Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Mẫu nội quy lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.04 KB, 17 trang )

CÔNG TY .......................................................

NỘI QUY LAO ĐỘNG

Hà nội, tháng ......... năm ...................


Mục lục
Chương I: Những quy định chung
Điều 1: Đối tượng áp dụng
Điều 2: Cơ sở Pháp lý
Điều 3: Giải thích từ ngữ trong Nội quy lao động

3
3
3

Chương II: Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
Điều 4: Thời gian làm việc
Điều 5: Làm thêm giờ
Điều 6: Thời gian nghỉ ngơi
Điều 7: Quy định riêng đối với lao động nữ

3-4
4
4-6
7

Chương III: Tuyển dụng và đào tạo
Điều 8: Tuyển dụng
Điều 9: Thử việc


Điều 10: Đào tạo

7
7
7-8

Chương IV: Trật tự trong công ty
Điều 11: Trật tự chung
Điều 12: Các trường hợp không Được vào, ra công ty
Điều 13: Phân công công việc
Điều 14: Sử dụng máy vi tính, điện thoại, email, và internet
Điều 15: Yêu cầu về công tác
Điều 16: Tiếp xúc với khách hàng
Điều 17: Quy định về đồng phục

8
8
8-9
9
9
9 - 10
10

Chương V: Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ của công ty
Điều 18: Bảo vệ tài sản của công ty
Điều 19: Bảo vệ bí mật công nghệ của công ty

10
10 - 11


Chương VI: An toàn lao động và vệ sinh lao Động
Điều 20: An toàn lao Động
Điều 21: Nội quy phòng chống cháy nổ
Điều 22: Vệ sinh lao Động
Điều 23: Trách nhiệm

11
11 - 12
12
12

Chương VII: Khen thưởng, Hình thức kỷ luật và trách nhiệm vật chất
Điều 24: Khen thưởng
Điều 25: Những hành vi vi phạm kỷ luật
Điều 26: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Điều 27: Nguyên tắc, trình tự, thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động
Điều 28: Trách nhiệm vật chất

13
13 - 14
14 - 15
15 - 16
16

Chương VIII: Điều khoản thi hành
Điều 29
Điều 30

17
17


2


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________________
Hà nội, ngày ..... tháng ..... năm ........
NỘI QUY LAO ĐỘNG
-

Căn cứ Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ngày 23/6/1994; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02/4/2002, có hiệu lực từ ngày 01/01/2003;

-

Căn cứ Nghị định số 41/1995/NĐ-CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; Nghị
định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 41/1995/NĐ-CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ;

-

Căn cứ Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ, quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và trách nhiệm vật chất;
Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ;

-


Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức lao động trong Công ty;

Tổng Giám đốc - Công ty ................. ban hành Nội quy lao động thực hiện trong Công
ty ................................... bao gồm các quy định cụ thể sau đây:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng áp dụng
Nội quy lao động này được áp dụng với toàn thể người lao động làm việc trong Công ty Cổ
phần .................... dưới mọi hình thức và các loại Hợp đồng lao động kể cả người lao động đang
trong thời gian tập sự, học việc và thử việc.
Điều 2: Cơ sở Pháp lý
Nội quy lao động này là cơ sở pháp lý nội bộ áp dụng cho việc giải quyết các quan hệ lao động,
kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất trong Công ty. Nội quy lao động có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà nội chấp thuận thông qua.
Điều 3: Giải thích từ ngữ trong Nội quy lao động
1. Công ty là: Công ty ..............................
2. Ban Giám đốc: bao gồm: Tổng Giám đốc, Giám đốc các chi nhánh, Giám đốc các Bộ
phận, Kế toán trưởng.
3. Trưởng bộ phận được hiểu là Giám đốc các Bộ phận, Trưởng phòng, Kế toán trưởng.
4. Người lao động: là những cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc tại các bộ phận của Công
ty, bao gồm cả người lao động đang trong thời gian thực tập, học việc, thử việc.
CHƯƠNG II
THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 4: Thời gian làm việc
Thời gian làm việc làm việc tuân thủ quy định của Bộ luật lao động hiện hành trên nguyên tắc:
1. Mỗi ngày làm việc 8 giờ hoặc mỗi tuần làm việc 48 giờ.
3


Ngày làm việc: từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần.

2. Giờ làm việc:
-

Sáng: từ 8:00 đến 12:00

-

Chiều: từ 13:30 đến 17:30

3. Giờ làm việc và giờ nghỉ giải lao có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của từng bộ phận, tổ, đội nhưng được tuân thủ quy định tại
khoản 1 điều này.
Điều 5: Làm thêm giờ
1. Vì lý do sản xuất kinh doanh, Người lao động có thể được yêu cầu làm thêm giờ hoặc vào các
ngày nghỉ. Trong trường hợp đó, Công ty sẽ thoả thuận với Người lao động nhưng đảm bảo
thời gian làm thêm giờ không quá 04 giờ/01 ngày, 200 giờ/01 năm;
2. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ những không quá 4
giờ/1 ngày, 200 giờ/1 năm, trong trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/ 1
năm do Chính phủ quy định, sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
và đại diện của người sử dụng lao động.
3. Làm ngoài giờ phải có giấy đề nghị được sự đồng ý của người phụ trách và nộp cho phòng
hành chính tổ chức trước thời gian dự định làm.
4. Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương cơ bản hoặc tiền lương
của công việc đang làm và căn cứ theo số giờ làm thêm thực tế như sau:
3.1 Làm thêm giờ vào ngày thường: mỗi giờ làm thêm người lao động được hưởng tiền lương
ít nhất bằng 150% tiền lương cơ bản.
3.2 Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần: mỗi giờ làm thêm người lao động được hưởng
lương ít nhất bằng 200% tiền lương cơ bản.
3.3 Làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: mỗi giờ làm thêm người lao động
được hưởng lương ít nhất bằng 300% tiền lương cơ bản.

3.4 Làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ): người lao động
được hưởng thêm ít nhất bằng 30% tiền lương cơ bản.
Điều 6: Thời gian nghỉ ngơi
1. Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất 01 ngày vào chủ nhật hoặc vào ngày cố định khác
trong tuần tùy theo tính chất công việc. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không
thể nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày.
2. Người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong những ngày lễ sau:


Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 Dương lịch);



Tết Âm lịch : 05 ngày;



Ngày giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày ( ngày 10/3 Âm lịch);



Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 Dương lịch);



Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (ngày 01/5 Dương lịch);



Ngày Quốc khánh: 01 ngày (ngày 02/9 Dương lịch)


Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì Người lao động được nghỉ bù
vào ngày tiếp theo.
Trường hợp khẩn cấp, Công ty có thể thay đổi lịch nghỉ lễ. Trong trường hợp này, Công ty thoả
thuận trước với Người lao động và Công ty sẽ phải bảo đảm quyền lợi cho Người lao động theo
đúng quy định của Bộ luật Lao động.
3. Nghỉ hàng năm:
4


3.1 Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ phép hàng năm sau khi tham khảo ý
kiến của Chủ tịch Công đoàn và phải thông báo trước cho người lao động.
3.2 Phép năm được tính theo năm làm việc: từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch hàng
năm.
3.3 Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại Công ty được nghỉ hàng năm và hưởng
nguyên lương như sau:
-

Mười hai (12) ngày trong điều kiện bình thường.

-

Mười bốn (14) ngày đối với các người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, ở những nơi làm việc khắc nghiệt (sẽ do Tổng Giám đốc quy định cụ thể).

3.4 Người lao động có thời gian làm việc dưới 12 tháng tại Công ty thì số ngày phép năm
được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
3.5 Số ngày nghỉ phép năm sẽ được tăng lên theo thâm niên làm việc tại Công ty, sau 03 năm
đầu làm việc tại Công ty người lao động sẽ được cộng thêm 01 ngày phép năm; và mỗi 1
năm kế tiếp người lao động được cộng 01 ngày phép năm.

3.6 Do yêu cầu sản xuất kinh doanh thực sự cần thiết, Công ty xét thấy việc nghỉ phép cần
phải chấm dứt trước thời hạn, Công ty có quyền yêu cầu người đó trở lại làm việc. Việc
nghỉ phép tiếp sẽ được bù lại sau đó;
3.7 Người lao động có thể thoả thuận với Công ty để nghỉ phép năm thành nhiều lần, trong
từng thời điểm thích hợp sau khi đã được sự đồng ý của các Trưởng bộ phận.
3.8 Người lao động phải nộp đơn xin nghỉ phép 02 ngày trước khi nghỉ phép trong trường hợp
số ngày nghỉ phép ít hơn 03 ngày liên tục và nộp đơn xin nghỉ phép 07 ngày đến 30 ngày
(Tăng theo số ngày nghỉ phép) trước khi nghỉ trong trường hợp số ngày nghỉ phép từ 03
ngày liên tục trở lên.
3.9 Người lao động xin nghỉ phép phải làm Đơn xin nghỉ phép và phải có:
-

Phê duyệt của Trưởng bộ phận đối với trường hợp nghỉ từ 2 ngày trở xuống.

-

Phê duyệt của Tổng Giám đốc đối với trường hợp nghỉ từ 3 ngày trở lên và nghỉ không
lương.

-

Đối với những trường hợp nghỉ khẩn cấp, người lao động phải thông báo ngay cho Trưởng
bộ phận hoặc Tổng Giám đốc và phải bổ sung đơn xin nghỉ và các hồ sơ giấy tờ liên quan
cho bộ phận nhân sự sau khi trở lại làm việc.

3.10 Người lao động khi chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn mà chưa nghỉ hết số ngày
phép trong năm thì Người lao động sẽ được yêu cầu nghỉ hết phép.
3.11 Trường hợp người lao động không nghỉ phép theo quy định hàng năm thì người lao động
có quyền được nghỉ bù trong quý một của năm kế tiếp.
4. Người lao động được nghỉ việc riêng vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:

-

-

Nghỉ kết hôn:
o

Bản thân người lao động kết hôn: nghỉ 03 ngày;

o

Con kết hôn: nghỉ 01 ngày.

Nghỉ 03 ngày khi gia đình người lao động xảy ra một trong các trường hợp: Bố mẹ ( bên
chồng hoặc bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết.

5. Nghỉ việc riêng không hưởng lương:
Người lao động có thể thoả thuận với Người sử dụng lao động để thỏa thuận nghỉ việc riêng
không hưởng lương (sau khi đã sử dụng hết số ngày nghỉ phép được hưởng trong năm) nhằm giải
quyết việc riêng, nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc chung. Trưởng bộ phận
xem xét và bố trí người thay thế nếu thấy lý do xin nghỉ là hợp lý. Mọi trường hợp xin nghỉ không
hưởng lương đều phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc.

5


6. Nghỉ ốm: Trường hợp người lao động bị ốm đau (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền) hoặc bị tai nạn đột xuất thì được nghỉ việc, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của Bộ luật lao động và quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cụ thể
các trường hợp như sau:

6.1 Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
-

-

Thời gian tối đa được hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội:
o

30 ngày/01 năm nếu người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

o

40 ngày/01 năm nếu người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội trên 15 năm nhưng
dưới 30 năm; và

o

60 ngày/01 năm nếu người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội trên 30 năm;

Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành
thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
o

Tối đa không quá 180 ngày trong 01 năm tính cả ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hàng tuần;

o

Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với
mức thấp hơn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.


6.2 Có con dưới 07 tuổi bị ốm đau phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của bệnh
viện.
-

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau: trong 01 năm được tính theo số ngày chăm sóc
con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ
đủ 03 tuổi đến 07 tuổi.

6.3 Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử
dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
6.4 Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau:
-

Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã
hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10
ngày trong 01 năm.

6.5 Người lao động được nhận tiền trợ cấp ốm đau do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả với điều
kiện phải có Giấy chứng nhận nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội của bệnh viện nơi người lao
động đăng ký khám chữa bệnh. Mức trợ cấp ốm đau được Bảo hiểm xã hội chi trả theo
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và trên cơ sở mức lương cơ bản dùng để đóng Bảo
hiểm xã hội.
7. Nghỉ không có lý do:
Mọi trường hợp nghỉ trước xin phép sau, nghỉ không xin phép (bao gồm cả nghỉ ốm đau),
nghỉ việc riêng không được sự cho phép của Trưởng bộ phận hoặc Ban Giám đốc đều không được
chấp nhận và được coi là nghỉ không có lý do và sẽ bị xử lý kỷ luật vi phạm nội quy, quy chế của
Công ty tương ứng với mức độ của khuyết điểm đó.
8. Thủ tục xin nghỉ và thẩm quyền cho phép người lao động được nghỉ trong các trường hợp sau
đây:

8.1 Người lao động nộp Đơn xin phép nghỉ cho cấp quản lý có thẩm quyền nêu trên và bàn
giao công việc cho người khác. Trường hợp nghỉ đột xuất phải thông báo bằng điện thoại
cho Trưởng bộ phận và nộp bù giấy xin nghỉ phép ngay ngày đầu tiên quay trở lại làm
việc.
8.2 Người lao động phải có sự đồng ý của người có thẩm quyền trong Công ty mới được phép
nghỉ. Dù người lao động đã nộp Đơn xin phép nghỉ, nhưng sau đó tự động nghỉ mà chưa
được sự chấp thuận của người có thẩm quyền (như quy định đã nêu trên đây) cũng sẽ bị
xem như là nghỉ không xin phép.

6


Điều 7: Quy định riêng đối với lao động nữ
1. Công ty không sử dụng lao động nữ có thai trên 07 tháng hoặc con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
làm thêm giờ, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm ca đêm hay đi công tác xa
trừ khi được sự đồng ý của người lao động.
2. Công ty sẽ không sa thải hoặc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao
động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp
Công ty chấm dứt hoạt động.
3. Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không phải
bồi thường theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động, nếu có giấy xác nhận của bệnh viện
chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời
hạn mà người lao động nữ phải báo trước cho Công ty tuỳ thuộc vào thời hạn thầy thuốc chỉ
định.
4. Không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo Danh mục
do Bộ Lao động Thương binh & Xã hội và Bộ y tế ban hành.
5. Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển làm
công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
6. Người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút

trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương. Thời gian nghỉ trong ngày phải được sự
đồng ý của Trưởng bộ phận.
CHƯƠNG III
TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
Điều 8: Tuyển dụng
1. Người xin việc sẽ được tuyển dụng sau khi đã vượt qua kỳ thi tuyển, được Công ty chấp
thuận và được nhận quyết định tiếp nhận vào ngày làm việc đầu tiên và phải trải qua thời gian
thử việc theo quy định.
2. Người lao động mới vào làm việc tại Công ty phải tham gia khoá đào tạo cơ bản định hướng
của Công ty do phòng hành chính nhân sự tổ chức.
Điều 9: Thử việc
1. Người lao động phải trải qua giai đoạn thử việc: thời gian thử việc của người lao động không
quá sáu mươi (60) ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn từ cao
đẳng trở lên; không quá ba mươi (30) ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ
chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ và không quá sáu (6) ngày đối với công việc khác. Trong trường hợp cần thiết Ban
Giám đốc Công ty có thể quyết định thu ngắn thời gian thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, tác phong làm việc, sự tiến bộ và đóng góp của người lao động được
đánh giá. Nếu hoàn thành tốt công việc được giao trong thời gian này, sau khi làm đơn đề
nghị và được Ban Giám đốc chấp thuận người lao động được ký Hợp đồng lao động chính
thức với mức lương và các quyền lợi khác theo thoả thuận.
3. Trong thời gian thử việc, nếu không đạt yêu cầu, không phù hợp với công việc hoặc không đủ
tiêu chuẩn để ký Hợp đồng lao động chính thức, người thử việc có thể sẽ bị thôi việc mà
không cần thông báo trước.
4. Trong thời gian thử việc người lao động được hưởng lương tối thiểu bằng 85% mức lương cơ
bản của chức danh thử việc.
5. Thời gian thử việc được tính là thời gian người lao động làm việc cho Công ty.
Điều 10: Đào tạo
7



1. Người lao động phải tham gia đầy đủ và tích cực các khoá đào tạo do Công ty tổ chức để tiếp
thu kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm hoàn thành tốt công việc.
2. Phải luôn có tinh thần học hỏi, tu dưỡng đáp ứng được yêu cầu của công việc.
CHƯƠNG IV
TRẬT TỰ TRONG CÔNG TY
Điều 11: Người lao động phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về trật tự trong Công ty như
sau:
1. Đi làm đúng giờ, không về sớm hơn thời gian quy định.
2. Người lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định chấm công hàng ngày.
3. Không tự ý nghỉ việc không xin phép làm ảnh hưởng tới công việc chung.
4. Người lao động phải tuân thủ sự điều hành của người trực tiếp phụ trách mình.
5. Người lao động chỉ được phép thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi khu vực làm việc có liên
quan đến nhiệm vụ được giao.
6. Không làm việc riêng, không đi lại lộn xộn, không gây ồn ào, mất trật tự làm ảnh hưởng đến
những người xung quanh.
7. Không chơi bài, đánh cờ, các hình thức cá cược ăn tiền, tổ chức ăn uống hoặc các trò chơi
giải trí, không uống rượu, bia trong giờ làm việc quy định tại Công ty cũng như các khu vực
làm việc bên ngoài Công ty theo quy định.
8. Không được hút thuốc lá ở các khu vực, vị trí mà Công ty không cho phép.
9. Không tụ tập nói chuyện riêng trong giờ làm việc.
10. Trong giờ làm việc, người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình, quy chế làm việc
của Công ty.
11. Phải để xe đúng nơi quy định.
12. Nghiêm cấm mang chất nổ, chất cháy, vũ khí và các chất liệu, thiết bị khác (nếu không được
phép) vào Công ty.
13. Làm việc ngoài giờ phải có kế hoạch, báo cáo với Trưởng bộ phận và làm giấy đăng ký làm
ngoài giờ với Phòng hành chính tổ chức và bảo vệ Công ty.
14. Khi mang đến nơi làm việc những vật dụng khác lạ, hàng ngày phải báo cáo lý do với người
phụ trách và được người phụ trách đồng ý.

15. Có thái độ hợp tác với bảo vệ nếu được yêu cầu kiểm tra, không được từ chối trả lời các câu
hỏi thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo vệ.
16. Trong giờ làm việc, người lao động phải được sự đồng ý của Trưởng bộ phận trước khi ra
khỏi nơi làm việc;
Điều 12: Các trường hợp không được vào, ra Công ty
1. Từ chối tuân theo những quy định, nội quy của Công ty;
2. Có biểu hiện vi phạm đạo đức, tác phong trật tự và văn minh;
3. Có dấu hiệu nguy hiểm về sức khoẻ và an toàn;
4. Mang những vật, dụng cụ nguy hiểm và không được phép;
5. Bị ảnh hưởng của rượu bia và các chất kích thích khác;
6. Từ chối không cho bảo vệ kiểm tra.
Điều 13: Phân công công việc
8


1. Công ty thoả thuận với người lao động về việc điều động nhân sự từ công việc này sang công
việc khác, từ vị trí này sang vị trí khác trong phạm vi Công ty.
2. Cán bộ phụ trách có trách nhiệm phân bổ công việc cụ thể cho từng Người lao động thuộc
quyền quản lý, có yêu cầu rõ ràng, hợp lý về khối lượng, chất lượng và thời gian hoàn thành
đối với từng công việc. Người lao động phải tuân thủ và hoàn thành nhiệm vụ theo sự phân
công của cán bộ phụ trách.
Điều 14: Sử dụng máy vi tính, điện thoại, e-mail và internet
1. Tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng điện thoại, địa chỉ e-mail của Công ty hoặc Internet cho
mục đích cá nhân trừ trường hợp khẩn cấp và phải được sự đồng ý của người phụ trách trực
tiếp. Người lao động không được lạm dụng các phương tiện này;
2. Nghiêm cấm việc sử dụng máy vi tính cá nhân và địa chỉ e-mail cá nhân cho các hoạt động
của Công ty, tải, lưu trữ và truyền cho những người không có thẩm quyền hoặc đối thủ cạnh
tranh các bí mật thương mại, thông tin bảo mật, các dữ liệu liên quan đến hoạt động của Công
ty, các Chương trình, các quy trình.
Điều 15: Yêu cầu về đi công tác

1. Các bộ phận, phòng phải lập kế hoạch đi công tác: địa điểm, thời gian, hành trình, đối tượng,
nội dung, mục tiêu và dự trù kinh phí trình Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt. Kết thúc đợt
công tác phải có báo cáo kết quả cụ thể của đợt công tác đó.
2. Khi đi công tác được hưởng chế độ công tác phí theo quy định của Công ty;
3. Các Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm nhắc nhở người lao động đi công tác đảm bảo an toàn,
đặc biệt là an toàn giao thông trên đường đi, bảo đảm sức khỏe, giữ gìn tốt phương tiện và tài
sản của Công ty.
Điều 16: Tiếp xúc với khách hàng
1. Luôn ghi nhớ nguyên tắc: hết mình phục vụ làm hài lòng khách hàng.
2. Luôn có thái độ lịch sự, tôn trọng và cởi mở, lắng nghe tiếp thu mọi ý kiến của khách hàng.
Phải tận tình giúp đỡ, phục vụ khách hàng.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi, việc làm gây phiền hà cho khách hàng.
4. Nghiêm cấm nhận quà biếu, tiền (dưới mọi hình thức) của khách. Không đi ăn uống với
khách hàng nếu không có yêu cầu của Trưởng bộ phận.
5. Nhân viên bán hàng, cố vấn dịch vụ, kỹ thuật viên và những người khác trong quá trình phục
vụ khách hàng nếu thấy khách phát sinh thêm nhu cầu hoặc công việc phát sinh thêm hạng
mục so với thoả thuận gốc giữa Công ty và khách hàng phải có trách nhiệm ngay lập tức ghi
nhận hoặc báo cáo phần phát sinh đó theo đúng qui trình mà Công ty qui định. Nghiêm cấm
hành động mời chào, thỏa thuận, thực hiện công việc riêng với khách hàng để tư lợi dù ở
trong hay ngoài Công ty.
6. Khi sửa chữa xe của khách hàng, phải thực hiện chế độ bàn giao xe và tài sản trước và sau khi
sửa chữa. Trước khi nhận xe phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật, hư hỏng và các trang thiết
bị của xe. Khi sửa chữa xong phải có biên bản bàn giao kỹ thuật của xe cho khách. Tuân thủ
chặt chẽ các quy trình sửa chữa do Công ty ban hành.
7. Nếu để xảy ra hư hỏng, mất mát trang thiết bị của xe phải bồi thường.
8. Giữ gìn xe của khách trong ngoài sạch sẽ. Không được để phụ tùng, đồ nghề vào trong xe.
Khi sửa chữa bên trong phải có vải sạch che phủ đệm và nội thất xe, phải sử dụng tấm phủ
thân xe, tai xe, phủ ghế và bọc vô lăng…
9. Không được tự ý vào trong xe và sử dụng các thiết bị trên xe của khách hàng (radio, casstte,
điều hoà…). Không được lục lọi, xâm phạm các tài sản của khách để trong xe. Không được tự

ý điều khiển xe của khách, nhờ khách làm hộ những việc có liên quan đến sửa chữa xe.
Không được tự ý vào trong xe không thuộc tránh nhiệm sửa chữa.
9


10. Nghiêm cấm việc tự ý mang phụ tùng phụ kiện, vật tư bên ngoài vào thay cho khách, chỉ
được sử dụng phụ tùng phụ kiện, vật tư của Công ty. Phải giữ gìn phụ tùng cũ để trả lại cho
khách hàng.
11. Làm vệ sinh xe sạch sẽ trước khi bàn giao xe cho khách hàng.
12. Không được làm các công việc riêng trong xưởng sửa chữa.
Điều 17: Quy định về đồng phục
1. Người lao động làm việc tại những vị trí có yêu cầu mặc đồng phục phải nghiêm chỉnh chấp
hành việc may và mặc đồng phục theo quy định của Công ty.
2. Đối với người lao động ở các bộ phận khác, trang phục phải mặc sạch sẽ, gọn gàng, lịch sự
phù hợp với công việc.
3. Công nhân, kỹ thuật viên trực tiếp sản xuất phải mặc quần áo, trang thiết bị bảo hộ lao động
trong khi làm việc.
4. Toàn thể cán bộ, nhân viên thực hiện đeo thẻ nhân viên theo quy định của Công ty.
CHƯƠNG V
BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT CÔNG NGHỆ, KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Điều 18: Bảo vệ tài sản của Công ty
1. Nghiêm cấm các hành vi biển thủ, trộm cắp tài sản của Công ty;
2. Người lao động có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị, tài sản, đồ dùng
văn phòng phẩm và các tài sản khác của Công ty.
3. Không sử dụng điện thoại, các thiết bị dụng cụ văn phòng và các tài sản khác của Công ty vào
việc riêng khi chưa được sự đồng ý của người phụ trách.
4. Người lao động chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các vật tư, dụng cụ, nhiên liệu được giao
phải có ý thức tiết kiệm, sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất;
5. Người lao động có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi di chuyển không đúng hoặc lấy tài sản
của Công ty;

6. Bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra khi có nghi vấn và cảnh giác cao độ mọi trường hợp trộm cắp
tài sản của Công ty.
7. Đối với các kỹ thuật viên trực tiếp sản xuất phải có trách nhiệm giữ gìn dụng cụ, đồ nghề và
các trang thiết bị, làm xong phải lau chùi sạch sẽ và cất đúng nơi quy định;
8. Mọi hành vi cố ý làm hư hỏng, mất mát hoặc phá hoại tài sản gây thiệt hại cho Công ty phải
bồi thường hoặc bị xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.
9. Mọi hành vi mang tài sản, hàng hoá của công ty, tài sản của khách hàng ra khỏi Công ty khi
không có yêu cầu của Trưởng bộ phận được coi là hành vi vi phạm nội quy.
10. Người lao động có nghĩa vụ thông báo cho trưởng bộ phận hoặc Ban Giám đốc công ty các
trường hợp hư hỏng, mất mát tài sản hay các hành vi lấy cắp, cố ý làm hư hỏng tài sản ngay
khi phát hiện sự việc.
Điều 19: Bảo vệ bí mật công nghệ của Công ty
1. Bí mật công nghệ của Công ty bao gồm những số liệu, bản vẽ, kế hoạch, phương án, mô hình,
qui trình, dự toán, tài liệu hồ sơ giấy tờ về công nghệ và kinh doanh, thông tin khách hàng và
thông tin khác (kể cả các vấn đề về nhân sự của Công ty).
2. Nghiêm cấm các hình thức tung tin, xuyên tạc hoặc công bố các vấn đề nội bộ của Công ty
làm ảnh hưởng hoặc làm nguy hại đến lợi ích, tinh thần, uy tín, hình ảnh và vật chất của Công
ty.
10


3. Nghiêm cấm tiết lộ thông tin của khách hàng và các mối quan hệ khách hàng của Công ty ra
bên ngoài.
4. Người lao động phải nhanh chóng nộp tài liệu do Công ty yêu cầu. Nếu những thông tin trong
tài liệu chưa chính xác, người lao động phải có trách nhiệm cung cấp ngay cho Công ty
những thông tin chính xác nhất mà không có quyền từ chối.
5. Nghiêm cấm người lao động làm thêm bất kỳ công việc nào ở bên ngoài mà có cùng ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động với Công ty hoặc là đối thủ cạnh tranh hoặc có xung đột về lợi ích
với Công ty.
CHƯƠNG VI

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 20: An toàn lao động
1. Tuyệt đối tuân thủ nội quy, quy định về an toàn lao động để giữ gìn an toàn, sức khoẻ cho bản
thân, cho những người khác, giữ gìn tài sản của công ty và của khách hàng.
2. Cán bộ phụ trách trực tiếp, đốc công, tổ trưởng có nhiệm vụ nhắc nhở, kiểm tra người lao
động của mình thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy an toàn và phải chịu trách nhiệm khi có sự
cố về an toàn lao động.
3. Hết giờ làm việc kỹ thuật viên phải kiểm tra lại độ an toàn của xe và nơi đỗ xe, khoá cửa xe
và giao chìa khoá cho quản đốc.
4. Người lao động phải tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn hoá công việc, sử dụng đủ và đúng các
trang thiết bị bảo hộ lao động đối với mỗi vị trí công việc.
5. Kỹ thuật viên không được tự ý vào xe của khách hàng mà không phải do mình sửa chữa. Khi
cần di chuyển xe đi chỗ khác phải hỏi quản đốc hoặc kỹ thụât viên sửa chữa xe đó.
6. Không được sử dụng các trang thiết bị, vật dụng có thể gây nguy hiểm.
7. Các thiết bị an toàn phải được giữ gìn cẩn thận trong điều kiện tốt.
8. Trước khi bắt đầu làm việc phải kiểm tra máy móc, trang thiết bị, dụng cụ cẩn thận, khi phát
hiện bất cứ sai sót nào phải báo ngay cho người có trách nhiệm để có biện pháp xử lý kịp
thời. Không được tự tiện dời chuyển, sử dụng, kiểm tra, chuyển đổi hoặc xử lý trái quy cách
sử dụng của máy móc hoặc các trang thiết bị.
9. Khi phát hiện sự cố hoặc tình trạng không an toàn lao động có thể xảy ra phải báo cáo ngay
lập tức với người phụ trách để kịp thời ngăn chặn.
10. Khi rời vị trí làm việc, mọi người phải tắt các thiết bị điện, nước… để đảm bảo an toàn cho
các thiết bị đó.

Điều 21: Nội quy phòng chống cháy nổ:
Để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người lao động, đảm bảo an ninh trật tự của Công
ty. Cán bộ, nhân viên Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy phòng cháy, chữa cháy
sau đây:
1. Phòng cháy, chữa cháy là nghĩa vụ của tất cả mọi người, kể cả khách đến công tác.
2. Cấm hút thuốc ở những nơi không có biển cho phép hút thuốc.

3. Cấm sử dụng lửa, củi đun nấu, xưởng, nơi các khu vực cấm lửa.
4. Cấm câu, mắc và sử dụng điện tuỳ tiện.
5. Không dùng dây điện hở (không có đầu cắm) cắm trực tiếp vào ổ cắm.
6. Không để các chất dễ cháy gần tủ điện và đường dây dẫn điện.
11


7. Cấm mang các vật dụng dễ cháy, dễ nổ như: vũ khí, chất nổ và chất độc hại vào nơi làm việc.
8. Không dùng khoá mở nắp phuy xăng bằng kim loại.
9. Phải sắp xếp hàng hoá vật tư trong kho gọn gàng, sạch sẽ và xếp riêng từng loại có khoảng
cách ngăn cháy, xa mái, xa tường để tiện kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết.
10. Khi xuất nhập hàng, xe không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất và khi đậu phải hướng xe
ra ngoài.
11. Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại và gần các bảng điện;.
12. Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy và không được lấy sử dụng vào
việc khác. Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng khi sử dụng.
Điều 22: Vệ sinh lao động
1. Người lao động phải giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng.
2. Không mang các ấn phẩm, văn hóa phẩm thuộc quy định cấm của chính phủ vào nơi làm
việc.
3. Tài liệu của từng phần việc phải được phân loại thống kê cập nhật, sắp xếp thứ tự và đặt đúng
nơi quy định để dễ tìm và dễ sử dụng.
4. Không tổ chức ăn uống trong phòng làm việc và khu vực cơ quan khi chưa được phép của
Trưởng bộ phận hoặc Ban giám đốc Công ty.
5. Không vứt rác bừa bãi trong phòng làm việc và khu vực Công ty.
6. Nghiêm cấm sử dụng và tàng trữ các chất ma túy và các chất kích thích khác.
7. Người lao động phải chấp hành nghiêm túc lịch khám sức khỏe định kỳ hàng năm do Công ty
tổ chức hoặc theo yêu cầu của Công ty.
8. Theo yêu cầu của Công ty, người lao động phải tham gia tuần lễ vệ sinh môi trường do Nhà
nước phát động.

Điều 23: Trách nhiệm
1. Trách nhiệm của Công ty:
1.1 Công ty có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
1.2 Công ty định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị … theo tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ
sinh lao động.
1.3 Công ty che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị…
1.4 Công ty có trách nhiệm tổ chức chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
2. Trách nhiệm của người lao động
2.1 Người lao động khi sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc phải nắm
rõ các quy trình, thao tác….
2.2 Người lao động có quyền rời bỏ nơi làm việc hoặc từ chối làm công việc khi cho rằng có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động và phải báo ngay cho Trưởng bộ phận hoặc Ban Giám
đốc Công ty.
2.3 Khi xảy ra tai nạn lao động, người lao động phải báo cho Trưởng bộ phận hoặc Ban giám
đốc Công ty trong vòng 30 phút.
2.4 Người lao động có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.

12


CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG, HÌNH THỨC KỶ LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 24: Khen thưởng
Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, chấp hành tốt quy định, nội quy sẽ được tuyên
dương, khen thưởng theo quy định của Công ty.
1. Hàng quý và hàng năm, căn cứ các chỉ tiêu bình chọn, hội đồng xét thưởng và kỷ luật sẽ chọn
công khai và ra quyết định khen thưởng cho tập thể hoặc nhóm nhân viên có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ và thực hiện Nội quy lao động.

2. Các hình thức khen thưởng.
2.1 Khen thưởng bằng danh hiệu cho cá nhân, tập thể như:
-

Biểu dương thành tích trước toàn Công ty.

-

Phong tặng các danh hiệu.

2.2 Khen thưởng bằng vật chất, cụ thể:
-

Bằng tiền hoặc hiện vật cho cá nhân có thành tích xuất sắc.

-

Bằng tiền hoặc hiện vật cho tập thể có thành tích xuất sắc.

Điều 25: Những hành vi vi phạm kỷ luật
1. Những hành vi vi phạm mức độ 1:
1.1. Tự ý đi muộn, về sớm, tự ý đi ra ngoài hoặc bỏ vị trí làm việc, tự ý nghỉ việc không được
sự đồng ý của Trưởng bộ phận hoặc Ban Giám đốc Công ty và có không lý do chính
đáng.
1.2. Không thực hiện chấm công đầy đủ.
1.3. Làm việc riêng trong giờ hoặc tự ý làm việc khác ngoài công việc được giao.
1.4. Tụ tập nói chuyện riêng trong giờ làm việc.
1.5. Không hoàn thành nhiệm vụ được giao cả về khối lượng cũng như chất lượng chuyên
môn.
1.6. Không thực hiện các quy định về an tòan lao động, vệ sinh lao động và bảo quản trang

thiết bị, công cụ, dụng cụ, tài sản của Công ty.
1.7. Không tuân thủ sự điều hành công tác của người phụ trách trực tiếp mà không có lý do
chính đáng; nhận chỉ thị của cấp trên nhưng không thực hiện; bất hợp tác với đồng nghiệp
và cấp trên.
1.8. Gây mất trật tự nơi làm việc. Sử dụng bạo lực hay uy hiếp người khác tại nơi làm việc
hoặc trong phạm vi Công ty.
1.9. Đánh bài, đánh cờ, các hành vi cá cược ăn tiền hoặc các trò chơi khác trong thời giờ làm
việc hoặc thời giờ làm thêm.
1.10. Làm mất vệ sinh nơi làm việc.
1.11. Trang phục không đúng quy định của Công ty.
1.12. Thái độ bất lịch sự, văn minh với khách hàng và đồng nghiệp.
1.13. Không thực thi lệnh điều hành của cấp trên.
1.14. Sử dụng lãng phí tài sản của Công ty.
1.15. Không chấp hành đúng các thao tác kỹ thuật, quy trình sử dụng máy móc trang thiết bị
được giao.
1.16. Đưa khách hàng hoặc người ngoài vào khu vực nội bộ của Công ty.
13


1.17. Không hợp tác với bảo vệ Công ty trong trường hợp cần thiết.
1.18. Không thông báo với bộ phận nhân sự việc thay đổi các thông tin cá nhân như: Địa chỉ,
số điện thoại trong trường hợp khẩn cấp, số chứng minh nhân dân, tình trạng hôn nhân.
1.19. Cạo rửa, tẩy xóa thẻ nhân viên hoặc sử dụng thẻ nhân viên của người lao động khác.
1.20. Hút thuốc lá không đúng nơi quy định.
2. Những hành vi vi phạm mức độ 2:
2.1. Cán bộ lạm dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi phân biệt đối xử, không tạo điều kiện cho
nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
2.2. Cố tình gây thiệt hại hoặc thất thoát tài sản của Công ty.
2.3. Xúi giục, kích động người khác làm trái Nội quy của Công ty.
2.4. Mang các chất nổ, chất cháy, chất độc hại, văn hóa phẩm đồi trụy, hàng cấm vào nơi làm

việc.
2.5. Tổ chức ăn, uống rượu trong giờ làm việc chưa được sự chấp thuận Trưởng bộ phận hoặc
Ban giám đốc Công ty.
2.6. Uống rượu, bia, sử dụng chất ma túy ngay trước giờ làm việc hoặc trong giờ làm việc.
2.7. Đòi hỏi, nhận tiền hoa hồng, thù lao của khách hàng.
2.8. Có hành vi xấu đối với khách hàng hoặc đối với đồng nghiệp, có hành vi gây thiệt hại cho
khách hàng hoặc đồng nghiệp.
2.9. Có hành vi sử dụng trái phép các phương tiện đi lại của Công ty.
2.10.
Làm thêm bất kỳ công việc nào ở bên ngoài mà có cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động với Công ty hoặc là đối thủ cạnh tranh hoặc có xung đột về lợi ích với Công ty
3. Những hành vi vi phạm mức độ 3:
3.1 Có hành vi trộm cắp, tham ô tài sản của Công ty.
3.2 Tiết lộ thông tin của Công ty ra bên ngoài mà chưa được sự chấp thuận của Ban Giám
đốc.
3.3 Tiết lộ, sử dụng bí mật của Công ty nhằm thu lợi cá nhân.
3.4 Lạm dụng chức vụ, tên Công ty vào những hợp đồng mang tính cá nhân hoặc bất kỳ
công việc nào mà chưa được sự chấp thuận của Ban giám đốc, gây thiệt hại nghiêm trọng
về tài sản và lợi ích của Công ty.
3.5 Mời chào, thỏa thuận, thực hiện công việc riêng với khách hàng để tư lợi dù ở trong hay
ngoài Công ty
3.6 Tung tin, xuyên tạc các thông tin nội bộ của Công ty gây thiệt hại lợi ích, tinh thần, uy
tín, hình ảnh và vật chất của Công ty.
3.7 Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.
3.8 Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà
không có lý do chính đáng.
Điều 26: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Hình thức khiển trách bằng miệng: áp dụng cho những vi phạm lần đầu đối với một trong các
hành vi vi phạm mức độ 1 quy định tại điều 25 khoản 1 của Nội quy này.
2. Khiển trách bằng văn bản được áp dụng đối với:

2.1 Những vi phạm lần đầu, cùng một thời điểm vi phạm hai hành vi ở mức độ 1, quy định
tại điều 25 khoản 1 của Nội quy này.

14


2.2 Những vi phạm lần đầu đối với một trong những hành vi vi phạm mức độ 2 quy định tại
điều 25 khoản 2 của Nội quy này.
3. Chuyển công tác khác với mức lương thấp hơn trong thời gian tối đa 6 tháng hoặc kéo dài
thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức đối với các trường hợp:
3.1 Đã bị khiển trách bằng văn bản 02 lần và tiếp tục vi phạm kỷ luật.
3.2 Đã bị khiển trách bằng văn bản một hành vi vi phạm ở mức độ 2 quy định tại điều 25
khoản 2 của Nội quy này và tiếp tục vi phạm kỷ luật.
4. Hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng đối với các hành vi vi phạm mức độ 3 quy định tại
điều 25 khoản 3 của Nội quy này.
5. Người vi phạm phải bồi thường số tiền thiệt hại do hành vi của họ gây ra theo quy định tại
điều 28 về trách nhiệm vật chất của Nội quy này và Công ty có thể chuyển vụ việc tới cơ
quan Pháp luật giải quyết.
6. Đối với nhân viên đang trong thời gian thử việc, học việc, thực tập, nếu vi phạm bất cứ điều
khoản nào của Nội quy lao động đều có thể bị thôi việc hoặc phải chịu các hình thức kỷ luật
như đã nêu tại khoản 1,2,3,4 và 5 điều 25 của Nội quy này.
7. Tình tiết giảm nhẹ lỗi:
7.1 Nếu có tình tiết giảm nhẹ lỗi thì mức độ kỷ luật sẽ được xem xét thích hợp.
7.2 Người bị lỗi thấy rõ khuyết điểm, có biểu hiện ăn năn, khắc phục lỗi rõ ràng trong thời
gian bị kỷ luật thì Công ty sẽ xem xét giảm mức độ kỷ luật.
Điều 27: Nguyên tắc, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động
1. Nguyên tắc:
1.1 Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu Người lao
động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì chỉ áp dụng hình thức kỷ
luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

1.2

Không xử lý kỷ luật lao động đối với Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm,
nghỉ phép, nghỉ việc riêng, hoặc lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng.

1.3 Không xử lý kỷ luật lao động đối với Người lao động vi phạm nội quy lao động khi mắc
bệnh tâm thần hoặc mất khả năng nhận thức hay điều khiển hành vi của mình.
1.4 Không áp dụng hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của Người lao động khi xử lý vi
phạm kỷ luật lao động.
1.5 Không áp dụng hình thức phạt tiền cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
1.6

Không xử lý kỷ luật lao động vì lý do Người lao động tham gia đình công theo đúng
trình tự qui định của Bộ Luật Lao động.

1.7

Không xử lý kỷ luật lao động trong các trường hợp có lý do chính đáng như hoả hoạn
thiên tai có xác nhận của chính quyền địa phương, bản thân ốm có giấy điều trị của cơ sở
y tế, thân nhân (bao gồm bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, chồng, vợ, con) đi cấp cứu theo điểm
b, khoản 3, điều 6 của Nghị định 41/CP ngày 6 tháng 7 năm 1995.

2. Quy định việc xóa kỷ luật:
2.1 Người lao động bị khiển trách sau 3 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương hoặc bị chuyển sang làm công việc khác sau 6 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu
không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật.
2.2 Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển sang làm công
việc khác sau khi chấp hành được một nửa thời gian, nếu sửa chữa có tiến bộ, thì được
Công ty xét giảm thời hạn kỷ luật.

3. Trình tự xử lý kỷ luật lao động:
15


3.1

Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, Công ty phải chứng minh được lỗi
của Người lao động.

3.2 Người lao đông được quyền bào chữa hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ.
3.3 Khi xem xét kỷ luật lao động phải có mặt Người lao động và sự tham gia của đại diện
của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trong Công ty trừ trường hợp khiển trách. Nếu
Công ty đã 03 lần thông báo bằng văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì Công ty có
quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết.
3.4

Việc xem xét kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản có xác nhận của các bên
tham gia.

4. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:
4.1

Trường hợp khiển trách bằng miệng: thẩm quyền thuộc về Quản đốc hoặc Trưởng bộ
phận quản lý trực tiếp người lao động.

4.2 Khiển trách bằng văn bản: thẩm quyền thuộc về Tổng Giám đốc.
4.3 Kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn: thẩm
quyền thuộc về Tổng Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có thể ủy quyền cho Giám đốc các
chi nhánh hoặc bộ phận, hoặc Giám đốc nhân sự.
4.4 Sa thải: thẩm quyền thuộc về Tổng Giám đốc sau khi đã trao đổi, nhất trí với Ban chấp

hành Công đoàn cơ sở và tiến hành các bước xử lý kỷ luật lao động được qui định trong
Bộ luật Lao động hiện hành.
Điều 28: Trách nhiệm vật chất
1. Người lao động có hành vi gây thiệt hại về vật chất và lợi ích của Công ty phải có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Trường hợp người lao
động gây thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng thì không phải bồi thường.
2. Bồi thường thiệt hại: Người lao động hoặc một nhóm người lao động phải bồi thường bằng
tiền khi có hành vi gây thiệt hại vật chất cho Công ty trong các trường hợp sau:
2.1 Làm hư hỏng dụng cụ, trang thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của
Công ty thì phải bồi thường cho Công ty theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây
ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất thì phải bồi thường nhiều nhất 03
tháng lương và bị khấu trừ dần vào lương, mức khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng
tháng.
2.2 Làm tiêu hao vật tư quá định mức cho phép, làm mất mát dụng cụ, thiệt hại tài sản mà
Công ty giao riêng cho cá nhân hay một nhóm người lao động quản lý để thực hiện công
tác thì tuỳ trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo giá thị trường.
2.3 Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;
2.4 Các hành động khác không chấp hành nội qui, kỷ luật lao động gây thiệt hại vật chất cho
Công ty.
3. Thủ tục và phương thức bồi thường:
3.1

Tiến hành đánh giá thiệt hại: đại diện Công ty, Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ
sở, người lao động hay nhóm người lao động gây thiệt hại sẽ cùng họp để đánh giá mức
độ thiệt hại vật chất, sau đó lập biên bản, ấn định mức bồi thường, thời gian bồi thường.

3.2

Tiền bồi thường thiệt hại tài sản đã gây ra cho Công ty sẽ được Công ty tự động khấu
trừ dần vào lương hàng tháng của người vi phạm, tuân theo nguyên tắc không trừ quá

30% lương mỗi tháng.

3.3 Nguyên tắc xét bồi thường thiệt hại về vật chất: khi xét mức độ bồi thường thiệt hại vật
chất Công ty cân nhắc tới yếu tố động cơ thực hiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân người
lao động để quyết định mức bồi thường toàn bộ hay một phần.

16


CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29: Bản Nội quy lao động này được niêm yết công khai tại Công ty, được phổ biến rộng rãi
đến từng người lao động. Người lao động thuộc Công ty có trách nhiệm nghiêm túc thi hành các
điều khoản quy định trong Nội quy lao động này nhằm ngăn ngừa mọi hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tình hình hoạt động và an ninh trật tự trong phạm vi Công ty.
Điều 30: Những trường hợp quan hệ lao động phát sinh không quy định trong Nội quy này sẽ
được giải quyết theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Khi các quy định Pháp luật Việt Nam có
thay đổi thì bản Nội quy lao động này cũng sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và được
đăng ký lại hoặc bổ sung tại Sở lao động thương binh và xã hội.
CÔNG TY ....................................

17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×