Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tài liệu ôn thi khối C môn Lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.75 KB, 19 trang )

Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10
Năm học : 2014 – 2015
HISTORY.NTP
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRI PHƯƠNG
TỔ LỊCH SỬ
  

Họ và
tên : ....................................................................................................................................
Lớp : .............................................................................................................................................
..

Năm học : 2014 – 2015
Tài liệu lưu hành nội bộ

LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C
(1945 – 2000)

Trang 1


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Chương 1 :

Bài
1

Năm học : 2014 – 2015



SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ
GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)

SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)

I. Hội nghị Ianta và những thỏa thuận
- Đầu những năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ 2 sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng được đặt
ra trước các nước đồng minh :
• Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít.
• Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
• Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận.
- Do vậy, từ ngày 4 đến ngày 11 – 2 – 1945, một Hội nghị được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự
tham dự của 3 cường quốc : Mĩ, Liên Xô, Anh.
- Quyết định của hội nghị :
• Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa quân phiệt.
• Thành lập tổ chức Liện Hợp Quốc.
• Thỏa thuận việc đóng quân để giải giáp quân đội và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở
châu Âu, châu Á.
 Toàn bộ những quyết định của Hội ghị Ianta và những thỏa thuận của 3 cường quốc trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới – trật tự 2 cực Ianta đứng đầu là Mĩ và Liên Xô.
II. Sự hình thành Liên Hợp Quốc.
- Từ ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945, một hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) với sự
tham gia của đại biểu 50 nước, thông qua bản Hiến chương thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
- Ngày 24 – 10 – 1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
- Nguyên tắc hoạt động :
• Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
• Tôn trọng độc lập chính trị và toàn vẹn lãnh thổ của các nước.

• Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
• Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và TQ).
- Bộ máy tổ chức gồm có 6 cơ quan : Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội
đồng Quản thác, Tòa án Quốc tế và Ban thư kí.
- Vai trò :
• Là một diễn đàn quốc tế hợp tác, đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
• Giải quyết các tranh chấp, xung đột bằng biện pháp hòa bình.
• Thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế.
• Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa,…
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 2


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

- Năm 2006, Liên Hợp Quốc có 192 quốc gia thành viên. Tháng 9 – 1977, Việt Nam là thành viên 149
của Liên Hợp Quốc.
- Ở Việt Nam, có 1 số tổ chức đang hoạt động như UNDP (Chương trình phát triển), UNESCO (Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa),…Các tổ chức này tài trợ trồng rừng, chống ô nhiễm môi
trường, tiêm chủng,…
- Hạn chế : không giải quyết được các tranh chấp ở khu vực Trung Đông, không ngăn ngừa Mĩ đánh
Irăc,…

Chương 2 :

Bài
2


LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
(1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991).
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)

I. Liên Xô từ 1945 đến những năm 70 của TK XX.
a) Hoàn cảnh
- Liên Xô là nước bị chịu nhiều tổn thất nặng nề từ chiến tranh (khoảng 2,7 triệu người chết, 1710
thành phố, 7 vạn làng mạc, 32000 xí nghiệp bị phá hủy).
- Các nước tư bản phương Tây chống Liên Xô, vì vậy Liên Xô phải chăm lo củng cố an ninh, quốc
phòng.
- Liên Xô có trách nhiệm giúp đỡ các nước Đông Âu khôi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội
và giúp đỡ các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
b) Thành tựu chủ yếu
* Giai đoạn 1945 – 1950 : với tinh thần tự lực tự cường, Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế trong vòng 4 năm, 3 tháng.
 1947, công nghiệp được phục hồi.
 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh và sản lượng nông
nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
* Gai đoạn 1950 đến nửa đầu những năm 70 : Liên Xô thực hiện kế hoạch dài hạn và đã đạt những
thành tựu to lớn.
 Về kinh tế :
 Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mĩ), đi đầu trong công
nghiệp vũ trụ, hạt nhân.
 Một số ngành công nghiệp có sản lượng cao như dầu mỏ, than,…
 Sản lượng nông phẩm hằng năm tăng 16% (trong những năm 60).

 Về Khoa học – kĩ thuật :
 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái Đất.
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 3


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

Về xã hội : tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55%, trình độ học vấn được nâng cao.
Về đối ngoại : Liên Xô thực hiện cchi1nh sách hòa bình và ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới.
II. Các nước Đông Âu từ những năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của TK XX
- Trong những năm 1944 – 1945, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền , thành
lập nhà nước dân chủ : Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (1944), Công hòa Nhân dân Rumani (1944),…
- Những năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chiếm hữu
ruộng đất, quốc hữu hóa xí nghiệp, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
Chính quyền nhân dân được củng cố.
- Công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu :
• 1950 – 1975 : các nước này thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm trong tình trạng khó khăn và
đạt đượ nhiều thành tựu to lớn.
• Từ các nước nghèo nàn (trừ Tiệp Khắc và Đức) các nước đã tiến hành xây dựng công
nghiệp, sản lượng công nghiệp tăng gấp hàng chục lần, nông nghiệp phát triển nhanh
chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng cao.
- Ý nghĩa :
• Làm biến đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, khẳng định tính ưu việt của chủ nghĩa xã
hội.

• Hệ thống xã hội chủ nghĩa được tăng cường và có vị thế quan trọng.
III. Quan hệ phức tạp giữa các nước xã hội ở châu Âu
1. Quan hệ kinh tế, khoa học – kĩ thuật
- 8 – 1 – 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia : LX, Anbani, Ba
Lan, Bunggari, Hunggari, Tiệp Khắc, Rumani. 1950 thêm Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Mục tiêu :
• Tăng cường hợp tác giữa các nước XHCN.
• Thúc đẩy tiến bộ kinh tế - kĩ thuật.
• Thu hẹp trình độ phát triển kinh tế giữa các nước.
- Thành tựu :
• Từ 1951 – 1973, tốc độ tăng trưởng công nghiệp hằng năm là khoảng 10%.
• Tổng sản phẩm (GDP) năm 1973 tăng 5,7 lần so với 1950.
- Hạn chế :
• Không hòa nhập đời sống kinh tế thế giới.
• Chưa coi trọng áp dụng khoa học – kĩ thuật.
• Sự hợp tác gặp khó khăn do quan liêu, bao cấp.
2. Quan hệ chính trị - quân sự
- 14 – 5 – 1955, đại biểu các nước Anbani, Bunggari, Đức, Hunggari, LX,… họp tại Vácsava kí kết
Hiệp ước hữu nghị.
- Mục tiêu : thành lập liên minh phòng thủ quân sự và chính trị của các nước XHCN châu Âu.
- Vai trò :
• Giữ gìn hòa bình, an ninh.
• Tạo thế cân bằng giữa các nước XHCN và các nước TBCN những năm 70.
III. Liên Bang Nga từ 1991 – 2000
Trang 4
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C





Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

- Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô.
- Về kinh tế :
• Những năm 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn âm.
• Từ 1996, kinh tế LB Nga được phục hồi.
• 1997, tốc độ tăng trưởng 0,5%, 2000 lên 9%.
- Về chính trị :
• Hiến pháp 1993 quy định Liên Bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên Bang.
• Đứng trước hai thử thách lớn :
Tình trạng không ổn định
Sự xung đột sắc tộc, tiêu biểu là ở vùng Trécxnia
- Về đối ngoại :
• Nhận sự ủng hộ chính trị và tương trợ kinh tế.
• Phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
- Từ năm 2000, V.Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có sự chuyển biến mới :
• Kinh tế khôi phục và phát triển.
• Chính trị, xã hội ổn định.
• Tuy vậy, Nga vẫn phải chịu nạn khủng bố.

Chương 3 :

CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LA TINH
(1945 – 2000)

Bài
3


CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á

I. Nét chung về khu vực
- Đông Bắc Á la khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới và có tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Trước chiến tranh TG thứ 2, các nước (trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau chiến tranh, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển :
 Ở Trung Quốc :
o 10 – 1949, nước Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.
o 1997, thu hồi Hồng Kông và 1999 thu hồi Ma Cao.
o Những năm 80 của TKXX, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Đến cuối thế kỉ XX, Trung Quốc có nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới.
 Ở Triều Tiên : Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt ở vĩ tuyến 38. Tháng 8 – 1948, ở phía Nam
nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) ra đời, tháng 9 – 1948, ở phía Bắc nước Cộng Hòa
Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được thành lập.
 Các nước khác :
o Từ những nước nghèo nàn, lạc hậu khu vực này đã nhanh chóng phát triển kinh tế; Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đã trở thành những “con rồng” châu Á.
o Nhật Bãn có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 5


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

* Diễn biến :

- Từ 1946 – 1949, TQ diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản.
- 7 – 1946, Quốc dân Đảng tuyên chiến.
- Từ tháng 7 – 1946 đến tháng 6 – 1947, Đảng Cộng sản thực hiện phòng ngự tích cực.
- Giữa năm 1947, Quân giải phóng TQ chuyển sang phản công, giải phóng các vùng rộng lớn.
- Cuối 1949, nội chiến kết thúc, Tưởng Giới Thạch rút chạy ra Đài Loan.
- 1 – 10 – 1949, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, Mao Trạch Đông làm Chủ tịch.
* Ý nghĩa :
- Chấm dứt hơn 100 năm thống trị của đế quốc và tàn dư phong kiến.
- Đưa TQ bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
2. Thành tựu 10 năm đầu (1949 – 1959)
* Nhiệm vụ : đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
* Thành tựu :
 Về kinh tế :
- 1950 – 1952, công cuộc khôi phục kinh tế , cải cách ruộng đất, phát triển văn hóa, giáo dục thắng
lợi.
- Từ 1953 – 1957, TQ thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên, kế hoạch 5 năm thắng lợi :
• 246 công trình được xây dựng và đưa vào sản xuất.
• Năm 1957, sản lượng công nghiệp tăng 140%, sản lượng nông nghiệp tăng 25% (so với
1952)
• Văn hóa, giáo dục có bước tiến lớn, đời sống nhân dân được cải thiện.
 Về đối ngoại :
- TQ tích cực củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển phong trào cách mạng thế giới.
- 18 – 1 – 1950, TQ thiết lập ngoại giao với VN.
3. Công cuộc cải cách – mở cửa (1978 – 2000)
- 12 – 1978, Đảng Cộng sản TQ đề ra đường lối cải cách mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu
công cuộc cải cách kinh tế - xã hội được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII và Đại hội
XIII.
- Nội dung :
• Phát triển kinh tế làm trọng tâm.

• Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế th8i5 trường XHCN.
• Hiện đại hóa TQ nhằm biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu :
• GDP hằng năm tăng 8%.
• Khoa học – kĩ thuật :
1964, thử thành công bom nguyên tử
Năm 2003, phóng thành công con tàu “Thần Châu 5” đưa nhà du
hành Dương Lợi Vĩ bay vòng quanh TĐ
• Đối ngoại :
Những năm 80 của TK XX, TQ bình thường hóa quan hệ ngoại giao
với
LX, Mông Cổ,…Tháng 11 – 1991, bình thường hóa quan hệ với VN.
Thu hồi Hồng Công (1997) và Ma Cao (1999).
Trang 6
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Bài
4

Năm học : 2014 – 2015

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

I. Các nước Đông Nam Á
1.
Quá trình đấu tranh giành độc lập ở ĐNÁ
- ĐNÁ rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 nước.

- Trước Chiến tranh thế giới thứ 2, hầu hết đều là thuộc địa của đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan).
- Chiến tranh bùng nổ, trở thành thuộc địa của Nhật. Nhân cơ hội Nhật đầu hàng (8 – 1945), nhân
dân ĐNÁ đứng lên đấu tranh giành độc lập, giải phóng nhiều vùng rộng lớn :
• 8 – 1945, nước Cộng hòa Inđônêxia ra đời.
• Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập (2 – 9 – 1945), Lào tuyên bố độc lập (12 –
10).
• Nhân dân Miến Điện, Mã Lai, Philipin giải phóng nhiều vùng rộng lớn từ quân Nhật.
- Sau chiến tranh, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm ĐNÁ, nhân dân các nước tiến hành kháng chiến :
• 1954, nhân dân 3 nước Đông Dương (VN, Lào, Cămpuchia) kháng chiến chống Pháp
thắng lợi, sau là kháng chiến chống Mĩ đến năm 1975 thì thắng lợi.
• 1950, nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất ra đời.
• Các nước Âu – Mĩ lần lượt phải công nhận độc lập của Philippin (1946), Miến Điện
(1948), Mã Lai (1957), Xingapo (1959), Brunây (1984), Đông Timo (2002).
2.
Lào
* Sự ra đời của nước Lào độc lập :
- Lợi dụng Nhật đầu hàng Đồng minh (8 – 1945), ngày 23 – 8 – 1945, nhân dân Lào nổi dậy giành
chính quyền.
- 12 – 10, Lào tuyên bố độc lập.
* Kháng chiến chống Pháp :
- 3 – 1946, Pháp trở lại xâm lược Lào.
- Với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và giúp đỡ của VN, cuộc kháng chiến chống
Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
- 7 – 1954, Hiệp ước Giơnevơ kí kết, Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
Lào.
* Kháng chiến chống Mĩ :
- Mĩ tiến hành xâm lược Lào, nhân dân Lào tiếp tục kháng chiến chống Mĩ.
- Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 giải phóng 4/5
lãnh thổ.
- Hiệp định Viêng Chăn (2 – 1973) được kí kết về việc lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc.

- Từ tháng 5 đến tháng12, quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
- 2 – 12 – 1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập – mở ra thời kì phát triển của
Lào.
3.
Cămpuchia
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 7


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

* Kháng chiến chống Pháp :
- Tháng 10 – 1945, Pháp xâm lược Cămpuchia.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và từ năm 1951 là sự lãnh đạo của Đảng Nhân
dân Cách mạng Cămpuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
- 11 – 1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Cămpuchia nhưng Pháp vẫn đóng ở nước này.
- Sau chiến thắng ĐBP, Chính phủ Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền cho 3
nước Đông Dương (VN, Lào, Cămpuchia).
* Giai đoạn 1954 – 1970 : Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình trung lập, không tham
gia vào khối liên minh quân sự và tiếp nhận viện trợ của các nước không điều kiện.
* Kháng chiến chống Mĩ :
- 18 – 3 – 1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi tay sai của Mĩ, nhân dân Cămpuchia cùng nhân
dân Việt Nam chống Mĩ.
- 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng  kháng chiến chống Mĩ thắng lợi.
* Đấu tranh chống Khơme đỏ :
- Sau kháng chiến chống Mĩ, tập đoàn Pôn Pốt thi hành chính sách diệt chủng.
- Nhân dân Việt Nam cùng với nhân dân Cămpuchia lật đổ tập đoàn Pôn Pốt. Ngày 7 – 1 – 1979,

nước Cộng hào Nhân dân Cămpuchia thành lập.
* Nội chiến và tái lập vương quốc :
- Từ 1979, bắt đầu diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Nhân dân Cách mạng với các phe phái đối lập
chủ yếu là Khơme đỏ.
- Dưới sự giúp đỡ của quốc tế, các bên đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23 – 10 –
1991, Hiệp định hòa bình về Cămpuchia được kí kết tại Pari.
- 9 – 1993, thông qua Hiến pháp thành lập Vương quốc Cămpuchia do Xihanúc làm Quốc vương,
Cămpuchia bước vào thời kì phát triển mới.
4.
Quá trình xây dựng và phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN
* Sau khi giành độc lập (những năm 50 – 60 của TK XX) :
- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược hướng
nội).
- Mục tiêu : nhanh chóng thoát nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
- Nội dung : phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thay thế nhập khẩu…
- Thành tựu :
Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân
Giải quyết vấn đề thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo.
- Hạn chế :
Thiếu vốn, nguyên liệu.
Chi phí cao dẫn đến thua lỗ, nạn tham nhũng quan liêu phát triển.
Đời sống người lao động khó khăn,…
* Những năm 60 – 70 trở đi :
- Khắc phục lại những hạn chế của chiến lược hướng nội, các nước này đã chuyển sang chiến lược
lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược hướng ngoại).
- Nội dung : “mở cửa” để thu hút vốn đầu tư – kĩ thuật nước ngoài, sản xuất hàng hóa để xuất
khẩu và phát triển ngoại thương.
- Thành tựu :
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp.

Trang 8
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

Singapo trở thành 1 trong “4 con rồng” của châu Á
- Hạn chế : phụ thuộc vốn và thị trường nước ngoài, đầu tư không hợp lí.
5.
Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a) Sự ra đời của ASEAN :
- Sau khi giành độc lập và bước vào thời kì phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác để
cùng phát triển.
- Hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
- Nhiều tổ chức trên khu vực ra đời càng nhiều, nhất là Khối thị trường châu Âu.
 Những nguyên nhân trên đã tác động đến các nước ĐNÁ.
- 8 – 8 – 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với
sự tham gia của 5 nước : Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Thái Lan và Philippin.
- Mục tiêu chung : phát triển kinh tế, văn hóa với sự hợp tác giữa các nước trên tinh thần hòa bình
và ổn định khu vực.
b) Quá trình phát triển :
- Từ 1967 – 1975, tổ chức còn non trẻ, hợp tác lỏng, chưa có vị trí quốc tế.
- Tháng 2 – 1976, Hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Bali (Inđônêxia) các nước kí kết Hiệp ước hữu
nghị và hợp tác, xây dựng nên những nguyên tắc cơ bản  đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN.
- Nguyên tắc của Hiệp ước :
• Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
• Không can thiệp nội bộ của nhau, không sử dụng vũ lực đối với nhau.
• Giải quyết tranh chấp bằng hòa bình.

• Hợp tác có hiệu quả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
- Mở rộng thành viên :Brunây (1984), VN (1995), Lào và Mianma (1997), Cămpuchia (1999).
- 2007, các nước kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng thành một cộng đồng vững mạnh.
c) Thời cơ và thách thức của VN khi gia nhập vào ASEAN :
* Cơ hội :
- Kinh tế VN được hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực  đk để nước ta vươn ra thế
giới.
- Tạo đk để nền kinh tế VN thu hẹp khỏng cách phát triển với các nước trong khu vực.
- Tiếp thu thành tựu khoa học – kĩ thuật trên thế giới để phát triển kinh tế.
- Có đk tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí.
- Có đk để giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao,…
* Thách thức :
- Đây là cơ hội tốt, nếu không tận dụng thì kinh tế VN có nguy cơ bị tụt hậu với các nước trong
khu vực.
- Hội nhập sẽ có nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
II. Ấn Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là nước đông dân thứ hai châu Á, có diện tích rộng lớn.
- Sau Chiến tranh, cuộc đấu tranh giành độc lập phát triển mạnh mẽ :
• 1946, có 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là ở Bombay (19 – 2 – 1946) được sự hưởng ứng của
các lực lượng dân tộc.
Trang 9
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

22 – 2 , 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công ở Bombay.

Đầu 1947, công cuộc bãi công trở thành cao trào ở nhiều thành phố ớn, tiêu biểu là ở
Cancútta
- Thực dân Anh sau phải nhượng bộ, trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn” chia đất nước
thành 2 quốc gia trên cơ sở tôn giáo.
- 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.
- Không thỏa mãn quy chế tự trị, Đảng Quốc đại do Nêru vẫn tiếp tục đấu tranh, 1 – 1950, Ấn Độ
tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
 Đánh dấu thắng lợi to lớn của Ấn Độ và ảnh hưởng to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp :
- Nông nghiệp :
• Giữa những năm 70 của TK XX, nhờ tiến hành “cách mạng xanh”, Ấn Độ đã tự túc lương
thực.
• Từ 1995 trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới.
- Công nghiệp :
• Chế tạo máy móc, thiết bị ngành dệt, hóa chất, máy bay,…
• Nhiều nhà máy thủy điện được xây dựng.
• Những năm 80 của TK XX, Ấn Độ là nước sản xuất công nghiệp lớn thứ 10 thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật : có những bước tiến nhanh chóng, cố gắng vương lên sánh ngang các cường
quốc về công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ.
- Đối ngoại :
• Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ đấu tranh giành độc lập.
• 7 – 1 – 1972, Ấn Độ thiết lập ngoại giao với VN.



Bài
5

CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH


I. Phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước châu Phi
- Châu Phi là châu lục lớn thứ ba thế giới gồm 54 quốc gia, bị thực dân phương Tây thống trị nhiều
thế kỉ, là châu lục nghèo nàn, lạc hậu…
- Từ 1945 – những năm 50 :
• Sau chiến tranh là thời điểm bùng nổ cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi, mở đầu là
Bắc Phi sau lan rộng ra các khu vực.
• Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952) lật đổ Vương
triều Pharúc, lập nước Cộng hòa Ai Cập.
• Cùng 1952, nhân dân Libi giành được độc lập.
- Từ nửa sau thập niên 50 đến 1960 : hệ thống thuộc địa tan rã, nhiều quốc gia giành độc lập như
Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Ghinê (1958),…
- Từ 1960 đến 1975 :
• 1960 được gọi là “Năm châu Phi” vì có 17 quốc gia giành được độc lập.
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 10


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

1975, Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi, hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi
cơ bản bị tan rã.
- Từ sau năm 1975 : đây là giai đoạn hoàn thành quá trình đấu tranh giành độc lập
• 18 – 4 – 1980, nước Cộng hòa Dimbabuê thành lập; 3 – 1990 Namibia tuyên bố độc lập.
• Tại Nam Phi, chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) bị xóa bỏ. Tháng 4 – 1994, Nenxơn
Manđêlatrở thành Tổng thống da đen đầu tiên ở Cộng hòa Nam Phi.
II. Các nước Mĩ La Tinh

- Mĩ Latinh gồm 33 quốc gia, diện tích tương đối rộng.
- Đầu TK XX, nhiều nước giành độc lập nhưng lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh :
• Mĩ biến khu vực này thành “sân sau” và thiết lập chế độ độc tài.
• Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ Batixta bùng nổ, tiêu biểu là sự thắng lợi của
Cách mạng Cuba, nước Cộng hòa Cuba ra đời (1 – 1 – 1959).
- Từ những năm 60 – 70 : phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ngày càng phát
triển
• Phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi kênh đào, buộc Mĩ phải trả lại kênh
đào cho Panama. Đến năm 1983 ở vùng Caribê có 13 quốc gia độc lập.
• Cùng với những phong trào của công nhân, nông dân sôi nổi đòi ruộng đất, đấu tranh nghị
trường để thành lập chính phủ tiến bộ, biến khu vực này thành “lục địa bùng cháy”.
• Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla, Pêru, Chilê,…, lần lượt chế
độ độc tài bị lật đổ, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.


Chương 4 :

MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)

Bài 6 + 7 +
8

CÁC NƯỚC MĨ – TÂY ÂU VÀ NHẬT BẢN

I. Nước Mĩ
1. Về kinh tế
* Giai đoạn 1945 – 1973 :
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ :
• Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (năm 1948 là hơn 58%).

• Sản lượng nng nghiệp bằng hai lần sản lượng các nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng
lại (1949).
• Nắm hơn 50% tàu bè trên biển, ¾ dự trữ vàng của thế giới.
• Chiếm gần 40% tổng sản phẩm thế giới.
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhật thế giới.
- Nguyên nhân :
• Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
• Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
• Thu lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh.
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 11


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

• Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
• Các công ti, tập đoàn tư bản cạnh tranh có hiệu quả.
• Có chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
* Giai đoạn 1973 – 1991 :
- 1973, dưới tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ bước vào khủng hoảng
và suy thoái đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, tài chính rối loạn.
- 1983, kinh tế có sự phục hồi, tuy vẫn giữ vai trò đứng đầu thế giới về kinh tế - tài chính nhưng
giảm so với trước kia.
* Giai đoạn 1991 – 2000 :
- Nền kinh tế vẫn đứng đầu thế giới nhưng có những đớt suy thoái ngắn.
- Mĩ tạo 25% tổng sản phẩm chi phối các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như WTO, WB,…
2. Về khoa học – kĩ thuật

- Đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới như máy tính điện tử, máy tự động; vật
liệu mới như polime; năng lượng mới như năng lượng nguyên tử; chinh phục vũ trụ và “cách mạng
xanh” trong nông nghiệp,…
3. Về đối ngoại
* Thời kì Chiến tranh lạnh :
- Triển khai chiến lược toàn cầu với nưu đồ làm bá chủ thế giới.
- Các Tổng thống Mĩ đã cho ban hành những học thuyết khác nhau nhưng đều nhằm vào 3 mục
tiêu chung :
• Một là ngăn chặn và xóa bỏ CNXH.
• Hai là đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào chống
chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ.
• Ba là khống chế, chi phối các nước phụ thuộc Mĩ.
- Để thực hiện những mục tiêu đó, Mĩ đã :
• Khởi xướng Chiến tranh lạnh, trực tiếp gây ra Hoặc ủng hộ chiến tranh xâm lược bạo
loạn, lật đổ chính quyền. tích cực chạy đua vũ trang…
• Thực hiện chiến tranh xâm lược VN, dính líu các cuộc chiến tranh Trung Đông,…
- 1972, Mĩ điều chỉnh chiến lược toàn cầu, thực hiện hòa hoãn với Liên Xô và TQ để chống lại
phong trào giải phóng dân tộc.
- Giữa những năm 80 của TK XX, Mĩ và Liên Xô chấm dứt Chiến tranh lạnh (12 – 1989).
* Thòi kì sau Chiến tranh lạnh :
- Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự hai cực Ianta tan rã (1991), Mĩ đề ra
chiến lược “Cam kết và mở rộng” với ba mục tiêu :
• Bảo đảm an ninh với lực lượng mạnh.
• Khôi phục sức mạnh kinh tế Mĩ.
• Can thiệp vào nội bộ của các nước khác.
- Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, lãnh đạo thế
giới.
- Vụ khủng bố 11 – 9 – 2001 đã ngăn cản Mĩ thực hiện tham vọng đó, buộc Mĩ phải thay đổi chính
sách đối ngoại.
- 11 – 7 – 1995, Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với VN.

Trang 12
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

II. Tây Âu
1. Về kinh tế
* Từ 1945 – nửa đầu những năm 70 của TK XX :
- Sau chiến tranh, các nước Tây Âu bị tàn phá nặng nề.
- Nhờ sự cố gắng và nhận viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mácsan”, đến 1950 nền kinh
tế Tây Âu đã phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.
- Từ những năm 50 đến những năm 70, nền kinh tế các nước tư bản Tây Âu đã phát triển nhanh
chóng :
• Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp đứng thứ năm
trong thế giới tư bản sau Mĩ và Nhật.
• Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
• Các nước Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại.
- Nguyên nhân :
• Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
• Có chính sách điều tiết, quản lí của nhà nước.
• Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như nhận viện trợ của Mĩ, sự hợp tác có hiệu quả của
Cộng đồng châu Âu (EC)…
* Từ 1973 – những năm 1991 :
- Cùng với sự khủng hoảng kinh tế của Mĩ, nền kinh tế các nước Tây Âu cũng lâm vào suy thoái
kéo dài.
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới, nhưng nền kinh tế Tây
Âu gặp không ít khó khăn như suy thoái, khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,…

* Từ 1991 – 2000 :
- Đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào suy thoái ngắn.
- Từ 1994, nền kinh tế được phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Giữa thập niên 90, 15 nước EU chiếm 1/3
tổng sản phẩm công nghiệp thế giới.
2. Chính sách đối ngoại
* Giai đoạn 1945 – 1950 :
- Các nước Tây Âu như Anh, Pháp,… tiến hành tái chiếm thuộc địa nhưng đều bị thất bại.
- Nhiều nước tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu.
* Giai đoạn 1950 – 1973 :
- Nhiều nước Tây Âu một mặt ngoại giao với Mĩ, mặt khác ngoại giao với những nước khác.
- Hệ thống thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan bị sụp đổ.
* Giai đoạn 1973 – 1991 :
- Từ 1973 trở đi, quan hệ giữa Mĩ với các nước Tây Âu gặp “trục trặc”.
- 1975, các ước Tây Âu tham gia Định ước Henxiki về an ninh và hợp tác châu Âu.
- Chiến tranh lạnh kết thúc, bức tường Béclin bị phá bỏ, nước Đức tái thống nhất (10 – 1990).
* Giai đoạn 1991 – 2000 :
- Anh liên kết chặt chẽ với Mĩ, Pháp trở thành đối trọng với Mĩ.
- Các nước Tây Âu chú ý mở rộng quan hệ với các nước tư bản khác, các nước đang phát triển châu
Á, châu Phi, Mĩ Latinh,…
Trang 13
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

3. Liên minh châu Âu (EU)
* Quá trình hình thành :

- Sau chiến tranh cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng khu vực diễn ra mạnh mẽ.
- Sáu nước Tây Âu : Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua thành lập Cộng đồng than thép
châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu.
- 1967, 3 tổ chức hợp lại thành Cộng đồng châu Âu (EC) và sau đổi tên thành Liên minh châu Âu
(1 - 1993).
* Sự phát triển :
- Thành viên : từ 6 nước ban đầu, đến 1995 có 15 quốc gia thành viên. Năm 2004 thêm 10 nước
Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước.
- Vai trò : hợp tác giữa các nước thành viên về kinh tế, tiền tệ và chính trị.
- 6 – 1979, diễn ra bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
- 1 – 2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.
- 1990, thiết lập ngoại giao với VN.
 Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, chiếm hơn ¼ GDP thế
giới.
III. Nhật Bản
1. Kinh tế
* Giai đoạn 1945 – 1952 :
- Chiến tranh kết thức, Nhật bị chịu hậu quả nặng nề : 3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất
bị phá hủy; 1,3 triệu người thất nghiệp; tình trạng đói rét; là nơi Mĩ đóng quân từ 1945 – 1952.
- Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và thực hiện 3 cải
cách lớn :
• Thủ tiêu kinh tế tập trung.
• Cải cách tuộng đất.
• Dân chủ hóa lao động.
- Dựa vào viện trợ của Mĩ, Nhật đã nỗ lực khôi phục kinh tế và đạt mức trước chiến tranh.
* Giai đoạn 1952 – 1973 :
- Từ 1952 – 1960, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.
- Từ 1960 – 1973, kinh tế Nhật phá triển “thần kì”.
• Tốc độ tăng trưởng từ 1960 đến 1969 là 10,8%.
• Từ 1970 – 1973 đạt 7,8%.

• 1968, kinh tế Nhật vươn lên đứng thứ 2 thế giới.
- Đầu những năm 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế
giới.
- Nguyên nhân :
• Con người được coi là vôn quý nhất, là nhân tố hàng đầu : được đào tạo chu đáo, ý thức kỉ
luật cao, cần cù và tiết kiệm, ý thức công đồng,…
• Nhà nước lãnh đạo, quản lí có hiệu quả.
• Các công ty Nhật năng động, có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
• Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
• Chi phí quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP).
Trang 14
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

Tận dụng các yếu tố khác như viện trợ của Mĩ,…
2. Khoa học – kĩ thuật
- Nhật Bản coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung nghiên cứu sản xuất hàng dân dụng.
- Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh,…; các tàu chở dầu có trọng tải lớn,
xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền 2 đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài
9,7 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư…
3. Chính sách đối ngoại
* Thời kì Chiến tranh lạnh :
- Nhật chủ trương liên minh chặt với Mĩ với việc kí Hiệp ước Xanphranxixcô và Hiệp ước An ninh
Mĩ – Nhật (9 – 1945), theo đó Nhật chấp nhận sự bảo hộ của Mĩ và cho Mĩ đóng quân.
- 1956, Nhật bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và tham gia LHQ.
- 1973, Nhật thiết lập ngoại giao với VN.

- Với học thuyết Phucưda và học thuyết Kaiphu được đưa ra nhằm tăng cường củng cố quan hệ về
kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các nước ĐNÁ.
* Thời kì sau Chiến tranh lạnh :
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- 4 – 1996, Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật kéo dài vĩnh viễn.
- Nhật coi trọng quan hệ với Tây Âu và mỏ rộng ngoại giao với các nước.


Chương 5 :
Bài
9

QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)

QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU CHIẾN TRANH LẠNH

I. Mâu thuẫn Đông Tây và sự khởi đầu Chiến tranh lạnh
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liện Xô chuyển sang đối đầu  dẫn tới Chiến tranh lạnh.
- Nguyên nhân :
o Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược.
o Mĩ lo ngại trước sự phát triển của CNXH.
o Sau chiến tranh, Mĩ trở thành nước tư bản mạnh nhất, tự cho mình lãnh đạo thế giới.
- Chiến tranh lạnh : là chính sách thù địch, căng thẳng trong mối quan hệ giữa Mĩ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước XHCN.
- Sự kiện khởi đầu chiến tranh :
• Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ : sự tồn tại của LX là nguy cơ to lớn
đối với Mĩ và đề nghị viện trợ 400 triệu tỉ USD cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì nhằm biến hai
nước đó thành căn cứ quân sự chống LX.
• “Kế hoạch Mácsan” ( 6 – 1947) với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu nhằm
liên minh lại chống Liên Xô.

• 4 – 1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành lập khối quân sự NATO dùng để chống Liên Xô và các
nước Đông Âu.
• Sau CTTGT2, Liên Xô giúp đỡ các nước Đông Âu khôi phục kinh tế.
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 15


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

1 – 1949, Liên Xô và các nước XHCN thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) để hợp
tác và giúp đỡ lẫn nhau.
• 5 – 1955, LX và các nước XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava nhằm phòng thủ và
chống lại Mĩ và các nước Tây Âu.
 Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực đứng
đầu Mĩ và Liên Xô. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.
II. Xu thế hòa hõn Đông Tây và sự chấm dứt Chiến tranh lạnh
- Đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ giữa Liên Xô –
Mĩ.
• Hiệp định về những cơ sở về mối quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết (11 –
1972).
• 1972, Hiệp ước về việc hạn chế phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí
tiến công chiến lược (SALT -1) được kí kết giữa Mĩ và LX.
- 8 – 1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxiki khẳng định nguyên tắc trong
mối quan hệ giữa các quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề hòa bình, an ninh ở châu Âu.
- 12 – 1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải), Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, tạo
điều kiện để giải quyết các xung đột, trang chấp ở nhiều khu vực.
- Nguyên nhân chấm dứt Chiến tranh lạnh :

• Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài làm 2 nước tốn kém và bị suy giảm nhiều mặt.
• Sự vươn lên mạnh mẽ giữa Nhật và Tây Âu… trở thành những đối thủ cạnh tranh đối với
Mĩ, kinh tế Liên Xô lúc này gặp khó khăn.
III. Thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Tình hình thế giới có những thay đổi lớn và phát triển theo các xu thế :
• Một là trật tự thế giới “hai cực” tan rã, trật tự thế giới mới hình thành theo xu hướng “đa
cực”.
• Hai là các quốc gia đều tập trung vào phát triển kinh tế.
• Ba là sự tan rã của LX tạo cho Mĩ ưu thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một
cực” để làm bá chủ thế giới nhưng không thành.
• Bốn là hòa bình thế giới được củng cố, nhưng một số nơi vẫn không ổn định như ở một số
nước châu Phi, Trung Á,…
- Thời cơ và thách thức :
• Sang TKXXI, với sự tiên tiến của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, nhiều dân tộc hi
vọng một tương lai tốt đẹp.
• Cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào Mĩ đã làm thế giới kinh hoàng. Với sự kiện này đặt
các quốc gia đứng trước thách thức nạn khủng bố là nguy cơ hàng đầu.


Chương 6 :

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG
NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

Bài
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
10
NỬA SAU THẾ KỈ XX
Trang 16
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C



Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

I. Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học – công nghệ
* Nguồn gốc : do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của con người,
nhất là tình trạng bùng nổ dân số và sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
* Đặc điểm :
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kĩ thuật mở đường cho
sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của cách mạng kho học – kĩ thuật.
* Tác động (hệ quả) :
- Tích cực :
• Nâng cao năng suất lao động, tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
• Kinh tế thế giới ngày càng quốc tế hóa cao.
• Những thay đổi về cơ cấu dân số, chất lượng nhân lực, những đòi hỏi về giáo dục và đào
tạo nghề ngiệp.
- Tiêu cực : ô nhiễm môi trường, các loại tai nạn, bệnh dịch, sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,…
nhất là các loại vũ khí hủy diệt.
II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó
* Toàn cầu hóa là gì ?
- Toàn cầu hóa : là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng tác động và phụ
thuộc lẫn nhau của các khu vực, các quốc gia, các dân tộc.
* Những biểu hiện của toàn cầu hóa :
- Sự phát triển nhanh chóng quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động mạnh của các công ti xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học – kĩ
thuật nhằm cạnh tranh trên thị trường.

- Sự ra đời các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực : Qũy tiền tệ Quốc
tế (IMF), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia ĐNÁ (ASEAN),…
* Thời cơ và thách thức của toàn cầu hóa :
- Tích cực : thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại tăng trưởng cao,
làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh,…
- Tiêu cực : tăng thêm sự bất công trong xã hội và tăng khoảng cách giàu nghèo, đời sống của con
người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm độc lập mỗi quốc gia,…

Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 17


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

LỊCH SỬ VIỆT NAM
(1919 – 2000)

Chương 1

VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1930

I. Những chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội ở VN sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất
1. Tình hình quốc tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận thiết lập lại trật tự thế giới mới.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả năng nề cho các nước tư bản, đặc biệt là nước Pháp.
- Pháp là nước thắng trận nhưng chịu hậu quả nặng nề : hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại vật chất

gần 200 tỉ phrăng.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô Viết hình thành,… đã tác động tới VN.
2. Chính sách thống trị của Thực dân Pháp ở VN
a) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai
- Mục đích :
Bù đắp lại thiệt hại do chiến tranh
Khôi phục địa vị Pháp trong thế giới tư bản
- Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Đông Dương, nhất là ở VN :
• Nông nghiệp : đây là ngành Pháp đầu tư nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su. Diện
tích cao su được mở rộng, nhiều công ti cao su ra đời.
• Công nghiệp : chú trọng nhất vào việc khai mỏ, chủ yếu là mỏ than. Ngoài khai thác than,
Pháp còn mở thêm một số ngành như khai thác kẽm, sắt, thiếc, dệt, muối, xay xát,…
• Thương nghiệp : giao lưu nội địa được đẩy mạnh.
• Giao thông vận tải : phát triển, đô thị mở rộng.
• Ngân hàng Đông Dương : Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chi phối các nền kinh tế ở
Đông Dương. Pháp còn tăng thuế để bóc lột nhân dân.
b) Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của TD Pháp
- Về chính trị :
• Pháp tăng cường chính sách cai trị ở Đông Dương.
• Nhiều bộ máy cảnh sát, mật thám, nhà tù được tăng cường.
Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 18


Trường THPT Nguyễn Tri Phương – Quận 10

Năm học : 2014 – 2015

• Thi hành cải cách chính trị - hành chính để đối phó tình hình Đông Dương.

- Về văn hóa, giáo dục :
• Hệ thống giáo dục được mở rộng gồm các cấp bậc học. Trường học được mở nhưng rất ít,
dùng để phục vụ khai thác.
• Cơ sở xuất bản, in ấn xuất hiện càng nhiều, hàng chục tờ báo viết bằng chữ Pháp và chữ
Quốc ngữ nhằm phục vụ khai thác.
• Những trào lưu tư tưởng, khoa học, kĩ thuật, văn hóa phương Tây du nhập vào VN.

Tài liệu ôn Đại Học – Cao Đẳng Khối C

Trang 19



×