Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề tài: Thực trạng thất nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.45 KB, 11 trang )

Thực trạng thất nghiệp tại Việt Nam
1.

Mở đầu , khái niệm thất nghiệp ( Nguyễn Thị
Nguyệt )

Bất kỳ một quốc gia nào dù có nền kinh tế phát triển
đế đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp, đó là
vấn đề không thể tránh khỏi chỉ có điề là thất nghiệp ở
mức độ cao hay thấp mà thôi.
Vậy thất nghiệp là gì? Thất nghiệp là những người ở
hạn tuổi lao động có sức khỏe để tham gia lao động
đang tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được việc.
Các dạng thất nghiệp :
-

-

Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có 1 số người lao
động trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi
làm việc tốt hơn với ý muốn riêng ( vd: gần nhà,
lương cao, môi trường làm việc tốt, khả năng thăng
tiến..)
Thất nghiệp do cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối
cung cầu giữa các thị trường lao động ( giữa ngành
nghề, khu vực,) loại này gắn liền với sự biến động
cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh thị trường
lao động.


-



Thất nghiệp do thiếu cầu : Do sự suy giảm tổng cầu
được coi là thất nghiệp có chu kỳ bởi các nền kinh
tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của
chu kỳ kinh doanh, xảy ra khắp mọi ngành nghề .
2. Thực trạng , nguyên nhân thất nghiệp ( Lê Thị
Thủy Tiên )

Theo như tính toán , Tổng cục Thống kê vừa công bố
các chỉ số thất nghiệp việc làm tại Việt Nam năm
2014 . Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi năm là 2,08% .
Tỷ lệ này ở quý 1 ,2 ,3 , 4 lần lượt là :
Năm 2014
Tỷ lệ %

Quý 1
2,21%

Quý 2
1,84%

Quý 3
2,17%

Quý 4
2,1%

Vì vậy , tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ( từ 15 đến 24
tuổi ) là 6,3% cao hơn 6,17% của năm 2013 . Khu vực
thành thị là 11,49% cao hơn mức 11,12% của năm

trước , khu vực nông thôn là 4,63% xáp xỉ năm 2013 .
Theo như thống kê của ILO ( Tổ chức lao động Quốc
tế ) , năng suất lao động của lao động Việt Nam chỉ
bằng 1/15 năng suất lao động của Singapore , 1/6 của
Malaysia . Bên ạnh đó , bản tin thị trường Lao Động


việc làm quý 2/2014 do bộ Lao Động – Thương Binh và
Xã Hội , Tổng cục thống kê , ILO công bố tỷ lệ thất
nghiệp đã làm dấy lên hững tranh luận khác nhau về
thực chất “ sức khỏe “ của thị trường lao động Việt
Nam nói riệng và nền kinh tế Việt Nam nói chung .
Nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp :
-

Do trình độ học vấn.
Do tỷ lệ sinh đẻ cao.
Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp.
Do chính sách nhà nước.

Lí do thất nghiệp :
-

-

-

Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lí do khác
nhau như cho rằng lương thấp , không hợp nghề ,
hợp vùng ….

Do mất việc : Các công ty , cửa hàng cho thôi việc
do những khó khan trong kinh doanh .
Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao
động nhưng chưa tìm được việc làm ( thanh niên
đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc làm , sinh
viên đang chờ công việc ….) .


Quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao
động muốn quay lại nhưng chưa tìm được việc
làm .

-

Kết cục của những người thất nghiệp không phải là
vĩnh viễn Người ta ra khỏi đội quân thất nghiệp theo
các hương ngược lại . Một số tìm được việc làm , một
số khác thì bỏ việc tìm công việc khác hoặc bỏ hoàn
toàn , chán nản , quyết định không làm việc nữa .
Như vậy , số người thất nghiệp không phải là con số cố
định mà là con số mang tính thời điểm . Nó luôn biến
đổi không ngừng theo thời gian . Thất nghiệp là một
quá trình vận động từ có việc , mới trưởng thành trở
nên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó .
3.

Ưu điểm , nhược điểm và dự báo sau này ( Đinh
Thị Thùy )

Tác hại của thất nghiệp :

-

Khi thất nghiệp ở mức cao , sản xuất sút kém , tài
nguyên không được sử dụng hết , thu nhập dân
cư giảm sút , khó khăn kinh tế lan tràn lĩnh vực xã
hội khác .


-

-

Nhiều hiện tượng tiêu cực phát triển đôi khi kéo
theo nạn lạm phát .
Thất nghiệp gia tăng gắn liền với sự gia tăng các
tệ nạn xã hội như cờ bạc , trộm cắp , cướp của
thậm chí giết người ,... làm sói mòn nền sống văn
minh , lành mạnh có thể phá vỡ các mối quan hệ
truyền thống , gây tổn thương về mặt tâm lí và
niềm tin của nhiều người .

Do đó , tệ nạn xã hội , tỷ lệ tội phạm ngày càng gia
tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và
văn minh xã hội .
Tác động cá nhân :
-

Không có việc đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp
với người lao động khác , tiêu tốn thời gian vô
nghĩa , không có khả năng chi trả , mua sắm vận

dụng cần thiết cũng như các hàng hóa tiêu dùng .
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng cho người gánh
vác nghĩa vụ gia đình , nợ nần , chi trả chữa
bệnh .


-

Người thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là
người thừa , tuy nhiên sự tác động là khác nhau
giữa hai giới : ở phụ nữ , nếu không có việc làm
thì việc nội trợ và chăm sóc con cái vẫn có thể
chấp nhận là sự thay thế thỏa đáng ,. Ngược lại ,
ở nam giới , đem thu nhập về cho gia đình gắn
chặt đến giá trị bản thân và lòng tự trọng . Nam
giới khi mất việc thường tự ti , rất nhạy cảm và dễ
cáu giận , họ có thể tìm đén rượu , thuốc lá , cờ
bạc để quên đi buồn phiền . Tình trạng này kéo
dài có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
và dễ dẫn đến 1 vấn đề mới là bạo lực gia đình .
Họ cũng dễ bị rốt loạn tâm lí , mất ngủ , trầm cảm
và đôi khi dẫn đến hình vi tự sát .

Ưu điểm :Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan
với áp lực giảm lạm phát . Một tỷ lệ thất nghiệp vừa
phải sẽ giúp cả người lao động và chủ lao động .
-

Người lao động có thể tìm kiếm công việc khác
phù hợp với khả năng , mong muốn và điều kiện

cư trú .


-

Về phía giới chủ , tình trạng thất nghiệp giúp họ
tìm được người lao động thích hợp , tăng sự
trung thành của người lao động .

Do đó , ở một chừng mực nào đó , thất nghiệp đưa
đến năng suất lao động và tăng lợi nhuận .
Dự báo sau này : Năm 2015 , nước ta sẽ có 50% lao
động được đào tạo qua nghề , lao động nông
nghiệp giảm còn 40% , tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
là 5% và nông thôn là 3% .
4.

Một số giải pháp để hạn chế tình trạng khi thất
nghiệp tại Việt Nam của các chuyên gia và thông
điệp ( Ngô Thanh Hương )

Các giải pháp của các chuyên gia :
-

-

-

Giảm tuổi về hưu : Khi tuổi về hưu giảm sẽ tạo ra
chỗ làm cho người khác đến tuổi lao động

Giảm giờ làm : Trước kia thay vì một tuần làm 48
tiếng thì nay sẽ giảm bớt còn 35 tiếng
Chính phủ đưa ra giải pháp chống suy giảm kinh
tế , duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã


-

-

-

-

-

hội . Giả pháp kích cầu và đầu tư tiêu dùng để
thúc đẩy sản xuất trở lại , tạo việc làm thêm cho
người lao động khác
Thông qua các chương trình kế hoạch xã hội ,
thông qua quỹ quốc gia về giải quyết việc làm cho
người dân .
Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm
khuyến khích thanh niên tự tạo việc làm , tự lập
nghiệp .
Cần xây dựng các chương trình dạy nghề , các
chương trình giảm nghèo và các chương trình
khác .
Cần tập trung phát triển nghề ngắn hạn và phổ
cập nghề cho lao động nông thôn, đồng bào dân

tộc thiểu số , lao động vùng chuyển đổi cơ cấu ,
sử dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ
Đa dạng hóa đào tạo , tái đào tạo và thiết lập các
trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm.
Đây là các trung tâm với chức năng cầu nối giữa
các nhà sử dụng và người lao động tạo ra sự lưu


-

-

5.

động trên thị trường lao động đáp ứng được như
cầu về nguồn vốn của thị trường
Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn
Mở rông và tích cực tham gia vào thị trường xuất
khẩu lao động
Cần đẩy mạnh công tác nguyên cứu thị trường lao
động trên thế giới để từ đó đưa ra các chính sách
phù hợp cho xuất khẩu lao động sang các nước .

Thay lời kết ( Trần Thị Thu Trang )

Lãng phí nguồn tri thức trẻ đang là mối lo của toàn xã
hội , Đảng và Nhà nước đã và đang đề ra nhiều giải
pháp góp phần làm giảm tình trạng thất nghiệp như : “
cứu “ doanh nghiệp – tạo nên nhiều việc làm , cải cách

giáo dục .
Song các bạn sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường
hãy tự trang bị cho mình kiến thức , kỹ năng cần thiết
tạo nền tảng vững chắc cho tương lai .


Hãy bắt đầu ước mơ của mình từ những bậc thang
thấp nhất . Thành công chỉ đến với những ai có đủ kiên
nhẫn và tài trí chinh phục nó .
Xin chân thành cảm ơn ./.




×