Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.55 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp
thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho
việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối với
các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các
nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh
tại các đơn vị nói chung, công ty cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo nói riêng cần
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ
tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo”.
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư
và sản xuất Sáng Tạo trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và
vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty
nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của
công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế
toán kết quả kinh doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương
lai.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – Ths. Lương Thị Hồng Ngân đã
hướng dẫn em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành
khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần Đầu tư và
sản xuất Sáng Tạo đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em biết thêm nhiều kinh
nghiệm thực tế và được thực hành những kiến thức mà em đã được hoc và nghiên cứu
dưới sư hướng dẫn của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân
MỤC LỤC


SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo
Bảng 2.2: Tờ khai quyết toán thuế TNDN của công ty Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo
năm 2015
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo năm
2015
Bảng 2.4: Sổ nhật ký chung
Bảng 2.5: Sổ cái các tài khoản

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KQKD
HĐKD
VAS
VCSH
BH
QLDN
TC
DV
TT

BTC
TSCĐ
NSNN
TNDN
GTGT
TNHH

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Từ viết đầy đủ
Kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp

Tài chính
Dịch vụ
Thông tư
Quyếtđịnh
Bộ Tài chính
Tài sản cố định
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận:
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà
quản lý cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là
một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ
phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến công việc cuối cùng là xác định KQKD.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để đánh giá tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các
doanh nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để
thực hiện được những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của

Nhà nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói riêng phải được
ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh nghiệp phải được tổ
chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay không ít các doanh
nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự hạn
chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc vận dụng các quy định về kế
toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
 Về mặt thực tế:
Hiện nay, việc thực hiện kế toán KQKD tại các doanh nghiệp bên cạnh những
điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Qua thời gian
thực tập tại công ty Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo, cũng như qua việc thu thập số liệu
tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán KQKD về cơ bản đã thực hiện đúng chế độ kế
toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng
tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Là một công ty sản xuất – thương mại, và đặc thù của ngành là thiết kế thi
công kiến trúc nội thất rải rác ở rất nhiều nơi, đồng thời sản xuất kinh doanh nhiều
thiết bị trang trí nội thất nên đòi hỏi cần có sự theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng loại

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

mặt hàng. Thế nhưng việc hạch toán KQKD của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại
và chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những quyết định

chính xác thì hoàn thiện kế toán KQKD trong công ty là vấn đề quan trọng và cấp
thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán KQKD,
qua quan sát tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, sự
gợi ý của các chị trong bộ phận kế toán của công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu :
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số lý luận chung về kế toán KQKD tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT – BTC.
Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán KQKD tại công ty cổ phần
Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo, đồng thời so sánh đối chiếu thực trạng kế toán KQKD
của công ty với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để đưa ra những đánh giá,
làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất phương pháp hoàn thiện kế toán KQKD tại
công ty trên cơ sở vận dụng chuẩn mực và chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc
thù sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: kế toán KQKD tại công ty cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng
Tạo.
 Phạm vi nghiên cứu:
-Về thời gian: thực tập tại công ty từ ngày 04/01/2016 đến ngày 29/01/2016.
- Về không gian:
+ Công ty: cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo.
+ Địa chỉ: số 477 ngõ 192 phố Lê Trọng Tấn, phường Định Công, quận Hoàng Mai,
Hà Nội.
- Số liệu nghiên cứu: năm 2015.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra – phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên trong
phòng kế toán. Phỏng vấn được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty thông
qua việc đặt câu hỏi trực tiếp và phiếu điều tra có nội dung liên quan đến kế toán
KQKD tại công ty.
- Phương pháp quan sát: trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ tại đơn vị ở
tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các quyết định, thông tư của Bộ tài
chính, luật kế toán, các sách chuyên ngành kế toán và các giáo trình do các giảng viên
biên soạn giảng dạy để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu, kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán KQKD. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành
công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những

kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương
sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

Chương I: Một số cơ sở lý luận về kế toán KQKD trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay
Chương II: Thực trạng về kế toán KQKD tại công ty cổ phầnĐầu tư và sản xuất Sáng
Tạo.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán KQKD tại công ty cổ phần Đầu tư và
sản xuất Sáng Tạo.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là KQKD.
“KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn
hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí” (theo Bài giảng
kế toán tài chính 2, Đại học Thương Mại).
KQKD là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.2. Một số khái niệm khác liên quan đến xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nhóm khái niệm về doanh thu
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm
tăng VCSH, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu” (theo VAS
01).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn (theo VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (theo VAS 14).
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
1.1.2.2. Nhóm khái niệm về chi phí
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản

nợ dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cổ đông cho chủ sở
hữu” (theo VAS 01).
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
1.1.2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
“Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai

lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính
trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho
đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành”
(theo VAS 17).
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập
thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ” (theo VAS 17).
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

1.1.2. Một số lý thuyết về kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả HĐKD

=

Kết quả HĐKD

+

=

Kết quả HĐKD



Kết quả khác

trước thuế TNDN
Kết quả HĐKD
sau thuế TNDN

trước thuế TNDN

Chi phí
thuế TNDN

 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết
quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau: trong doanh nghiệp thương mại là kết quả
từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho

vay, góp vốn liên doanh…cũng góp phần tạo nên kết quả này. Tuy nhiên phương pháp
chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là giống nhau:
Kết quả

=

Lợi nhuận gộp

HĐKD

+

về BH
và cung cấp DV

Doanh



Chi



Chi phí BH,

thu hoạt

phí

chi phí


động TC

TC

QLDN

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về BH

= Doanh thu thuần về BH

và cung cấp dịch vụ
Doanh thu

-

Trị giá vốn hàng

và cung cấp DV

= Doanh thu

– Chiết – Doanh thu

bán
– Giảm – Thuế

thuần về BH


BH và

khấu

hàng bán

giá

TTĐB,

và cung cấp

cung cấp

thương

bị trả

hàng

thuế

DV

DV

mại

lại


bán

XK

 Kết quả khác:
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh thông thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn thất…
Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác

=

Thu nhập khác



Chi phí khác

Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.

- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều
tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội. Thuế
TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Thuế TNDN bao gồm thuế TNDN
hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

 Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện hành

= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các mức thuế
suất khác nhau. Các quy định liên quan đến thuế suất thuế TNDN hiện nay (theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC):
- Từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% áp dụng
thuế suất 20%.
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,
kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50%.
 Thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện hành
Thuế TNDN hoãn lại = Tổng chênh lệch tạm thời

x Thuế suất thuế TNDN


phải trả
chịu thuế trong năm
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán.
Thuế TNDN hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một
tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
Chênh lệch tạm thời: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay
nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục
này.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Tài sản thuế TNDN

=


Tổng chênh lệch tạm thời x Thuế suất thuế TNDN

hoãn lại

được khấu trừ
phát sinh trong năm

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh
các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi
mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi
hay được thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính
thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
1.1.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác định
kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi
hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành. Trên cơ
sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình nghĩa vụ với
Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực
kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế toán KQKD:
- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn VCSH, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán KQKD
được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCTC lập theo cơ sở tiền mặt sẽ không phản
ánh đúng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ
kế toán trước và sau.
- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp do
đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp đã lựa
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy
KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.

- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng phải
đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc
và có những phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không
chắc chắn:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị. Kế
toán phải thu thập đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin
không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thông
tin thì có thể bỏ qua.
 VAS 02 – Hàng tồn kho
KQKD muốn được phản ánh đúng thì phải xác định chính xác các yếu tố tham gia
vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối
với kế toán KQKD ở các doanh nghiệp.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; một số
chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.
 VAS 03 – TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân


được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu;
chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực
tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm
và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu
chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản
so với trước.
- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá

hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán KQKD.
Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch BH.
- Doanh thu cung cấp DV được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời tất cả 4 điều kiện
sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó.

+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp DV đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện
sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 VAS 17 – Thuế TNDN
Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định KQKD trong kỳ. Thuế
TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng được tính toán chính xác. Bởi lợi nhuận
là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả hoạt

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng nghiêm
trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên quan
trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần phải thực
hiện đúng các quy định trong chuẩn mực này có như vậy mới giúp cho công tác kế
toán KQKD chính xác và hiệu quả.
- Cơ sở tính thuế TNDN:
Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN. Chi phí
thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại. Thu nhập thuế TNDN bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế

thu nhập hoãn lại.
- Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý
đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải
nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN
phải nộp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính về Chế độ kế toán doanh
nghiệp)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
 Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

- Các chứng từ phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như: phiếu xuất kho, hóa đơn

GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
 Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập
chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp xếp
chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK 511, TK 515, TK 632,
TK 641, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định
của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 521, TK 515,
TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
- TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu BH và
cung cấp DV của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán, có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
TK 5118 – “Doanh thu khác”
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

- TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
- TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”: phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu BH, cung cấp DV phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – “Chiết khấu thương mại”
TK 5212 – “Hàng bán bị trả lại”
TK 5213 – “Giảm giá hàng bán”
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
- TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hóa,
DV, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
- TK 635 – “Chi phí tài chính”: phản ánh khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch bán chứng
khoán…, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
- TK 641 – “Chi phí bán hàng”: phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp DV, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...có 7 tài khoản cấp 2:

TK 6411 – “Chi phí nhân viên”
TK 6412 – “Chi phí vật liệu, bao bì”
TK 6413 – “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 – “Chi phí bảo hành”
TK 6417 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418 – “Chi phí bằng tiền khác”
TK 641 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

- TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: phản ánh các khoản chi phí chung của
doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận, chi phí quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm…có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 – “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 – “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 – “Chi phí dự phòng”
TK 6427 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

TK 6428 – “Chi phí bằng tiền khác”
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
- TK 711 – “Thu nhập khác”: phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
- TK 811 – “Chi phí khác”: phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
- TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: phản ánh chi phí thuế TNDN hiện
hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành, có 2 tài khoản
cấp 2:
TK 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
- TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán năm, bao gồm: kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lương Thị Hồng Ngân

- TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ)

sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp, có 2
tài khoản cấp 2:
TK 4211 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”
TK 4212 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”
TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
(1) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi Nợ TK 511 đồng thời ghi Có
TK 521.
(2) Kết chuyển doanh thu thuần về BH, cung cấp DV, kế toán ghi Nợ TK 511 đồng
thời ghi Có TK 911.
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 632
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 515
đồng thời ghi Có TK 911.
(5) Kết chuyển chi phí tài chính, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 635
(6) Kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có
TK 641 và Có TK 642.
 Kế toán kết quả hoạt động khác:
(1) Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi Nợ TK 711 đồng thời ghi Có TK 911.
(2) Kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 811.
 Kế toán chi phí thuế TNDN:
(1) Hàng quý, xác định thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi Nợ TK 821 (8211) đồng
thời ghi Có TK 333 (3334).
(2) Cuối năm tài chính:
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán
phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi Nợ TK 821 (8211) đồng thời ghi
Có TK 333 (3334).

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Lớp: K48D6


×