TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐĂK SÔR, HUYỆN KRÔNG NÔ,
TỈNH ĐẮK NÔNG
Người thực hiện : Mạc Thị Như Hồng
Ngành
: Kinh tế Nông nghiệp
Khoá : 2011
Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐĂK SÔR, HUYỆN KRÔNG NÔ,
TỈNH ĐẮK NÔNG
Người thực hiện
Hồng
: Mạc Thị Như
Ngành
: Kinh tế Nông
nghiệp
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Vũ
Trinh Vương
Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Tình hình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
xã Đăk Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến:
Toàn thể quý thầy, cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên nói chung và Khoa Kinh
tế nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cơ sở lý luận rất
quý giá giúp cho em nâng cao được nhận thức trong quá trình thực tập cũng như quá
trình nghiên cứu.
Đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Th.S Vũ Trinh Vương đã tận tình góp ý, hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, cô, chú, anh, chị ở UBND xã Đăk Sôr và bà
con trong xã đã tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu và áp dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn.
Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Mạc Thị Như Hồng
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BQ
Bình quân
CLĐ
Công lao động
CNHHĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTBQ
Diện tích bình quân
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
KHKT
Khoa học kĩ thuật
NHCS
Ngân hàng chính sách
NHTM
Ngân hàng thương mại
NTM
Nông thôn mới
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TBVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
UBND
Ủy ban nhân dân
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân qua việc cung cấp lương thực thực phẩm
cho con người, làm thức ăn cho ngành chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp, xuất khẩu nông sản đem lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Nó càng trở
nên quan trọng đối với một quốc gia với 69,9% dân số sống ở nông thôn và
46,6% tổng lực lượng lao động xã hội làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực
nông nghiệp như ở Việt Nam (Tạp chí kinh tế cộng sản, 2014). Có thể khẳng
định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ gia đình giữ vai
trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực
trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Sau 39 năm đất nước
hoàn toàn thống nhất nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, GDP
từng năm tăng thuộc loại cao trong khu vực và thế giới năm 2009 GDP đạt 91 tỷ,
năm 2010 GDP đạt 101 tỷ USD, năm 2013 GDP đạt 171,392 tỷ USD, GDP năm
2014 tăng 5,98% so với năm 2013, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của năm 2013 (Tạp chí kinh tế cộng sản, 2014).
Như vậy có thể nói kinh tế hộ trong lĩnh vực nông nghiệp đã góp phần giải
quyết vấn đề việc làm, tăng GDP và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp
ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con người về lương thực, thực
phẩm.
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức
quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự
6
phát triển của ngành nông nghiệp nước ta đóng vai trò chính trong việc tạo ra
lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Sản lượng lúa cả năm 2014 đạt 45
triệu tấn, tăng 955,2 nghìn tấn so với năm 2013, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương
thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất thế
giới (Tạp chí kinh tế cộng sản, 2014), Việt Nam hiện đang là nước xuất khẩu cà
phê Robusta lớn nhất thế giới, còn tính chung cả ngành cà phê thì đang đứng thứ
hai thế giới về lượng xuất khẩu, đứng thứ 3 thế giới về giá trị, năm 2014, sản
lượng tiêu đạt 138.000 tấn (tăng 10,3% so với năm 2013). Khối lượng hạt tiêu
xuất khẩu năm 2014 đạt 155.125 tấn với giá trị trên 1,2 tỷ USD (tăng 17% về khối
lượng và tăng 35% về giá trị so với năm 2013). Giá tiêu xuất khẩu bình quân
tháng 11 năm 2014 đạt 7.679 USD/ tấn, tăng 14,76% so với cùng kỳ năm 2013
(Trung tâm khuyến nông quốc gia, 2015)
Đắk Nông là một tỉnh thuộc Tây Nguyên có vị trí kinh tế xã hội chiến lược,
có điều kiện tự nhiên về đất đai và khí hậu thuận lợi cho việc trồng cây công
nghiệp dài ngày như: cà phê, tiêu, điều…đem lại giá trị cao cho nông hộ, góp
phần thực hiện mục tiêu nâng cao đời sống của người dân.
Xã Đăk Sôr là một xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong đó
chủ đạo là cây công nghiệp dài ngày: cà phê, tiêu, điều… và các loại cây ngắn
ngày: lúa, đậu, sắn... Hơn 3/4 dân số của xã sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập
này. Mặc dù có thế mạnh về cây công nghiệp nhưng đến nay công tác quy hoạch
phát triển vùng chuyên canh nông nghiệp của xã vẫn còn rất kém. Người dân
canh tác theo kinh nghiệm truyền thống và phát triển theo phong trào đã làm giảm
chất lượng, giá trị nông sản địa phương. Đồng thời, Xã Đăk Sôr có nhiều thuận
lợi về điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp: đất đai, khí hậu, nhân lực…
nhưng ở đây vẫn chưa thể khai thác hết thế mạnh của nó. Một phần vì còn tồn
tại những khó khăn như phong tục tập quán, kiến thức về thị trường, thiếu vốn
đầu tư cho sản xuất… Vậy tình hình phát triển kinh tế hộ ở đây như thế nào, các
yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hộ, làm thế
nào để từng bước tiến đến hoàn thiện xây dựng các tiêu chí của chương trình
Xây dựng nông thôn mới của Đảng đề ra theo hướng CNHHĐH đây là những
vấn đề rất cần thiết
7
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tình hình phát triển kinh
tế hộ trên địa bàn xã Đăk Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài
nghiên cứu của mình
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã Đăk Sôr, huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông;
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông hộ trên địa
bàn xã Đăk Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông;
Đề xuất giải pháp để phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Đăk Sôr, huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông.
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm phát triển kinh tế hộ
2.1.1.1. Khái niệm hộ
Trong từ điển ngôn ngữ (Oxford Press 1987) “Hộ là tất cả những người
sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người chung
huyết tộc và những người làm ăn chung” (Frankellis, 1993).
Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất tiêu dùng, xem
như là một đơn vị kinh tế. (Martin, 1980)
Các nhà kinh tế ở Việt Nam định nghĩa: “Hộ là một nhóm người có cùng
huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có chung một ngân quỹ…” (Nguyễn
Văn Huân, 1993)
Trên mỗi góc độ khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về hộ, tuy
nhiên có thể kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:
Là tập hợp những người cùng huyết thống, và một số người không cùng
huyết thống, sống chung trong một mái nhà;
8
Cùng tiến hành sản xuất chung, có nguồn lao động, có vốn và kế hoạch
sản xuất kinh doanh chung;
Có ngân quỹ chung và được phân phối theo lợi ích thỏa thuận của các
thành viên trong gia đình;
Là một đơn vị cơ bản của xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên
mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất
(Frank Ellis, 1993)
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản, vừa là người sản xuất vừa là
người tiêu dùng nông sản.
Nguyễn Sinh Cúc (2010) định nghĩa: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn
bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và thông qua nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
Từ những khái niệm tiêu biểu trên có thể kết luận rằng :
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương mại…
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở
Ngày nay, trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, thị trường ngày
càng mở rộng, các hộ nông dân phụ thuộc nhiều vào hệ thống kinh tế thế giới
chứ không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước.
2.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Traianốp cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân như là một phương thức sản xuất
tồn tại trong chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ nghĩa,
phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ
nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành” (Quản lý kinh tế hộ và kinh
tế trang trại, 2014).
9
2.1.1.4. Phân loại hộ nông dân
Căn cứ vào tính chất của ngành sản xuất: Hộ thuần nông, nông hộ kiêm,
nông hộ chuyên, nông hộ buôn bán
Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ bao gồm : Hộ giàu, hộ trung bình,
hộ khá, hộ nghèo và hộ đói. Sự phân biệt này thường dựa vào qui định chung của
cả nước hoặc qui định của từng địa phương (Đỗ Văn Viện, 1998).
2.1.1.5. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân
Quan điểm về phát triển:
Theo quan điểm của Patchanee napracha and Alexxandra Steppens trong
cuốn “Tallking hold of ruallif” thì “Phát triển là một quá trình thay đổi. Nó đòi hỏi
sự hoàn thiện trong các lĩnh vực mà các nhân tố này ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống (Lê Mạnh Hùng, 1998). Nghĩa là nó đáp ứng nhu cầu của con người ở
mức độ cao trong mọi lĩnh vực, cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần cả
phát triển kinh tế và phát triển xã hội theo hướng văn minh nhân loại.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và
tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục
trong thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu
cầu của thế hệ tương lai
Phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế hộ nông dân là việc xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông
thôn; là sự điều chỉnh chính sách đầu tư của chính phủ, tăng vốn đầu tư trực tiếp
nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng vật nuôi vào sản xuất.
Kinh tế trang trại là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế hộ với
sản xuất hàng hóa, là bước tiến bộ mới về sản xuất nông nghiệp của nhân loại.
10
Chính sách công nghiệp hóa chính là điều điện khách quan cho sự phát triển hàng
hóa tạo điều kiện cho công nghiệp hóa và tạo ra điều kiện cho kinh tế nông hộ
hình thành và phát triển.
2.1.1.6. Những điều kiện phát triển kinh tế hộ nông dân
* Ruộng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, luôn gắn liền với sản xuất nông
nghiệp, vì vậy chính sách ruộng đất là một trong những điều kiện quan trọng
đứng đầu đối với việc phát triển kinh tế hộ nông dân.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về “Đổi mới quản lý trong nông nghiệp”, đã
khẳng định vai trò chủ thể của nông dân và vấn đề ruộng đất phù hợp với điều
kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Vấn đề ruộng đất được giải quyết từng bước thông qua: Luật đất đai
1988, Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi và bổ sung tháng 12/1998, tháng
12/2000. Trọng tâm của vấn đề là: quyền sử dụng lâu dài và 5 quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế.
* Khoa học kĩ thuật đối với hộ nông dân
Việc áp dụng khoa học kĩ thuật (KHKT) phải xuất phát từ nhu cầu lợi ích
của người tiếp nhận KHKT đó, trong đó việc kết hợp giữa các kiến thức hàn lâm
và kiến thức bản địa là rất quan trọng. Vì vậy, vấn đề chuyển giao KHKT phải
đảm bảo các vấn đề sau:
Khả thi về kỹ thuật
Chi phí thấp, phù hợp với đầu tư của hộ nông dân
Đáp ứng nhu cầu của nông dân địa phương
* Xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo hiện nay là vấn đề trọng tâm nan giải ở nông thôn Việt Nam, đặc
biệt tập trung ở các vùng sâu, vùng xa và phân bố không đồng đều giữa các vùng.
+ Nguyên nhân: điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hậu quả chiến tranh, thiếu
kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con hay lười lao động… và các yếu tố về mặt
chính sách
11
Quan điểm cơ bản là làm thế nào để hộ nông dân tự mình thoát ra khỏi cảnh
đói nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong vùng, tạo
điều kiện để họ thoát nghèo và lạc hậu, hòa nhập với sự phát triển chung của cả
nước.
2.1.2. Vai trò của phát triển kinh tế hộ
Kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế
xã hội. Phát triển kinh tế nông hộ gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tức
là phát triển theo hướng CNHHĐH đất nước, giữ vững hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường dựa theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước nhằm
đảm bảo được nhu cầu hiện tại nhưng không làm giảm khả năng đáp ứng trong
tương lai.
2.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
* Là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ
Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Luật Đất đai năm 2003 đã
xác nhận và hoàn thiện các quyền của hộ nông dân trong sử dụng đất đai. Luật
cho phép người sử dụng đất có thể sử dụng đất trong thời hạn dài (Tuyết Hoa
Niê Kđăm, 2006)
Quan hệ quản lý: các thành viên trong gia đình vừa là người quản lý vừa là
người chịu sự quản lý.
Quan hệ phân phối: theo lợi ích thỏa thuận của các thành viên trong gia
đình. Các thành viên có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển của
hộ.
* Là đơn vị xã hội
Có quan hệ trong gia đình, quan hệ với họ tộc, buôn làng thông qua các
nghĩa vụ và trách nhiệm theo cộng đồng dân tộc. Đặc điểm này rất đặc trưng cho
đồng bào ở vùng cao Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung (Đỗ Văn Viện,
1998)
2.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ
Phát triển kinh tế hộ bao gồm:
Phát triển nguồn lực của hộ: đất đai, vốn, lao động
12
Tăng hiệu quả sản xuất của hộ
Tăng thu nhập của nông hộ
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
Nhóm nhân tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình nông dân
quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện và các yếu tố
sản xuất khác nhau. Đó là yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển của kinh tế nông hộ. Các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không có gì có
thể thay thế được đối với sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó
mà đất đai có thể coi như một dạng của vốn nhưng lại được xem như một
nguồn lực riêng biệt. Sẽ không có hoạt động sản xuất nông nghiệp nếu không có
đất đai, số lượng và chất lượng của đất đai sẽ quy định lợi thế so sánh của mỗi
vùng trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng
các tư liệu sản xuất khác, chất lượng đất cao hay thấp lại ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng, vật nuôi. Vì vậy đất đai ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh
tế nông hộ. Chính vì vậy với một diện tích đất canh tác có hạn mỗi hộ cần có kế
hoạch sử dụng đất sao cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
+ Vốn đầu tư cho sản xuất: vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh cũng như các ngành sản xuất
khác. Trong sản xuất nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Vốn quyết định đến quy mô sản xuất từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả
năng khai thác các nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố chủ
quan vì chủ hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kì sản
xuất. Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi vay, việc sử
dụng vốn có hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển của kinh tế hộ.
Nếu ta cố định các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn đến thu nhập
của hộ thì vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lượng đồng
biến.
+ Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất, không
có lao động thì không có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông
13
nghiệp cũng như đất đai của nông hộ lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả
hai mặt, lượng và chất.
Mặt lượng của lao động: Thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào công
việc cụ thể. Nếu hộ càng nhiều lao động thì thu nhập của hộ càng cao.
Mặt chất của lao động: Thể hiện sự hiểu biết của người lao động trong
công việc sản xuất kinh doanh của mình, nắm được quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng vật nuôi, từ đó có các biện pháp tác động, chăm sóc khoa học
và mang lại hiệu quả cao. Chất lượng lao động còn thể hiện ở khả năng tiếp thu
khoa học kĩ thuật, am hiểu thị trường và chính sách cảu Nhà nước, thể hiện ở
kinh nghiệm trong sản xuất.
Lao động là một trong những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển
của kinh tế hộ, nó là yếu tố có thể thay đổi được cả về chất và lượng nên trong
các giải pháp để phát triển kinh tế nông hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp
có tính khả thi cao
Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết
quả sản xuất kinh doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm soát được.
Các tác động này có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với hộ
này nhưng không tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật sống,
quá trình sinh trưởng và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như khí hậu, môi trường, thời tiết…Nếu gặp điều kiện thuận lợi phù hợp với
giai đoạn phát triển của cây trồng vật nuôi thì sẽ cho năng suất cao và ngược lại.
Như vậy trong sản xuất nông nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định
khá lớn đến kết quả sản xuất của nông hộ.
+ Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa thị trường có tác
động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả.
Giá cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại thị trường
là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu ra (thị trường tiêu thị sản phẩm), nó phản ánh cung
sản phẩm. Trong nông nghiệp cung sản phẩm thường là cung muộn, hơn nữa các
sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro do thị trường
14
đem lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó thị trường các sản
phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nên người nông dân
không thể kiểm soát được thị trường, vì vậy sự tác động của thị trường làm cho
thu nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất lớn đến
quy mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng làm
cho chi phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
+ Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của
Chính phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng đắn
sẽ kích thích được sản xuất và ngược lại. Vì vậy chính sách của Nhà nước có
ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ hay đến sự phát triển của kinh tế nông
hộ. Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Nhà nước ta đã
chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét nhất ở
chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm thay đổi thu
nhập của toàn bộ dân trong nông thôn. Ngoài ra còn có sự đóng góp hàng loạt các
chính sách khác như đặt giá trần, giá sàn nhằm bảo vệ người sản xuất và người
tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa…
Nhóm yếu tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
+ Kỹ thuật canh tác: Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng
khác nhau, với yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh
tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông hộ
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ: Sản xuất của hộ nông dân
không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật
nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy những độ nhạy cảm với
tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư
15
lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất
nhanh. Nhờ công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật,
máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp
có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ
thuật làm thay đổi hẳn sản xuất hàng hóa.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức
quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự
phát triển của ngành nông nghiệp nước ta đóng vai trò chính trong việc tạo ra
lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực
thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế
giới.
Nông nghiệp Việt Nam đã từng bước trưởng thành, diện mạo đã thay đổi
một cách cơ bản và đóng góp nhiều thành tựu vào sự phát triển kinh tế của đất
nước như:
Nông hộ trở thành đơn vị kinh tế tự chủ.
Huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực của hộ, giải phóng sức sản
xuất.
Giải quyết được vấn đề an ninh lương thực hướng ra xuất khẩu, xuất khẩu
gạo, cà phê Robusta và tiêu đứng thứ nhất trên thế giới.
Thu nhập người dân ngày càng tăng, đời sống văn hóa xã hội được cải thiện.
Kinh tế nông hộ ngày càng đa dạng hóa các loại hình nông sản cũng như các
phương thức sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật góp phần
nâng cao năng suất chất lượng, sản lượng sản phẩm.
Nông nghiệp mà nông hộ là nòng cốt đã đạt được một số thành tựu cụ thể
sau:
Vào năm 2014, tốc độ phát triển toàn ngành nông nghiệp đạt 3,31% ( tăng 0,67%
mức tăng của năm 2013), kết quả này lấy lại được đà tăng trưởng với mức tăng
trưởng khá, góp phần vào tăng trưởng chung của cả nước. Tổng kim ngạch xuất
16
khẩu toàn ngành cả năm đạt 30,86 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013. Thặng
dư thương mại của ngành đạt 9,5 tỷ USD tăng 7,7% so với năm 2013 (Tạp chí tài
chính, 2015).
Sản lượng các loại cây công nghiệp lâu năm tăng qua các năm.
Dựa trên mục tiêu chung của ngành nông nghiệp trong giai đoạn 20112015 là:
“xây dựng nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung, hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường; gắn phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống nhân dân”. Kinh tế
nông hộ đang phát triển dựa trên những xu hướng chính sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển theo hướng chuyên canh tập trung, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trên một đơn vị diện tích
canh tác.
Thứ hai, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy
lợi thế từng vùng gắn với thị trường xuất khẩu.
Thứ ba, phát triển những sản phẩm chủ lực như lúa, cà phê… đáp ứng hơn nữa
nhu
cầu trong nước, đảm bảo an ninh quốc gia và hướng ra xuất khẩu. Bên cạnh đó,
đa dạng hoá sản phẩm, tìm kiếm những hướng đi mới có tiềm năng phát triển.
Thứ tư, quá trình hình thành các nông trại hay trang trại gia đình. Từ hộ gia đình
nông dân tự cung tự cấp, sản xuất mang nặng tính chất hiện vật sang nền kinh
tế trang trại sản xuất hàng hóa.
Từ một nước thường xuyên thiếu và đói, hàng năm phải nhập hàng triệu
tấn lương thực từ nước ngoài, bây giờ Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu
gạo đứng thứ nhất thế giới.Thu nhập và đời sống nhân dân ngày càng cải thiện
hơn. Kết quả rà soát nghèo mới nhất (năm 2013), tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là
7,8% (giảm 1,8% so với cuối năm 2012), tỷ lệ hộ cận nghèo 6,32% (giảm 0,25%
so với cuối năm 2012). Bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh: trình độ
văn hóa, khoa học, kỹ thuật của nông dân được nâng cao hơn trước (Văn phòng
Chính phủ, 2014).
Nông nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp tích cực hơn vào tiến trình phát
triển, hội nhập của kinh tế cả nước vào nền kinh tế toàn cầu năm 1986, kim
17
ngạch xuất khẩu nônglâmthủy sản mới đạt 400 triệu USD. Đến năm 2013 kim
ngạch xuất khẩu nônglâmthủy sản đạt 27,469 tỷ USD, đến năm 2014 đạt 30,8
tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013. Nhờ có những thành tựu, kết quả đó, nông
nghiệp không chỉ đã góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị xã hội nông
thôn và nâng cao đời sống nông dân trên phạm vi cả nước mà ngành nông nghiệp
đã ngày càng tạo ra nhiều hơn nữa những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần
tích cực vào sự đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh CNHHĐH đất nước
trong những năm qua (Văn phòng Chính phủ, 2014).
Thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá trình CNHHĐH đất
nước theo định hướng XHCN đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng
để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái
(Văn phòng Chính phủ, 2014).
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông được tái lập vào ngày 01 tháng 01 năm 2004, theo Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội trên
cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh mới là Đắk Nông và Đắk Lắk. Đắk
Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, Diện tích toàn tỉnh là 6.514,38
km2, dân số tính đến năm 2014 là 553200 người, mật độ dân số 85 người/km2.
Khí hậu Đắk Nông chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và Đông
nam bộ, chính vì vậy chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt
đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng
của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm thuận lợi cho trồng cây công nghiệp lâu
năm
Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp,
thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện
Đất đai Đắk Nông khá phong phú và đa dạng, được chia thành 5 nhóm đất
chính gồm: Nhóm đất xám, Đất đỏ bazan, còn lại là đất đen bồi tụ. Đất nông
18
nghiệp chiếm 47% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất trồng cây công
nghiệp lâu năm chiếm phần lớn diện tích (Báo Đắk Nông, 2014).
Trong 10 năm xây dựng tỉnh đạt được những thành tựu sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Tổng giá trị sản phẩm (GDP) năm 2003
đạt 1.481 tỷ đồng (theo giá 1994), đến năm 2014 đạt 6.056 tỷ đồng, tăng hơn 4
lần; bình quân đạt trên 13%/năm (Báo Đắk Nông, 2014).
Năm 2014, tốc độ tăng trưởng ngành Nông nghiệp của tỉnh đạt 8,26%;
GDP theo giá cố định năm 2010 đạt 6.226 tỷ đồng; GDP theo giá hiện hành đạt
10.260 tỷ đồng (Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đắk Nông, 2015).
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh: Năm 2003, huy động vốn đầu tư
toàn xã hội là 470 tỷ đồng, năm 2014 đạt 11.500 tỷ đồng, tăng 24,4 lần.
Thu ngân sách năm 2014 đạt 1.280 tỷ đồng, tăng 14,2 lần so với năm 2003;
kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 536 triệu USD, gấp 153 lần; thu nhập bình
quân đầu người năm 2003 là 3,83 triệu đồng/người/năm thì năm 2014 là 30,43
triệu đồng, tăng 7,94 lần; giá trị sản xuất đất nông nghiệp tăng gấp 3 lần (50
triệu đồng/ha) (Báo Đắk Nông, 2014).
Hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất của nông
hộ vì vậy kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng
Sau ba năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
Nông thôn mới (NTM) với nhiều cách làm hay, nhiều nhân tố điển hình tiêu biểu,
đến nay diện mạo nông thôn Đắk Nông đã có nhiều khởi sắc, đời sống người
dân không ngừng được cải thiện. Năm 2013 thu nhập bình quân đầu người trên
toàn tỉnh đạt 30,43 triệu đồng. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
được người dân quan tâm, đã thay đổi nhận thức canh tác, cách định hướng cây
con sản xuất có hiệu quả theo hướng bền vững (Nông thôn mới Đắk Nông,
2015).
Để đẩy mạnh phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân, tỉnh
đã ban hành phê duyêṭ nhiều quy hoạch, dự án, đề án như: Quy hoạch rau sạch,
mía đường; chăn nuôi và giết mổ tập trung đến 2015 và tầm nhìn đến 2020; dự
án cải tạo giống bò thịt; đề án chuyển đổi cây Điều; quy hoạch khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; xây dựng đề án phát triển sản xuất trên địa bàn các xã;
19
đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, đảm bảo vệ
sinh, an toàn thực phẩm đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh (Nông thôn mới Đắk Nông, 2015).
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cho Đắk Nông tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế. Để hội nhập thành công, bền vững nhất là trong nông
nghiệp, tỉnh Đắk Nông đã tiến hành công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp và phát
triển nông thôn, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ và
phát huy giá trị văn hóa dân tộc… Tạo ra những sản phẩm có giá trị đạt yêu cầu,
tiêu chuẩn cao của thị trường thế giới
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình phát triển kinh tế hộ, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế hộ trong vùng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: hộ nông dân trên địa bàn xã Đăk Sôr, huyện Krông Nô,
tỉnh Đắk Nông
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Đăk Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập năm 2012, 2013 và 2014
: Số liệu sơ cấp phỏng vấn thông tin của năm 2013 và
2014
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về tình hình kinh tế hộ nông
dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp của nông hộ. Kiến nghị một số giải pháp chủ yếu để phát
triển kinh tế nông hộ
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1. Vị trí địa lý
20