện tích theo mục đích sử dụng
Loại đất


Kí hiệu

Diện tích
Năm
Năm
2000
2007

Tăng (+),
giảm (-)
(ha)

Đất ở đô thị

ODT

15.11

16.44

1.33

Đất trụ sở, công trình sự nghiệp

CTS

1.05

1.3


0.25

Đất quốc phòng, an ninh

CQA

0.02

0.02

0

Đất sản xuất, kinh doanh

CSK

0.14

2.13

1.99

Đất có mục đích công cộng

CCC

9.23

5.76


-3.47

Đất tín ngưỡng, tôn giáo

TTN

2.51

2.51

0

Đất mặt nước chuyên dùng

SMN

0.84

0.84

0

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

0.05

0


-0.05

28.95

29

Tổng

(Nguồn Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường TP Tuy Hòa)
Qua số liệu thống kê từ năm 2000 đến năm 2007 có thể thấy được tình hình sử dụng
đất của Phường không có sự biến đổi lớn. Sự chuyển đổi mục đích sử dụng của các loại
đất với nhau không nhiều, chỉ có sản xuất kinh doanh của Phường tăng đáng kể, từ
0.14ha tăng lên 2.13ha vào năm 2007. Biến động sử dụng đất của Phường phần lớn là
thay đổi về chủ sử dụng đất. Do thói quen người dân ít đi đăng ký biến động chủ yếu là
viết giấy tay nên khi cần thuế chấp, chuyển nhượng,..mới đi đăng ký với cơ quan địa
chính nên tình hình sử dụng đất của Phường rất phức tạp cần được sự quan tâm nhiều
hơn của cơ quan chức năng.
b. Hiện trạng sử dụng đất đai của Phường 3 năm 2008
Căn cứ vào thống kê của Thành Phố ngày 01/01/2008 có hiện trạng sử dụng đất
Phường 3 như sau:

Trang 18


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Lê Nguyên Toán

Bảng 3: Bảng hiện trạng sử dụng đất Phường 3

Loại đất

Kí hiệu

Diện tích (ha)

Đất ở đô thị

ODT

16.44

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

1.3

Đất quốc phòng, an ninh

CQA

0.02

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

2.13


Đất có mục đích công cộng

CCC

5.76

Đất tín ngưỡng tông giáo

TTN

2.51

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

0.84

Tổng

29

(Nguồn Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường TP Tuy Hòa)
Phường 3 là một Phường phi nông nghiệp, trong đó đất ở đô thị với diện tích
16,44ha chiếm 56,7% cao nhất trong các loại hình sử dụng đất, đất có mục đích công
cộng với diện tích 9,23ha chiếm 31,8%, đất chiếm diện tích nhỏ nhất là đất quốc phòng
an ninh với diện tích 0,02ha chiếm 0,069%. Tình hình sử dụng đất của Phường khá
phức tạp, biến động đất đai cũng rất đa dạng gây rất nhiều khó khăn cho cơ quan chức
năng trong quản lý đất đai.
c. Tình hình về hồ sơ địa chính Phường 3

Hệ thống hồ sơ địa chính của Phường 3
- Bản đồ số: Định dạng dữ liệu File *.dgn ( Microstation)
- Sổ mục kê: Gồm 01 sổ mục kê được lập theo mẫu Thông tư 29/2004–BTNMT.
- Sổ địa chính: Gồm 06 sổ địa chính, trong đó có 5 sổ được lập theo QĐ-499 của
Tổng cục địa chính và 01 sổ theo Thông tư 29/2004-BTNMT.
- Sổ theo dõi chỉnh lý biến động: Gồm 01 sổ theo Thông tư 29/2004-BTNMT.
- Sổ cấp giấy: Gồm 01 sổ theo Thông tư 29/2004-BTNMT.
Hồ sơ địa chính Phường 3 chưa hoàn chỉnh và chưa cập nhật đầy đủ.

d. Tình hình đo đạc thành lập và chỉnh lý bản đồ
Trang 19


×