Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại ngân hàng thương mại cổ phầnđầu tư và phát triển việt nam (BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.72 KB, 21 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH NGC T

THựC THI PHáP LUậT Về PHáT HàNH GIấY Tờ
Có GIá TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN ĐầU TƯ
Và PHáT TRIểN VIệT NAM (BIDV)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH NGC T

THựC THI PHáP LUậT Về PHáT HàNH GIấY Tờ
Có GIá TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN ĐầU TƯ
Và PHáT TRIểN VIệT NAM (BIDV)
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS Lấ TH THU THY

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Ngọc Tú


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ
CÓ GIÁ VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH GIẤY
TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ..............8
1.1.


Khái niệm, đặc điểm giấy tờ có giá và phát hành giấy tờ có
giá tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần .............................................. 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giấy tờ có giá do ngân hàng
thương mại phát hành ........................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của phát hành giấy tờ có giá tại ngân hàng
thương mại cổ phần ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.

Nội dung của pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt NamError! Bookmark not defined.

1.2.1. Chủ thế tham gia hoạt động phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not defin

1.2.2. Hình thức và phương thức phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not define
1.2.3. Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not defined.
1.2.4. Bảo đảm bằng giấy tờ có giá .............. Error! Bookmark not defined.
1.3.

Khái quát về thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần .. Error! Bookmark not defined.

Kết luận Chƣơng 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ PHÁT
HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN BIDV ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.


Một số vấn đề ảnh hƣởng đến việc thực thi pháp luật về phát

hành giấy tờ có giá tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần BIDVError! Bookma

2.1.1. Chiến lược phát triển thị trường tiền tệ và hệ thống ngân hàngError! Bookmark
2.1.2. Chính sách, mục tiêu huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
của Ngân hàng thương mại cổ phần BIDVError! Bookmark not defined.
2.2.

Vấn đề thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá ở Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần BIDV ...... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Về chủ thể tham gia hoạt động phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not d
2.2.2. Về trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not defined.
2.2.3. Về các loại giấy tờ có giá được phát hànhError! Bookmark not defined.
2.2.4. Về các điều kiện phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not defined.
2.2.5. Bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong hoạt động phát hành giấy
tờ có giá .............................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ PHÁT
HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN BIDV ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về phát hành giấy tờ có giá
của ngân hàng thƣơng mại ở Việt NamError! Bookmark not defined.

3.2.


Giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng ở Việt Nam ..... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Bổ sung các quy định pháp lý theo hướng thừa nhận đúng bản chất

của hoạt động phát hành giấy tờ có giá là một giao dịch vay tài sảnError! Bookmar


3.2.2.

Bổ sung các quy định pháp lý về quy trình phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark

3.2.3. Bổ sung cơ sở pháp lý về đồng tiền phát hành và thanh toán
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đối với hoạt động phát hành
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng .... Error! Bookmark not defined.
3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phát hành
giấy tờ có giá tại Ngân hàng BIDV .. Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Sửa đổi quy định về thẩm quyền đối với chủ thể thực hiện hoạt
động phát hành giấy tờ có giá ............ Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Hoàn thiện về quy trình thủ tục phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not d

3.3.3. Hoàn thiện về điều kiện phát hành giấy tờ có giáError! Bookmark not defined.
3.3.4. Bảo vệ quyền lợi của chủ thể trong hoạt động phát hành giấy tờ
có giá .................................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 11
PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BIDV:

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tư và phát triển Việt Nam

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TSC:

Trụ sở chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất

Error!

bảng

Bookmark
not
defined.
Bảng 2.2. Phát hành GTCG – Thuyết minh Báo cáo tài chính
hợp nhất

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vốn kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) chủ yếu là nguồn vốn
huy động, bởi vậy nghiệp vụ huy động vốn được coi là nghiệp vụ kinh doanh
quan trọng trong các TCTD, nhất là trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Phát
hành giấy tờ có giá chính là một trong những hình thức huy động vốn của các
TCTD, chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật nhằm đảm bảo cho các

TCTD có thể thực hiện hoạt động phát hành giấy tờ có giá tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật, đảm bảo sự kiểm soát hiệu quả của Nhà nước. Pháp
luật về phát hành giấy tờ có giá của TCTD tại Việt Nam được ghi nhận lần
đầu trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003; Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12
năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 15 tháng 6 năm 2004. Cụ thể hơn là Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN
ngày 04/01/2005 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành giấy
tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước. Thực tiễn phát
hành giấy tờ có giá sau 10 năm đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với yêu cầu
an toàn của hệ thống ngân hàng, được ghi nhận bởi sự ra đời của một số văn
bản pháp lý mới như: Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Thông tư số
34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Những thay đổi về chính sách và quy định pháp luật phản ánh yêu cầu của thị
trường cũng như xu hướng hoàn thiện pháp luật ngân hàng ở Việt Nam; tuy
nhiên thực tiễn triển khai các quy định pháp lý này hiện còn nhiều bất cập, và

1


thực trạng mỗi ngân hàng xây dựng những quy chế phát hành riêng nên nhiều
khi quyền lợi của các bên giao dịch không được đảm bảo.
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với mạng lưới gồm
114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63
tỉnh/thành phố trên toàn quốc; mạng lưới TCTD phi ngân hàng gồm các Công

ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty Cho thuê tài chính I & II, Công ty
Bảo hiểm đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước và hiện diện thương
mại tại nhiều thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga,
Séc... các nghiệp vụ ngân hàng do BIDV cung cấp được trải rộng trên nhiều
địa bàn và là cơ sở để phản ánh thực tiễn thực thi pháp luật ngân hàng rõ nét
nhất, trong đó có nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phát hành giấy tờ có giá.
Thực tế, hoạt động phát hành giấy tờ có giá tại BIDV là hoạt động cơ bản,
dựa vào đó BIDV có thể thực hiện hoạt động tín dụng và thanh toán, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động ngân hàng. Trong thực tiễn thực thi pháp luật về phát
hành giấy tờ có giá tại BIDV phát sinh nhiều bất cập, hạn chế, cần thiết phải
có các giải pháp hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực thi
pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở tham khảo, nghiên cứu, phân tích
và kế thừa các quan điểm trong các tài liệu, công trình khoa học liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Cụ thể, một số tài liệu nghiên cứu quan trọng kể tới như:
- Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà
Nội do TS Võ Đình Toàn chủ biên, Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2014:

2


Giáo trình là tài liệu học thuật cơ bản cho hệ đào tạo chính quy về luật, trong
đó đề cập tới các khái niệm TCTD, giấy tờ có giá, nghiệp vụ phát hành giấy
tờ có giá dưới góc độ pháp lý, đồng thời, một phần giải thích bản chất pháp lý
của các chủ thể tham gia quan hệ này.
- TS Nguyễn Văn Tuyến, “Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng”, 2008: Trong bài viết của mình, TS Nguyễn Văn

Tuyến trao đổi xung quanh vấn đề bản chất pháp lý của giao dịch phát hành
giấy tờ có giá của TCTD, trên cơ sở đó đưa ra một số nhận xét bước đầu về
thực trạng pháp luật điều chỉnh giao dịch phát hành giấy tờ có giá của TCTD
ở nước ta hiện nay để tạo tiền đề cho việc hoàn thiện mảng pháp luật này
trong thời gian tới. Theo đó, tác giả nhấn mạnh ý nghĩa của việc nhìn nhận
đúng bản chất pháp lý của giao dịch phát hành giấy tờ có giá của TCTD là
một giao dịch vay tài sản, từ đó, phản ánh được thực trạng pháp luật tại thời
điểm năm 2008.
- Luận văn thạc sĩ luật học “Giấy tờ có giá - Một loại tài sản trong
quan hệ pháp luật dân sự” của Nguyễn Thị Anh Thơ do TS Đinh Trung Tụng
hướng dẫn, Hà Nội, 2006: Tài liệu đề cập những lý luận quan trọng về giấy tờ
có giá trên cơ sở tham khảo các quy định của các tổ chức tài chính quốc tế,
các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu và các giáo trình trong lĩnh vực liên quan.
Theo đó, luận văn nghiên cứu làm rõ tiêu chí phân loại các loại giấy tờ có giá
và ý nghĩa pháp lý của giấy tờ có giá trong thực tiễn pháp lý hiện nay, trong
đó có đề cập tới hoạt động ngân hàng, dịch vụ ngân hàng.
- Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật phát hành giấy tờ có giá của ngân
hàng thương mại” của Bùi Phương Liên do TS Nguyễn Minh Hằng hướng
dẫn, Hà Nội, 2011: Là chủ đề trực tiếp liên quan tới nghiên cứu, khóa luận tốt
nghiệp đã bước đầu tổng hợp được hệ thống cơ sở pháp lý liên quan tới hoạt
động phát hành giấy tờ có giá của TCTD, mối quan hệ pháp lý giữa các chủ

3


thể, quy trình nghiệp vụ triển khai nghiệp vụ này tại các ngân hàng thương
mại cổ phần (NHTMCP).
- Trần Luyện, “Để quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá đi
vào cuộc sống và phát huy tác dụng”, Tạp chí Ngân hàng số 2, tr.33-34,
2005: Bài viết đề ra các biện pháp nhằm giúp cho quy chế chiết khấu, tái chiết

khấu giấy tờ có giá thật sự đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng như: Đẩy
mạnh tuyên truyền hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá để
người sở hữu giấy tờ có giá thấy được tiện ích của nghiệp vụ và hưởng ứng
trong việc sử dụng; TCTD cần chủ động nắm bắt kịp thời, đầy đủ những
thông tin cần thiết về giấy tờ có giá tạo điều kiện cho hoạt động chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Ngoài ra còn có một số công trình khoa học chuyên sâu liên quan tới đề
tài nghiên cứu như:
- Luận án tiến sĩ “Phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới” của TS Nguyễn Thị Thành, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2013: Về lý luận, luận án khái quát có hệ
thống lý luận về thị trường tiền tệ, phân tích được những đặc điểm cơ bản, cấu
trúc và vai trò của thị trường tiền tệ đối với nền kinh tế, phân tích nội dung và
những nhân tố tác động đến sự phát triển tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập
WTO. Về thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng thị trường tiền tệ ở Việt Nam
trong thời gian qua đồng thời phân tích được cơ chế hoạt động, mối quan hệ
giữa các bộ phận từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện thị trường.
- Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển thị trường giao dịch các giấy tờ
có giá ngắn hạn ở Việt Nam” của TS Nguyễn Đức Toàn, Học viện Tài chính,
2009: Luận án nghiên cứu tổng quan những vấn đề cơ bản về thị trường giao
dịch các giấy tờ có giá ngắn hạn, phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp
phát triển thị trường giao dịch các giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam.

4


Tuy nhiên, việc nghiên cứu pháp luật về hoạt động phát hành giấy tờ có
giá và thực tiễn thực thi tại BIDV chưa được đề cập cụ thể tại các công trình
khoa học nêu trên. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài trên là cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại BIDV.

3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện, có hệ thống lý
luận về phát hành giấy tờ có giá. Đặc biệt, luận văn cung cấp cái nhìn toàn
diện trên cơ sở tham khảo thực tiễn triển khai nghiệp vụ phát hành giấy tờ có
giá tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật liên
quan tới hoạt động phát hành giấy tờ có giá cũng như thực tiễn tại BIDV, luận
văn rút ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về vấn đề này, từ đó đề xuất
những giải pháp để tiếp tục hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong
hoạt động ngân hàng nói chung và tại BIDV nói riêng.
Các giải pháp được đưa ra trong luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp luật và có
thể được tham khảo trong thực tiễn hoàn thiện nghiệp vụ phát hành giấy tờ có
giá của BIDV hiện nay.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích các vấn đề lý luận về phát hành giấy tờ có giá và thực thi
pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại NHTMCP BIDV;
- Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại
BIDV nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc và thiếu sót trong quá
trình thực thi và hoàn thiện pháp luật; từ đó đề xuất những giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại BIDV.

5


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, điều kiện phát hành giấy tờ có giá, thực
thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại NHTMCP BIDV;
- Phân tích và đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ

có giá tại NHTMCP BIDV;
- Rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại, thiếu sót, khó khăn,
vướng mắc trong thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại ngân hàng
thương mại (NHTM) và tại BIDV;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại BIDV.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận, các quy định pháp lý về phát
hành giấy tờ có giá tại NHTMCP và thực tiễn thực thi pháp luật về vấn đề
này tại BIDV, trên cơ sở đó nhằm hoàn thiện pháp luật về phát hành giấy tờ
có giá và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá
tại NHTMCP BIDV.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là các quy định pháp luật về phát
hành giấy tờ có giá, thực tiễn triển khai nghiệp vụ phát hành giấy tờ có
giá của BIDV.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh luật học, thống kê, phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề thuộc nội
dung của đề tài.

6


Luận văn cũng kế thừa, tham khảo một số tài liệu, một số cuộc khảo
sát, các báo cáo liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát hành giấy tờ có giá và thực thi
pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại
Ngân hàng thương mại cổ phần BIDV.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về phát hành giấy tờ có giá tại Ngân hàng thương mại cổ phần BIDV.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1. Khái niệm, đặc điểm giấy tờ có giá và phát hành giấy tờ có giá
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giấy tờ có giá do ngân hàng
thương mại phát hành
1.1.1.1. Khái niệm giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá nói chung, được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ,
trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân)
xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác. Tuy nhiên, đối với hoạt
động huy động vốn của các ngân hàng, khái niệm giấy tờ có giá được hiểu
theo nghĩa rất hẹp, chỉ bao gồm các phiếu nợ do ngân hàng phát hành dưới
dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền chủ nợ của
người sở hữu phiếu nợ và nghĩa vụ trả một số tiền nhất định của ngân hàng
phát hành vào một thời điểm xác định ghi trên phiếu nợ [28].
Theo Thông tư số 34/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây
gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với
người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều kiện khác [11, Điều 2, khoản 1].

8


Hay nói các khác, các giấy tờ có giá do TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành là một công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ, thị trường
vốn dưới hình thức giấy nhận nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi trong đó TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết trả gốc, lãi cho người mua sau một
khoảng thời gian nhất định.
Khoản 2 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định NHTM
được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, có nhiều hình thức giấy tờ có giá khác nhau
để khách hàng có thể chọn lựa:
- Trái phiếu: Ở các nước phát triển, trái phiếu ngân hàng là một loại
công cụ nợ do NHTM phát hành nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh
cuả ngân hàng. Thông thường việc phát hành trái phiếu phải được sự cho
phép của Ngân hàng Trung ương. Kỳ hạn của trái phiếu rất phong phú: 7 năm,
10 năm, 20 năm... Chủng loại cũng rất đa dạng như: Trái phiếu có lãi suất
điều chỉnh, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất cố định, trái
phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu... Người sở hữu có thể bán trái phiếu
trên thị trường thứ cấp trước khi trái phiếu đó hết hạn [32].
Ở Việt Nam, trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ trung và dài

hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nợ của các NHTM phát hành để
huy động vốn. Trong đó các NHTM cam kết trả gốc và lãi cho người mua
(hoặc người sở hữu) sau một thời gian nhất định. Nếu căn cứ vào đối tượng
khách hàng, có thể tạm chia loại hình trái phiếu thành hai nhóm là trái phiếu
thuộc vốn huy động và trái phiếu thuộc vốn tự có. Trái phiếu thuộc vốn huy
động là trái phiếu có thời hạn linh hoạt, người mua là chủ nợ thường (được ưu
tiên thanh toán nợ trước). Trái phiếu thuộc vốn tự có là trái phiếu có thời hạn
từ 10 năm trở lên, người mua là chủ nợ thứ cấp. Loại hình trái phiếu thường

9


có hai phương thức phát hành, hoặc là phát hành theo mệnh giá (tức là hình
thức trả lãi sau) hoặc phát hành theo hình thức chiết khấu (tức trả lãi trước).
Nhìn chung, đối với các NHTM, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và
đặc biệt với hình thức huy động này, ngân hàng luôn ở vị thế chủ động khi
huy động vốn: Chủ động về thời gian, về quy mô vốn… Bằng công cụ này,
các NHTM có thể chủ động tạo được một khối lượng vốn như mong muốn
một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách đầu tư cho các công
trình lớn của quốc gia. Tuy nhiên, điểm hạn chế của loại hình huy động này là
chi phí huy động cao hơn so với các loại hình khác, cụ thể là lãi suất huy
động, đây cũng chính là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư lựa chọn loại chứng
khoán này, ít rủi ro và cũng có một lợi nhuận đáng kể.
- Kỳ phiếu: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (dưới 1 năm), được sử
dụng cho mục đích vay vốn ngắn hạn của NHTM và hoạt động phát hành giấy
tờ có giá đặc thù của NHTM. Tuy nhiên, với thời hạn huy động vốn ngắn,
thông thường là 3 tháng hoặc 6 tháng, mức độ rủi ro của các giấy tờ có giá
này thường thấp hơn so với trái phiếu nên các NHTM được chủ động phát
hành loại giấy tờ có giá này sau khi đã có văn bản thông báo với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.

Kỳ phiếu được phát hành theo hai phương thức:
+ Phát hành lãi trả trước: Khách hàng mua kỳ phiếu sẽ trả số tiền mua
kỳ phiếu trừ đi số tiền lãi mà họ được hưởng. Lãi suất của kỳ phiếu trả lãi
trước cao hơn so với kỳ phiếu trả lãi sau nhằm hấp dẫn và thu hút khách hàng.
Khi đến hạn, NHTM sẽ trả cho khách hàng theo mệnh giá của kỳ phiếu.
+ Phát hành trả lãi sau: Khách hàng có thể mua tùy theo khả năng của
mình, NHTM ghi số tiền của khách hàng mua lên kỳ phiếu. Khi đến hạn
NHTM trả gốc và thanh toán lãi cho người mua kỳ phiếu.
Phát hành kỳ phiếu là một nghiệp vụ huy động vốn có tính hiệu quả

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1.

BIDV (2013), Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam.

2.

BIDV (2014), Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014 đã được kiểm toán.

3.

BIDV (2014), Công văn 641/CV-PTSPBB ngày 17/02/2014 v/v phát
hành giấy tờ có giá thông thường năm 2014.


4.

BIDV (2014), Quy định số 6440/QĐ-NHBL ngày 14/10/2014 về nghiệp
vụ nhận tiền gửi.

5.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2011), Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp, Hà Nội.

8.

Bùi Phương Liên (2011), Pháp luật phát hành giấy tờ có giá của ngân
hàng thương mại, Khóa luận tốt nghiệp, ĐH Luật Hà Nội.

9.

Trần Luyện (2005), “Để quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng”, Tạp chí Ngân hàng, (2), tr.33-34.


10.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số 07/2008/QĐNHNN ngày 24/3/2008 v/v ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá
trong nước của tổ chức tín dụng, Hà Nội.

11


11.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 34/2013/TTNHNN ngày 31/12/2013 quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.

12.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư số 17/2011/TTNHNN ngày 18/8/2011 quy định v/v cho vay có bảo đảm bằng cầm cố
giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức
tín dụng, Hà Nội.

13.

Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.

14.

Quốc hội (2005), Luật Các công cụ chuyển nhượng, Hà Nội.

15.


Quốc hội (2009), Luật Quản lý nợ công, Hà Nội.

16.

Quốc hội (2010), Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hà Nội.

17.

Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

18.

Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.

19.

Quốc hội (2010), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, Hà Nội.

20.

Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hỏa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, Hà Nội.

21.

Nguyễn Thị Thành (2013), Phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau
khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Luận án tiến sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.


22.

Nguyễn Thị Anh Thơ (2006), Giấy tờ có giá - Một loại tài sản trong
quan hệ pháp luật dân sự, Luận văn thạc sĩ luật học, ĐH Luật Hà Nội.

23.

Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày
28/02/2013 v/v phê duyệt Chiến lược phát triển ngân hàng phát triển
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

12


24.

Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày
24/5/2006 v/v phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

25.

Nguyễn Đức Toàn (2009), Giải pháp phát triển thị trường giao dịch
các giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài
chính, Hà Nội.

26.

Võ Đình Toàn (2014), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam của

Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

27.

Hoàng Trung (2015), “Tăng trưởng kinh tế 2014 và những dự báo cho
năm 2015”, Báo điện tử Vietnamnet.vn, số ra ngày 15/01/2015.

28.

Nguyễn Văn Tuyến (2008), “Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng”, Tạp chí Ngân hàng, (09).

29.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh Ngoại hối, Hà Nội.

30.

Vụ Pháp chế Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổ chức hợp tác kỹ thuật
Đức (2008), Pháp luật về Ngân hàng trung ương và Ngân hàng thương
mại một số nước, NXB Lao động – Xã hội.

II. Tài liệu Website
31.

, báo điện tử.

32.

, Thư viện học liệu mở Việt Nam.


13



×