Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ tại ngân hang thương mạiở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.65 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HỒNG

PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN ĐÒI NỢ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HỒNG

Chuyên ngành: Luâ ̣t Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN ĐÒI NỢ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Thị Hồng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài .................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: ..............................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẾ CHẤP QUYỀN ĐÒI NỢ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................4
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại .......................... 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ...............................................................4

1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thương mại .......................................................5
1.2 Khái quát về quyền đòi nợ và pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ tại Ngân hàng
thương mại ....................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Khái quát về quyền đòi nợ .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Khái quát pháp luật thế chấp quyền đòi nợ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khái quát chung về hoạt động thế chấp quyền đòi nợ tại Ngân hàng
thương mại…………………………………………………………………………………..28

CHƢƠNG 2.................................................................. Error! Bookmark not defined.
PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN ĐÒI NỢ VÀ THỰC TIỄN THẾ CHẤP
QUYỀN ĐÒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ....... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Quy định của pháp luật về thế chấp quyền đòi nợError!
defined.

Bookmark

not


2.1.1. Quy định chung vể thế chấp quyền đòi nợ Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Quy định của pháp luật về Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ ........... Error!
Bookmark not defined.
2.1.3 Quy định của pháp luật về việc xử lý quyền đòi nợ khi bên vay vi phạm
nghĩa vụ thanh toán .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực tiễn về thế chấp quyền đòi nợ để đảm bảo tiền vay tại các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay.................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy định về thế chấp quyền đòi nợ để bảo đảm tiền vay của một số Ngân
hàng thương mại tại Việt Nam ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Thực tiễn về thế chấp quyền đòi nợ tại các Ngân hàng thương mại ở Việt

Nam hiện nay ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3.................................................................. Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN ĐÒI NỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền đòi nợError!

Bookmark

not defined.
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ để khắc phục hạn chế,
vướng mắc của pháp luật hiện hành .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ để đáp ứng yêu cầu từ
thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng thương mạiError!

Bookmark

not

defined.
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ để đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật .Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hiện hànhError! Bookmark
not defined.
3.2.2. Tăng cường năng lực của tổ chức tín dụng và nâng cao nhận thức của
khách hàng ........................................................... Error! Bookmark not defined.


3.2.3. Tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng nói chung và

hoạt động nhận thế chấp quyền đòi nợ nói riêng . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn, khủng hoảng, một trong những lĩnh vực chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế là lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
Bằng chứng là hoạt động sáp nhập và tái cấu trúc các ngân hàng thương mại diễn ra
khá mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, có thể kể đến một vài
điển hình như thương vụ hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (Western bank) thành Ngân
hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcombank), thương vụ sáp nhập Ngân hàng cổ
phần Nhà Hà Nội (Habubank) vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).
Trước tình hình kinh tế khó khăn, để duy trì hoạt động và phát triển, các tổ chức tín
dụng nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng đang nỗ lực đưa ra thị
trường các sản phẩm, dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng và nâng cao doanh số.
Một trong những phương án được các ngân hàng lựa chọn đó là đa dạng hóa sản
phẩm tín dụng, mở rộng đối tượng tài sản có thể nhận làm tài sản bảo đảm. Nếu như
trước đây đối tượng tài sản được các ngân hàng ưa chuộng và hướng tới là các bất
động sản thì những năm gần đây tài sản bảo đảm lại đa đạng, phong phú hơn rất
nhiều, nó không chỉ bao gồm tài sản hiện hữu mà còn bao gồm cả tài sản hình thành
trong tương lai; không chỉ bao gồm tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả tài sản vô
hình; không chỉ bao gồm vật mà còn bao gồm cả quyền tài sản. Một trong những
quyền tài sản đang được khá nhiều các ngân hàng thương mại quan tâm và nhận làm
tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ đặc biệt là biện pháp thế chấp quyền đòi nợ để bảo
đảm tiền vay của khách hàng.
Mặc dù quyền đòi nợ đã và đang trở thành một loại tài sản bảo đảm được các
ngân hàng thương mại ưa chuộng nhưng các quy định của pháp luật về loại tài sản

còn đang khá hạn chế và nhiều vướng mắc. Xuất phát từ lý do nêu trên, việc nghiên
cứu đề tài “Pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ tại các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam hiện nay” nhằm chỉ ra các vướng mắc mà các ngân hàng thương mại gặp

1


phải khi nhận bảo đảm bằng quyền đòi nợ, đồng thời đưa ra các biện pháp, phương
án khắc phục các bất cập của quy định pháp luật liên quan đến việc nhận bảo đảm
loại tài sản này là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Quyền đòi nợ
được dùng để thế chấp đảm bảo rất nhiều nghĩa vụ của khách hàng với Ngân hàng
thương mại như: cho vay, L/C tài trợ bên bán/ bên nhập khẩu hoặc L/C giáp lưng…
Trong phạm vi luận văn này, tác giả luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề thế chấp
quyền đòi nợ để đảm bảo nghĩa vụ vay vốn của khách hàng tại Ngân hàng thương
mại vì đây đây là hình thức cấp tín dụng cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn tại các Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Như đã nêu ở trên, việc nhận bảo đảm bằng quyền đòi nợ mới diễn ra phổ biến
trong một vài năm trở lại đây, do đó, đây vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ và
phức tạp. Bởi vậy, số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này còn
khá hạn chế. Các nội dung được tác giả đề cập đến trong luận văn này chủ yếu được
xây dựng trên cơ sở đúc rút từ kinh nghiệm làm việc thực tế và tham khảo thực tế
hoạt động của các ngân hàng thương mại.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải …
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
4.1.


Mục đích của việc nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền đòi nợ, nội
dung các quy định của pháp luật hiện hành về quyền đòi nợ và nhận thế chấp quyền
đòi nợ. Trên cơ sở đó thấy được các vướng mắc, bất cập của pháp luật hiện hành và
đề xuất một số giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ tối đa quyền lợi của
các chủ thể tham gia vào giao dịch thế chấp quyền đòi nợ.
4.2.

Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra như sau:

2


- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền đòi nợ, thế chấp quyền đòi nợ như:
khái niệm, đặc điểm của quyền đòi nợ, thế chấp quyền đòi nợ; sự phát triển
của các quy định pháp luật về quyền đòi nợ, thế chấp quyền đòi nợ; phân
tích, đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành về quyền đòi nợ, thế
chấp quyền đòi nợ;
- Nêu lên thực trạng của hoạt động nhận thế chấp quyền đòi nợ tại các ngân
hàng thương mại, trên cơ sở đó chỉ ra các bất cập của pháp luật hiện hành về
quyền đòi nợ, thế chấp quyền đòi nợ;
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về quyền đòi nợ, thế chấp quyền đòi nợ và đảm bảo tối đa quyền lợi của
các chủ thể tham gia giao dịch thế chấp quyền đòi nợ.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 phần: Lời mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần nội dung gồm: 03 Chương:

- Chương 1: Một số vấn đề chung về thế chấp quyền đòi nợ tại Ngân hàng
thương mại.
- Chương II: Pháp luật về thế chấp quyền đòi nợ và thực tiễn thế chấp quyền
đòi nợ tại Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
- Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về
thế chấp quyền đòi nợ tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.

3


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
THẾ CHẤP QUYỀN ĐÒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng
thương mại đã tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng
thông qua chênh lệch lãi suất.
Tại các nước khác nhau trên thế giới, cách hiểu thuật ngữ ngân hàng thương mại
cũng có sự khác biệt, ví dụ:
Tại Mỹ, Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính".
Tại Việt Nam, trước khi Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 (Sau đây
viết tắt là “Luật các TCTD năm 2010”) ra đời cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về
thuật ngữ ngân hàng thương mại. Trong đó, đa số các chuyên gia kinh tế, các nhà
đầu tư cho rằng “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả

4


và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 thì: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 thì: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã”.
Như vậy, căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, thì Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng và là loại hình ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng
nhất trong số các loại hình ngân hàng, vì nó không chỉ được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng mà còn được thực hiện “các hoạt động kinh doanh khác” theo
quy định của Luật các TCTD năm 2010.
1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thương mại

Như đã nêu tại mục 1.1, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có phạm
vi hoạt động rộng nhất, theo đó, hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác được phép theo quy định của
Luật các TCTD năm 2010.
1.1.2.1 Hoạt động ngân hàng của Ngân hàng thương mại
Khoản 7 Điều 20 Luật các TCTD năm 1997 được sửa đổi bổ sung theo Luật số
20/2004/QH11 quy định: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 thì: “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây:

5


a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, so với Luật các TCTD cũ, khái niệm hoạt động ngân hàng trong Luật
các TCTD năm 2010 đã có sự thay đổi lớn về mặt nội hàm, cụ thể: hoạt động ngân
hàng bao gồm một trong ba hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản thay vì phải thực hiện đồng thời cả ba hoạt động trên. Sự
thay đổi này là phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam và phù hợp với quy định
của các nước trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và thể hiện sự
hội nhập của pháp luật Việt Nam với pháp luật thế giới.
a) Hoạt động nhận tiền gửi
Khoản 13 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và

các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động đặc thù của loại hình tổ chức tín dụng là
ngân hàng. Theo đó, ngân hàng có thể nhận tiền gửi của cả tổ chức và cá nhân, nhận
tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn tùy thuộc vào thỏa
thuận giữa ngân hàng và người gửi tiền. Để kiểm soát hoạt động nhận tiền gửi của
các ngân hàng, đảm bảo sự phát triển an toàn của hoạt động ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam với vai trò là Ngân hàng Trung ương đã có những biện pháp
nhất định và một trong các biện pháp hữu hiệu đó là quy định trần lãi suất gửi tiền.
Biện pháp này của Ngân hàng Nhà nước khi mới đưa vào áp dụng đã gây ra không
ít khó khăn cho các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện,
rõ ràng biện pháp này đã có những tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung, bằng chứng là hoạt động ngân hàng diễn
ra một cách minh bạch hơn, lãi suất cho vay giảm mạnh tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư.

6


b) Hoạt động cấp tín dụng
Khoản 14 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
So với quy định tại Luật các TCTD năm 1997 (được sửa đổi bổ sung theo Luật
số 20/2004/QH11), khái niệm cấp tín dụng được mở rộng hơn, theo đó bao gồm cả
nghiệp vụ bao thanh toán. Tuy vậy, đến Luật các TCTD năm 2010, hoạt động bao
thanh toán vẫn còn là một nghiệp vụ khá mới mẻ với các ngân hàng thương mại.
Trong số các nghiệp vụ cấp tín dụng, cho vay là nghiệp vụ cấp tín dụng cơ bản,

phổ biến, có ý nghĩa sống còn đối với các Ngân hàng thương mại và được các Ngân
hàng thương mại chú trọng nhất. Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), trong năm 2014, tỷ lệ dư nợ cho vay chiếm tới 42,85% tỷ
lệ dư nợ cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho vay bao gồm các hình
thức cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng), cho vay trung hạn (thời hạn
cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng), cho vay dài hạn (thời hạn cho vay trên 60
tháng). Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng được điều chỉnh bởi Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN. Quy chế này đã được sửa đổi, bổ sung 2 lần bằng Quyết
định số 127/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN và đến nay
các văn bản này vẫn đang có hiệu lực thi hành. Sau một thời gian dài áp dụng, Quy
chế cho vay hiện hành đã bộc lộ những điểm bất cập và không còn phù hợp với tình
hình thực tế. Trong điều kiện hoạt động cấp tín dụng nói chung và cho vay nói riêng
có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, để đáp ứng tình hình thực tế, Ngân hàng

7


nhà nước đang dự thảo văn bản thay thế cho Quy chế cho vay hiện hành, nhằm góp
phần giải quyết được các vướng mắc mà hoạt động tín dụng hiện nay đang gặp phải.
Ngoài hình thức cho vay, bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong các hình thức
cấp tín dụng truyền thống.
Khoản 18 Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng
theo thỏa thuận”.
Như vậy, nếu cho vay là nghiệp vụ mà ngân hàng gần như chắc chắn phải giao
cho khách hàng một khoản tiền thì bảo lãnh ngân hàng lại là nghiệp vụ phát sinh
nghĩa vụ trong tương lai của ngân hàng và có thể nghĩa vụ này (nghĩa vụ trả nợ
thay) sẽ không phát sinh (trong trường hợp bên được bảo lãnh không vi phạm nghĩa vụ).
Ngoài các hình thức cấp tín dụng phổ biến nêu trên, các hình thức cấp tín dụng
khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán cũng đang được các Ngân
hàng thương mại ngày càng chú trọng nhằm đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để có
thể đáp ứng mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
c) Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Khoản 15 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch
vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư
tín dụng và các dịch vụ thông qua tài thanh toán khác cho khách hàng khoản của
khách hàng”.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản có thể nói là hoạt động ngân hàng
đặc thù nhất, đây là hoạt động nghiệp vụ mà chỉ các ngân hàng mới được quyền
thực hiện, cung ứng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, dịch vụ thanh toán
qua tài khoản là dịch vụ thiết yếu, mang lại cơ hội đầu tư, kinh doanh cho cả người

8


sử dụng tài khoản (khách hàng) và các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, sự phát
triển của hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cũng đặt ra cho các
Ngân hàng thương mại không ít thách thức, đó là áp lực nâng cao chất lượng dịch
vụ để cạnh tranh với các đối tác, áp lực về vấn đề an ninh thông tin, bảo mật đặc
biệt là trong điều kiện tội phạm công nghệ cao đang gia tăng và diễn biến một cách

phức tạp như hiện nay. Ngoài ra, vấn đề phòng, chống rửa tiền cũng là một thách
thức rất lớn với các Ngân hàng thương mại, vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến
hoạt động, có nguy cơ gây thiệt hại về vật chất cho các Ngân hàng thương mại mà
còn là điều kiện để các Ngân hàng thương mại hội nhập kinh tế thế giới.
1.1.2.2. Các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng thương mại
a) Góp vốn, mua cổ phần
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh
vực khác của nền kinh tế xã hội, vì vậy, sự quản lý, kiểm soát của Nhà nước đối với
lĩnh vực này cũng chặt chẽ hơn so với các lĩnh vực khác. Nếu như ở các lĩnh vực,
ngành nghề kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể thực hiện những
hoạt động mà pháp luật không cấm thì riêng đối với lĩnh vực ngân hàng các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các hoạt động mà pháp luật cho phép.
Do đặc thù ngành nghề nên hoạt động góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng thương
mại cũng phải tuân thủ những điều kiện, quy định pháp luật nhất định, cụ thể là:
-

Ngân hàng thương mại chỉ được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp

hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại
hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung
gian thanh toán, thông tin tín dụng. Trường hợp muốn góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác ngoài các lĩnh vực nêu trên thì phải
được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
khoản 4 Điều 103 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.
-

Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty

con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó (trừ trường hợp công ty con,
công ty liên kết là công ty quản lý quỹ góp vốn, mua cổ phần từ nguồn vốn của các


9


quỹ do công ty quản lý) vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ
tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng không
được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 Thông tư 36/2014/TT – NHNN quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
-

Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các

doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các công ty con, công ty liên
kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ của ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư
36/2014/TT – NHNN quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài .
-

Ngân hàng thương mại không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh

nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng
thương mại đó; không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác là người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân
hàng thương mại đó theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 36/2014/TT –
NHNN quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, mặc dù pháp luật cho phép Ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt

động góp vốn, mua cổ phần, nhưng để có thể thực tế thực hiện được hoạt động này,
các Ngân hàng thương mại phải đáp ứng khá nhiều các điều kiện chặt chẽ và tuân
thủ nghiêm ngặt các giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp do Ngân hàng
nhà nước quy định.
b) Tham gia thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động của cung
và cầu nguồn vốn ngắn hạn. Hiện nay, thị trường tiền tệ được chia thành thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua,
bán lần đầu các loại giấy tờ có giá. Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra các hoạt động

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005;
2. Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
3. Báo Sài Gòn giải phóng (23/6/2015), “Hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu
năm 2015”.
4. Công ty TNHH MTV quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng, Báo cáo kết quả xử lý nợ 6 tháng cuối năm 2014.
5. Ths Nguyễn Trường Giang, Ths Bùi Đức Giang, “Đi tìm triết lý thế chấp
quyền tài sản trong pháp luật Việt Nam” đăng trên website:
www.sbv.gov.vn/portal/contentattachfile/idcplg;...?dID.
6. Ths Bùi Đức Giang (2013), “Giao dịch có đối tượng quyền đòi nợ” đăng
trên website: />7. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16 tháng 6 năm 2010;

8. Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 được được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày
29/11/2005;
9. Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 về giao dịch bảo đảm;
10. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm;

11


11. Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm;
12. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
13. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Phòng Quản lý tài sản bảo
đảm – Khối Tín dụng, Danh mục tài sản bảo đảm.
14. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Báo cáo hoạt động tín dụng 6
tháng cuối năm 2014.
15. Quy định về xếp hạng tài sản bảo đảm và tỷ lệ cấp tín dụng tối đa tính trên
giá trị tài sản bảo đảm tại VPBank, số liệu thống kê tại thời điểm tháng
2/2015.
16. Quy định về việc nhận tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ số 3736/2011/QĐTGĐ ngày 10/6/2011 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
17. Quy định nhận thế chấp tài sản là quyền đòi nợ số 116/2012/QĐ-TGĐ
ngày 1/12/2012 của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam;
18. Quy định nhận thế chấp tài sản là quyền đòi nợ số 166/2013/QĐ-TGĐ
ngày 12/11/2013 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
19. Trần Anh Tuấn, “Các chế định pháp luật về Quyền đòi nợ”, Tạp chí Luật
học, số 323, trang 19-22;
20. TS Lê Thị Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
của các Tổ chức tín dụng, NXB Tư pháp, Hà Nội.
21. Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài số 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 ;
22. Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06/11/2014 quy định về ủy thác và
nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
23. Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày
06/6/2014 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm;

12


24. Tòa án nhân dân huyện Kinh Môn (2012), Quyết định giải quyết việc dân
sự số 13/2012/VDS;

13



×