Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thu hut FDI Phuong phap nghien cuu khoa hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Mức độ hài lòng về môi trường đầu tư tỉnh
Long An: Đánh giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” là bài

nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan
rằng, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015


-

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy, Cô người đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều thời gian định hướng và góp ý cho Tôi trong suốt quá trình
thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, những
người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian Tôi theo học tại
Trường.
Và cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên Tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và


gia đình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015

.


TÓM TẮT
Nghiên cứu này tiếp cận vấn đề đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Long An theo sự
hài lòng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu được thực
hiện dựa trên mẫu khảo sát gồm 255 doanh nghiệp có nguồn vốn FDI vào địa bàn tỉnh
Long An. Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, tổng hợp, mã hóa
và làm sạch, sẽ tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS IBM 20.0. Trình
tự thực hiện: thống kê mô tả, đánh giá thang đo với Cronbach’alpha, phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp khi tham gia đầu tư vào địa bàn tỉnh Long An.
Kết quả nghiên cứu cho thấy để gia tăng mức độ hài lòng của các doanh nghiệp với
môi trường đầu tư trên địa bản tỉnh Long An góp phần gia tăng dòng vốn FDI, địa phương
cần tập trung chủ yếu vào những yếu tố sau: Quy mô thị trường, Chất lượng nguồn nhân
lực, Chi phí, Cơ sở hạ tầng, Sự hình thành cụm ngành, Công tác quản lý và hỗ trợ của
chính quyền địa phương, Chính sách ưu đãi đầu tư. Và khi sử dụng phương trình hồi quy
bội nhằm lượng hóa mối liên hệ giữa việc đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó, kết quả chỉ ra rằng tất cả nhân tố xem xét đều có ảnh hưởng
dương và có mức tác động khác nhau. Như vậy, các nhà hoạch định chính sách có thể dựa
vào kết quả này để hình thành các giải pháp nhằm gia tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Long An.
Ngoài ra, mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện và định lượng tác động của các
nhân tố tác động đến thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào địa bàn tỉnh
Long An. Mặc dù, đây không phải mô hình đầu tiên đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại địa bàn tỉnh

Long An nhưng chúng tôi hy vọng góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết về nghiên cứu
lĩnh vực này nói chung, đồng thời có thể cung cấp một tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu về lĩnh vực này và những người làm công tác quản lý vốn FDI. Ngoài ra,
nghiên cứu này cũng gợi ý xây dựng thang đo về xây dựng sự hài lòng của nhà đầu tư
nước ngoài nhằm hỗ trợ cho địa phương ngày càng phát triển hơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Dữ liệu ............................................................................................................. 3
1.5. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.6. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 5
2.1. Các khái niệm .................................................................................................. 5
2.2. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ....................................... 6
2.3. Các lý thuyết về môi trường đầu tư ................................................................. 7
2.4. Các nghiên cứu trước .................................................................................... 13
2.5. Kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư ................................................ 20
2.6. Thực trạng môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Long An .......................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 36
3.1. Cách tiếp cận ................................................................................................. 36
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính................................................................ 36
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 37

3.4. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 40
3.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .......................................................... 43
3.6. Xây dựng thang đo ........................................................................................ 45
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 50
4.1. Tổng quan kết quả điều tra mẫu phân tích .................................................... 50
4.2. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA ..................................... 63
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................... 66


4.4. Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA.................................................. 71
4.5. Điều chỉnh mô hình và giả thiết nghiên cứu ................................................. 73
4.6. Phân tích thống kê và tương quan giữa các nhân tố sau EFA ....................... 75
4.7. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ..................................................... 76
4.8. Phân tích kết quả mô hình ............................................................................. 80
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 84
5.1. Nhận định từ kết quả nghiên cứu .................................................................. 84
5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 84
5.3. Hạn chế đề tài và các nghiên cứu tiếp theo ................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 88


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:
Crouch

Mô hình khái niệm năng lực cạnh tranh điểm đến của Ritchie và
.......................................................................................................... 10

Hình 2.2:


Phân bổ đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An ..................................... 23

Hình 2.3:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An theo quốc tịch ......... 24

Hình 2.4:

Đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An theo quốc tịch .... 25

Hình 2.5:

Bản đồ địa lý tỉnh Long An .............................................................. 32

Hình 3.1:

Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................. 42

Hình 4.1:

Tuổi chia theo nhóm ......................................................................... 51

Hình 4.2:

Trình độ chuyên môn........................................................................ 51

Hình 4.3:

Vị trí đảm nhiệm ............................................................................... 52


Hình 4.4:

Loại hình doanh nghiệp .................................................................... 54

Hình 4.5:

Lĩnh vực hoạt động ........................................................................... 54

Hình 4.6:

Cơ cấu đánh giá chung về môi trường đâu tư .................................. 61

Hình 4.7:

Biểu đồ tần số Histogram ................................................................. 79

Hình 4.8:

Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot ................................................. 79

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Tóm tắt mô hình OLI .......................................................................... 8

Bảng 2.2:


Những kết quả chính từ các nghiên cứu trước ................................. 17

Bảng 2.3:

Các chỉ tiêu bình quân 1 doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ...... 22

Bảng 2.4:

Phân bổ đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An .............. 24

Bảng 2.5:

Số lao động/ cơ sở sản xuất, kinh doanh .......................................... 27

Bảng 2.6:

Giá trị sản xuất/cơ sở công nghiệp theo loại hình sở hữu ................ 28

Bảng 2.7:
tế

Giá trị sản xuất/lao động của ngành công nghiệp theo thành phần kinh
.......................................................................................................... 28

Bảng 2.8:

Phân tích về kết cấu hạ tầng có liên quan đến cấu trúc kinh tế ........ 30

Bảng 2.9:


Phân tích SWOT về phát triển bền vững tỉnh Long An ................... 34

Bảng 4.1:

Thống kê độ tuổi và kinh nghiệm của nhóm đối tượng được khảo sát50

Bảng 4.2:

Thống kê mô tả đặc điểm của doanh nghiệp .................................... 52

Bảng 4.3:

Quy mô thị trường ............................................................................ 55

Bảng 4.4:

Chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 56

Bảng 4.5:

Chi phí .............................................................................................. 56

Bảng 4.6:

Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 57

Bảng 4.7:

Sự hình thành cụm ngành ................................................................. 58


Bảng 4.8:

Công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương ................. 59

Bảng 4.9:

Chính sách ưu đãi đầu tư .................................................................. 59

Bảng 4.10:

Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 60

Bảng 4.11:

Đánh giá chung về môi trường đâu tư .............................................. 61

Bảng 4.12:

Đánh giá của doanh nghiệp về môi trường đầu tư ........................... 62

Bảng 4.13:

Cơ cấu mức độ đồng ý của doanh nghiệp ........................................ 62

Bảng 4.14:

Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động (Item-Total Statistics) 63

Bảng 4.15:


Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................ 68

Bảng 4.16:

Phân tích độ tin cậy các thang đo sau EFA ...................................... 71

Bảng 4.17:

Phân tích mô tả và tương quan giữa các nhân tố sau EFA ............... 75

Bảng 4.18:

Tương quan hạn giữa phân dư với các nhân tố độc lập.................... 78

Bảng 4.19:

Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu bằng phương pháp OLS ... 80
ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ITPC

Trung tâm Thương mại và xúc tiến đầu tư TPHCM

KCN

Khu công nghiệp

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VNCI

Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh thành phần


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

iii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này sẽ trình bày tổng quan chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua, FDI đã đóng một vai trò rất to lớn trong sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Với những tác động tích cực, FDI đã
góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất
khẩu, giải quyết công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và giúp khai thác một cách hiệu
quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Do vậy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng
là một nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia nói chung
và các địa phương nói riêng. Các công ty nước ngoài lựa chọn đầu tư thường là các địa
phương phải thỏa mãn các yêu cầu của các công ty đa quốc gia nhằm mục đích tối đa
hóa lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu, giảm thiểu rủi ro... Do vậy để thu hút được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài, những nhà quản lý cần phải nhận dạng đúng những nhu
cầu của các nhà đầu tư nước ngoài và từ đó đưa ra các chính sách thu hút đầu tư phù
hợp.
Những năm gần đây, cùng với Trung ương, các địa phương có nhiều nổ lực cải
thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO),
quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sâu và rộng. Vấn đề đặt ra là yêu cầu các địa phương
phải tìm cách thu hút đầu tư vào địa phương mình. Để làm tốt công việc này, mỗi địa

phương phải xây dựng một chương trình hành động cụ thể theo một kế hoạch dài hạn, đảm
bảo tăng trưởng và phát triển cho địa phương mình.
Long An là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là đô thị vệ tinh
của thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vấn đề thiếu đồng bộ về hạ tầng, thiếu chủ động
về quy hoạch và hạn chế về nguồn nhân lực… đã làm cho tốc độ thu hút FDI còn chậm,
quy mô còn nhỏ, đóng góp của FDI cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa
đáng kể. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để Long An rút ngắn khoảng cách về thu hút FDI và
phát triển công nghiệp so với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo bước
đột phá trong phát triển kinh tế. Đề tài: “Mức độ hài lòng về môi trường đầu tư tỉnh Long
1


An: Đánh giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” được chọn
thực hiện nhằm xác định được các nhân tố chính cần hoàn thiện để việc thu hút vốn FDI
vào tỉnh Long An ngày một tốt hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tổng quát về môi trường đầu tư tại tỉnh Long An nhằm tăng khả năng
cạnh tranh thu hút vốn đầu tư vào tỉnh, căn cứ vào thực tiễn và kết quả nghiên cứu cụ thể
đưa ra các lập luận và gợi ý chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và khả năng thu hút vốn đầu tư FDI của tỉnh
Long An.
Phân tích các nhân tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
đầu tư FDI vào tỉnh Long An. Trong đó tìm ra các nhân tố có vai trò quyết định đến khả
năng thu hút FDI vào tỉnh.
Gợi ý một số giải pháp thích hợp để hoàn thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả
năng thu hút FDI vào tỉnh Long An trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố của môi trường đầu tư tỉnh Long An ảnh hưởng đến sự hài lòng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tiến hành khảo sát các doanh nghiệp FDI ở Long An nhằm cung cấp cơ
sở cho việc đánh giá các nguồn lực cho phát triển, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; môi
trường đầu tư và hiện trạng đầu tư của các doanh nghiệp FDI. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp về hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh mang tính cạnh tranh hơn.
1.3.2.2. Phạm vi thời gian:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Long An.

2


1.4. DỮ LIỆU
Dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sách báo, niên giám thống kê, tạp
chí chuyên ngành, nguồn thông tin của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Long An và Internet.
Dữ liệu sơ cấp
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp được tiến hành phỏng vấn và khảo sát trên hai đối
tượng là các chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư FDI. Được mô tả như sau:
+ Dữ liệu phỏng vấn: những câu trả lời mang tính chất thời sự cập nhật tình hình
thực tại về môi trường đầu tư, đang diễn ra tại địa phương nghiên cứu sẽ được tác giả chọn
để mô tả, dẫn nhập hoặc giải thích cặn kẽ về sự khác biệt trong các yếu tố.
+ Dữ liệu khảo sát: Đối tượng được lựa chọn tiến hành phỏng vấn là các nhà quản
lý và những nhân viên đang làm việc tại các công ty tại địa bàn nghiên cứu. Mỗi doanh
nghiệp được khảo sát chọn ra ít nhất một nhân viên đang làm việc tại công ty khảo sát,
người được chọn phỏng vấn phải có kinh nghiệm về môi trường đầu tư tại địa phương và
có trải nghiệm trong các giao dịch trong mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tại địa phương.

1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời các câu hỏi cụ thể sau:
(1) Thực trạng môi trường đầu tư thu hút FDI của tỉnh trong những năm qua như
thế nào?
(2) Các yếu tố nào của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu
tư tại tỉnh Long An, trong đó yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất?
(3) Những giải pháp để hoàn thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Long An?
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài có kết cấu gồm các phần như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Chương này sẽ trình bày tổng quan chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
3


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các quan điểm và khái niệm về
môi trường đầu tư và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kết hợp các nghiên cứu trước về mô hình đánh giá sự hài lòng. Tác giả đưa ra
mô hình nghiên cứu lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 này, tác giả giới thiệu về quy trình nghiên cứu được thực hiện trong quá
trình nghiên cứu. Qua đó sẽ chỉ ra cách mà tác giả trả lời và giải thích các hiện tượng và
tuyên bố đã nêu trong chương 1, bao gồm: Thiết kế nghiên cứu, tổng thể của nghiên cứu,
nguồn dữ liệu, các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến xử lý được sử dụng trong nghiên
cứu.
Chương 4. Phân tích kết quả và thảo luận
Chương 4 này sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả các nhân tố, biến quan sát trong
mô hình về sự hài lòng của các doanh nghiệp FDI. Thông qua kết quả chạy mô hình, từ đó

giúp tác giả có thể nhận biết được mối quan hệ giữa các nhân tố. Xác định nhân tố nào tác
động đến sự hài lòng các doanh nghiệp.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Sau khi đã trình bày kết quả nghiên cứu, phần này sẽ đưa ra những nhận định về kết
quả nghiên cứu và gợi ý về mặt chính sách.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các quan điểm và khái niệm về
môi trường đầu tư và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kết hợp các nghiên cứu trước về mô hình đánh giá sự hài lòng. Tác giả đưa ra
mô hình nghiên cứu lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1. Khái niệm về môi trường đầu tư
Khái niệm môi trường đầu tư được Vijverberg (2005) định nghĩa là bao gồm tất cả
các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, kinh tế, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động
đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Với khái niệm này, môi
trường đầu tư được hiểu khá rộng. Một khái niệm hẹp hơn và chủ yếu liên quan chặt chẽ
và gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh đó là “Môi trường
kinh doanh”. Môi trường kinh doanh có thể được hiểu là “toàn bộ các yếu tố tự nhiên, kinh
tế, xã hội có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành và phát triển kinh doanh”.
(Chu Tiến Quang, 2005).
Theo World Bank (2004), môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa
phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo
việc làm và mở rộng sản xuất. Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần
chính là chính sách của địa phương - cơ sở hạ tầng mềm và các nhân tố khác liên quan đến
quy mô thị trường và ưu thế địa lý - cơ sở hạ tầng cứng. Hai thành phần này sẽ tác động
đến ba khía cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro

trong đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc
ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một địa
phương nào đó (Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
2.1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới
đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ
mô về hoạt động đầu tư nước ngoài. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với khái niệm
đầu tư trực tiếp nước ngoài.

5


Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (2009) trong báo cáo Cán cân thanh toán hàng năm
đã đưa ra khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – host
country), không phải là tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư –
sourcing country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Như vậy, qua các định nghĩa trên, có thể rút ra một kết luận: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư nhằm
mục đích kinh doanh có lãi.
2.2. VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.2.1. Đối với nước chủ đầu tư
- Giúp thâm nhập vào những thị trường mới mà vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao
nhờ tận dụng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, các lợi thế sản xuất sẵn có của
nước tiếp nhận đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
- Phân tán và giảm bớt rủi ro của việc tập trung sản xuất và kinh doanh trong phạm
vi một quốc gia.
- Hạn chế được các rào cản thương mại, các hàng rào bảo hộ mậu dịch do một số
các quốc gia đặt ra; thông qua con đường đầu tư, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể

tranh thủ được những ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư.
2.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- Góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
- Giải quyết công ăn, việc làm, đẩy lùi nạn thất nghiệp, từ đó góp phần nâng cao đời
sống của người dân, tăng thu nhập quốc dân.
- Giúp các nước nghèo, kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn vốn trong nước không đủ khả năng đáp ứng.
- Giúp các nước nghèo phần nào tiếp thu và theo kịp với trình độ công nghệ, trình
độ quản lý, trình độ nguồn nhân lực… từ các nước tiên tiến thông qua các hợp đồng
chuyển giao công nghệ.

6


2.2.3. Đối với sự phát triển của tỉnh Long An
- Nguồn vốn đóng góp và bổ sung quan trọng cho hoạt động đầu tư và phát triển
kinh tế - xã hội, vốn FDI giải quyết một phần đáng kể nhu cầu vốn đang bị thiếu hụt trầm
trọng và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh.
- Góp phần tích cực vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất
khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng thu cho ngân sách của tỉnh.
- Tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tổ chức …
thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực.
- Các doanh nghiệp FDI góp phần giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập cho người
lao động và góp phần nâng cao trình độ của người lao động.
- Góp phần đáng kể vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên đang sẵn có
của địa phương.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn được xem là động lực góp phần làm cho môi
trường kinh doanh của tỉnh Long An nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long thêm
phần sôi động.
2.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

2.3.1. Lý thuyết Tân cổ điển
Theo lý thuyết tân cổ điển của Solow (1956), theo thuyết này doanh nghiệp sẽ dựa
vào lợi nhuận để xác định đầu tư và đầu tư đạt tối ưu khi doanh thu biên tế của tư bản bằng
chi phí đơn vị của tư bản và giá cả của sản phẩm cũng là một yếu tố tác động tới quyết
định đầu tư, khi giá sản phẩm tăng sẽ kéo theo doanh thu tăng, nếu chi phí không đổi thì
đầu tư có lợi và nhu cầu đầu tư lại phát sinh. Solow xác định mức năng suất dựa trên vốn
vào lao động với mức lương cố định r = K/L. Như vậy, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên lựa
chọn những nơi có mức lương thấp hơn. Theo đó, môi trường đầu tư ở địa phương nào có
mức lương thấp sẽ có mức độ hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư.
2.3.2. Lý thuyết Chiết Trung
Lý thuyết Chiết Trung bắt nguồn từ nghiên cứu của nhà kinh tế học người Anh John Harry Dunning (1977). Việc sở hữu các tài sản khác nhau có thể được xem như một
trong số các yếu tố giải thích sự tồn tại của các công ty đa quốc gia (Dunning, 1979). Theo
đó, một số giao dịch sẽ tiết kiệm chi phí hơn khi được thực hiện trong doanh nghiệp so với
7


khi thực hiện trên thị trường. Lý thuyết OLI Paradigm (Dunning, 1977) là lý thuyết về
quyết định đầu tư. Lý thuyết này cho rằng một công ty sẽ đầu tư nhiều hơn ở nước ngoài
do có liên quan đến các lợi thế về quyền sở hữu (ownership-O), vị trí (location-L) và nội
bộ hóa (internalization-I). Cụ thể:
- Công ty có lợi thế về quyền sở hữu (Ownership - O) so với các công ty từ các
quốc gia khác, như quy mô, công nghệ, khả năng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay
các tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Công ty có lợi thế về vị trí (Location - L) khi sản xuất tại nước ngoài so với sản
xuất tại nước mình. Lợi thế này có thể có được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
rào cản thương mại, các chính sách khuyến khích đầu tư, nguồn lao động,…
- Công ty có lợi thế về nội bộ hóa (Internalize - I). Công ty đó có thể nội vi hóa các
lợi thế của mình trong nội bộ công ty thay vì thông qua thị trường để chuyển các lợi thế đó
cho các doanh nghiệp nước ngoài.
Bảng 2.1:


Tóm tắt mô hình OLI

1. Lợi thế về quyền sở hữu (Ownership Advantage)
- Vốn
- Công nghệ
- Quản lý và tổ chức
- Tiếp thị
2. Lợi thế về địa điểm (Location Advantages)
- Ổn định chính trị
- Chính sách của Chính phủ
- Ưu đãi đầu tư
- Cơ sở hạ tầng
- Khung thể chế (thương mại, pháp lý, quan liêu …)
- Lao động có tay nghề cao, chi phí lao động thấp.
- Quy mô thị trường và tăng trưởng kinh tế
- Điều kiện về ổn định nền kinh tế vĩ mô
- Tài nguyên thiên nhiên
3. Nội Bộ Hóa (Internalization Advantages)
- Để giảm chi phí giao dịch
- Để tránh hoặc khai thác sự can thiệp của Chính phủ (hạn ngạch, kiểm soát giá,
thuế chênh lệch …)
- Để kiểm soát nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào
- Để kiểm soát thị trường tiêu thụ.
Nguồn: Dunning (1993)

8


Mô hình OLI cung cấp một công cụ phân tích giải thích cho sự tồn tại của FDI

trong mối quan hệ toàn cầu hóa giữa các quốc gia, sự dịch chuyển dòng vốn và hoạt động
đầu tư của các công ty trên toàn cầu.
2.3.3. Lý thuyết quy mô thị trường
Lý thuyết này cho rằng quy mô thị trường của một nước sẽ có ảnh hưởng đến việc
thu hút FDI mà nước đó có thể tiếp nhận. Quy mô thị trường có thể đo lường bằng GDP
của từng nước hoặc lượng hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu từ các công ty
xuyên quốc gia.
Balassa (1966) cho rằng quy mô thị trường đủ lớn cho phép chuyên môn hóa sản
xuất một số sản phẩm, từ đó có thể giảm được chi phí và vốn đầu tư để có thể đảm bảo lợi
nhuận cận biên. Do vậy, một nước có tiềm năng thu hút vốn khi nước đó có lợi thế về quy
mô thị trường đủ lớn để chuyên môn hóa các yếu tố sản xuất và tối thiểu hóa chi phí và vốn
đầu tư.
Fayyaz Hussain và Constance Kabibi Kimuli (2012) khẳng định rằng quy mô thị
trường là yếu tố quyết định quan trọng nhất của đầu tư nước ngoài vào các quốc gia đang
phát triển.
2.3.4. Lý thuyết liên quan đến chi phí giao dịch
Buckley và Casson (1976) là những người đầu tiên phát triển giả thuyết này, bắt
đầu với ý tưởng là các thị trường sản phẩm trung gian thì cạnh tranh không hoàn hảo, có
các chi phí giao dịch cao hơn khi được vận hành bởi các doanh nghiệp khác nhau. Khi các
thị trường được hội nhập bởi các công ty đa quốc gia, các chi phí này sẽ được giảm thiểu.
2.3.5. Lý thuyết năng lực cạnh tranh
Trong các ngành khác nhau cho thấy khả năng cạnh tranh là một khái niệm rất đa
dạng (Waheeduzzaman và Ryans Jr, 1996). Năng lực cạnh tranh thường bị nhầm lẫn với
năng suất. Năng suất đề cập đến khả năng nội bộ của một tổ chức, trong khi đó năng lực
cạnh tranh đề cập đến vị trí tương đối của một tổ chức chống lại đối thủ cạnh tranh của nó
(Moon và Peery Jr, 1995). Theo Ritchie và Crouch (2003), đưa ra lý thuyết về năng lực
cạnh tranh điểm đến có liên quan đến khả năng cạnh tranh của một quốc gia hoặc khu vực
cụ thể, cung cấp hàng hóa và dịch vụ tốt hơn so với các điểm đến khác. Lý thuyết và mô
hình năng lực cạnh tranh điểm đến là một mô hình chung chứ không phải là một mô hình


9


tình huống cụ thể. Do đó, mô hình được thiết kế có liên quan đến bất kỳ điểm đến nào
(Crouch, 2008).

MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH (VI MÔ)

Năng lực cạnh tranh điểm đến

Các yếu tố quyết định và
khuếch đại tác động

Chính sách điểm đến,
Quy hoạch và Phát triển

Quản lý điểm đến
Yếu tố hấp dẫn và Nguồn lực cốt lõi

MÔI TRƯỜNTOÀN CẦU HÓA (VĨ MÔ)

Lợi thế so sánh
 Nguồn nhân lực
 Nguồn lực vật
chất
 Nguồn kiến
thức
 Nguồn vốn
 Cơ sở hạ tầng
 Quy mô nền

kinh tế

Lợi thế
cạnh
tranh
 Tăng
trưởng và
phát triển
 Hiệu quả
 Hiệu suất

Nguồn lực và Nhân tố hỗ trợ

Hình 2.1: Mô hình khái niệm năng lực cạnh tranh điểm đến
cơ bản là lý thuyết về lợi thế so sánh và lý thuyết lợi thế cạnh tranh thông qua các
tác động của môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm
đến. Lý thuyết năng lực cạnh tranh điểm đến đã thực sự cuốn hút, kích thích sự quan tâm
nhiều nhà nghiên cứu. Dựa trên lý thuyết năng lực cạnh tranh điểm đến đã có nhiều nghiên
cứu nhằm mục đích chẩn đoán các vị trí cạnh tranh của các điểm đến cụ thể (Crouch,
2008), đặc biệt lý thuyết nhận được sự quan tâm nhiều trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
2.3.6. Lý thuyết thể chế và môi trường đầu tư
Thể chế (institutions) (2005) theo North là “các ràng buộc do con người tạo ra
nhằm để cấu trúc các tương tác giữa người với người” (trích trong Nguyễn Văn Phúc,
2005). Thể chế bao gồm các thể chế chính thức (formal institutions) và phi chính thức
(informal institutions).
Thể chế chính thức là những ràng buộc được chế tài bởi nhà nước như hiến pháp,
luật, các qui định; thể chế phi chính thức là những ràng buộc không thuộc phạm vi chế tài
của nhà nước như tập quán, qui tắc hành xử, văn hóa,…
Cũng theo North (2005) (trích trong Nguyễn Văn Phúc, 2005), các cá nhân tham
gia giao dịch thường không có đủ thông tin. Do đó, sẽ có các chi phí phát sinh gọi là chi

10


phí giao dịch. Các chi phí bao gồm như chi phí tìm kiếm xem có loại hàng hóa và dịch vụ
gì đang có trên thị trường, giá cả của chúng, các đặc tính của hàng hóa, các quyền về tài
sản được giao dịch, mức độ tin cậy của các đối tượng giao dịch, cơ chế thực thi và giám sát
thực hiện hợp đồng… Tất cả các chi phí này có liên quan chặt chẽ đến thể chế. Nếu thị
trường là hoàn hảo thì không cần doanh nghiệp, các cá nhân có thể tự phân phối nguồn lực
hiệu quả thông qua thị trường.
Một ảnh hưởng khác của thể chế lên tăng trưởng kinh tế là cấu trúc thể chế sẽ tạo ra
một cấu trúc khuyến khích nhất định, ảnh hưởng quyết định đến việc phân bổ tài nguyên
vốn con người theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế. Nếu một cấu trúc thể chế
khuyến khích cá nhân đầu tư vào một cái gì đó mà có lợi cho anh ta, trong khi tổng thể thì
không có lợi cho xã hội thì thể chế đó là không tốt cho phát triển kinh tế.
Đi vào các thể chế cụ thể, như định nghĩa về thể chế cho thấy đây là một phạm trù
rất rộng. Các nhà kinh tế luôn tìm cách lượng hóa để có thể so sánh, đánh giá. Do đó, các
nhà kinh tế dùng một số biến đại diện để đo lường chất lượng thể chế ở các nước. Các tác
giả Knack và Keefer (1995) dùng 4 biến đại diện sau để đo lường chất lượng thể chế ở các
nước: (1) Tham nhũng (corruption), (2) Chất lượng bộ máy hành chính (bureaucratic
quality), (3) Tuân thủ luật pháp (rule of law), (4) Bảo vệ quyền về tài sản (security of
property rights). (Nguyễn Văn Phúc, 2005).
2.3.7. Lý thuyết về marketing và chiến lược phát triển địa phương
Một môi trường đầu tư tốt phải là một môi trường đầu tư được nhiều nhà đầu tư biết
đến và xác nhận là hấp dẫn. Marketing địa phương sẽ đóng vai trò giới thiệu tiềm năng, thế
mạnh và cơ hội đầu tư của địa phương cho thế giới bên ngoài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, địa phương cũng được xem là một loại hàng hóa
mà khách hàng là những nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý…
nhằm khai thác các tiềm năng của địa phương phục vụ lợi ích cho con người.
Các địa phương ngày nay phải tự thân vận động như một doanh nghiệp theo định
hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo luôn luôn quan tâm xây dựng địa phương mình thành

một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời phải biết quảng bá nét đặc thù sản phẩm của mình một
cách có hiệu quả đến các thị trường mục tiêu của mình. Tương lai phát triển của một địa
phương không tùy thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên mà tùy thuộc vào chuyên

11


môn, kỹ năng đóng góp, phẩm chất con người và tổ chức tại địa phương (Philip Kotler,
2002).
Vai trò của marketing địa phương đối với việc phát triển kinh tế của các quốc gia đã
được các nhà quản trị và marketing xem như là một động cơ trong sự phát triển của một
nền kinh tế (Drucker, 1958; Kotler&ctg, 1993; Kotler &ctg, 2002).
2.3.8. Lý thuyết về cụm ngành
2.3.8.1. Khái niệm về cụm ngành
Trong các tác giả hiện đại, có lẽ Michael Porter là học giả có đóng góp nhiều nhất
cho việc phát triển khái niệm cụm ngành cũng như xây dựng khung phân tích cho việc áp
dụng khái niệm này để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cạnh tranh (competition) và
năng lực cạnh tranh (competitiveness) ở hầu hết các cấp độ phân tích, bao gồm: công ty,
ngành công nghiệp, địa phương, vùng và quốc gia. Với những đóng góp này của Porter
(1990) và nhiều học giả khác, thuật ngữ cụm ngành đã trở nên phổ biến và được áp dụng
một cách rộng rãi.
Tuy nhiên, ngay cả trong hoàn cảnh này thì các học giả khác nhau cũng đưa ra
những khái niệm khác nhau về cụm ngành. Với mục đích của nghiên cứu này và để đảm
bảo sự nhất quán, khái niệm cụm ngành của Porter (1990, 1998, 2008) như sau:
“Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng
và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan
và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…)
trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”.
2.3.8.2. Vai trò của cụm ngành đối với năng lực cạnh tranh và nâng cấp công
nghiệp

Ngoại trừ các cụm ngành được tạo ra một cách duy ý chí, nhìn chung các cụm
ngành ra đời khi các doanh nghiệp tìm thấy những lợi ích nhất định khi định vị mình bên
cạnh các đối thủ cạnh tranh (và tất nhiên cả khách hàng và nhà cung cấp nữa). Những lợi
ích này bao gồm sự tiện lợi cho khách hàng, giảm chi phí vận hành chuỗi cung ứng, tăng
khả năng tuyển dụng nhân công lành nghề, và tiếp cận dễ dàng hơn đối với các chuyên gia
và kỹ thuật chuyên ngành. Bên cạnh những lợi thế dễ nhận ra này, Porter còn chỉ ra rằng
cụm ngành cung cấp cho các doanh nghiệp thêm một ưu thế cạnh tranh nữa nhờ tăng năng
suất, đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp.
12


Các lợi thế cạnh tranh do cụm ngành tạo ra bao gồm: thúc đẩy năng suất và hiệu
quả; thúc đẩy đổi mới; thúc đẩy thương mại hóa và ra đời doanh nghiệp mới. Như vậy, lợi
ích then chốt của các cụm ngành công nghiệp là giúp tăng cường cạnh tranh, đồng thời đẩy
mạnh hợp tác, qua đó tạo ra hiệu ứng cộng hưởng (hiệu ứng mạng lưới) và tác động lan
tỏa, kết quả cuối cùng là tăng năng suất, đổi mới, thương mại hóa, và khởi nghiệp. Sự phát
triển của cụm ngành, vì vậy, đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cấp công nghiệp và
phát triển kinh tế. Điều này cũng có nghĩa là nhà nước có thể sử dụng cách tiếp cận cụm
ngành để thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển của mình. Tuy nhiên, kinh nghiệm
quốc tế cho thấy, trong nhiều trường hợp, sự can thiệp thái quá của nhà nước có thể mang
lại những hệ lụy tiêu cực, vì bản thân sự ra đời và phát triển của cụm ngành tuân theo
những quy luật nhất định.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước
Theo nghiên cứu Drabek và Payne (2001) tác động của minh bạch hóa hoạt động
kinh tế đến FDI sẽ giúp các nhà đầu tư tránh được các chi phí tăng thêm trong hoạt động
kinh doanh. Trong một nền kinh tế không minh bạch để có thêm thông tin các doanh
nghiệp phải bỏ thêm chi phí trả cho các cơ quan quản lý hoặc cơ quan thực thi chính sách
của nhà nước. Bên cạnh đó sẽ góp phần giảm bớt những rủi ro từ môi trường đầu tư, tạo
lập môi trường đầu tư bình đẳng.

Álvarez (2003) khi nghiên cứu về các nhân tố quyết định FDI đối với các công ty
đa quốc gia của xứ Catalan (Barcelona) đã đưa ra kết luận: Các công ty có khả năng đầu tư
ở nước ngoài nếu nơi đó có thị trường rộng lớn, chi phí nhân công rẻ, ít rủi ro và vị trí có
nhiều lợi thế về thương mại.
Theo Li, Xinzhong (2005), trong nghiên cứu Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Trung Quốc dựa trên bộ dữ liệu các địa phương của Trung Quốc sử dụng mô hình định
lượng đã đi đến kết luận rằng vốn FDI tích lũy, quy mô thị trường, mức độ phát triển kinh
tế, thương mại tự do, và chi phí lao động là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường
đầu tư tác động tích cực đến việc lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư.
Nghiên cứu của Brent Alexander Newton (2008) về các nhân tố ảnh hưởng đến
lựa chọn địa điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho

13


thấy sự ổn định về chính sách là yếu tố chính ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của
các công ty Mỹ.
2.4.2. Nghiên cứu trong nước
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Phòng Thương mại & Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2007-2014, nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông
qua nghiên cứu các yếu tố môi trường đầu tư mềm nhằm đánh giá năng lực điều hành kinh
tế của địa phương. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam (PCI) năm 2014 gồm
10 chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi
có: 1) chi phí gia nhập thị trường thấp; 2) tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định;
3) môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) chi phí không
chính thức thấp; 5) thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành
chính nhanh chóng; 6) môi trường cạnh tranh bình đẳng; 7) lãnh đạo tỉnh năng động, sáng
tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; 8) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển,
chất lượng cao; 9) chính sách đào tạo lao động tốt; và 10) thủ tục giải quyết tranh chấp

công bằng, hiệu quả. Trong 9 yếu tố trên thì các yếu tố: (1), (4) và (10) được đánh giá là
những yếu tố có tác động lớn; các yếu tố: (2), (3) và (6) được đánh giá có tác động trung
bình; và các yếu tố còn lại: (5), (7), (8) và (9) được đánh giá có tác động yếu hơn. Hạn chế
của nghiên cứu là chỉ tập trung vào cơ sở hạ tầng mềm thông qua đánh giá năng lực của
lãnh đạo địa phương và bỏ qua một số yếu tố môi trường đầu tư quan trọng khác.
Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2005) thực hiện đề tài “Điều tra đánh giá thực trạng
môi trường đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội đầu
tư phát triển”. Đề tài vận dụng lý thuyết tiếp thị địa phương và phân tích nhân tố khám phá,
phân tích hồi qui để nhận dạng, ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến độ thỏa mãn nhà đầu
tư và phương pháp phân tích vị trí đa hướng để xác định vị trí cạnh tranh của Tiền Giang
trong khu vực. Nghiên cứu 3 yếu tố môi trường đầu tư cơ bản là hạ tầng đầu tư, chế độ
chính sách đầu tư, môi trường sống và làm việc thể hiện qua 9 nhân tố lí thuyết tác động
đến độ thỏa mãn của nhà đầu tư bao gồm các yếu tố hạ tầng cơ bản, mặt bằng, chính quyền
luật pháp, dịch vụ kinh doanh, chính sách đầu tư, văn hóa, đào tạo kỹ năng, môi trường
sống, và 4 yếu tố kiểm soát là ngành nghề kinh doanh, thời gian kinh doanh, qui mô doanh
nghiệp và loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu đã đánh giá được các yếu tố làm thỏa mãn
nhà đầu tư là chính quyền – luật pháp, chính sách đầu tư, đào tạo kỹ năng, môi trường sống
14


và loại hình doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là trong xem xét độ lớn của doanh
nghiệp chỉ tính đến qui mô lao động, bỏ qua yếu tố quan trọng là qui mô vốn đầu tư,
nghiên cứu cũng chưa xem xét đến xuất xứ của doanh nghiệp.
Lương Hữu Đức (2007) thực hiện đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã vận dụng lý thuyết tiếp thị địa
phương và chính sách công, sử dụng phân tích SWOT, phân tích mô tả so sánh giữa các
địa phương và phân tích hồi qui giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có trọng số với
FDI theo đầu người và giữa FDI theo đầu người với 10 chỉ số năng lực cạnh tranh với bộ
số liệu gồm 30 tỉnh thành có điều kiện tương tự như tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có quan hệ thuận chiều giữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI. Các yếu

tố thành phần PCI cho thấy các nhân tố: tính năng động của lãnh đạo tỉnh, thiết chế pháp lí,
tính minh bạch và tiếp cận thông tin và chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà
nước có tác dộng đến thu hút FDI. Các nhân tố chính sách ưu đãi doanh nghiệp nhà nước
và chi phí không chính thức có tác động đến giảm thu hút đầu tư. Hạn chế của nghiên cứu
là chưa định lượng được tổng các yếu tố tác động đến cải thiện môi trường đầu tư, chi phân
tích được các nhân tố môi trường đầu tư mềm do đó mức độ giải thích không cao từ đó đưa
ra các khuyến nghị về chính sách chưa sát với thực trạng với điều kiện của tỉnh.
Nguyễn Trọng Hoài (2007) nghiên cứu các nhân tố “cơ sở hạ tầng mềm” tác động
đến việc thu hút vốn đầu tư địa phương. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố chính sách tác
động mạnh đến thu hút đầu tư địa phương bao gồm tính năng động của lãnh đạo tỉnh, thiết
chế pháp lý, tính minh bạch và tiếp cận thông tin và chi phí thời gian để thực hiện các quy
định nhà nước. Các nhà lãnh đạo địa phương có khả năng làm giảm chi phí giao dịch, nâng
cao tính minh bạch trong các quyết định và tạo khả năng cho tất cả các nhà đầu tư có
quyền tiếp cận thông tin chung. Các nhà lãnh đạo địa phương cần tạo ra môi trường đầu tư
bình đẳng với các thành phần kinh tế và từ đó có khả năng khuyến khích các nhà đầu tư
bên trong và bên ngoài địa phương. Việc thay đổi thuộc về cơ sở hạ tầng mềm sẽ có khả
năng tạo ra môi trường giao dịch ít rào cản cạnh tranh hơn, chi phí giao dịch và rủi ro do
tính bất ổn của chính sách thấp hơn sẽ tạo cho các nhà đầu tư ra quyết định khi địa phương
tạo cơ hội tốt cho dòng vốn đầu tư của họ.
Kiều Công Minh (2008) thực hiện đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đẩy
mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tây Ninh. Đề tài đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính thông qua các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của VNCI, phương
15


pháp so sánh mô tả và phương pháp chuyên gia để đánh giá tổng quan vai trò dòng vốn
FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang phát triển và xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận và thực tiễn; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút
vốn FDI vào tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu đã phân tích, xác định được một số các yếu tố tác

động đến thu hút FDI bao gồm các nhân tố truyền thống (vị trí- khoảng cách đến thị trường
chính, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và chính sách ưu đãi) và các nhân tố mềm (10 chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh thành phần theo VNCI). Nghiên cứu cũng đã đề xuất được
một số các giải pháp để thu hút FDI như đề xuất phương án phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Tây Ninh; nâng cao PCI; cải thiện cơ sở hạ tầng; nâng cao số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh phát triển các KCN, tăng cường xúc tiến đầu tư. Hạn chế của nghiên
cứu là do chỉ nghiên cứu định tính nên chưa thấy được mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư; đề xuất giải pháp còn mang tính chung chung, thiếu cụ thể do
tính ít khả thi.
Nguyễn Mạnh Toàn (2010) nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”. Tác giả đã xác định
được 8 nhân tố phân thành 4 nhóm. Thứ nhất, nhóm động cơ về kinh tế bao gồm nhân tố
thị trường, nhân tố lợi nhuận và nhân tố chi phí. Thứ hai, nhóm động cơ về tài nguyên bao
gồm: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý. Thứ ba, nhóm động cơ về cơ sở
hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng về xã hội. Thứ tư, nhóm động cơ
về chính sách bao gồm những ưu đãi và hỗ trợ. Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy cơ sở
hạ tầng, sự ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp là những
nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng mang tính quyết định khi nhà đầu tư nước ngoài
xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư.
Lê Quốc Thịnh (2011) trong nghiên cứu về các nhân tố quyết định đến dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quan điểm chủ đầu tư tại địa bàn tỉnh Long An đã kết luận
rằng các nhóm yếu tố thị trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư là
những yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI. Chưa xem xét đến yếu tố
cụm ngành.
Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013), trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên
cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng”. Với mục tiêu là nhận diện các yếu tố môi trường ảnh
16



hưởng đến sự hài lòng của các nhà đầu tư nhằm giúp các chính quyền địa phương đưa ra
các quyết định đúng đắn hơn trong vấn đề thu hút đầu tư FDI của mình. Nghiên cứu tiến
hành điều tra 120 doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng nhằm thu thập
và phân tích số liệu. Dựa vào mô hình phân tích khám phá và phân tích hồi quy bội, nhóm
tác giả đã nhận diện các yếu tố và mức độ ảnh hưởng như sau: (1) Nhóm nhân tố cơ sở hạ
tầng; (2) Nhóm nhân tố về công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; (3)
Nhóm nhân tố về sự hình thành và phát triển của cụm ngành; (4) Nhóm nhân tố về chất
lượng nguồn nhân lực; và (5) Nhóm nhân tố về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên.
Như vậy các nghiên cứu trước đó đã chứng minh rằng các nhân tố tác động sự hài
lòng của nhà đầu tư bao gồm: sự ổn định kinh tế vĩ mô; cơ sở hạ tầng; chất lượng nguồn
nhân lực; công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; các chính sách ưu đãi
đầu tư; quy mô và tiềm năng của thị trường; sự hình thành cụm ngành... Những địa phương
nào có chất lượng các yếu tố trên được cải thiện, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư sẽ làm
gia tăng sự hài lòng. Đó là cơ sở cho việc tiếp tục mở rộng đầu tư, giới thiệu cho các nhà
đầu tư khác - là tiền đề cho việc tiếp tục thu hút được nhiều nhà đầu tư đến địa phương; đặc
biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.2:

Những kết quả chính từ các nghiên cứu trước

Tác giả

Địa điểm

Kết quả

nghiên cứu

Minh bạch hóa thông tin sẽ góp phần tăng


Drabek và Payne

hoạt động FDI.

(2001)

Thị trường rộng lớn, chi phí nhân công rẻ, ít
Álvarez (2003)

Barcelona rủi ro và vị trí có nhiều lợi thế về thương mại
sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Nghiên cứu

Vốn FDI tích lũy, quy mô thị trường, mức độ phát

nước ngoài

triển kinh tế, thương mại tự do, và chi phí lao

Li, Xinzhong (2005) Trung Quốc động là những nhân tố quan trọng nhất của môi
trường đầu tư tác động tích cực đến việc lựa chọn
địa điểm của nhà đầu tư.

Brent Alexander
Newton (2008)

Sự ổn định về chính sách là yếu tố chính

Mỹ


ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của

17


×