Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

LY THUYET DI TRUYEN CAP TE BAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 10 trang )

B – CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO
I. CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA NST
1. Khái niệm NST: là thể vật chất di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị bắt màu bằng thuốc
nhuộm kiềm tính, có số lượng, hình dạng, kích thước, cấu trúc đặc trưng: NST có khả năng tự nhân
đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.
Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
• Ở sinh vật nhân thực: nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào, có khả năng nhuộm
màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính, được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN
và protein loại histon.
• Ở sinh vật nhân sơ như vi khuẩn: chưa có cấu trúc NST như ở tế bào nhân thực. Mỗi tế bào chỉ chứa
một AND dạng trần, không liên kết với protein, có mạch xoắn kép và dạng vòng. (Ví dụ. Vi khuẩn E.
coli)
• Ở vi rút (thể thực khuẩn - phage): vật chất di truyền chỉ chứa 1 trong 2 loại ADN hoặc ARN;
2. Đặc điểm:
* Mỗi loài có 1 bộ NST đặc trưng về: SL; hình dạng kích thước và trình tự sắp xếp các gen.
a Số lượng: Ruồi giấm 2n=8; Ruồi nhà= 12; Gà = 78; Tinh tinh= 48; Người = 46; Lúa tẻ = 24; Đào
= 16; Đậu
Hà Lan = 14; Dưa chuột 2n= 14; Ngô = 20.
+ Hình dạng: NST có nhiều hình dạng khác nhau: hình hạt, hình que, hình chữ V, hình móc. Ở
một số loài sinh vật trong vòng đời có trải qua giai đoạn ấu trùng có xuất hiện các NST với kích thước
lớn hàng nghìn lần gọi là NST khổng lồ (như ở ấu trùng ruồi giấm và các loài thuộc bộ 2 cánh). Điển
hình là NST có hình chữ V với 2 cánh kích thước bằng nhau hoặc khác nhau.
VD: Người 22 cặp hình chữ V; 1 cặp giới tính có hình que ở nữ 1 hình que 1 hình móc ở nam; RG:
2 cặp chữ V, 1 cặp hình hạt; 1 cặp giới tính có hình que ở cái 1 hình que 1 hình móc ở đực.
b Kích thước: Chiều dài của NST từ 0,2 đến 50 μm, chiều ngang 0,2 đến 2 μm.
c Hình thái NST:
+ Qua 1 quá trình phân bào thay đổi có tính chu kỳ:
- Đóng xoắn: từ kỳ trung gian → kỳ giữa: giúp phân bố đồng đều VCDT cho các TB con
- Tháo xoắn: từ kỳ giữa → kỳ trung gian: giúp ADN thực hiện sự tự nhân đôi cơ sở sự tự nhân đôi
của NST.
+ Qua quá trình phân bào có tính ổn định.


Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng à bộ NST lưỡng bội 2n. Trong tế
bào giao tử, bộ NST giảm đi 1 nửaà bộ NST đơn bội n
d. Cấu trúc của NST:
- Ở virut,thể ăn khuẩn, NST chỉ là một phân tử ADN trần.
- Ở sinh vật có nhân, NST cấu trúc phức tạp. NST gồm 3 phần chính:
+ Tâm động (eo thứ nhất): Vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST di chuyển về các cực của TB
khi phân bào. Eo thứ 2 là nơi tổng hợp rARN
+ Đầu mút: Bảo vệ NST, làm cho NST không dính vào nhau.
+ Các trình tự khởi đầu nhân đôi ADN: là những điểm mà tại đó ADN bắt đầu được nhân đôi.
+ Các rARN tích tụ lại tạo nên nhân con. Lúc bước vào phân bào, NST ngừng hoạt động, nhân con
lại tái hiện
- Cấu tạo siêu hiển vi: NST được cấu tạo bởi ADN và protein. Phân tử ADN quấn quanh khối cầu
protein tạo nên nucleoxom. Mỗi nucleoxom gồm 8 phân tử protein histon tạo nên khối hình cầu dẹt
phía ngoài được bao bọc bởi 1 vòng xoắn ADN khoảng 146 cặp nucleotit. Các nucleoxom nối với


nhau bằng các đoạn ADN và một protein histon H1. Mỗi đoạn có khoảng 15 – 100 cặp nucleotit. Tổ
hợp ADN với histon trong chuỗi nucleoxom tạo thành sợi cơ bản có chiều ngang 100Ǻ-110 0, sợi cơ
bản cuộn xoắn thứ cấp tạo nên sợi nhiễm sắc có chiều ngang 250 – 300Ǻ. Sợi nhiễm sắc tiếp tục đóng
xoắn tạo nên ống rỗng với bề ngang 2000 Ǻ, cuối cùng hình thành cromatit có đường kính tới 6000Ǻ.
- Do có cấu trúc xoắn cuộn như vậy nên chiều dài của NST đã được rút ngắn 15000 – 20000 lần so
với chiều dài phân tử ADN, NST dài nhất của người chứa phân tử ADN dài 82 mm, sau khi xoắn cực
đại ở kì giữa chỉ dài 10μm. Sự thu gọn cấu trúc không gian như thế thuận lợi cho sự phân li, tổ
hợp các NST trong chu kì phân bào.
* NST gồm 2loại: NST thường và NST giới tính
+ Giống nhau ở cả 2 giới:
• Tồn tại thành từng cặp NST tương đồng trong tế bào sinh dưỡng
• Các gen trên NST quy định các tính trạng thường (giống nhau giữa đực và cái)
+ Khác nhau: giữa giống đực và cái.
• Có khi là cặp tương đồng. Có khi là cặp không tương đồng tuỳ theo giới và tuỳ theo loài.

• Các gen trên NST giới tính quy đị nh giới tính và tính trạng liên kết với giới tính.
+ Các kiểu NST giới tính:
- ở người, thú, ruồi giấm: cái (XX), đực (XY)
- Gà, chim, bướm, cá ,tằm: (cái) XY, XX (đực)
- Châu chấu, bọ xít, rệp : (cái) XX, XO (đực)
- Bọ nhạy : (cái) XO, XX (đực)
- Thực vật đơn tính : - Cây gai : (cái) XX, XY đực) - Cây dâu : (cái) XY
3. Tính đặc trưng của NST
Mỗi loài sinh vật đều có bộ NST đặc trưng:
- Đặc trưng về số lượng, hình dạng, kích thước và cáu trúc. Ở những loài giao phối, tế bào sinh
dưỡng mang bộ NST lưỡng bội (2n), NST tồn tại thành cặp tương đồng, trong đó một NST có nguồn
gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ. Tế bào giao tử chứa bộ NST đơn bội.
Ví dụ: Ở người 2n = 46, n = 23; Ở ngô 2n = 20, n = 10; Ở lúa 2n = 24, n = 12;
Ở đậu Hà Lan 2n = 14, n = 7…
- Đặc trưng bởi số lượng, thành phần, trình tự phân bố các gen trên mỗi NST.
- Đặc trưng bởi các tập tính hoạt động của NST tái sinh, phân li, tổ hợp, trao đổi đoạn, đột biến về
số lượng, cấu trúc NST.
4. Chức năng của các nhiễm sắc thể:
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền;
- Giúp tế bào phân chia vật chất di truyền vào các tế bào trong phân bào.
- Điều hòa hạt động gen thông qua sự cuộn xoắn và tháo xoắn NST. VD: 1 trong 2 NST X của phụ nữ
bất hoạt bằng cách xoắn chặt lại hình thành thể Barr
(Số thể Barr = Số NST X – 1) XX:1; XY: 0; XXX:2; XXY: 2 XO: 0)
Không dùng số lượng thể Barr để xác định giới tính.
Chỉ ở kỳ trung gian của q trình phân bào, các nhiễm sắc thể mới tháo xoắn cực đại và ở trạng thái hoạt
tính về di truyền và sinh lý, vì trong kỳ này ADN của chúng mới có thể thực hiện được vai trò làm
khuôn cho sự tự nhân đôi cũng như tổng hợp các phân tử ARN (sự sao mã).
II CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
A. Chu kì tế bào
1. Khái niệm: Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào. Chu kì tế bào gồm 2 thời kì:

a) Kì trung gian: Kì trung gian chiếm phần lớn chu kì tế bào (gồm 3 pha: G1,S và G2)


- Pha G1: sau khi vừa mới phân chia xong,tế bào bước vào pha G1. trong pha này, tế bào tổng hợp các
chất cần cho sự sinh trưởng
- Pha S: AND và NST nhân đôi. NST nhân đôi nhưng vẫn còn dính ở tâm động tạo nên 1 NTS kép
gồm 2 nhiễm sắc tử (cromatit).
- Pha G2: tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
b) Phân bào
c) Cơ chế điều hòa:

Thời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phân khác nhau của cùng một cơ thể động vật,
thực vật rất khác nhau.

Chu kì tế bào được điều khiển bằng một hệ thống điều hòa rất tinh vi.

Nếu cơ chế điều khiển phân bào bị hư hỏng hoặc trục trặc cơ thể sẽ bị bệnh.
Vd: bệnh ung thư, tế bào ung thư đã thoát khỏi cơ chế điều hòa phân bào của cơ thể nên nó phân chia
liên tuc tạo nên các khối u chèn ép các cơ quan khác.

Kỳ đầu
Kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối
B. QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN: gồm phân chia nhân và phân chia tế bào chất
1. Phân chia nhân
Kỳ đầu:

Nhiễm sắc thể co xoắn và hiện rõ dần


Màng nhân và nhân con tiêu biến

Bất đầu hình thành thoi phân bào
Kỳ giữa:

Nhiễm sắc thể kép co xoắn cực đại

Nhiễm sắc thể xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo

Thoi phân bào được đính vào 2 phía của NST tại tâm động
Kỳ sau: Các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào
Kỳ cuối: Nhiễm sắc thể dãn xoắn dần màng nhân và nhân con xuất hiện trở lại
2. Phân chia tế bào chất
Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di chuyền, tế bào chất bất đầu phân chia thành 2 tế bào con.
TẾ BÀO ĐỘNG VẬT
TẾ BÀO THỰC VẬT
Hình thành eo thất từ
ngoài vào trung tâm ở
Hình thành vách ngăn từ
mặt phẳng xích đạo
trung tâm ra ngoài ở mặt
phẳng xích đạo


3. Kết quả quá trình nguyên phân: Từ 1 tế bào mẹ tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống hệt nhau và
giống tế bào mẹ
4. Ý nghĩa quá trình nguyên phân
* sinh học:
- Với sinh vật nhân thực đơn bào: nguyên phân là cơ chế sinh sản, từ 1 tế bào mẹ cho 2 tế bào con
có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống tế bào mẹ ban đầu.

- Với sinh vật nhân thực đa bào: nguyên phân làm tăng số lượng TB giúp cơ thể sinh trưởng và
phát triển. ngoài ra nguyên phân còn giúp cơ thể tái sinh các mô hay TB bị tổn thương.
* thực tiễn
- Ứng dụng để giâm, chiết, ghép cành…
- Nuôi cấy mô có hiệu quả cao.
QUÁ TRÌNH GIẢM PHÂN
Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp và xảy ra ở các cơ quan sinh sản nhưng chỉ có 1 lần
ADN nhân đôi.
- Gồm 2 lần phân bào liên tiếp. Mỗi lần phân bào diễn ra 4 kì: Kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- Từ 1 tế bào (2n) ° 4 tế bào con (n).
- Xảy ra ở cơ quan sinh sản (tế bào sinh dục giai đoạn chín).

1. Giảm phân 1:
- Trước khi bước vào lần phân bào thứ nhất, tế bào cũng trải qua kì trung gian:
+ Các NST nhân đôi và tạo thành các NST kép
+ Trung thể nhân đôi.
Các kỳ
Màng nhân và
Thoi phân bào
Nhiễm sắc thể
nhân con

Màng nhân và
Thoi phân bào
- Các NST kép tiếp hợp và TĐ chéo
đầu I nhân con tiêu
hình thành
với nhau theo từng cặp tương đồng
biến
- Các NST kép dần dần co xoắn lại.



Các kỳ

Màng nhân và
nhân con
Màng nhân và
nhân con tiêu
biến

Thoi phân bào

Nhiễm sắc thể

Dây tơ vô sắc
chỉ đính vào 1
phía của mỗi
NST kép.

- Các NST kép co xoắn cực đại.
- Các cặp NST kép tương đồng tập
trung thành 2 hàng ở mặt phẳng xích
đạo của tế bào.

Màng nhân và
nhân con tiêu
biến

Các dây tơ vô
sắc của thoi

phân bào co
rút.

- Mỗi NST kép trong cặp NST
tương đồng di chuyển theo dây tơ
vô sắc về 1 cực của tế bào.

Màng nhân và
nhân con xuất
hiện trở lại.

Thoi phân bào
tiêu biến

- Các NST kép dần dần dãn xoắn.
- Tế bào chất phân chia tạo nên 2
tế bào con có số lượng NST kép
giảm đi 1 nửa.

Kì giữa I

Kì sau I

Kì cuối I
Kết quả của giảm phân I:
1 tế bà1 tế bào (2n đơn) Nhân đôi 1 lần
2. Giảm phân 2:

1 tế bào (2n kép)


Phân li 1 lần

2 tế bào con (n kép)

Kỳ đầu II
- Các NST kép co xoắn.
- Màng nhân và nhân con dần tiêu biến, thoi
phân bào dần xuất hiện.

Kỳ giữa II

- Các NST kép co xoắn cực đại .
- Các NST kép tập trung thành 1 hàng ở mặt
phẳng xích đạo.
- Thoi phân bào được đính vào 2 phía của NST
tại tâm động.

Kỳ sau II
- Các nhiễm sắc tử tách nhau ra thành NST đơn
và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế
bào.
Kỳ cuối II

- Các NST đơn dãn xoắn dần.
- Màng nhân xuất hiện, thoi phân bào tiêu
biến.
- Tế bào chất phân chia tạo thành các tế
bào con.



Sự khác nhau giữa sự hình thanh tinh trùng và trứng ở động vật:

Sự khác nhau giữa sự hình thành hạt phấn và noãn:

o (2n đơn)


III. Ý NGHĨA SINH HỌC VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN, THỤ TINH.
1. Ý nghĩa sinh học của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh
a) ý nghĩa của nguyên phân và giảm phân
- Nguyên phân: ổn định bộ NST qua các thế hệ tế bào của cùng một cơ thể, tăng nhanh sinh khối tế
bào đảm bảo phân hoá mô, cơ quan tạo ra cơ thể.
- Giảm phân: đảm bảo sự kết tục vật chất di truyền ổn định tương đối qua các thế hệ.
b) Ý nghĩa của thụ tinh
Phục hồi lại bộ NST lưỡng bội do sự kết hợp giữa giao tử đực (n) với giao tử cái (n). Mặt khác
trong thụ tinh do sự phối hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử khác giới tính mà cũng tạo nên nhiều
kiểu hợp tử khác nhau về nguồn gốc và chất lượng bộ NST làm tăng tần số các loại biến dị tổ hợp.
2. Mối liên quan giữa nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong quá trình truyền đạt TTDT
- Nhờ nguyên phân mà các thế hệ tế bào khác nhau vẫn chứa đựng các thông tin di truyền giống nhau,
đặc trưng cho loài.
- Nhờ giảm phân mà tạo nên các giao tử đơn bội để khi thụ tinh sẽ khôi phục lại trạng thái lưỡng bội.
- Nhờ thụ tinh đã kết hợp bộ NST đơn bội trong tinh trùng với bộ NST đơn bội trong trứng để hình
thành bộ NST 2n, đảm bảo việc truyền thông tin di truyền từ bố mẹ cho con cái ổn định tương đối.
- Nhờ sự kết hợp 3 quá trình trên mà tạo điều kiện cho các đột biến có thể lan rộng chậm chạp trong
loài để có dịp biểu hiện thành kiểu hình đột biến.
Sự khác nhau căn bản giữa nguyên phân và giảm phân:

Nguyên phân

Giảm phân


Diễn ra ở tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục
sơ khai, hợp tử.
Một lần phân bào cho 2 tế bào con
Số NST giữ nguyên:
1TB mẹ (2n)
2 TB con (2n)
1 lần nhân đôi, 1 lần phân li.
Thường các NST tương đồng không bắt cặp
Thường ít trao đổi chéo.
Tâm động tách ra ở KS I.
Các NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng
xích đạo của thoi phân bào khi ở kì giữa.

Chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục đi vào quá trình chín để
tạo giao tử.
Hai lần phân bào liên tiếp cho ra 4 tế bào con.
Số NST giảm đi một nửa:
1 TB mẹ (2n)
4 TB con (n).
1 lần nhân đôi, 2 lần phân li.
Các NST tương đồng bắt cặp ở kì đầu.
Có khả năng trao đổi chéo ở cặp tương đồng nhiều hơn.
Tâm động chỉ tách ra ở KS II.
Các NST kép của cặp tương đồng xếp thành 2 hàng ở
mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào khi ở kì giữa I.

Ở kì sau, 2 nhiễm sắc tử chị em tách ra và
mỗi nhiễm sắc tử đi về một cực
Đảm bảo sự ổn định bộ NST qua sinh sản vô

tính, qua các thế hệ tế bào.

Ở kì sau I, mỗi NST kép trong cặp tương đồng đi về một
cực.
Góp phần phục hồi và ổn định bộ NST đặc trưng qua các
thế hệ cơ thể ở loài sinh sản hữu tính và tạo ra sự đa dạng
về mặt di truyền.

IV. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST


1. Khái niệm
Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi đột ngột trong cấu trúc của NST do tác nhân gây đột biến
làm thay đổi cấu trúc NST tạo ra những tính trạng mới.
2. Nguyên nhân
Do tác nhân gây đột biến lí hoá trong môi trường hoặc những biến đổi sinh lí nội bào làm phá vỡ
cấu trúc NST ảnh hưởng tới quá trình tái bản, tiếp hợp, trao đổi chéo của NST.
3. Cơ chế và hậu quả
Dạng ĐB
Khái niệm
1. mất
sự rơi rụng từng
đoạn
đoạn NST, Đoạn bị

Cơ chế

TĐĐ ko cân giữa 2
NST tương đồng


mất có thể ở phía
ngoài hoặc phía
trong của cánh

Hậu quả

Ví dụ
- Làm giảm số lượng mất đoạn NST 22 ở
người gây ung thư
gen trên NST.
- Đột mất đoạn thường máu

giảm sức sống hoặc gây
chết; mất đoạn nhỏ không
ảnh hưởng

2. lặp
đoạn

1 đoạn NST bị lặp lại
1 lần hay nhiều lần
làm tăng số lưọng gen
trên đó

3. đảo
đoạn

Một đoạn NST bị
đứt rồi quay ngược
lại 180° và gắn vào

chỗ bị đứt làm thay
đổi trật tự phân bố
gen trên NST. Đoạn
bị đảo ngược có thể
mang tâm động
hoặc không.

- Có thể ảnh hưởng hoặc
không ảnh hưởng đến sức
sống
- Đột biến đảo đoạn

Là sự trao đổi đoạn
giữa các NST không
tương đồng ( sự
chuyển đổi gen giữa
các nhóm liên kết )

- chuyển đoạn lớn thường
gây chết hoặc mất khả
năng sinh sản. đôi khi có
sự hợp nhất các NST làm
giảm số lượng NST của
loài, là cơ chế quan trọng
hình thành loài mới
- chuyển đoạn nhỏ ko ảnh
hưởng gì

4.
chuyển

đoạn

đoạn NST bị đứt
được nối xen vào
NST tương đồng
hoặc do NSt tiếp hợp
không bình thường,
do trao đổi chéo
không đều giữa các
cromatit.

- Làm tăng số lượng gen lặp đoạn16A ở ruồi
trên NST.
giấm làm cho mắt
- Làm tăng hoặc giảm
hình cầu thành mắt
cường độ biểu hiện của
dẹt, càng lặp nhiều
tính trạng
đoạn mắt càng dẹt.

NST ít ảnh hưởng tới
sức sống của cơ thể vì
vật chất di truyền không
bị mất đi. Sự đảo đoạn
NST tạo nên sự đa dạng
giữa các nòi trong phạm
vi một loài.

ở ruồi giấm thấy có

12 dạng đảo đoạn
liên quan đến khả
năng thích ứng nhiệt
độ khác nhau của
môi trường

- Phổ biến ở thực
vật: lúa, chuối, đậu

- chuyển gen cố
định nitơ của vi
khuẩn vào hệ gen
hướng hương tạo
ra giống hướng
hương có nitơ cao
trong dầu.

V. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST
1. Khái niệm
Đột biến số lượng NST là hiện tượng bộ NST của loài tăng lên một số nguyên lần bộ đơn bội (tạo thể
đa bội) hoặc tăng lên hay giảm đi một hay một số cặp NST sẽ tạo nên thể dị bội.
2. Thể dị bội


a. Khái niệm: là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở 1 hay 1 số cặp NST tương đồng.
Gồm: thể ba nhiễm (2n+1), thể đa nhiễm (2n+2), thể một nhiễm (2n-1), thể khuyết nhiễm (2n-2).
b. Cơ chế phát sinh:

Trong giảm phân: Do thoi vô sắc không hình thành, nên 1 hoặc 1 vài cặp NST không thể phân li
trong quá trình giảm phân tạo thành giao tử bất thường.

Giao tử bất thường kết hợp với các giao tử bình thường hoặc không bình thường khác trong thụ
tinh sẽ tạo thành các thể lệch bội.
Sự không phân li có thể xảy ra ở cặp NST thường hay cặp NST giới tính.
Trong nguyên phân : Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng
làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.
c. Hậu quả:
- Mất cân bằng toàn bộ hệ gen, thường giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản hoặc chết.
- Ví dụ, ở người có 3 NST 21, xuất hiện hội chứng Đao, tuổi sinh đẻ người mẹ càng cao tỉ lệ mắc hội
chứng Đao càng nhiều; Ngoài ra, còn gặp hội chứng XXX, XO, XXY, OY đều gây nên hậu quả có hại.
d. Ý nghĩa:
 Đối với tiến hóa: Cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá.
 Đối với nghiên cứu di truyền học: Sử dụng lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST.
3. Thể đa bội
a. Thể tự đa bội:
* Đột biến tự đa bội là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội của loài và
lớn hơn 2n.
* Phân loại:
Đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n…
Đa bội chẵn: 4n, 6n,8n…


* Cơ chế phát sinh
- Đa bội chẵn được hình thành bằng cơ chế nguyên phân rối loạn trên toàn bộ bộ NST 2n sẽ tạo nên
dạng 4n, hoặc do kết hợp giữa 2 loại giao tử lưỡng bội không bình thường với nhau.
- Đa bội lẻ được hình thành là do sự kết hợp giữa giao tử 2n không bình thường với giao tử n hình
thành thể đa bội lẻ 3n.
- Thể tam bội: sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n trong thụ tinh.
- Thể tứ bội: sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc cả bộ NST không phân li trong lần nguyên phân đầu
tiên của hợp tử.
b. Thể dị đa bội:

* Khái niệm: Dị đa bội là
hiện tượng làm gia tăng số bộ
P
x
C?i b?p (Brassica)
C?i c? (Raphanus)
P
NST đơn bội của hai loài khác
2n = 18 (BB)
2n = 18 (RR)
nhau trong một tế bào.
Lai xa
n = 9 (R)
G
n = 9 (B)
* Cơ chế phát sinh: Phát sinh
ở con lai khác loài (lai xa).
Con lai tạo ra bất thụ, gây đột
nn + nn == 9B
9B + 9R
9R
F1
2n
=
18(b?t
th?)
2n
th?)
biến đa bội làm tăng gấp đôi
số lượng cả 2 bộ NST cùa loài

Ða b?i hóa
khác nhau sẽ tạo ra thể dị đa
2n + 2n = 18B + 18R
bội.
4n = 36 (h? u th?)
c. Hậu quả và vai trò của
đột biến đa bội:
(Th? song nh?b?i)
- Cơ thể đa bội có hàm
2n = 9B + 9R
G1
2n = 9B + 9R
lượng ADN tăng gấp bội dẫn
tới trao đổi chất tăng cường,
2n
+
2n
=
18B
+
18R
2n + 2n 18B +
cơ thể đa bội tế bào kích
4n
4n = 36
36 (h? u th?)
th?)
thước lớn, cơ quan sinh
dưỡng, sinh sản to, chống
chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường.

- Cơ thể đa bội lẻ không có khả năng sinh sản hữu tính vì quá trình giảm phân bị trở ngại. Muốn
duy trì phải nhân bằng con đường sinh sản sinh dưỡng.
- Khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật.
- Đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì góp phần hình thành nên loài mới, chủ yếu là
các loài thực vật có hoa.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×