Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Kỹ thuật trồng một số loài cỏ, chế biến thức ăn nuôi bò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.18 KB, 17 trang )

TRUNG TÂM ỨNG DỤNG KHKT VÀ BẢO VỆ CÂY TRỒNG VẬT NUÔI

TÀI LIỆU
KỸ THUẬT TRỒNG CỎ, SẢN XUẤT THỨC ĂN TRONG
CHĂN NUÔI BÒ

Tác giả: Phan Anh Toản
Phan Thị Như Trang

Hà Tĩnh, năm 2016


GIẢI QUYẾT NGUỒN THỨC ĂN NUÔI BÒ
PHẦN 1: TRỒNG CỎ NUÔI BÒ
- Cỏ là thức ăn chiến lược của trâu bò
Cỏ là thức ăn chính, là khẩu phần cơ sở
=> Muốn nuôi bò phải trồng cỏ
- Tính toán diện tích trồng cỏ
+ Căn cứ vào nhu cầu về thức ăn thô xanh của bò: khoảng 10% thể trọng theo
VCT hay 2% thể trọng theo VCK
+ Căn cứ vào năng suất của cỏ: phụ thuộc giống, đất trồng và trình độ thâm canh
+ Khả năng của các nguồn thức ăn thay thế
- Chọn giống cỏ trồng
+ Căn cứ đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu thời tiết
+ Đặc điểm của các giống cỏ có thể tìm được
+ Kinh nghiệm trồng cỏ ở địa phương
Ví dụ về tính toán diện tích trồng cỏ
Tính diện tích cỏ cần trồng để nuôi 10 bò
- Giả sử bò có khối lượng bình quân là 200 kg/con
- Cỏ định trồng là cỏ voi, ước tính năng suất 150 tấn/ha/năm
Cách tính:


- Nhu cầu: 200kg/con x 10% x10 con x 365 ngày/năm = 73.000 kg/năm
- Diện tích cỏ voi cần trồng = 73.000/150.000 = 0,48 ha


Bài 1: QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CỎ VOI, CỎ SẢ ĐỂ NUÔI


Các giống cỏ thích hợp với điều kiện sinh thái Việt Nam có thể trồng để chăn
nuôi bò gồm có 4 loại chính:
- Loại cỏ hòa thảo thân đứng, sống nhiều năm, trồng để cắt ăn tươi hoặc ủ xanh
như cỏ voi, cỏ Su đăng...
- Loại hòa thảo thân đứng sống hằng năm (mỗi năm trồng 2-3 vụ) trồng để ăn
tươi hoặc ủ xanh như cây ngô, cây cao lương...
- Loại hòa thảo thân bò hay thân bụi trồng để cắt ăn tươi hoặc chăn thả, hoặc có
thể cắt phơi khô làm cỏ khô dự trữ như cỏ Ghi nê (cỏ sả), cỏ Păng- gô la, cỏ Béc mu
đa, cỏ lông Pa ra.
- Cỏ voi và cỏ sả là hai giống cỏ hòa thảo có năng suất cao, trồng rất phổ biến
hiện nay để chăn nuôi gia súc nhai lại như bò, dê, trâu. Sau đây là phương pháp trồng
và chăm sóc hai giống cỏ nói trên:
1. Cỏ voi (tên La tinh: Panisetum Purpurcum).
Các giống cỏ voi hiện được trồng Phổ biến cho năng suất cao là Kingrass,
Selection 1. Cỏ voi có thể cao tới 3-4m. Đây là cây cỏ thuộc vùng nhiệt đới xích đạo,
do vậy nó cần đủ độ ẩm và nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp tà từ 25-30 0C. Cỏ voi ưa đất
tốt, có tầng canh tác sâu, giàu mùn, không ưa đất cát và nơi bị ngập úng.
Thời vụ trồng từ tháng 4 đến tháng 7, thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 11. Chu kỳ
sử dụng 3-4 năm.
- Trước khi trồng phải cầy, bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, bón lót 1,5-2 tấn phân
chuồng/ha; 200-300 kg supe lân/ha; 100-200 phân kali/ha. Nếu đất bị chua, có thể bổ
sung 500-1.000 kg vôi/ha.
- Trồng bằng hom. Chọn hom bánh tẻ từ 2,5 tháng trở lên, chặt hom thành từng

đoạn ngắn có từ 2-4 mắt, trồng theo khoảng cách hàng cách hàng 60 cm, rạch hàng
sâu 15-20 cm. Đặt hom gối đầu nối tiếp nhau rồi lấp đất dày 7-10 cm. Một năm cỏ voi
có thể cho từ 4-6 lứa cắt. Khoảng 45- 50 ngày cắt một lứa. Cắt làm thức ăn xanh khi
cỏ đạt độ cao 80-120 cm.


Chăm sóc cỏ voi: Sau mỗi lần cắt, bón phân đạm (nếu bón phân urê thì từ 60100 kg/ha/1 lần bón; nếu bón phân đạm sun phát thì liều lượng gấp đôi) hoặc bón
thêm phân NPK hoặc nước phân chuồng.
- Cỏ voi cho năng suất chất xanh rất cao 150-200 tấn/ha. Ở những ruộng được
chăm bón tốt, năng suất cỏ có thể đạt từ 250-300 tấn/ha. Vì năng suất cỏ rất cao do
tốc độ tăng trưởng nhanh nên khi trồng với diện tích lớn nên bố trí trồng rải vụ thành
nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau 10-15 ngày, đề phòng khi thu hoạch không kịp cỏ sẽ bị
già.
Nếu thâm canh để cỏ đạt năng suất 250 tấn/ha thì trồng 1 ha cỏ voi có thể đám
ứng đủ cỏ xanh cho 18-20 con bò cái sinh sản nội hoặc có thể nuôi được 12-14 bò cái
vắt sữa.
2. Cỏ Ghi-nê: Cỏ Ghi-nê hay còn gọi là cỏ sả (tên khoa học là Panicum maimum): Là loại cỏ chịu hạn và nóng, chịu dẫm đạp khi chăn thả bò. Cỏ mọc thành bụi,
thân lá mềm, bò thích ăn.
Có hai loại cỏ sả: Cỏ sả lá nhỏ và cỏ sả lá to, cỏ sả lá nhỏ trồng để xây dựng các
bãi chăn thả, bảo vệ đất. Cỏ sả lá lớn trồng đề cắt cho ăn tại chuồng hoặc ủ xanh.
- Thời vụ trồng: Từ tháng 4 đến tháng 6, thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 11. Chu
kỳ sử dụng 4-5 năm.
- Yêu cầu đất trồng thuộc loại đất cát pha, tránh nơi ngập nước, đất cày sâu 1520 cm. Bón lót phân chuồng 1,5 - 2 tấn/ha, 200 kg lân, 100 kg kali/ha.
- Trồng bằng gốc tách ra từ các cụm lớn. Mỗi khóm có 3 - 4 dành, xén bớt lá và
đem trồng ngay. Lượng giống cần cho 1 ha khoảng 2-2,5 tấn. Khoảng cách trồng'
khóm cách khóm 30 cm, rạch hàng cách hàng 40-60 cm, sâu 15 cm. Đặt gốc rồi lấp
đất dầy 10 cm, để hở phần ngọn và dẫm chặt.
- Chăm sóc cỏ: Sau 1-2 lứa thu hoạch, bón thêm 60-100 kg urê. Cỏ sả có thể
trồng để chăn thả bò hoặc cắt cho bò ăn. Số lần chăn thả luân phiên trong năm đạt 810 lần.
Nếu chăn thả, năng suất có thể đạt 50-60 tấn/ha. Nếu cắt cho ăn tại chuồng, năng

suất có thể đạt 70-80 tấn/ha.


BÀI 2: KỸ THUẬT TRỒNG CỎ VA06

Cỏ VA06 còn được gọi là “cỏ vua” vì có năng suất cao, dễ trồng, hàm lượng
dinh dưỡng rất cao, được đánh giá là loại thức ăn tươi tốt nhất cho gia súc ăn cỏ, gia
cầm và cá trắm cỏ...
Cỏ VA06 như cây mía, thân thảo, mọc thẳng, chiều cao bình quân 4 - 5m, dạng
bụi, thích ứng rộng, sức chống chịu rất khoẻ, có thể trồng trên tất cả các loại đất, có
phổ thích nghi rộng, sức chống chịu tốt nên tỷ lệ sống sau khi trồng rất cao ≥ 98%.
Tốc độ sinh trưởng mạnh, sức sinh sản nhanh, một cây có thể đẻ được 25 – 30
nhánh/năm với hệ số nhân trên 300 lần, mức cao nhất là 60 nhánh/năm, hệ số nhân
trên 500 lần. Đây là loại cỏ vượt xa cỏ voi về năng suất và chất lượng vì vậy để
trồng thâm canh cỏ VA06 đạt được năng suất, chất lượng cao cần chú ý:
1. Giống:
Chọn cây thành thục đạt 6 tháng tuổi trở lên, khoẻ, không bị sâu bệnh sau đó bóc
hết lá bẹ ở mầm nách rồi dùng dao sắc cắt thành từng đoạn (không bẻ hoặc kê lên
miếng gỗ chặt để tránh làm dập hom ảnh hưởng đến mầm hoặc rễ gây sâu bệnh), cắt
nghiêng, mỗi đoạn 1 mắt, mỗi mắt có 1 mầm nách. Đoạn thân trên (phía gốc) của mắt
ngắn hơn đoạn thân dưới để tăng tỷ lệ sống. Ngoài ra còn có thể tách chồi để trồng khi
cỏ đã 12 năm tuổi.
2. Đất trồng:
Cỏ VA06 có thể trồng được trên tất cả các loại đất. Trước khi trồng cần cày bừa
kỹ, nhặt sạch cỏ. Trồng trên đất bằng nên trồng theo luống để tiện chăm sóc và tưới
tiêu nước. Trồng trên đất dốc phải trồng theo đường đồng mức hoặc bổ hốc. Không
nên trồng trên đất đã trồng cỏ voi.
3. Cách trồng:
Xẻ rãnh sâu 15cm, dưới rãnh bón các loại phân lót sau đó phủ một lớp đất mịn
rồi nén nhẹ. Đem hom đã chuẩn bị sẵn đặt vào rãnh nghiêng 45 0 hoặc đặt nằm ngang

dưới rãnh sau đó lại phủ trên mầm một lớp đất mịn khoảng 5cm, nếu trồng vào mùa
mưa phải để hở đầu hom để tránh bị thối. Trồng xong cần tưới ẩm thường xuyên. (Có
thể bổ hốc trồng với mật độ và cách trồng như trên).
4. Thời vụ trồng:


Với điều kiện miền Bắc Trung bộ tốt nhất nên trồng vào vụ Xuân khoảng tháng
2 trở đi và trong suốt mùa mưa tháng 8-10.
5. Mật độ và khoảng cách:
- Trồng để làm thức ăn thì khoảng cách cây 30-50cm và hàng 65cm, khoảng
30.000 – 45.000 mắt/ha, tương đương 1.500-2.200 mắt/sào (500 m2).
- Trồng lấy hom làm giống khoảng cách cây và hàng 70cm x 90cm hoặc 80 x
100cm, khoảng 12.000 – 15.000 mắt/ha, tương đương 600-750 mắt/sào.
6. Bón phân và chăm sóc:
Bón lót 500-700kg phân chuồng và 50-100kg lân/sào hoặc mỗi hốc bón 100g
phân hỗn hợp NPK + 100g phân lân. Sau khi trồng nên dùng nước phân chuồng loãng
để tưới giúp cây ra rễ nhanh, chú ý tưới nước giữ ẩm. Trong thời gian đầu cần làm cỏ
1 – 2 lần, lần 1 sau trồng 1 tháng kết hợp bón mỗi hốc 10g đạm urê, lần 2 sau lần 1
khoảng 1 – 1,5 tháng kết hợp bón mỗi hốc 25g đạm urê và vun gốc để tránh đổ vì đây
là thời kỳ cỏ phát triển nhanh nhất.
Nếu gặp khô hạn thì mỗi tuần tưới nước 1 lần nhưng không để đọng nước. Muốn
có năng suất cao phải bón thúc nhiều lần để cây đẻ sớm, đẻ khoẻ và sinh trưởng
nhanh. Sau mỗi lần cắt 2 ngày thì phải bón phân bổ sung 10 – 13kg urê/sào và xới xáo
để nâng cao năng suất. Trước khi vào vụ đông nên bón 1 lần phân chuồng nhằm đảm
bảo mầm qua đông và tái sinh năm sau được tốt.
Cỏ VA06 chống sâu bệnh rất tốt nhưng khi bị bệnh nên dùng các biện pháp
phòng trừ sinh học, hết sức tránh dùng thuốc hoá chất, tốt nhất nên giữ vườn ruộng
thông thoáng.
7. Thu hoạch và sử dụng
Sau trồng 40 ngày là có thể cắt được lứa đầu, cứ 20 – 40 ngày cắt 1 lần, nói

chung khi cây cao khoảng 1m thì cắt được, thu 6 – 7 lứa/năm. Nên cắt cách mặt đất
15cm, không cắt quá thấp để tránh ảnh hưởng xấu đến khả năng tái sinh và tránh cắt
vào ngày mưa vì dễ gây sâu bệnh.
Lưu ý với ruộng trồng cỏ để làm giống thì chỉ nên cắt 2 – 3 lứa đầu vào trước
tháng 7 sau đó không cắt tiếp mà chỉ bóc lá nhưng phải trừ lại 6 – 8 lá trên cây(những
lá bóc nên để lại phần bẹ lá bao mầm nách).


Đây là loại cỏ có khả năng lưu gốc rất tốt, trồng 1 năm có thể thu liên tục 6 – 7
năm. Năng suất năm đầu loại cỏ này chỉ đạt khoảng 250 tấn/ha, từ năm thứ 2 – 6 là
thời kỳ cho năng suất cao nhất.
Cỏ VA06 có hàm lượng dinh dưỡng cao, đây là loại thức ăn tốt nhất cho các loại
gia súc ăn cỏ, gia cầm và cá trắm cỏ. VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ
chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khô để nuôi bò thịt, bò sữa, dê, cá… mà
không cần hoặc về cơ bản không cần cho ăn thêm thức ăn tinh vẫn đảm bảo vật nuôi
phát triển bình thường. Ngoài ra cỏ VA06 có thể dùng để nuôi nấm ăn, nấm dược liệu
hoặc dùng để SX giấy, gỗ và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác.


Bài 3: GIỐNG CỎ HỖN HỢP VÀ GIÀU ĐẠM
Đây là giống cỏ hỗn hợp gồm nhiều loại cỏ (6 loại cỏ: Villomix, Aztec, Cadillo thuộc họ đậu, Sigual, Jarra,Callide) họ hoà thảo. Các giống này được gieo chung với
nhau và phát triển theo lối cộng sinh. Chất lượng cỏ cao, phù hợp với nuôi bò cao sản.
Hiện giống cỏ này phải nhập từ úc và đang được trồng ở một số tỉnh, thành như:
TP.Hồ Chí Minh, Bình định, Phú yên, Nghệ An.... để nuôi bò lai.
Đặc điểm giống:
Chất lượng cỏ đạt yêu cầu về độ mềm, kích thích sự thèm ăn của bò, độ đạm trên
cỏ khô đạt 14 - 18%, chu kỳ giống sử dụng đến 10 năm mới gieo lại. Năng suất cỏ rất
cao, tiềm năng có thể cho 500 - 550 tấn/ha/năm. Là giống cỏ hỗn hợp nên tăng đáng
kể nguồn dinh dưỡng tự nhiên, cân đối lượng đạm ngay từ thức ăn xanh cho gia súc,
giúp ăn ngon miệng, ăn không biết chán vì được ăn nhiều loại cỏ. Cải tạo đất một

cách đáng kể vì trong hỗn hợp có nhiều giống cỏ họ đậu.


PHẦN 2. GIẢI QUYẾT THỨC ĂN VỤ ĐÔNG








Dự trữ cỏ thu cắt trong mùa hè-thu bằng phương pháp ủ xanh và làm cỏ khô.
Trồng bổ sung một số loại cây cỏ có thể phát triển được trong mùa đông/khô,
đặc biệt là gần những nơi có nguồn nước.
Chế biến dự trữ các loại phụ phẩm xơ thô (như rơm rạ, cây ngô sau thu bắp,
ngọn lá mía, vv) để cho bò ăn trong mùa thiếu cỏ xanh.
I. DỰ TRỮ CỎ KHÔ
Cắt cỏ xanh và sấy khô cho đến lúc còn tỉ lệ 88% chất khô (12% nước)
Bảo quản tránh ẩm mốc hoặc mất giá trị dinh dưỡng
Giai đoạn tối ưu để thu cắt đối với cỏ hoà thảo: 28 – 42 ngày tái sinh (trước
khi nở hoa)
Thời gian cắt cỏ phơi khô tốt nhất là từ tháng 7-9.
* Các bước tiến hành :
1/ Cắt ở giai đoạn tối ưu
2/ Phơi khô trên đồng cỏ – 3 ngày không mưa (đảo cỏ)
3/ Cất giữ – tránh ẩm và các kí sinh trùng
II. Ủ CHUA THỨC ĂN XANH
- Là cách bảo quản cỏ trong môi trường «ẩm» nhưng không có không khí.
- Nhờ lên men tự nhiên, quá trình axít hoá diễn ra nhanh làm ổn định sản phẩm ở

độ axít cao (pH 4-4,5).
- Thực hiện thành công ủ chua khó hơn cỏ khô, nhưng việc bảo quản giá trị dinh
dưỡng của cỏ thì tốt hơn
- Những điều kiện để có kết quả ủ chua tốt :
1/ Cỏ giàu đường và không quá giàu đạm.
2/ Không bị lẫn đất bẩn – nguyên nhân của lên men butyric làm thối thức ăn.
3/ Cắt ngắn – để giải phóng đường của cây.
4/ Nén chặt- để đảm bảo yếm khí.


PHẦN 3. SẢN XUẤT THỨC ĂN BỔ SUNG
Mục đích:
- Cân bằng dinh dưỡng cho khẩu phần cơ sở
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất của gia súc cao sản
- Khắc phục thiếu cỏ xanh trong vụ đông xuân
Một số loại thức ăn bổ sung
- Sản xuất thức ăn tinh
- Trồng cây họ đậu
- Trồng cỏ hoà thảo vụ đông
- Thu cắt cỏ tự nhiên
- Sản xuất bánh đa dinh dưỡng.
I. Sản xuất thức ăn tinh
- Trồng ngũ cốc lấy hạt (ngô, lúa)
- Trồng cây có củ lấy tinh bột (sắn, khoai)
- Trồng cây họ đậu lấy hạt
- Sản xuất thức ăn tinh hỗn hợp (hỗn hợp giau đạm hay hỗn hợp hoàn chỉnh)
Công thức thức ăn tinh hỗn hợp
Nguyên liệu
Cám gạo, tấm
Bột sắn

Bột ngô
Khô dầu các loại
Bột cá (<15% muối)
Bột thân, lá vỏ lạc
Rỉ mật
Bột sò hoặc bột xơng
Urê
Muối an
Premix khoáng và vitamin
Cộng

Công thức 1
35
10
30
10
10
4
0,5
0,5
100

Công thức 2
35
30
20
10
2
1
1

1
100

II. Sản xuất bánh dinh dưỡng tổng hợp
1. Yêu cầu:
+ Bảo đảm các thành phần cần thiết, cung cấp các chất dinh dưỡng cho bò.
+ Có độ cứng thích hợp, không bị vỡ khi vận chuyển.
+ Bò thích ăn.
2. Thành phần
- Thành phần chủ yếu của bánh dinh dưỡng gồm: rỉ mật (cung cấp năng lượng),
urê (cung cấp protein) và các chất khoáng.


- Các chất độn, các chất kết dính tạo thuận lợi cho việc ép thành bánh và làm cho
bánh xốp: vôi, ximăng, vỏ lạc xay nhỏ, bột bã mía, rơm nghiền ...
3. Dụng cụ sản xuất
Các dụng cụ cần thiết để làm bánh dinh dưỡng bao gồm: máy ép khuôn với
khuôn ép tuỳ theo khối lượng tảng bánh cần tạo ra (tảng bánh thờng là 2-5 kg), thùng
trộn nguyên liệu, dụng cụ trộn ...
4. Mét sè c«ng thøc b¸nh dinh dưỡng
Công thức 1
- Rỉ mật
52 kg
- Urê
3 kg
- H.h khoáng 1 kg
- Muối ăn
2 kg
- Vôi bột
2 kg

- Bột bã mía 20 kg
- Bột dây lạc 20 kg

Công thức 2
- Rỉ mật 40-50 kg
- Urê
10 kg
- Cám gạo
5 kg
- Vôi bột
5 kg
- Muối ăn
5 kg
- Xi măng
5 kg
- Bột vỏ lạc 25 kg

Công thức 3
- Rỉ mật
40 kg
- Urê
4 kg
- Cám gạo 10 kg
- Bột sắn
10 kg
- H.h khoáng 1 kg
- Muối ăn
5 kg
- Bột vỏ lạc 30 kg


Câu hỏi thảo luận
1. Kinh nghiệm trồng cỏ ở Vũ Quang trong thời gian qua?
2. Thuận lợi và khó khăn trong viÖc giải quyết thức ăn xanh cho bß vừa qua ở
Vũ Quang ?
3. Các nguồn phụ phẩm có thể khai thác làm thức Ăn cho bß ë Vũ Quang ?
4. Phơng hớng giai quyết các nguồn thức an cho bò ở Vũ Quang trong thời gian
tới?


PHẦN 4: QUY TRÌNH BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN THỨC ĂN TRONG
CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ
Mục tiêu:
- Nhằm bảo tồn đến mức cao nhất các dưỡng chất trong thức ăn
- Giảm đến mức thấp nhất sự tổn thất thức ăn trong quá trình sử dụng lâu dài.
- Mặt khác dự trữ tốt góp phần làm thay đổi phẩm chất thức ăn
- Nâng cao giá trị sinh học của thức ăn gia súc.
1. Chế biến thức ăn thô xanh là gì?
- Chế biến thức ăn theo nghĩa hẹp là nhằm thay đổi thức ăn về hình thức, về
phẩm chất dới tác động của các yếu tố vật lý, hóa học và sinh vật học,
- Theo khái niệm mới thì chế biến là nhằm sản xuất ra những loại thức ăn mới
bằng phơng pháp hóa học và sinh học trong công nghiệp.
2. Nguyên lý chế biến thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp
2.1. Phương pháp kiềm hoá rơm
2.1.1. Mục đích:
- Rơm lúa gồm prôtêin 2 – 3%; Chât xơ 31 – 33%, cho nên tỷ lệ tiêu hoá thấp.
Cùng với việc sản xuất thức ăn trên đồng ruộng, nhằm tăng nguồn thức ăn cho
gia súc, thì việc dự trữ và chế biến thức ăn là hết sức cần thiết.
Qua quá trình chế biến thì thức ăn được:
+ Tăng tỷ lệ tiêu hoá của rơm khô lên 10 – 15%,
+ Hàm lượng Prôtein tăng gấp 2 lần trong rơm,

+ Gia súc thích ăn và ăn được lượng CK tăng 50%
+ Tăng trọng hàng ngày cao hơn 30%, SX tốt hơn.iải
2.1.2. Nguyên liệu để ủ:
Tính cho 100kg rơm khô (Nếu ủ nhiều thì tăng theo hệ số công thức trên).
- Rơm khô = 100kg
- Đạm urê = 2,5 – 4 kg
- Vôi đã tôi = 0,5 kg
- Muối ăn = 0,5 kg
2.1.3. Dụng cụ:
- Cân treo (hoặc cân đồng hồ)
- Chậu to (vại sành, chảo …)
- Xô đựng nước
- Ô doa, có thể dùng gáo dội qua rổ tha.
- Túi nilon, hoặc bao tải dứa lành và dây buộc miệng túi (100kg rơm ủ, cần có 10
– 12 bao tải dứa).
2.1.4. Cách ủ:
-Trên sân gạch, hoặc trên 1 tấm bạt xây dựng rộng chừng 5 – 10m2, trải trên nền
sân (tuỳ theo số lượng rơm cần ủ nhiều hay ít).
sử dụng cho gia súc ăn trong mùa vụ, thời gian rất ngắn ( 5-10 ngày), còn lại là
bỏ thối, hoặc phơi khô, hoặc đốt làm phân, thật lãng phí.


+Bước 1: Rải rơm lên bạt, hoặc lên sân gạch, sân pêtông dày khoảng 15 – 20cm.
+Bước 2: Tới nước đã hoà ure + vôi + muối, đạo rơm thật đều cho rơm được
thấm nước đều. Nếu không sẽ có chỗ rơm được thấm nhiều nước, chỗ thì rơm vấn còn
khô Dùng tay, hoặc cào đảo rơm thật đều, sao cho rơm được thấm đủ nước và đều,
tránh trờng hợp chỗ tới quá đậm, chỗ vẫn còn khô
*Chú ý:
- Khi tới nước vào rơm cho ẩm đều,
- Cho rơm mềm đều,

- Lợt dới tới ít hơn,
- Càng về cuối càng tới đậm hơn,
- Để nước sẽ lọt dần xuống đáy là vừa,
- Tránh lãng phí.
+Bước 3: Cứ lần lợt nh vậy, cứ trải rơm, lại tới, khi nào hết nguyên liệu thì cho
vào các bao tải, buộc kín miệng lại, cất vào chỗ khô, không bị ma dột.
- Sau khi ủ 10 – 15 ngày thì lấy ra cho trâu, bò ăn. Lấy ra xong, còn lại phải buộc
(hoặc đậy kín lại), lần sau lại thế
- Cứ nuôi 1 con trâu bò, thì cứ 10 ngày ta ủ 70 - 100 kg rơm. Khi đợt rơm ủ đầu
được ăn thì ủ tiếp đợt sau và cứ nh vậy thì lúc nào ta cũng có rơm ủ cho bò ăn liên tục
không bị ngắt bữa
- Thường thờng trâu bò ăn lần đầu không quen, khó ăn. Nên khi lấy ra xong, nên
phơi hong trong mát chừng 30 – 60 phút cho bớt mùi urê. Có thể trộn lẫn với cỏ xanh
cho dễ ăn
2.2. Phương pháp ủ chua.
- Nguyên lý chung: ủ chua (ủ xanh, ủ tơi) là một biện pháp sinh vật học để bảo
quản thức ăn nhiều nước.
- Bản chất của việc ủ chua: Trong điều kiện yếm khí, thực hiện quá trình lên
men yếm khí thức ăn thô xanh để tạo ra lượng axit béo hữu cơ thấp, cần thiết hạ thấp
độ pH, gây môi trờng chua có tác dụng ức chế hoạt động của vi khuẩn, làm cho thức
ăn được bảo quản, không bị h hỏng.
- Lợi ích của việc ủ chua:
+ Ít bị tổn thất dưỡng chất: Cỏ ủ chua đúng phương pháp trung bình chỉ tổn thất
10%, hao hụt Prôtein không đáng kể, các loại VTM, đặc biệt là caroten còn giữ được
nhiều hơn so với phơi khô.
+ Có thể dự trữ trong thời gian dài
+ Rất ít bi phụ thuộc vào điều kiện thời tiết
+ Thức ăn có tỷ lệ tiêu hoá tơng đối cao: Sau khi ủ tuy có 1 số chất dễ hoà tan bị
mất đi, nhng chất khoá tiêu hoá nh cellưulose sau quá trình lên men lại mềm hơn hoặc
chuyển sang trạng thái khác mà gia súc dễ tiêu hoá và hấp thu.

+ Có thể tận dụng được rộng rãi các nguyên liệu làm thức ăn:
+ Có thể góp phần diệt trừ sâu bệnh và hạt cỏ dại, tránh được sự phát triển của
nấm mốc.
+ Có lợi về mặt kinh tế: không cần kho chứa


Nhược điểm của thức ăn ủ chua
+ Hàm lượng VTM D ít hơn trong cỏ phơi khô: do chất ergosterol trong cỏ
không bị tác động của tia cực tím trong ánh năng mặt trời để biến thành VTM D2
+ Không thể sử dụng thức ăn ủ chua quá nhiều trong các khẩu phần ăn, do thức
ăn rất chua, vì chứa nhiều axit hữu cơ. Đặc biệt trong cỏ ủ có nhiều nha bào
bacterium. Nha bào này có ảnh hưởng xấu gây lên men sủi bọt bơ trong công đoạn
chế biến bơ sữa
- Nguyên lý ủ chua
Quá trình ủ chua thông qua 3 giai đoạn chính: Hô hấp hiếu khí, hô hấp hiếm khí,
lên men vi sinh vật:
* Giai đoạn hô hấp hiếm khí:
- Đây là giai đoạn tự phát triện sinh khối. Khi cắt thức ăn xanh đem về ủ thì tế
bào thực vật còn sống tiếp tục hô hấp bình thờng, sản sinh ra nhiệt lượng.
- Thêm vào đó có sự hô hấp của các VSV hiếu khí và tác dụng lên men của thức
ăn cuãng sinh ra nhiệt, làm nhiệt độ của sinh khối ủ tăng cao. Quá trình này sẩy ra tơng đối mạnh mẽ, và kéo dài khoảng 5 – 6 giờ đầu sau khi ủ.
- Nếu hố ủ không được nén chặt thì không khí còn sót lại nhiều, làm quá trình hô
hấp hiếu khí càng mạnh và càng kéo dài, thức ăn ủ chua càng nóng lên làm cho sự tổn
thất chất hữu cơ chủ yếu là Carbohydrat tăng nhiều.
- Hơn nữa, ở nhiệt độ sinh khối ủ cao hơn 40 0C thì protein và các axitamin sẽ
phản ứng với đường, tạo thành các phức hợp bền vững mà gia súc không thể tiêu hoá
được.
- Để hạn chế giai đoạn này cần phải loại trừ không khí trong hầm, hố ủ càng
nhiều càng tốt.
* Giai đoạn hô hấp yếm khí (Quá trình tự phân giải):

- Lượng ôxi trong sinh khối ủ giảm dần hình thành điều kiện cho sự hô hấp hiếm
khí của tế bào thực vật và sự lên men yếm khí, tiếp tục phân giải đường để tạo ra các
chất hữu cơ nh axitlactic.
C6H12O6 2 C2H5OH + 2 CO2 + 105 Kj
C2H5OH + O2CH3COOH + H2O
- Những sản phẩm này tích lưuỹ dần trong tế bào và cuối cùng làm cho tế bào bị
chết
- Các emzym phân huỷ Prôtein tiếp tục hoạt động mạnh, ớc tính có thể đến 3- 4-% Pr thực vật bị phân giải thành các axit amin và amid.
- Đồng thời có thể có hoạt động phân huỷ Pr của các vi khuẩn gây thối nếu điều
kiện thích hợp.
- Như vậy, muốn ủ chua tốt phải rút ngắn cả giai dodạn này bằng cách tạo điều
kiện cho vi khuẩn lactic phát triển thuận lợi để sản sinh nhiều axit lactíc, nhằm sớm
đạt pH từ 4,2 trở xuống, ức chế hoạt động lên men thối.


- Có thể sử lý sinh khối ủ bằng cách trồn thêm formol với tỷ lệ 0,15 – 0,2% để
làm chết nhanh tế bào thực vật, hạn chế nhiệt đọ hố ủ và giảm thấp hiện tợng tự phân
giải.
* Giai đoạn lên men VSV:
- Song song với các biến đổi vừa kể trên còn có quá trình hoạt động mạnh mẽ
của các vi khuẩn có trong sinh khối xanh, chủ yếu là các loại vi khuần lactic, acetic,
butyric và các VK thối khác với số lượng đáng kể.
- Như vậy trong quá trình lên men hỗn hợp các loại acit lactic, acetic, butyric …
đã được sản sinh.
- Muốn ủ chua được tốt phải tạo điều kiện thuận lợi phải tạo điều kiện thuận lợi
cho VK acit lactic hoạt động mạnh mẽ để tích lưuỹ được nhiều acit lactic.
- Ngược lại, sự tích lưuỹ nhiều acit acetic và nhất là acid butyric cùng các sản
phẩm lên men thối khác sẽ làm cho phẩm chất của thức ăn ủ chua bị kém đi, đồng
thời dưỡng chất của sinh khối ủ bị hao hụt nhiều:
+ 1 kg đường biến đổi thành acid lactic, tiâu hao 160 kcal.

+ Trong khi đó: để biến đổi thành acid acetic phải tiêu hao đến 1520 Kcal
+ Biến đổi thành acid butyric tiêu hao 930 kcal
- Như vậy nhiệt độ cao, pH thấp (từ 4,2 trở xuống) thích hợp cho VK acid lactic,
nhng tiêu diệt các loại VK khác, đặc biệt là Vk gây thối.
- Đây là 2 yếu tố môi trờng ta cần lưu ý để khối ủ đạt kết quả tốt.
- Muốn sinh khối ủ đạt được t o cao thì hàm lượng H2O của nó phải được khống
chế vừa phải, hoặc làm héo, hoặc trộn thêm với thực liệu khác. Có thể tạo được pH
thấp ngay khi ủ bằng cách dùng thêm hỗn hơp acid vô cơ.
- Để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn và để dễ ủ mà không cần dùng các
chất bảo quản, ngời ta thờng dùng ủ hỗn hợp nhiều loại cỏ, và có sử dụng thêm các
phụ liệu nhiều carbohydrat dễ hoà tan nh: Rỉ mật đường, cám, … Ngoài ra cũng còn
sử dụng ure, nước amoniac để trung hoà độ chua của thức ăn ủ khi cho gia súc nhai lại
ăn, đồng thời cung cấp thêm nguồn đạm cho khẩu phần.
- Cần nhớ Nitơ của amoniac không được quá 25 – 30% nitơ của khẩu phần.
* Tỷ lệ nước:
- Lượng nước thích hợp trung bình từ 65 – 75%. Nếu nhiều nước quá nồng độ
đường trong khối ủ sẽ thấp, làm choVK lactic khó phát triển.
- Mặt khác, Nhiều nước quá cũng làm cho nồng độ acid loãng, tạo điều kiện cho
các VK khác, nhất là VK thối hoạt động làm ảnh hưởng xấu hoặc làm hỏng thức ăn ủ.
- Ẩm độ cao cũng làm cho nhiệt độ khối ủ tăng cao để tạo điều kiện cho nhóm vi
khuẩn lactic á nhiệt.
- Tuy nhiên, nếu ít nước quá vi khuẩn lactic cũng khó phát triển.
- Bên cạnh đó cũng khó nén chặt thức ăn đem ủ trong hố ủ để tạo nhành điều
kiện hiếm khi, thuận lợi cho quá trình bảo quản.
- Tỷ lệ nước của nguyên liệu có thể điều chỉnh bằng cách trộn nhiều loại nguyên
liệu có ẩm độ khác nhau, như cỏ tơi + rơm khô… hoặc hong khô.


* Kích cỡ hố
- Đường kính 1 – 1,1m,

- Sâu khoảng 0,8 – 1 m,
- Xung quanh tôn đất cao thêm 40cm.
Như vậy, sẽ ủ được 300 – 400kg nguyên liệu. Nên đào hố rộng bằng độ rộng của
túi nilong cho vừa khít, không có khoảng cách giữa túi và thành hố, để khi đưa
nguyên liệu vào nén sẽ không bị rách túi.
2.3. Các bước tiến hành ủ (Tính cho 100 kg nguyên liệu ủ)
Chuẩn bị nguyên liệu:
+ Cỏ, lá mía, thân cây ngô …: 100 kg
+ Cám hoặc bột sắn:
6 – 7 kg
+ Muối ăn:
0,5 kg
- Chuẩn bị túi nilông ( Dùng cho ủ bằng hố)
+ Bước 1: Cắt thái làm dập thức ăn trớc khi ủ, có độ dài 5 - 10 cm thì chất lượng
ủ mới cao.
- Có thể dùng dao để băm thái đối với hộ gia đình nhỏ, ủ với số lượng ít.
Những trang trại lớn, có qui mô đàn gia súc và nhu cầu số lượng ủ lớn thì phải có
máy thái công xuất lớn.
- Dùng túi nilon đã buộc kín một đầu dới, thả xuống hố, điều chỉnh cho vừa khít
túi với thành hố, tránh cách nhau dễ thủng túi. Nếu có khoảng cách trống thì ủ tới đâu,
phải chèn đất tới đó, không được để rách túi, nước sẽ rỉ vào làm thối hỏng nguyên liệu
- Nếu ủ ở hố ủ được xây băng gạch hoặc tận dung chuồng lợn bỏ trống, thì phải
có lớp nilon lót đáy và xung quanh thành hố, để đảm bảo kín không có không khí vào.
+Bước 2: Tiến hành ủ
- Cho cỏ hoặc nguyên liệu đã băm thái vào hố hoặc vào bể một lớp 20 - 30 cm,
dẫm nén thật chặt (chú ý dầm nén kỹ ở xung quanh hố và các góc), sau đó tiếp 1 lớp
khác.
- Đầm nén thật kỹ ( càng chặt càng tốt), hết lợt này đến lợt khác
- Mỗi lợt cỏ ủ lại rắc nguyên liệu bổ sung một lơt
- Cứ lần lợt nh vậy cho đến khi nào đầy hơn miêng hố khoảng 20-30 cm

- Dùng dây cao xu buộc chặt đầu miệng túi ủ (Lưu ý trong quá trình buộc phải đa
hết không khí trong túi ra)
- Lấp 1 lợt đất dầy 15 – 20 cm hoặc dùng bao cát đậy tạo điều kiện cho độ nén và
bảo vệ hố, bể ủ.
- Sau ủ từ 50 - 60 ngày là có thể cho gia súc ăn được, lấy lần lợt từ trên suống dới. Chú ý không mở rộng miệng hố vì không khí vào nhiều sẽ làm thâm mầu của cỏ.
Lấy xong đậy ngay nilon lại, có thể dự trữ 6 tháng.
2.4. Sử dụng thức ăn ủ chua cho gia súc
- Thức ăn ủ có chất lượng phải đảm bảo tiêu chuẩn sau:
- Mùi vị: Mùi thơm có vị chua đặc trng.
- Mầu sắc: mầu vàng rơm.
- Đối với trâu bò: Có thể cho ăn 60% khẩu phần ăn hàng ngày


- cho ăn 10-12kg/ngày/con + cỏ xanh và rơm
2.5. Lưu ý trong ủ chua
- Khi dùng cỏ tơi để ủ thì nên để quá lứa một chút mới thu cắt, lúc đó hàm lượng
nước trong cỏ không còn nhiều mới tốt (hoặc phơi tái). Một số giống cỏ có lượng
nước nhiều cũng không ủ được nh cỏ Paspalưum và cỏ Lôngpara. Hàm lượng nước
trong cây cỏ, cây ngô còn 70% là tốt nhất.
- Ủ bằng cây ngô tơi chỉ sử dụng được một phần ngọn từ bắp trở lên, với ngô ăn
hạt chắc, còn với ngô nếp thì sau khi thu bắp cha già sử dụng được cả thân cây, chỉ bỏ
phần gốc già.



×