Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐÁP ÁN GỢI Ý ĐỀ THI KTV NĂM 2013 (ĐỀ CHẴN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.73 KB, 7 trang )

ĐÁP ÁN GỢI Ý ĐỀ THI KTV NĂM 2013 (ĐỂ CHẴN)
Câu 1:
Ý a:
Trình bày công thức xác định, nội dung kinh tế và phương pháp phân tích Vốn lưu
chuyển:
Công thức:
VLC = NVDH –TSDH hoặc TSNH – NVNH
Trong đó, NVDH = VCSH + NDH và NVNH = NNH (học viên giải thích thêm nội dung
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn dài hạn theo tài liệu ôn thi của Bộ trang 80)
Nội dung kinh tế:
Vốn luân chuyển là một chỉ tiêu tài chính phản ảnh mức độ an toàn và ổn định
trong việc tài trợ và được đánh giá theo yêu cầu của nguyên tắc cân bằng tài chính. Theo
yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn (nguồn tài trợ thường xuyên); nguồn vốn ngắn hạn (nguồn tài trợ tạm thời) chỉ tài trợ
cho tài sản ngắn hạn.
Với nguyên tắc trên, khi phân tích mức độ đảm bảo vốn theo tính ổn định của
nguồn tài trợ cần xác định phần nguồn vốn dài hạn, thường xuyên lưu lại doanh nghiệp
được sử dụng để tài trợ cho tài sản luân chuyển liên tục, thời gian luân chuyển ngắn (tài
sản ngắn hạn). Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ
nên sử dụng kết hợp 2 chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu “Vốn lưu chuyển” là phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho Tài sản ngắn
hạn.
Nếu VLC > = 0 được xem là đảm bảo yêu cầu của nguyên tăc cân bằng tài chính
Nếu VLC< 0 không đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc cân bằng tài chính. Rủi ro tài
chính của doanh nghiệp cao, dễ dấn đến mất khả năng thanh toán.
Phương pháp phân tích:


Phương pháp phân tích được tiến hành là phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Cụ thể so sánh VLC liên hoàn giữa các
điểm khác nhau đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng phương


pháp cân đối và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng. (học viên mô tả mức độ ảnh
hưởng của 2 nhân tố NVDH và TSDH hoặc TSNH và NVDH theo phương pháp cân đối).
Ý b:
Chỉ tiêu
TSNH
NVNH
VLC (TSNH - NNH)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố

Chênh lệch
01/01/N 31/12/N +/%
22
25
3,2
,400
,640
40
14%
22
20
(2,4
,870
,460
10)
-11%
5
5,6
(470)
,180
50

-1202%
3,2

TSNH

40
2,4

NVNH

10

Phân tích:
Vốn luân chuyển cuối năm tăng so với đầu năm 5,650 ( tương ứng 1.202%). VLC tăng
lên do chịu sự tác động của 2 nhân tố: - nhân tố tài sản ngắn hạn: tăng cuối năm so với
đầu năm làm cho VLC tăng 3.240 và nhân tố: NVNH giảm làm cho VLC tăng 2.410.
Đầu năm VLC < 0 cho thấy doanh nghiệp đã mất cân bằng tài chính và tình hình này đã
được cải thiện rõ rệt vào cuối năm khi VLC >0. Kết hợp với thông tin về nợ dài hạn cho
thấy, trong năm doanh nghiêp đã có xu hướng tăng cường tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
thông qua nợ phải trả dài hạn tăng 7.107 (tương ứng tăng 45% so với đầu năm) và giảm
tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn. Việc thay đổi xu hướng tài trợ này đã giúp doanh nghiệp
ổn định hơn về mặt tài trợ.

Câu 2:
Học viên tham khảo tài liệu của Bộ trang 152


Câu 3:
Ý a:


Chỉ tiêu
Tổng tài sản

Chênh lệch
Cuối năm 2012 so
với 2010
31/12/201
31/12/2010 1
31/12/2012 +/%
10,77
15,5
19,69
8,9
3,032
82,672
7,868
24,836
82.8%
2,80
3,1
4,20
1,3
8,596
05,466
4,771
96,175
49.7%

Nợ phải trả
Hệ số khả năng

thanh toán tổng
quát
3.84

5.02

4.68

0.849

Cuối năm
với 2011
+/4,11
5,196
1,09
9,305

22.1% -0.333

2012 so
%
26.4%
35.4%
-6.6%

Khả năng thanh toán của công ty qua các năm đều lớn hơn 1 nên nhìn chung là khả năng
thanh toán khá tốt. Khả năng thanh toán tổng quát tốt nhất là vào cuối năm 2011 khi đạt
5.02. Năm 2012 khả năng thanh toán tổng quát có phần giảm sút so với năm 2011 nhưng
vẫn cao hơn năm 2010 và nhìn chung vẫn ở mức khá cao. Rủi ro thanh toán nói chung
của doanh nghiệp là thấp.

Ý b:

Chỉ
tiêu

31/12/
2010

TSNH
TSDH
Tổng
tài sản

Tỷ 31/12
Tỷ 31/12/2
trọng /2011 trọng 012
11
5,919,
9,467
,110,61
803
55% ,683 61% 0
8
4,853,
6,114
,587,25
229
45% ,989 39% 8
1
19

0,773, 100
15,58 100
,697,86
032
%
2,672 %
8

Cuối năm 2012 so với
2010
Chênh lệch
Tỷ
Tỷ
trọn
trọng +/%
g
56%

5,1 88
90,807
%

44%

3,7 77
34,029
%

100
%


8,9 83
24,836
%

Phân tích chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp:

Cuối năm 2012 so với
2011
Chênh lệch
+/-

%

Tỷ
trọng

1%

1, 17
642,927 %

-4%

-1%

2, 40
472,269 %

4%


0%

4, 26
115,196 %

0%


Quy mô sử dụng vốn: doanh nghiệp có xu hướng tăng dần về quy mô đầu tư cho tài sản,
cụ thể là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng qua các năm. Cụ thể, cuối năm 2012
tăng so với cuối năm 2010 là 5.190.807 (88%) và tăng so với cuối năm 2011 là 1.642.927
(17%) cho tài sản ngắn hạn và tương ứng 3.734.029 (77%) và 2.472.269 (40%) dành cho
tài sản dài hạn.
Tỷ trọng vốn:
Qua các năm cho thấy doanh nghiệp có thiên hướng tài trợ dành cho tài sản ngắn hạn với
tỷ trọng >50%. Tỷ trọng này có xu hướng tăng so với cuối năm 2010 lên 61% vào cuối
năm 2011 và 56% vào cuối năm 2012. Tương ứng với sự tăng lên của tài sản ngắn hạn thì
tỷ trọng tài sản dài hạn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp lại có xu hướng giảm. Cụ thể
là cuối năm 2010 là 45%, nhưng năm 2011 chỉ còn 39% và năm 2012 là 44%.
Kết luận: Doanh nghiệp tăng cường sử dụng vốn qua các năm và sử dụng vốn chủ yếu để
đầu tư cho tài sản ngắn hạn.
Câu 4:
Chỉ tiêu

2011
575,00
0

2012


+/-

682,000

107,000

50,000
412,80
0
43,000

62,000

12,000

Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư phải trả người bán
Vòng quay các khoản phải
thu
11.5
Thời gian thu tiền bình quân 31.30

405,000
45,000

(7,800)
2,000

11

32.73

-0.5
1.42

Vòng quay các khoản phải trả 9.6
Thời gian trả tiền bình quân
37.5

9
40

-0.60
2.50

Tổng tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân NPThu

%
18.6
%
24.0
%
1.9%
4.7%
4.3%
4.5%
6.3%
6.7%


Phân tích:
-

Nợ phải thu:
+ Tổng quy mô bán chịu của doanh nghiệp tăng năm 2012 so với năm 2011 là
107.000 (tương ứng là 18.6%). Trong khi đó, số dư các khoản phải thu bình quân
tăng 12.000 (tương ứng tăng 24%). Vì tốc độ tăng của nợ phải thu nhanh hơn so


-

-

với tốc độ tăng của tiền hàng bán chịu nên vòng quay các khoản phải thu năm
2012 có xu hướng giảm so với năm 2011 là 0.5 vòng tương ứng thời gian thu tiền
bình quân tăng 1.42 ngày. Điều này cho thấy hiệu quả gia tăng tín dụng của doanh
nghiệp chưa đạt yêu cầu. Trong khi số ngày thu tiền bình quân theo các hợp đồng
kinh tế là 30 ngày nhưng hầu như trong năm 2011 và 2012 thời gian thu tiền bình
quân đều lớn hơn 30 ngày, đều này cho thấy quản lý thu hồi nợ của doanh nghiệp
chưa tốt sẽ làm cho doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn gây ra sự khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu muốn hoạt động được thì doanh
nghiệp phải tăng huy động thông qua vay hoặc huy động thêm vốn từ nhà đầu tư,
chủ sở hữu.
Nợ phải trả:
Vòng quay các khoản phải trả giảm năm 2012 so với năm 2011 là 0.6 vòng và làm
cho thời gian trả tiền của doanh nghiệp tăng từ 37.5 lên 40 ngày do mua chịu giảm
và chiếm dụng nợ của doanh nghiệp tăng. Trong khi thời hạn tín dụng bình quân
của doanh nghiệp là 39 ngày cho thấy năm 2012 doanh nghiệp đã vi phạm các
điều khoản của hợp đồng kinh tế, điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp và
hạn chề trong việc tiếp cận với các khoản chiết khấu thanh toán từ phía nhà cung

cấp.
Kết luận: Hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp có xu hướng giảm làm tăng nhu
cầu về vốn lưu động và buộc doanh nghiệp phải tăng chiếm dụng từ phía nhà cung
cấp.

Câu 5:
Ý a: Phân tích tốc độ luân chuyển TSNH
Chỉ tiêu

2012

+/-

308,000

58,000

2.Tài sản ngắn hạn bình quân
50,000
3.Số vòng luân chuyển của TSNH
(SVng)
5.0

55,000

5,000

5.6

0.6


4.Thời gian 1 vòng luân chuyển (T)
5.Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
MĐAH của TSNH đến SVng
MĐAH của LCT đến SVng
MĐAH của TSNH đến T
MĐAH của LCT đến T

64.3

(7.7)

1.Tổng luân chuyển thuần

2011
250,00
0

72.0

(0.5)
1.1
7.2
(14.9)

%
23.
2%
10.
0%

12.
0%
10.
7%


Phân tích:
Số vòng luân chuyển của TSNH năm 2012 so với năm 2011 tăng 0.6 vòng (tương ứng
12%), điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng qua
2 năm. Do Số vòng quay của TSNH tăng qua 2 năm đã làm cho Thời gian luân
chuyển của TSNH giảm đi 7.7 ngày so với năm 2011. Đây là một tín hiệu tích cực về
hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguyên nhân của sự
thay đổi tích cực này là do tốc độ gia tăng của LCT cao hơn tốc độ gia tăng của
TSNHbq (tương ứng 23.2% và 10%).
Trong đó, do sự tăng lên của TSNHbq là một chỉ tiêu thay đổi ngược chiều đã làm cho
số vòng quay TSNH giảm 0.5 vòng, trong khi chỉ tiêu LCT là một chỉ tiêu thay đổi
cùng chiều với vòng quay TSNH, nên khi LCT tăng lên đã làm cho số vòng quay
TSNH tăng 1.1 vòng.
TSNHbq là chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với Thời gian luân chuyển TSNH, nên khi
TSNHbq tăng đã làm cho thời gian luân chuyển TSNH tăng 7.2 ngày. Trong khi,
LCT là chỉ tiêu thay đổi ngược chiều với Thời gian luân chuyển TSNH nên khi LCT
tăng đã làm cho thời gian luân chuyển TSNH giảm 14.9 ngày.
Ý b: Mức tiết kiệm hoặc lãng phí TSNH
[(64.3 – 72) x 308.000]/360 = -6.600
Do thời gian luân chuyển TSNH giảm nên số vốn ngắn hạn tiết kiệm được là 6.600.
Ý c: Biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSNH
-

Sử dụng vốn ngắn hạn tiết kiêm và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
thông qua các biện pháp quản trị vốn lưu động:

+ Tiền và tương đương tiền: Duy trì một lượng tồn quỹ hợp lý, tăng cường hoạt
động đầu tư hiệu quả từ nguồn tiền nhàn rỗi, nhằm tối đa hoá luân chuyển thuần
cho doanh nghiệp, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây nên lãng phí vốn
+ Nợ phải thu: Quản trị nợ phải thu thông qua đưa ra chính sách tín dụng hợp lý
nhằm thúc đẩy tăng doanh thu. Xem xét về tình hình tín dụng của khách hàng
trước khi bán chịu. Quản lý tốt việc thu hồi nợ khách hàng nhằm giảm bớt việc
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Hàng tồn kho: Duy trì một lượng tồn kho hợp lý bằng cách đánh giá và nghiên
cứu thị trường, xem xét thị hiếu người tiêu dùng, phân khúc thị trường, đồng thời
đưa ra các chính sách khuyến mãi quảng cáo nhằm khuyến khích tăng doanh thu.


Đẩy mạnh cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Sử dụng các biện pháp quản trị
hàng tồn kho tiên tiến trên thế giới như JIT hoặc EOQ nhằm duy trì lượng tồn kho
tối thiểu, tránh ứ đọng vốn, giảm bớt chi phí lưu kho. Các phương pháp này đòi
hỏi doanh nghiệp cần có những nhà cung cấp có đầy đủ nguồn hàng và kịp thời.



×